Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.33 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Tuần:4</i>
<i>Tiết: 13</i>
Giúp Hs:
<b>1/ Về kiến thức: </b>
-Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì
sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực.
-Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số
người hiện đại
-Nắm được những tri thức về hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ thế kỉ XIX.
- Hình tượng nghệ thuật thể hiện khuynh hướng khát vọng tự do, thái độ coi khinh đời ngạo thế
bộc lộ môt cách công khai, sự tự ý thức tài năng, phẩm chất và giá trị bản thân.
- Phong cách trào phúng vừa mang tính chất triết lí có dư âm truyền thống, vừa dự báo tinh thần
thời đại: ý thức về cái tôi.
* Trọng tâm:
Giá trị nghệ thuật đặc sắc trong phong cách ngôn ngữ của NCT.
Cảm hứng ngất ngưởng trong bài thơ.
Nhấn mạnh giọng điệu: bài hát nói viết theo lối tự thuật, tự nhìn nhận và đánh giá bản thân.
<b>2/ Về kĩ năng</b>
Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại
<b>3/ Về thái độ - tình cảm</b>
Có cái nhìn đúng đắn về cách sống ngất ngưởng của NCT.
<b>B/ CHUẨN BỊ.</b>
Gv: Sgv, Sgk, soạn giảng
Hs: Đọc, tìm hiểu vài nét về Nguyễn Cơng Trứ, soạn bài theo hướng dẫn của GV
<b>C/ HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC.</b>
<b>Hoạt động của GV & HS</b> <b>Nội dung cần đạt</b>
<b>Hoạt động 1: kiểm tra bài cũ</b>
<b>Mục tiêu: kiểm tra kiến thức cũ, dẫn dắt vào</b>
<b>bài mới</b>
<b>Cách thức tổ chức:</b>
<b>GV: nêu câu hỏi</b>
Hình ảnh bà Tú hiện lên qua bài Thương vợ
ntn? Tấm lòng của ông Tú đối với bà ra sao?
<b>HS: trả lời cá nhân</b>
<b>GV: nhận xét, chốt ý, cho điểm</b>
<b>Giới thiệu bài mới</b>
<b>Hoạt động 2: </b><i><b>GV hướng dẫn HS tìm hiểu</b></i>
<i><b>chung</b></i>
<b>Mục tiêu: nắm những nội dung chính về tác</b>
<b>giả- tác phẩm tạo tiền đề cho việc tìm hiểu</b>
<b>bài thơ</b>
<b>Cách thức tổ chức:</b>
<b>I. Tìm hiểu chung</b>
<i><b>1/Tác giả- tác phẩm</b></i>
<b>a/ Tác giả</b>
- NCT ( 1778 – 1858 ), xuất thân trong
một gia đình Nho học, người làng Uy
Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- 1819 thi đỗ giải nguyên và được bổ
nhiệm làm quan.
- Là người có tài năng và nhiệt huyết trên
nhiều lĩnh vực: văn hoá, xã hội, kinh tế,
quân sự.Là người sáng lập ra hai huyện
Kim Sơn và Tiền Hải.
- Con đường làm quan không bằng phẳng.
<b>b/ Tác phẩm</b>
<i><b>GV: Dựa vào tiểu dẫn trình bày những nét </b></i>
<i><b>chính về Nguyễn Cơng Trứ.</b></i>
HS: dựa sgk và trình bày những nét chính.
Gv cung cấp thêm cho HS những nét chính về
cuộc đời NCT - một người có chí lớn, chí “kinh
bang tế thế” ( trị nước giúp đời), tung hoành
ngang dọc.
<i>GV: Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng </i>
<i>tác của NCT ? Em biết gì về thể loại hát nói?</i>
HS: Trình bày sự nghiêp sáng tác.
Hát nói:Là một trong những thể điệu của ca trù.
Một bài hát nói gồm hai phần: phần mưỡu và
hát nói.
GV: bổ sung, Chốt ý.
Giới thiệu cho hs biết về nhà nho cùng với quan
niệm đạo đức nhân cách và cách hành xử của
họ trong quá khứ, đặc biệt là quan niệm về lễ
và danh giáo của nhà nho.
<i><b>Hoạt đợng 3: hướng dẫn tìm hiểu nợi dung </b></i>
<i><b>văn bản</b></i>
<b>Mục tiêu: nắm nội dung và nghệ thuật của</b>
<b>bài thơ</b>
<b>Hình ảnh ơng ngất ngưởng.</b>
<b>Cách thức tổ chức:</b>
GV: Gọi hs đọc bài và định hướng tìm hiểu.<i><b>.</b></i>
- Từ “ngất ngưởng” xuất hiện mấy lần?
HS: Xuất hiện 5 lần,
- Nghĩa thực của từ “ngất ngưởng” là gì?
HS: Trạng thái của một đồ vật có chiều cao
trong tư thế ngả nghiêng, khơng vững chắc, lúc
lắc, chơng chênh, gây khó chịu cho mọi người .
<i><b>GV: Ở đây tác giả dùng từ ngất ngưởng với ý</b></i>
<i><b>gì?</b></i>
HS: Đọc đoạn đầu và nêu suy nghĩ bản thân.
Giảng. Trên cơ sở ý thức về tài năng và nhân
cách của bản thân, NCT trong “bài ca ngất
ngưởng” khoe sự ngang tàng, sự phá cách trong
lối sống của ơng, lối sống ít phù hợp với khuôn
khổ của đạo Nho. Ngất ngưởng đối lập với lễ,
danh giáo.
<b>GV: </b> Trong thời gian làm quan, NCT đã thể
hiện thái độ “ngất ngưởng” của mình như thế
HS: Trả lời cá nhân
<b>Giảng</b>. Điều này được NCT thể hiện rất nhiều
trong các tp của ông, như: ông cho rằng kẻ làm
<i><b>2/ Bài thơ</b></i>
<i>-Thời điểm sáng tác</i>: Sau năm 1848, là
năm ông cáo quan về hưu.
<i>-Thể loại</i>: Hát nói là một thể loại hỗn hợp
dùng để diễn xướng gắn với âm nhạc. Nó
gồm cả thơ, nhạc và lời nói.
<b>II/ Đọc – hiểu văn bản</b>
<i><b>1. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ</b></i>
Từ “ngất ngưởng” xuất hiện 5 lần. “Ngất
ngưởng” chính là sự ngang tàng, phá cách,
phá vỡ khuôn mẫu hành vi “khắc kỉ, phục
lễ” của nhà nho để hình thành một lối sống
thật hơn, dám khẳng định chính mình,
khẳng định bản lĩnh cá nhân bắt nguồn từ
ý thức về tài năng và nhân cách của bản
thân.
Đó chính là nội dung xun suốt tồn bộ
tác phẩm, làm nổi bật cá tính con người
ơng.
<i><b>2/Hồn cảnh và mội trường ngất ngưởng</b></i>
<i>a/Ngất ngưởng tại triều.</i>
- Câu 1 “Vũ trụ …phận sự”: Mọi việc
trong trời đất chẳng có việc nào không
phải là phận sự của ta.
trai là phải mang lấy cái nợ và phải tung hoành
ngang dọc để trả cho trọn cái nợ ấy
Tuy nhiên, đối với NCT, công danh không chỉ
là vinh mà còn là nợ, là trách nhiệm, vì vậy ông
coi đó là sự dấn thân tự nguyện đem tự do, tài
hoa nhốt vào vòng trói buộc
<i><b>GV: Vậy tại sao ông coi việc làm quan là mất</b></i>
<i><b>tự do vậy mà vẫn ra làm quan?</b></i>
HS: Vì ơng coi việc làm quan là một điều kiện,
một phương tiện để thể hiện hồi bão
Giảng bình, chốt ý.
GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật được sử
dụng ở đây?
HS: nêu những nét nghệ thuật chủ yếu. TÁc
dụng.
GV: nhận xét, chốt.
Chuyển ý : không chỉ ngất ngưởng tại triều mà
ngay cả khi về hưu ông cũng ngất ngưởng.
<i><b>GV: Thái độ ngất ngưởng của Nguyễn Công </b></i>
<i><b>Trứ lúc này như thế nào so với lúc ông đang </b></i>
<i><b>làm quan tại triều?</b></i>
HS: đậm nét hơn, vì đã được “tháo củi sổ lòng”
thốt khỏi chốn quan trường.
<i><b>GV: Ngày “đơ mơn giải tổ” của ơng có gì đặc </b></i>
<i><b>biệt?</b></i>
HS: Cỡi bò vàng, đeo đạc ngựa.
<i><b>Giảng bình: về hình ảnh bị vàng đeo đạc </b></i>
<i><b>ngựa</b></i>
GV: Đó có phải là cách sống tự cao tự đại, lập
dị khác người của ông không?
HS: trao đổi nhanh trả lời
Giảng, chốt ý.
<i><b>GV: Hai câu 9- 10 gợi cho em suy nghĩ gì?</b></i>
HS: nêu suy nghĩ
trách nhiệm và tài năng của bản thân.
- Câu 2 “ơng Hi văn tài…vào lồng”
Ơng coi việc nhập thế làm quan như một
trói buộc, giam hãm vào lồng. phù hợp
với nhân cách của ông
-Câu 3, 4, 5, 6 Liệt kê tất cả các sự việc
lớn nhỏ, các chức phận ông đã trải
qua.Thái độ tự tôn cá nhân một cách độc
đáo, một cách chơi ngơng.
Ơng có tài năng thực sự và tận tâm với
sự nghiệp, không hề luồn cúi để vinh thân
phì gia.
+ Nghệ thuật: Hệ thống từ Hán Việt uy
nghiêm trang trọng, âm điệu nhịp nhàng,
nhiều điệp ngữ khẳng định tài năng lỗi
lạc, địa vị xã hội vẻ vang, xứng đáng một
con người xuất chúng.
<i>b. Khi đô môn giải tổ.</i>
-Câu 7, 8 : Năm cáo quan là một sự kiện
lạ, phong cách khác người “ Đạc ngựa bò
vàng đeo ngất ngưởng”.Trêu ngươi khinh
thị cả thế gian kinh kì.Bức chân dung trào
lộng nhưng độc đáo, đáng yêu.
-Câu 9 – 12: Cách sống phóng khống,
thảnh thơi.Dẫn các cơ gái trẻ lên chơi
chùa, đi hát ả đào và tự đánh giá cao các
việc làm ấy.
<i><b>GV: Câu 13-16 nói lên quan niệm sống nào </b></i>
<i><b>của ông?</b></i>
HS: dựa vào sgk nêu lên quan niệm sống.
Giảng : Một nhân cách, một bản lĩnh cao, chấp
tất cả, không để luỵ và khinh tất cả những gì
của thói thường.
<i><b>GV: Theo NCT điều quan trọng nhất đối với </b></i>
<i><b>kẻ nam nhi là gì?</b></i>
HS: nghĩa vua tơi.
<b>GV: giảng về quan niệm làm trai của NCT</b>
Khi làm quan trong triều, ông cũng khơng chấp
<b>Hoạt động 3:Tìm hiểu về nghệ thuật</b>
<b>Mục tiêu: nắm được đặc sắc của thể loại hát</b>
<b>nói</b>
<b>Cách thức tổ chức</b>
<i><b>GV: Tác dụng của việc sử dụng thể loại hát </b></i>
<i><b>nói trong việc bày tỏ tư tưởng của tác giả</b></i>
HS: suy nghĩ trả lời
<i><b>GV: </b></i>nhận xét, chốt ý
<i><b>Hoạt đợng 3 </b></i>:<i><b>Củng cớ- dặn dị.</b></i>
<b>Mục tiêu: khắc sâu kiến thức, hướng dẫn hs</b>
<b>rút ra phần ghi nhớ.</b>
<b>Cách thức tổ chức</b>
<i><b>GV: nhấn mạnh những ý sau:</b></i>
-Con người NCT qua bài thơ.
-Thể loại hát nói.
Cái gai góc chỉ là phần nổi của tảng băng trơi,
<i><b>Dặn dò.</b></i>
-Học thuộc lòng bài thơ, nắm giá trị nội dung,
nghệ thuật
-Soạn bài “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”
+Thể loại ?
+Ý nghĩa biểu trưng của bãi cát và người đi
trên cát.
+ Không quan tâm được mất
+ Không bận lòng khen chê
+ Vui vẻ, không vướng tục
Một nhân cách, một bản lĩnh cao
-Câu 17, 18: Khẳng định tài năng, phẩm
giá, lòng trung nghĩa vua tôi. Tấm lòng
và lời thề của tác giả suốt đời vì dân vì
nước.
-Câu cuối: vừa hỏi vừa khẳng định: trong
triều khơng có ai sống ngất ngưởng như
ông cả.Người biết dung hòa giữa bổn phận
Bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.
<b>3/ Nghệ thuật</b>
Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ
tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thốt
ra ngồi khuôn khổ của tác giả