Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Sử dụng thang điểm aldrete để đánh giá người bệnh tại phòng hồi tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 84 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

LÂM HỮU MỸ LỘC

SỬ DỤNG THANG ĐIỂM ALDRETE ĐỂ ĐÁNH GIÁ
NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG HỒI TỈNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2019

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

LÂM HỮU MỸ LỘC



SỬ DỤNG THANG ĐIỂM ALDRETE ĐỂ ĐÁNH GIÁ
NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG HỒI TỈNH
Ngành: ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 8720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN CHINH
GS.TS. JANE DIMMITT CHAMPION

TP.HCM - 2019

.


.

LỜI CAM ĐOAN
*****

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả

Lâm Hữu Mỹ Lộc


.


.

i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 5
1.1 SƠ LƯỢC VỀ PHÒNG HỒI TỈNH ......................................................................... 5
1.2 NGUỒN NHÂN LỰC DÀNH CHO PHÒNG HỒI TỈNH ...................................... 5
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA SỰ HỒI TỈNH .................................................................. 6
1.4 CÁC BIẾN CHỨNG SAU MỔ [9]............................................................................ 8
1.4.1 Đề phòng các rối loạn về tuần hồn và hơ hấp. ..................................................... 8
1.4.2 Vết mổ. .................................................................................................................. 9
1.4.3 Biến chứng hô hấp. ................................................................................................ 9
1.4.4 Biến chứng ở bụng................................................................................................. 9
1.4.5 Biến chứng đường tiểu. ......................................................................................... 9
1.4.6 Biến chứng về máu. ............................................................................................... 9
1.4.7 Biến chứng khác. ................................................................................................. 10
1.4.8 Những theo dõi khác............................................................................................ 10
1.5 CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI TRONG PHÒNG HỒI TỈNH [8]. ........................ 12
1.5.1 Thay đổi tư thế. .................................................................................................... 12
1.5.2 Phương tiện phải thoải mái, ấm áp. ..................................................................... 12
1.5.3 Dấu hiệu sinh tồn. ................................................................................................ 13
1.5.4 Theo dõi sự vận động của người bệnh................................................................. 14
1.5.5 Theo dõi lượng dịch xuất nhập. ........................................................................... 14
1.5.6 Theo dõi nước tiểu. .............................................................................................. 14
1.5.7 Theo dõi ống dẫn lưu. .......................................................................................... 14
1.5.8 Y lệnh thuốc. ....................................................................................................... 14

1.5.9 Liệu pháp dưỡng khí và vấn đề rút nội khí quản. ................................................ 14
1.5.10 Vấn đề đau sau mổ. ........................................................................................... 14
1.5.11 Vấn đề truyền dịch sau mổ. ............................................................................... 15
1.6 TỔNG QUAN MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỂM SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG
CÁC GIAI ĐOẠN HỒI TỈNH. ..................................................................................... 15
1.6.1 Hệ thống điểm số Aldrete .................................................................................... 15
1.6.2 Hệ thống thang điểm PADSS (post anaesthetic discharge scoring system). ....... 18
1.6.3 Hệ thống điểm số White fask tracking. ............................................................... 19
1.7 TIÊU CHUẨN CHUYỂN KHỎI PHÒNG HỒI TỈNH. ....................................... 20

.


.

ii
1.8 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA CÁC TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM
CHUYỂN KHỎI PHỊNG HỒI TỈNH. ........................................................................ 21
1.9 MỘT SỐ NGUN NHÂN TRÌ HỖN CHUYỂN KHỎI PHỊNG HỒI
TỈNH................................................................................................................................ 23
1.10 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM............. 24
1.10.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ................................................................... 24
1.10.2 Tình hình tại Việt Nam. ..................................................................................... 25
Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 26
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 26
2.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
2.3 DÂN SỐ NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 26
2.4 TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU ................................................................................... 26
2.4.1 Tiêu chuẩn chọn vào:........................................................................................... 26
2.4.2 Tiêu chuẩn không chọn vào:................................................................................ 26

2.5 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 27
2.6 CỠ MẪU ................................................................................................................... 27
2.7 KỸ THUẬT CHỌN MẪU ....................................................................................... 27
2.8 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................................. 27
2.9 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................... 28
2.9.1 Quy trình thu thập số liệu: ................................................................................... 28
2.9.2 Công cụ nghiên cứu: ............................................................................................ 29
2.10 LIỆT KÊ VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ........................... 29
2.11 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................... 31
2.12 VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ ........................................................................................................ 33
3.1 ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH VÀ CÁC VẤN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HỒI
TỈNH................................................................................................................................ 33
3.1.1 Đặc điểm của người bệnh. ................................................................................... 33
3.1.2 Thời gian người bệnh lưu lại phòng hồi tỉnh ....................................................... 36
3.2 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN NGƯỜI BỆNH LƯU LẠI
PHÒNG HỒI TỈNH ....................................................................................................... 38
3.2.1 Các yếu tố liên quan đến thời gian trung bình NB đạt điểm số Aldrete ≥ 9
(T1). .............................................................................................................................. 38
3.2.2 Các yếu tố liên quan đến thời gian NB được chuyển khỏi phòng hồi tỉnh (T2).. 41

.


.

iii
3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian người bệnh ở lại phòng hồi tỉnh sau khi đã
đạt điểm số Aldrete ≥ 9 (∆T) ........................................................................................ 44
3.3 KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG KHI SỬ DỤNG THANG

ĐIỂM ALDRETE ĐỂ ĐÁNH GIÁ NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG HỒI TỈNH. ....... 47
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................................... 49
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT VÀ CÁC VẤN LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ HỒI TỈNH ....................................................................................................... 49
4.1.1 Đặc điểm người bệnh........................................................................................... 49
4.1.2 Về đặc điểm phẫu thuật và can thiệp vô cảm. ..................................................... 49
4.1.3 Ý kiến của bác sĩ gây mê. .................................................................................... 51
4.2 ĐẶC ĐIỂM HỒI TỈNH CỦA NGƯỜI BỆNH. ..................................................... 51
4.2.1 Thời gian người bệnh đạt được điểm số Aldrete ≥ 9. .......................................... 51
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian người bệnh được chuyển khỏi phòng hồi
tỉnh. ............................................................................................................................... 54
4.2.3 Các yếu tố liên quan đến thời gian người bệnh ở lại phòng hồi tỉnh sau khi đạt
được điểm số Aldrete ≥ 9. ............................................................................................ 55
4.3 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CỦA ĐIỀU DƯỠNG KHI SỬ DỤNG
THANG ĐIỂM ALDRETE ĐỂ ĐÁNH GIÁ NGƯỜI BỆNH. ................................... 57
4.4 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................................ 58
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 59
KIẾN NGHỊ........................................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3

.


.

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung
NB

Người bệnh

GMHS

Gây mê hồi sức

HA

Huyết áp

NKQ

Nội khí quản

PTNT

Phẫu thuật ngoại trú

T1

Thời gian người bệnh đạt được điểm số Aldrete ≥ 9

T2

Thời gian người bệnh được phép xuất khỏi
hồi tỉnh


∆T

T2 – T1

.

phòng


.

v

BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Viết tắt
ASA

Tiếng Anh
American Society of

Tiếng Việt
Hiệp hội gây mê hồi sức

Anesthesiologists

Hoa Kỳ

National Institute for Health and


Viện Y tế Quốc gia về chất

Care Excellence

lượng điều trị

Joint Commission for

Các ủy ban chung về chứng

Accreditation of Healthcare

nhận chất lượng của các tổ

Organizations

chức Chăm sóc sức khỏe

CAS

Canadian Anesthetists Society

Hiệp hội gây mê Canada

OPANA

Ontario Perianesthesia Nurses

Hiệp hội điều dưỡng gây


Association

mê Ontario

American Society of

Hiệp hội điều dưỡng gây

PeriAnesthesia Nurses

mê của Mỹ

NICE

JCAHO

ASPAN

PADSS

Postanesthesia Discharge scoring Thang điểm đánh giá xuất
system

.

viện sau gây mê.


.


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Tiêu chuẩn ra khỏi phòng hồi tỉnh theo Aldrete. ................ 18
Bảng 2. 1: Biến số và định nghĩa biến số ............................................. 29
Bảng 3. 1: Đặc điểm tiền phẫu của người bệnh (N=177) .................... 33
Bảng 3. 2: Đặc điểm phẫu thuật và can thiệp vô cảm (N=177) ........... 35
Bảng 3. 3: Đặc điểm về thời gian lưu phòng hồi tỉnh của người bệnh 36
Bảng 3. 4: Phương trình hồi quy T2 theo T1 ....................................... 37
Bảng 3. 5: Ý kiến của bác sĩ về việc NB chưa được ra khỏi phòng hồi
tỉnh sau khi đạt điểm Aldrete ≥ 9 .................................................................... 37
Bảng 3. 6: Mối liên quan giữa đặc điểm tiền phẫu với thời gian trung
bình đạt được điểm số Aldrete ≥ 9 .................................................................. 38
Bảng 3. 7: Mối liên quan giữa đặc điểm phẫu thuật và can thiệp vơ cảm
với thời gian trung bình NB đạt được điểm số Aldrete ≥ 9. ........................... 39
Bảng 3. 8: Mô hình hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với thời gian
trung bình đạt điểm số Aldrete ≥ 9. ................................................................ 40
Bảng 3. 9: Mối liên quan giữa đặc điểm tiền phẫu với thời gian người
bệnh lưu lại phòng hồi tỉnh (T2). .................................................................... 41
Bảng 3. 10: Mối liên quan giữa đặc điểm phẫu thuật và can thiệp vô cảm
với thời gian người bệnh lưu lại phòng hồi tỉnh. ............................................ 42
Bảng 3. 11: Mối liên quan giữa ý kiến bác sĩ với thời gian người bệnh
được chuyển khỏi phòng hồi tỉnh.................................................................... 43
Bảng 3. 12: Mơ hình hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với thời gian
người bệnh được chuyển khỏi phòng hồi tỉnh. ............................................... 43
Bảng 3. 13: Mối liên quan giữa đặc điểm tiền phẫu với thời gian NB ở
lại phòng hồi tỉnh sau khi đã đạt được điểm số Aldrete ≥ 9. .......................... 44

.



.

vii

Bảng 3. 14: Mối liên quan giữa đặc điểm phẫu thuật và can thiệp vô cảm
với thời gian NB ở lại phòng hồi tỉnh sau khi đã đạt được điểm số Aldrete ≥
9 ....................................................................................................................... 45
Bảng 3. 15: Mối liên quan giữa ý kiến bác sĩ với thời gian thời gian NB
ở lại phòng hồi tỉnh sau khi đã đạt được điểm số Aldrete ≥ 9. ....................... 46
Bảng 3. 16: Mô hình hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến thời gian
NB phải ở lại phòng hồi tỉnh sau khi đã đạt được điểm số Aldrete ≥ 9.......... 46
Bảng 3. 17: Sự hài lòng của điều dưỡng khi sử dụng thang điểm Aldrete
để đánh giá người bệnh tại phòng hồi tỉnh. ..................................................... 47

.


.

viii

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Điểm số Aldrete lúc người bệnh nhập vào phòng hồi
tỉnh ................................................................................................................... 34

.


.


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Thang điểm đánh giá mức độ đau....................................... 11
Hình 3. 1: Mối liên quan giữa T1 và T2 .............................................. 36

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phòng hồi tỉnh là nơi tiếp nhận, chăm sóc và theo dõi người bệnh ngay
sau phẫu thuật. Người bệnh (NB) được nhận sự chăm sóc theo dõi và điều trị
từ đội ngũ bác sĩ gây mê và điều dưỡng tại phòng hồi tỉnh. Thời gian sau mổ
còn gọi là thời gian thoát mê, thoát tê rất quan trọng vì có nhiều rối loạn sinh
lý trên các tạng chính yếu của cơ thể người bệnh về tuần hồn, hơ hấp, thận
niệu….nên những biến chứng thường xảy ra vào thời gian này [8]. Người bệnh
nên được theo dõi cho đến khi tri giác và hô hấp người bệnh được trở lại bình
thường, việc theo dõi và quan sát cẩn thận người bệnh có thể làm giảm số lượng
tử vong hoặc tổn thương xảy ra sau phẫu thuật [43]. Các nghiên cứu ở các nước
cho thấy tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật ở người bệnh nội trú là 0,4 – 0,8% và tỉ lệ
biến chứng là 3-17% [17], 40% biến chứng ở bệnh viện có liên quan đến phẫu
thuật và 15% người bệnh được phẫu thuật sẽ trải qua ít nhất một biến chứng
với chảy máu, vấn đề tim mạch, hô hấp và nhiễm trùng [22].
Thời gian hồi tỉnh là giai đoạn đầu của quá trình hồi phục sau mổ, bắt
đầu từ khi ngừng các thuốc duy trì mê cho đến khi người bệnh hồi phục tri giác,

các phản xạ bảo vệ đường hô hấp. Thang điểm Aldrete là tiêu chí lâm sàng cơ
bản để đánh giá mức độ hồi phục trong giai đoạn này. Một vài yếu tố có ảnh
hưởng tới quá trình hồi phục sau mổ được Paul F. White nêu ra như sau: nữ
giới, tuổi cao, thời gian phẫu thuật kéo dài, máu mất đáng kể, sử dụng opioid,
đau, nơn sau mổ, có gây tê tủy sống. Vì vậy, mỗi người bệnh cần được theo dõi
thích hợp.
Vào năm 1970 khi Aldrete phát triển điểm số để đánh giá NB sau mổ thì
khơng có cơng cụ nào được cơng nhận để xác định sự an tồn khi chuyển người
bệnh ra khỏi đơn vị chăm sóc sau gây mê. Ông nhận thấy sự cần thiết của loại
công cụ này. Vì có thể được sử dụng để chuẩn hóa chăm sóc người bệnh sau
phẫu thuật trên tồn thế giới. Năm 1995 thang điểm được sửa đổi bằng việc đo

.


.

2

độ bão hịa oxy (SaO2) thay vì đánh giá màu sắc niêm mạc và móng tay [11].
Hệ thống thang điểm Aldrete sửa đổi bao gồm năm thông số tri giác, vận động,
hơ hấp, tuần hồn, độ bão hịa oxy. Điểm số 0-2 được đưa ra cho từng thông
số, và điểm số tối đa cho hệ thống này là 10 điểm. Hệ thống điểm số Aldrete là
công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá mức độ hồi phục cho người
bệnh sau gây mê, gây tê hiện nay [42].
Thang điểm Aldrete là một thang điểm dễ sử dụng, đánh giá sự hồi phục
của NB trong suốt thời gian NB ở lại phòng hồi tỉnh. Joint Commission for
Accreditation of Healthcare Organizations (JCAHO), Canadian Anesthetists
Society (CAS) và Ontario Perianesthesia Nurses Association (OPANA) khuyến
khích sử dụng thang điểm Aldrete để đánh giá người bệnh trong phòng hồi tỉnh

[32],[35]. Tại Việt Nam, bệnh viện Đại Học Y Dược cơ sở I và bệnh viện FV
điều dưỡng đã sử dụng thang điểm Aldrete sửa đổi để đánh giá mức độ hồi tỉnh
của người bệnh tại phịng hồi tỉnh. Vì đây là hệ thống điểm số được thiết kế tốt
cung cấp hướng dẫn đáng tin cậy cho điều dưỡng để đánh giá người bệnh, thúc
đẩy tập trung vào người bệnh, được sử dụng rộng rãi và có sự nhất quán giữa
bác sĩ gây mê và điều dưỡng trong việc đánh giá NB. Điều này giúp đảm bảo
sự an tồn cho người bệnh.
Điều dưỡng chăm sóc và theo dõi người bệnh tại phòng hồi tỉnh đòi hỏi
phải có kỹ năng và chun mơn, để đáp ứng các yêu cầu cần thiết cho người
bệnh tại phòng hồi tỉnh. Bên cạnh đó, điều dưỡng cũng nên cần có những cơng
cụ có những tiêu chí cho trước để theo dõi và đánh giá người bệnh một cách
khách quan và khoa học. Thang điểm Aldrete là một thang điểm được chấp
nhận phổ biến để đánh giá sự hồi tỉnh của người bệnh sau phẫu thuật. Tuy nhiên,
về phía điều dưỡng chưa được thường xuyên sử dụng để đánh giá người bệnh
tại phòng hồi tỉnh. Sự kết hợp đánh giá bệnh giữa bác sĩ và điều dưỡng dựa trên
thang điểm Aldrete chưa phổ biến.

.


.

3

Tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, điều dưỡng cũng chưa được sử dụng
thang điểm Aldrete để đánh giá người bệnh. Vì thế, tơi tiến hành thực hiện đề
tài “Sử dụng thang điểm Aldrete để đánh giá người bệnh tại phòng hồi tỉnh” để
điều dưỡng sử dụng thang điểm Aldrete để theo dõi mức độ hồi tỉnh của người
bệnh tại phòng hồi tỉnh.


.


.

4

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Việc điều dưỡng sử dụng thang điểm Aldrete trong đánh giá mức độ hồi
tỉnh của người bệnh sau phẫu thuật tại khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương có hiệu quả hay khơng?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiệu quả sử dụng thang điểm Aldrete trong đánh giá người bệnh
tại phòng hồi tỉnh.


Mục tiêu cụ thể

Xác định thời gian trung bình người bệnh đạt điểm Aldrete ≥ 9 và thời
gian trung bình người bệnh được chuyển khỏi phịng hồi tỉnh.
Xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến thời gian đạt được điểm số
Aldrete ≥ 9 và thời gian chuyển khỏi phòng hồi tỉnh của người bệnh.
Xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến thời gian delta t (thời gian
người bệnh phải ở lại phòng hồi tỉnh sau khi đạt điểm số Aldrete ≥ 9)
Đánh giá sự hài lòng của điều dưỡng khi sử dụng thang điểm Aldrete để

đánh giá người bệnh tại phòng hồi tỉnh.

.


.

5

1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƯỢC VỀ PHỊNG HỒI TỈNH

Phịng hồi tỉnh được thiết kế khá chun biệt, là một khối với phòng mổ.
Tốt nhất phòng hồi tỉnh nằm gần các khoa khác như xét nghiệm, chẩn đốn
hình ảnh và hồi sức tích cực [8]. Phịng hồi tỉnh được thiết kế để cung cấp sự
theo dõi sát và chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật để đảm bảo an tồn cho
người bệnh giữa tình trạng gây mê và tình trạng hồn tồn tỉnh táo trước khi
người bệnh được chuyển ra các khoa khác. Nguồn nhân lực dành cho phòng
hồi tỉnh bao gồm bác sĩ gây mê, điều dưỡng và những người hỗ trợ khác. Phòng
hồi tỉnh phải ln có đủ phương tiện và máy móc cần thiết để theo dõi, điều trị
và cấp cứu người bệnh. Thuốc và trang thiết bị cho chăm sóc thường qui và
nâng cao phải luôn sẵn sàng [8].
1.2 NGUỒN NHÂN LỰC DÀNH CHO PHỊNG HỒI TỈNH
Nguồn nhân lực dành cho phịng hồi tỉnh là các bác sĩ chuyên ngành gây
mê hồi sức kết hợp với điều dưỡng đã được đào tạo kiến thức và kĩ năng đặc
biệt để chăm sóc người bệnh sau mổ như: rút nội khí quản, hồi sức hơ hấp tuần
hồn, nâng hàm…. Bên cạnh đó, bác sĩ gây mê hồi sức và điều dưỡng tại phòng
hồi tỉnh cũng kết hợp với bác sĩ phẫu thuật để theo dõi và chăm sóc người bệnh
được tốt nhất [8].
Chăm sóc người bệnh tại phòng hồi tỉnh là một chuyên khoa đặc biệt địi

hỏi người điều dưỡng vừa phải có kĩ năng vừa phải nắm những vấn đề về mặt
gây mê vừa phải nắm những vấn đề về mặt phẫu thuật. Vì vậy, người điều
dưỡng làm việc trong phòng hồi tỉnh là người nói thay cho người bệnh những
yêu cầu cần thiết vừa phải đáp ứng những nhu cầu đó nhất là khi người bệnh
đang trong thời gian chịu ảnh hưởng của gây mê, gây tê và có trách nhiệm chăm
sóc người bệnh sau gây mê cho đến khi họ hoàn toàn có ý thức, gần như trở về
trạng thái ban đầu [41].

.


.

6

Tại Việt Nam, hầu hết các bệnh viện đã có sự thống nhất điều trị người
bệnh ngay sau mổ thuộc quyền quyết định của bác sĩ gây mê hồi sức. Nhưng
về lĩnh vực theo dõi chăm sóc người bệnh ngay sau mổ được phân công cho
điều dưỡng đa khoa thay vì điều dưỡng gây mê hồi sức. Theo tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng cho thấy rằng điều dưỡng gây mê hồi
sức có đủ kiến thức và thực hành trong chăm sóc người bệnh sau mổ [2]. Theo
nghiên cứu của Ths. Nguyễn Thị Mỹ Hiền năm 2014 cho thấy rằng nhóm điều
dưỡng gây mê có điểm kiến thức và thực hành cao hơn nhóm điều dưỡng đa
khoa đã làm việc trong phịng hồi tỉnh ít nhất 12 tháng [7].
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA SỰ HỒI TỈNH
Giai đoạn hồi tỉnh là một quá trình liên tục được bắt đầu ngay khi người
bệnh rời khỏi phòng mổ. NB khơng thể được cho là hồn tồn hồi phục cho đến
khi tình trạng sinh lý của họ được trở lại như lúc trước phẫu thuật. Tồn bộ q
trình này có thể mất nhiều ngày, nhưng có thể chia làm ba giai đoạn:
Phục hồi sớm hoặc phục hồi giai đoạn I. Giai đoạn này bắt đầu từ lúc

ngưng gây mê cho đến khi NB được phục hồi về hô hấp, tuần hoàn, tri giác và
vận động. NB trong giai đoạn này cần được theo dõi sát nên giai đoạn này được
diễn ra tại phòng hồi tỉnh với đội ngũ nhân viên được được đào tạo chuyên biệt.
Khi đã đạt được tiêu chuẩn của hồi phục giai đoạn I, người bệnh được chuyển
đến phục hồi giai đoạn II. Giai đoạn này được diễn ra tại khoa trại, người bệnh
được ăn uống, nghĩ ngơi và nhận được chăm sóc từ nhân viên y tế cho đến khi
họ sẵn sàng xuất viện. Phục hồi giai đoạn III được diễn ra tại nhà của người
bệnh cho đến khi họ hoàn toàn hồi phục. Giai đoạn này có thể mất đến 6 tuần
[36].
Về mặt truyền thống, giai đoạn I của quá trình hồi phục được diễn ra tại
đơn vị chăm sóc sau gây mê tức là phòng hồi tỉnh và giai đoạn II của quá trình
hồi phục được diễn ra tại lầu trại hoặc khoa ngoại. Với các thuốc và kỹ thuật

.


.

7

gây mê hiện đại thì giai đoạn I có thể được hồn tất ngay khi người bệnh rời
khỏi phịng mổ. Điều này cho phép người bệnh được chuyển trực tiếp đến khoa
trại mà khơng qua phịng hồi tỉnh. Với cách tiếp cận này thì làm tăng lên đáng
kể các bệnh phẫu thuật ngoại trú.
Ở mỗi giai đoạn của quá trình hồi phục thì có những tiêu chí để đảm bảo
rằng người bệnh đạt an toàn để chuyển sang giai đoạn phục hồi tiếp theo.
Ở phục hồi giai đoạn I thì hệ thống điểm số Aldrete được sử dụng để
đánh giá mức độ hồi tỉnh của NB và là tiêu chí được chấp nhận phổ biến để
người bệnh được chuyển khỏi phòng hồi tỉnh [8].
Với các loại thuốc mê và kỹ thuật gây mê mới thì cho phép NB tỉnh

nhanh hơn nên giai đoạn I được hoàn tất sớm hơn. Người bệnh có thể được
chuyển trực tiếp qua giai đoạn II còn gọi là bỏ qua đơn vị hồi sức sau gây mê.
Ở những người bệnh nội soi đơn giản được duy trì với desflurance hoặc
servoflurance, thì điểm số Aldrete đạt được 10 nhanh hơn đáng kể so với những
người bệnh được duy trì với propofol. Vì vậy, với những người bệnh đạt được
điểm 10 của Aldrete nhanh đáng kể thì người bệnh được xem xét đánh giá bằng
hệ thống điểm số Fast track để NB được chuyển trực tiếp sang giai đoạn II của
hồi phục khơng cần phải qua phịng hồi tỉnh.
 Phân loại người bệnh theo hiệp hội gây mê hồi sức hoa kỳ
(ASA)
Hệ thống phân loại tình trạng sức khỏe người bệnh được phát triển để
cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng một phân loại đơn giản về tình trạng của người
bệnh và có thể hữu ích trong việc dự đoán các nguy cơ phẫu thuật. Phân loại
ASA bắt nguồn từ năm 1941 và được sửa đổi nhiều lần và phiên bản mới nhất
được phê duyệt vào ngày 15 tháng 10 năm 2014.
ASA I : Người bệnh khỏe mạnh, không mắc bệnh kèm theo.

.


.

8

ASA II : Người bệnh mắc một bệnh nhẹ, không ảnh hưởng đến chức
năng các cơ quan trong cơ thể.
ASA III : Người bệnh mắc một bệnh nặng, gây ảnh hưởng đến chức năng
các cơ quan trong cơ thể.
ASA IV : Người bệnh mắc một bệnh nặng, thường xuyên đe dọa đến tính
mạng của người bệnh và gây suy sụp chức năng các cơ quan trong cơ thể.

ASA V : Người bệnh đang hấp hối, có thể tử vong trong vịng 24 giờ dù
mổ hay khơng mổ.
ASA VI : Người bệnh đã chết não, có thể lấy cơ quan để ghép.
Thêm chữ E vào trong ASA nếu là những ca bệnh cấp cứu [24].
1.4 CÁC BIẾN CHỨNG SAU MỔ [9]
1.4.1 Đề phịng các rối loạn về tuần hồn và hơ hấp.
Để đề phòng viêm tắc tĩnh mạch, tắc tim phải, nhồi máu động mạch phổi,
phải chú ý không để viêm nhiễm ở chỗ tiêm tĩnh mạch, phải cho người bệnh
dậy sớm, cử động sớm chân tay. Ngay khi người bệnh mới về buồng, người
thầy thuốc phải bắt đầu xoa bóp các chi cho người bệnh. Sau đó tập cho người
bệnh cử động chân tay. Trường hợp cần thiết, phải dùng các loại thuốc chống
đông máu như heparin.
Các rối loạn hô hấp, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn
đến tử vong. Ngay sau mổ, nếu người bệnh chưa tỉnh thì cứ để người bệnh nằm
ngửa hoặc cổ gập ra trước, lưỡi có thể tụt ra sau làm tắc đường hơ hấp, có thể
dẫn đến xẹp phổi. Ngoài ra, đau ở vết mổ làm người bệnh thở yếu, có thể dẫn
đến xẹp phổi. Nên đặt một chắn lưỡi hoặc cho người bệnh nằm nghiêng để
phòng tránh tắc nghẽn đường thở.
Sau mổ phải luôn luôn thay đổi tư thế cho người bệnh, bắt người bệnh
phải thở mạnh, tập thở cho bệnh nhân. Vỗ mạnh vào hai đáy phổi và bảo người

.


.

9

bệnh ho. Trường hợp cần thiết phải soi hút khí phế quản, nếu có tràn khí phế
mạc thì phải hút hoặc dẫn lưu khí.

1.4.2 Vết mổ.
Chảy máu: Thường xảy ra sớm do cầm máu không kỹ, hoặc do rối loạn
đông máu.
Bục: Xuất hiện muộn từ nửa tháng đến 1 tháng
Nhiễm trùng: Trong tuần đầu sau mổ hoặc trễ hơn nếu có dùng kháng sinh
1.4.3 Biến chứng hơ hấp.
1.4.3.1 Xẹp phổi: xảy ra 10 - 20% sau những đại phẫu, là biến chứng thường
gặp trong phẫu thuật lồng ngực. Xảy ra trong những ngày đầu sau mổ.
1.4.3.2 Viêm phổi: Thường là hậu quả của xẹp phổi.
1.4.3.3 Thuyên tắc và nhồi máu phổi: tần suất 0,1 - 0,2%. Thường sau phẫu
thuật vùng bụng, chậu, chi dưới. Những yếu tố thuận lợi khác gồm: béo phì,
bệnh tim, viêm tắc tĩnh mạch.
1.4.4 Biến chứng ở bụng.
Liệt ruột.
Dãn dạ dày cấp.
Áp xe dưới cơ hoành: thường thứ phát sau thủng tạng rỗng.
1.4.5 Biến chứng đường tiểu.
Sự ứ đọng nước tiểu cấp sau mổ.
1.4.6 Biến chứng về máu.
Rối loạn chảy máu và đông máu.
Chảy máu bất thường: Nguyên nhân chảy máu thường gặp trong mổ và
hậu phẫu là bệnh gan, phản ứng tán huyết do truyền máu, truyền nhiều máu có
chất citrate hay dextran, rối loạn fibrinogen - fibrinolysin, bệnh ưa chảy máu,
cầm máu không kỹ.

.


.


10

1.4.7 Biến chứng khác.
1.4.7.1 Sốt: Giải quyết nguyên nhân và xử trí.
1.4.7.2 Buồn nơn và nơn ói.
Làm giảm triệu chứng này người bệnh sẽ dễ chịu và ngăn được rối loạn
nước điện giải. Thường do dùng morphine.
Điều trị triệu chứng: Ngày nay, ondansetron là thuốc chống nơn rất hiệu
quả có thể sử dụng để phịng và điều trị buồn nơn, ói mửa sau mổ. Đặc biệt đối
với nhóm nguy cơ cao: phụ nữ trẻ, người có tiền căn nơn ói trong lần mổ trước,
người thường say tàu xe, nên dùng thuốc trong thời gian dẫn đầu gây mê để
phòng ngừa.
Những yếu tố gây nên tình trạng nơn ói là tác dụng phụ của các loại thuốc
giảm đau và các thuốc gây tê. Năm 2015 tác giả Nguyễn Quốc Anh nghiên cứu
về hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thì tỷ lệ NB nơn ói chiếm 13,3% [6].
1.4.7.3 Nấc cục.
Nấc cục tạo bởi bất cứ nguyên nhân nào gây kích thích đường lên hoặc
xuống của thần kinh hồnh, có thể do rối loạn hệ thần kinh trung ương, tim
mạch, hô hấp hoặc tiêu hóa, suy thận, nhiễm trùng.
1.4.7.4 Táo bón.
Thường gặp sau mổ. Vận động sớm sẽ làm cho nhu động ruột hoạt động
bình thường.
1.4.8 Những theo dõi khác.
1.4.8.1 Đau sau phẫu thuật.
Đau thường xảy ra sau mổ nhất là ở giai đoạn hồi tỉnh. Vì vậy, cần chú
ý các phương pháp giảm đau tốt.
Đánh giá mức độ đau của NB: Dựa vào thang điểm VAS tại phòng hồi tỉnh

.



.

11

THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐAU

Khơng đau

đau nhẹ

đau trung bình

đau nhiều

đau dữ dội

đau khơng chịu nổi

Hình 1. 1: Thang điểm đánh giá mức độ đau.
+ 0 điểm: không đau.
+ 1-3 điểm: đau nhẹ.
+ 4-7 điểm: đau nhiều.
+ 8-10 điểm: đau không chịu nổi.
1.4.8.2 Hạ thân nhiệt.
Theo hiệp hội điều dưỡng gây mê của Mỹ (ASPAN) định nghĩa nhiệt độ
bình thường là nhiệt độ trung tâm của cơ thể dao động từ 36 ℃– 38℃ (96,8℉ 100,4℉) [31], hơi khác so với phạm vi từ 36,5℃-37,5℃ (97,7℉-99,5℉) được
thành lập bởi viện sức khỏe và lâm sàng quốc gia (NICE). Và theo định nghĩa
của NICE phân biệt rõ hơn về hạ thân nhiệt. Hạ thân nhiệt nhẹ là ở nhiệt độ
trung tâm từ 35℃ đến 35,9℃. Hạ thân nhiệt vừa phải là 34℃ đến 34,9℃ và hạ

thân nhiệt nghiêm trọng khi nhiệt độ trung tâm ≤ 33,9℃ Vậy theo ASPAN,
NICE có thể nói hạ nhiệt độ khi nhiệt độ trung tâm của cơ thể < 36℃ [39].
Nhiệt độ cơ thể thường được dao động trong một biên độ rất thấp. Cơ
chế điều nhiệt chính ở người là đổ mồ hơi, co mạch và run rẩy. Các loại thuốc
gây mê làm giảm đáng kể nhiệt độ cơ thể gây ra hạ thân nhiệt. Gây tê cũng ảnh
hưởng đến trung tâm điều nhiệt, và ngăn ngừa co mạch và run rẩy. Do đó,
những người bệnh gây mê hoặc gây tê không được giữ ấm trở nên bị hạ thân
nhiệt thường là 1 – 2 độ [45].

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

12

Theo một số báo cáo thì tỷ lệ hạ thân nhiệt ở NB phẫu thuật trong thời
gian phẫu thuật dao dộng từ 50% đến 90% [30]. Với 70 % NB được ước tính
là hạ thân nhiệt khi nhập vào phòng hồi tỉnh [17]. Với việc hạ thân nhiệt làm
tăng nguy cơ biến chứng, dẫn đến tăng chi phí nằm viện, kéo dài thời gian NB
ở lại phòng hồi tỉnh, và giảm sự hài lòng của người bệnh [33], [45].
Vì vậy, hạ thân nhiệt ở NB phẫu thuật là một biến chứng có khả năng phịng
ngừa được và địi hỏi người chăm sóc trực tiếp cần phải theo dõi sát NB [29].
1.5 CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI TRONG PHÒNG HỒI TỈNH [8].
Thời gian sau mổ, nhất là thời gian khi người bệnh còn tác dụng của
thuốc dùng trong gây mê, gây tê và phẫu thuật, còn gọi là thời gian thoát mê,
thoát tê rất quan trọng. Đây là giai đoạn của nhiều rối loạn về sinh lý trên các
tạng chính yếu của cơ thể người bệnh, bao gồm các biến chứng về hơ hấp, tuần
hồn, thần kinh trung ương, tiêu hóa, thận niệu cho đến hệ vận động xương
khớp, cũng như hệ nội tiết…. Để phát hiện sớm các tai biến, biến chứng xảy ra

trong thời gian này, người bệnh cần phải được theo dõi chăm sóc một cách đặc
biệt với các bác sĩ, điều dưỡng có khả năng và kinh nghiệm và có đầy đủ các
thiết bị và phương tiện để theo dõi người bệnh.
1.5.1 Thay đổi tư thế.
Sau mổ thường tình trạng hơ hấp, tuần hoàn của người bệnh chưa thật ổn
định nên những thay đổi tư thế đột ngột có thể dẫn đến tụt huyết áp, trụy tim
mạch và người bệnh rơi vào tình trạng sốc rất nguy hiểm. Di chuyển người
bệnh từ bàn mổ sang giường một cách nhẹ nhàng.
1.5.2 Phương tiện phải thoải mái, ấm áp.
Tại phòng hồi tỉnh giường nằm phải êm, chắc chắn, có thanh chắn hai
bên. Tùy vào tình trạng người bệnh mà đặt người bệnh ở tư thế thích hợp.
Trời rét phải có mền đủ ấm, máy sưởi.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

13

Mùa nóng hay mùa lạnh khơng khí trong phịng hồi tỉnh phải thống, ln
được đổi mới và tốt hơn hết nên có máy điều hịa nhiệt độ, trung bình 18-200C.
Quần áo người bệnh mặc sau mổ phải đủ rộng rãi, dễ thấm nước, dễ thay
đổi, vật liệu vải nên dùng vật liệu bông hơn là sợi nhân tạo, sợi ny-lon.
Nếu người bệnh chưa tỉnh, phản xạ ho, phản xạ vùng thanh quản chưa
có phải đặt người bệnh nằm nghiêng một bên, đầu ngửa, nghiêng về bên phải
là tốt nhất, có một gối kê vào mang tai, hoặc người bệnh nằm ngửa có một gối
mỏng lót dưới vai cho cổ và đầu ngửa ra sau. Tư thế nằm nghiêng là tư thế thích
hợp nhất cho người bệnh cịn mê để tránh tắc nghẽn đường hơ hấp do rớt lưỡi
hay nơn ói, tư thế nằm nghiêng là an toàn.

1.5.3 Dấu hiệu sinh tồn.
Những dấu hiệu sinh tồn cần phải được theo dõi khi người bệnh vừa được
gây mê – phẫu thuật gồm có:


Hơ hấp: Số lần thở, biên độ thở, độ bão hòa oxy.



Mạch: Tần số, biên độ, đánh giá mạch đập mạnh hay yếu, nhịp tim

có chênh lệch với mạch đập hay trùng khớp.


Huyết áp: Huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, huyết áp trung bình,

độ chênh lệch giữa các trị số này phải được lưu ý.


Mạch, huyết áp, nhịp thở: Phải được theo dõi mỗi 5-15 phút cho

đến khi thật sự ổn định. Sau đó, theo dõi mỗi 15-20 phút hay lâu hơn tùy vào
từng trường hợp cụ thể.


Thần kinh: Người bệnh tỉnh hay mê, ghi nhận những thuốc mê,

thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc giảm đau đã dùng trong gây mê vì những thuốc
này có ảnh hưởng đến sự tỉnh táo.



Thân nhiệt: Cần giữ thân nhiệt NB trong giới hạn bình thường [40].



Những trường hợp cần theo dõi sát: Rối loạn hơ hấp, tím tái, chảy

máu ở vết thương hay ống dẫn lưu, cũng như đánh giá khối lượng tuần hoàn.

.


×