.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
BỘ Y TẾ
VŨ NGƠ THANH HUYỀN
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ NGUY CƠ TÉ NGÃ
Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
THÀNH PHỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
BỘ Y TẾ
VŨ NGƠ THANH HUYỀN
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ NGUY CƠ TÉ NGÃ Ở
NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
Ngành: Điều Dưỡng
Mã số: 8720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỤY KHÁNH LINH
GS. TS. FAYE HUMMEL
THÀNH PHỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
được nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả
Vũ Ngô Thanh Huyền
.
.
i
MỤC LỤC
Mục lục
Bảng đối chiếu thuật ngữ việt anh .............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................... iv
Danh mục sơ đồ và biểu đồ .......................................................................... v
Danh mục các bảng ..................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................. 4
Định nghĩa té ngã ....................................................................................... 4
1.2. Định nghĩa yếu tố nguy cơ ......................................................................... 4
1.3. Dịch tể học té ngã ở người cao tuổi ........................................................... 4
1.4. Yếu tố nguy cơ té ngã kinh điển ở người cao tuổi ..................................... 5
1.5. Thang đo Morse ......................................................................................... 9
1.6. Các nghiên cứu liên quan......................................................................... 11
1.7. Học thuyết của Heinrich .......................................................................... 12
1.8. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 16
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 17
2.4. Biến số ..................................................................................................... 22
2.5. Phương pháp kiểm soát sai lệch............................................................... 24
2.6. Xử lý số liệu ............................................................................................. 25
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................ 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .............................................................................. 27
3.1. Đặc điểm người bệnh cao tuổi điều trị nội trú ......................................... 27
3.2. Mức độ nguy cơ té ngã của người bệnh theo thang đo Morse ................ 30
3.3. Mức độ nguy cơ té ngã ............................................................................ 32
.
.
ii
3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm người bệnh và các yếu tố nguy cơ đến mức độ
nguy cơ té ngã theo thang đo Morse ............................................................... 33
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................... 39
Đặc điểm người bệnh ............................................................................... 39
Mức độ nguy cơ té ngã của người bệnh................................................... 44
Các yếu tố liên quan................................................................................. 44
Điểm mạnh và hạn chế của đề tài ............................................................ 53
Tính ứng dụng của đề tài ......................................................................... 54
KẾT LUẬN ................................................................................................ 55
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iii
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT ANH
Số thứ tự
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Viết tắt
1
Adverse Event
Sự cố y khoa
2
Binary logistic regression
Hồi quy nhị phân
3
Centers for Disease Control Trung tâm kiểm sốt
and Prevention
và phịng ngừa dịch
CDC
bệnh Hoa Kỳ
4
Body mass index
Chỉ số khối cơ thể
BMI
5
Confidence Interval
Khoảng tin cậy
KTC
6
Joint
International
Commitment Tổ chức giám định
JCI
chất lượng bệnh viện
ở Mỹ
7
Odds Ratio
Tỷ suất chênh
8
Major injuries
Chấn thương nghiêm
OR
trọng
9
Mean
Trung bình
10
Minor injuries
Chấn thương nhẹ
11
National Council on Aging
Hội đồng lão hóa
TB
NCOA
quốc gia Mỹ
12
Nearmises
Tình huống cận nguy
13
Standard Deviation
Độ lệch chuẩn
ĐLC
14
The
national
surveillance agency
health Cơ quan giám sát sức
ANVISA
khỏe
quốc
gia
ở
Braxin
15
World Health Organization
.
Tổ chức y tế thế giới
WHO
.
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BBT
:
Bóng bàn tay
BV
:
Bệnh viện
CC
:
Châm cứu
ĐD
:
Điều dưỡng
ĐNT
:
Đếm ngón tay
ĐLC
:
Độ lệch chuẩn
HA
:
Huyết áp
HATT
:
Huyết áp tâm thu
HATTr
:
Huyết áp tâm trương
KTC
:
Khoảng tin cậy
MP
:
Mắt phải
MT
:
Mắt trái
NB
:
Người bệnh
NC
:
Nghiên cứu
NCT
:
Người cao tuổi
NCV
:
Nghiên cứu viên
NVYT
:
Nhân viên y tế
TM
:
Tim mạch
TP.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thơng
TB
:
Trung bình
ST
:
Sáng tối
TIẾNG ANH
BMI
:
Chỉ số khối cơ thể
OR
:
Tỷ suất chênh
WHO
:
Tổ chức Y tế Thế giới
.
.
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tam giác an toàn- Heinrich ...............................................................13
Sơ đồ 1.2. Khung nghiên cứu ..............................................................................14
Biểu đồ 3.1. Mức độ nguy cơ té ngã của người bệnh theo thang đo Morse .......32
Biểu đồ 3.2. Mức độ nguy cơ té ngã của người bệnh theo thang đo Morse so với
các nghiên cứu khác ..................................................................................................33
.
.
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1. Biến số đặc điểm cá nhân ....................................................................22
Bảng 2-2. Biến số các yếu tố nguy cơ .................................................................23
Bảng 3-1. Thông tin chung về người bệnh ..........................................................27
Bảng 3-2. Phân bố người bệnh theo các yếu tố nguy cơ .....................................28
Bảng 3-3. Phân bố người bệnh theo việc sử dụng thuốc từ 4 loại trở lên, thuốc
thần kinh, huyết áp, kháng viêm, lợi tiểu. .................................................................29
Bảng 3-4. Phân bố người bệnh theo tiêu chí đánh giá của thang đo Morse ........30
Bảng 3-5. Phân bố bệnh lý của người bệnh .........................................................31
Bảng 3-6. Mối liên quan giữa đặc điểm người bệnh đến mức độ nguy cơ..........34
Bảng 3-7. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ đến mức độ nguy cơ té ngã
theo thang đo Morse ..................................................................................................35
Bảng 3-8. Mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc của người bệnh đến mức độ
nguy cơ té ngã theo thang đo Morse .........................................................................36
Bảng 3-9. Kết quả phân tích đa biến về mối liên quan giữa các yếu tố sử dụng ≥
4 loại thuốc, thuốc điều trị tăng huyết áp và vật lý trị liệu đến mức độ nguy cơ té
ngã theo thang đo Morse ...........................................................................................37
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Té ngã ở người cao tuổi là một vấn đề chung và quan trọng. Nó khơng chỉ gây
hậu quả nặng nề cho các cá nhân mà còn là gánh nặng cho hệ thống y tế. Trên thế
giới, ước tính có 646.000 trường hợp té ngã tử vong xảy ra mỗi năm, khiến nó trở
thành nguyên nhân thứ hai gây tử vong do thương tích khơng chủ ý, sau chấn
thương giao thông đường bộ. Hơn 80% tử vong liên quan đến té ngã xảy ra ở các
nước thu nhập thấp và trung bình. Khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á
chiếm 60% số ca tử vong này [88].
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, khoảng 28-35% số người trong độ tuổi 65 té ngã
mỗi năm [23] tăng tới 32- 42% đối với những người trên 70 tuổi [78]. Năm 2017,
Việt Nam chính thức bước vào thời kỳ già hóa dân số. Năm 2012, người từ 60 tuổi
trở lên là 9.016.604 người, chiếm tỷ lệ 10,2% [83] và năm 2016 là 10,1 triệu người
chiếm 11% tổng dân số. Như vậy, ước tính có khoảng 2,5 – 3,1 triệu người cao tuổi
té ngã mỗi năm.
Bệnh viện không phải là nơi bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người bệnh bởi vì
nguy cơ của các sự cố y khoa thường trực và có thể xảy ra bất cứ khi nào. Mặc dù
người bệnh mong đợi và kỳ vọng được chăm sóc và điều trị một cách an tồn, hiệu
quả, chất lượng. Tuy nhiên, trong môi trường bệnh viện, té ngã là sự kiện bất lợi
thường gặp thứ ba được báo cáo bới Cơ quan giám sát sức khỏe quốc gia
(ANVISA) của Braxin. Dữ liệu từ hệ thống này đã chỉ ra rằng từ tháng 3 năm 2014
đến tháng 3 năm 2017, hơn 12.000 sự té ngã đã được báo cáo.
Tại Anh, té ngã là sự cố y khoa được báo cáo thường xuyên nhất, khoảng
283.000 lượt té ngã được báo cáo hàng năm tại các bệnh viện trên khắp nước Anh
và xứ Wales với hơn 36.000 báo cáo từ các đơn vị sức khỏe tâm thần và 38.000
bệnh viện cộng đồng [57]. Tỷ lệ té ngã trong các đơn vị sức khỏe tâm thần cho
người cao tuổi dao động từ 7,7 đến 48 lần mỗi 1.000 giường [70].
Chi phí tài chính cho các chấn thương liên quan đến té ngã là đáng kể. Năm
2015, chi phí của chăm sóc y tế cho té ngã hơn 31 tỷ đô la [23]. Ngồi ra chi phí
trung bình mà bệnh viện phải chi trả cho chấn thương do té ngã là hơn 30.000 đô la
.
.
2
mỗi năm. Dự kiến chi phí chăm sóc y tế liên quan đến té ngã lên đến 43,8 tỷ đô la
vào năm 2020 [47].
Vấn đề phòng ngừa té ngã, phòng ngừa những tổn thương từ nhẹ đến nặng hoặc
tử vong do té ngã gây ra là quan trọng trong các cơ sở y tế. Phòng ngừa té ngã là
một trong những mục tiêu quan trọng mà tổ chức y tế thế giới (WHO) muốn hướng
tới. Chuẩn Joint Commitment International (JCI) cũng có một tiêu chuẩn riêng cho
việc này [12]. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 43 hướng dẫn phòng
ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong đó, người bệnh tử
vong hoặc di chứng nghiêm trọng do té ngã trong lúc được chăm sóc y tế tại cơ sở y
tế là sự cố y khoa nghiêm trọng cần báo cáo bắt buộc [4]. Hơn nữa, đánh giá mức
độ nguy cơ té ngã là một trong những chỉ số đánh giá chất lượng bệnh viện, liên
quan đến an toàn của người bệnh, đặc biệt là đối với người cao tuổi [37]. Vì vậy,
các cơ sở y tế cần thiết sử dụng các công cụ cụ thể, được xác nhận hợp lệ, cho phép
đánh giá chính xác về nguy cơ té ngã để họ có thể ngăn ngừa và giảm các nguy cơ
này trong môi trường bệnh viện. Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng thang đo
té ngã Morse- một công cụ đã được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới để phân
loại nguy cơ té ngã tại bệnh viện một cách hiệu quả [84].
Việc xác định mức độ nguy cơ té ngã và các yếu tố liên quan sẽ hỗ trợ việc định
hướng chăm sóc của điều dưỡng để thực hiện các biện pháp can thiệp góp phần
phịng ngừa hoặc giảm tỉ lệ té ngã trong bệnh viện. Ngoài ra, việc sử dụng một công
cụ cụ thể sẽ bổ sung vào quy trình chăm sóc hỗ trợ điều dưỡng lập kế hoạch chăm
sóc, hành động can thiệp phù hợp theo từng mức độ nguy cơ nhằm đáp ứng nhu cầu
của người bệnh khi nằm viện.
Đối tượng điều trị và chăm sóc tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí
Minh là người cao tuổi, đa bệnh lý, có nhiều yếu tố nguy cơ té ngã nên chúng tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố liên quan và nguy cơ té ngã ở ngƣời
bệnh cao tuổi điều trị nội trú”. Với mong muốn qua việc xác định các yếu tố liên
quan và đánh giá, dự đoán được nguy cơ té ngã sẽ giúp ích cho điều dưỡng phân
.
.
3
loại, triển khai chương trình phịng chống té ngã phù hợp với người bệnh tại Viện Y
dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu
Người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ
Chí Minh có mức độ nguy cơ té ngã như thế nào và các yếu tố liên quan đến mức
độ nguy cơ té ngã này là gì?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá mức độ nguy cơ té ngã và các yếu tố liên quan ở người bệnh cao tuổi
điều trị nội trú tại Viện Y Dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định mức độ nguy cơ té ngã ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại
Viện Y Dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ té ngã ở người bệnh cao
tuổi điều trị nội trú tại Viện Y Dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh.
.
.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa té ngã
Theo Tổ chức Y tế thế giới, té ngã được định nghĩa là tình huống một người
chạm xuống sàn nhà hoặc một mặt phẳng thấp hơn khơng có chủ ý [88]. Định nghĩa
này được sử dụng ngay cả khi té ngã không dẫn đến chấn thương hoặc sức khỏe
kém [90].
1.2. Định nghĩa yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ là bất kì thuộc tính, đặc tính hoặc tiếp xúc của một cá nhân làm
tăng khả năng phát triển bệnh hoặc chấn thương [87].
1.3. Dịch tể học té ngã ở ngƣời cao tuổi
1.3.1. Định nghĩa ngƣời cao tuổi
Năm 1980, theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, những người lớn hơn hoặc
bằng 60 tuổi được xác định là NCT [3]. Tại Việt Nam, khái niệm NCT theo quy
định tại Luật Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên [14].
Ở hầu hết các nước phát triển, từ 65 tuổi trở lên được coi là người cao tuổi. Tuy
nhiên với nhiều nước đang phát triển thì mốc tuổi này khơng phù hợp. Hiện tại chưa
có một tiêu chuẩn thống nhất cho các quốc gia, tuy nhiên Liên Hợp quốc chấp nhận
mốc để xác định dân số già là từ 60 tuổi trở lên trong đó phân ra làm ba nhóm: Sơ
lão (60-69 tuổi), trung lão (70-79 tuổi) và đại lão (từ 80 tuổi trở lên) [13].
1.3.2. Tần suất té ngã
Theo WHO, khoảng 28- 35% NCT té ngã mỗi năm, một nửa trong số đó bị té
ngã trên 1 lần [22]. Theo một số nghiên cứu (NC) cho thấy 27% người ở cộng đồng
trên 65 tuổi và 50% những người trên 80 tuổi sẽ té ngã mỗi năm [76].
1.3.3. Tần suất chấn thƣơng do té ngã
Khoảng 10- 15% người từ 70 tuổi trở lên nhập viện vì chấn thương do té ngã
[55]. NCT có khuynh hướng chấn thương cao khi té ngã do mắc nhiều bệnh như
loãng xương và do những thay đổi liên quan đến tuổi như phản ứng chậm. Một nửa
.
.
5
các trường hợp té ngã ở NCT trong cộng đồng gây chấn thương nhẹ, và 5-10%
gây chấn thương nghiêm trọng như gãy xương, chấn thương đầu, tổn thương phần
mềm nặng [19].
Ngồi những tổn thương về thể chất, té ngã cịn gây ra nhiều vấn đề nghiêm
trọng khác cho NCT. Té ngã là nguyên nhân thường gặp làm cho NCT từ chỗ độc
lập trước đó phải nhập viện chăm sóc lâu dài. Các NC trước đây cho thấy 30- 73%
NCT té ngã lo sợ bị té ngã lần nữa vì điều này làm giới hạn hoạt động của họ. Sự
mất tự tin có thể dẫn đến suy giảm về mặt tinh thần, trầm cảm, cô đơn và cô lập với
xã hội [19].
1.3.4. Tử vong do té ngã
Tai nạn là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ năm ở NCT (sau bệnh tim mạch,
ung thư, đột quỵ và bệnh phổi), trong đó té ngã chiếm 2/3 các trường hợp tử vong
do tai nạn[31, 33].
1.3.5. Chi phí té ngã
Té ngã gây tốn kém cho NCT về tiền bạc, chăm sóc sức khỏe, mất chức năng
hoạt động thể lực và mất khả năng độc lập [17] đối với NCT trong cộng đồng, chấn
thương liên quan đến té ngã là một trong 20 điều kiện y tế đắt tiền nhất [79]. Theo
thống kê tại Mỹ, chấn thương liên quan đến té ngã chiếm khoảng 6% chi phí cho
NCT. Té ngã làm cho NCT mất khả năng độc lập và làm giảm chất lượng cuộc
sống. Té ngã chiếm khoảng 20% số NCT có hoạt động hàng ngày bị hạn chế, nhiều
hơn đối với bất kỳ điều kiện sức khỏe khác [17, 32, 34]. Chi phí liên quan đến té
ngã bao gồm nhập viện, phục hồi chức năng, dịch vụ cộng đồng, dịch vụ ngoại trú,
bảo hiểm [67].
1.4. Yếu tố nguy cơ té ngã kinh điển ở NCT
Yếu tố nguy cơ nội sinh có thể bao gồm những thay đổi do tuổi tác cũng như
bệnh cấp tính hoặc mạn tính. Một số yếu tố là nguyên nhân gây té ngã (suy yếu, rối
loạn thăng bằng và dáng đi), trong khi những yếu tố khác lại là nguyên nhân thúc
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
6
đẩy (té ngã trước đó, thiết bị hỗ trợ, tuổi trên 80).
1.4.1. Các yếu tố nguy cơ té ngã theo thang đo Morse
Tiền sử té ngã: Phân tích tổng hợp đã cho thấy tiền sử té ngã làm tăng 2,8 lần
nguy cơ té ngã và tăng 3,5 lần nguy cơ té ngã nếu té ngã nhiều lần [33]. Mặc dù
những trường hợp tái té ngã thường do cùng nguyên nhân (rối loạn dáng đi, hạ
huyết áp (HA) tư thế), chúng cũng có thể là chỉ điểm của bệnh nặng lên (Parkinson,
sa sút trí tuệ) hoặc là một vấn đề cấp tính mới (như nhiễm trùng, mất nước).
Chẩn đoán thứ phát: Nguy cơ té ngã người bệnh cao tuổi có chẩn đốn thứ phát
được báo cáo khá nhiều qua các nghiên cứu trên thế giới. Theo một nghiên cứu ở
Canada với 16.357 người từ 65 tuổi trở lên thì bệnh tăng HA làm tăng nguy cơ té
ngã [75]. Bệnh cơ xương khớp làm tăng nguy cơ té ngã 2,4 lần [18]. Mối liên hệ
giữa bệnh cơ xương khớp và té ngã thường do rối loạn dáng đi và suy yếu [18]. Đột
quỵ làm tăng nguy cơ té ngã [21]. Khoảng 14% đến 65% những người sống sót sau
đột quỵ có thể té ngã trong BV và lên đến 73% trải qua một té ngã trong 6 tháng
đầu tiên sau khi xuất viện về nhà [52]. Té ngã là hậu quả thường gặp của bệnh
Parkinson, một nửa NB Parkinson bị té ngã [62]. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ
gấp đôi té ngã [69].
Sự hiện diện của truyền dịch: Tác giả Falcao và cộng sự[37] đã đánh giá nguy
cơ té ngã ở 284 người bệnh cao tuổi điều trị nội trú bằng thang đo Morse và kết quả
cho thấy có 67,3% người bệnh đang truyền dịch. Một nghiên cứu khác của Remor P
và cộng sự [65] cũng dùng thang đo Morse để đánh giá nguy cơ té ngã và ghi nhân
được 66,7% người bệnh đang truyền dịch.
Dáng đi và sử dụng dụng cụ hỗ trợ khi đi lại: Rối loạn thăng bằng và dáng đi
cũng phổ biến ở NCT, ảnh hưởng từ 20% đến 50% đối với người từ 65 tuổi trở lên.
Rối loạn dáng đi và thăng bằng làm tăng 2,9 lần nguy cơ té ngã [18]. Sử dụng dụng
cụ hỗ trợ làm tăng nguy cơ té ngã lên 2,6 lần [18]. NC tiến hành tại Mỹ, với trên
129 người từ 60 tuổi trở lên, được điều trị từ năm 2001 đến năm 2006 cho thấy té
ngã liên quan đến người đi bộ và gậy [80].
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
7
Tình trạng tâm thần: suy giảm nhận thức đã được xác định là yếu tố nguy cơ độc
lập gây té ngã, làm tăng nguy cơ té ngã gấp đơi [18]. Té ngã có thể xảy ra khi người
bị sa sút trí tuệ đi lang thang hoặc cố trèo ra xe lăn hoặc leo qua thành giường. suy
giảm nhận thức ảnh hưởng 5-15% người trên 65 tuổi [19].
1.4.2. Các yếu tố nguy cơ té ngã khác
Tuổi là yếu tố nguy cơ gây té ngã. Theo một vài nghiên cứu, người trên 80 tuổi
có nguy cơ té ngã tăng gấp đôi [77]. Tuổi càng cao, nữ giới té ngã nhiều hơn nam
giới [24]. Tình trạng dinh dưỡng (suy dinh dưỡng hay thừa cân béo phì) đều có
nguy cơ té ngã như nhau. Hơn nữa dinh dưỡng không hợp lý dễ đưa tới tình trạng
suy nhược chung của cơ thể. Suy dinh dưỡng gây tăng gấp 3 lần nguy cơ té ngã. Chỉ
số khối cơ thể thấp cũng làm tăng nguy cơ chấn thương vì làm giảm tính đệm của
cơ bắp và mô dưới da [18]. Việc đi học có liên quan trực tiếp đến nguy cơ té ngã
[37]. Một nghiên cứu được thực hiện với 1.451 người cao tuổi sống ở miền Nam
Braxin cho thấy những người học từ bốn đến bảy năm học có tỷ lệ mức độ nguy cơ
té ngã cao cao. Thực tế, trong quá khứ, người cao tuổi có đi học nhưng thời gian
ngắn, họ không thành thạo đọc và viết, và được xem là khơng biết chữ. Ngồi ra,
một số người cao tuổi có trình độ học vấn, họ hiểu nguy cơ, rủi ro, nhưng họ bỏ bê
việc chăm sóc sức khỏe. Trong sinh hoạt hàng ngày, họ không áp dụng các hướng
dẫn của nhân viên y tế để phòng ngừa té ngã [65].
Thị lực: là khả năng của mắt để nhận biết những chi tiết trong khơng gian. Được
đo bằng góc mà dưới góc đó ta nhìn vật. Góc nhìn 1’ được chọn làm tiêu chuẩn thị
lực bình thường. Thị lực bình thường ở một mắt là 10/10. Dưới mức này là giảm thị
lực [2].
Thị lực Snellen: Năm 1862 Herman Snellen (bác sĩ nhãn khoa người Hà Lan)
phát minh ra bảng thị lực dựa trên ngun tắc góc nhìn 1’ trên. Bảng thị lực này
được áp dụng trên toàn cầu. Bảng thị lực này bao gồm một chuỗi những chữ có kích
thước giảm dần dựa trên ngun tắc góc nhìn 1’. Ở Mỹ và một số nước nói tiếng
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
8
Anh vì đơn vị đo lường là feet (6m= 20feet), thị lực tương ứng 6/6 tương ứng
20/20, hoặc 6/60 tương ứng 20/200. Phân số Snellen còn cho ta biết khái niệm về
khoảng cách. Ví dụ: một người có thị lực là 6/12, tức là người này thấy được chữ ở
khoảng cách 6m nhưng người bình thường có thể thấy chữ đó ở khoảng cách 12m.
Năm 1875, Monoyer đề nghị thay những phân số trong bảng thị lực Snellen bằng
bảng thị lực thập phân (1/10, 6/10, 9/10). Khái niệm này đã được sử dụng rộng rãi.
Bảng thị lực này giúp ta dễ dàng so sánh giữa các hàng thị lực nhưng lại không giúp
cho ta biết về khoảng cách.
Theo nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Kim Thanh và cộng sự, những người giảm
thị lực có nguy cơ mắc rối loạn dáng đi tăng gấp 3,46 lần so với nhóm khơng giảm
thị lực [15]. Tác giả Laurence tổng kết từ 16 NC, kết luận nguy cơ ngã ở người có
giảm thị lực tăng gấp 2,8 lần so với nhóm thị lực tốt, tỷ lệ dao động từ 1,1 đến 7,4
lần [49].
Hạ HA tư thế: là giảm HA tâm thu ít nhất là 20 mmHg hoặc HA tâm trương ít
nhất là 10 mmHg trong vịng 3 phút sau khi đứng. Hạ HA tư thế ảnh hưởng đến
khoảng 30% người lớn tuổi ở cộng đồng và là yếu tố nguy cơ té ngã. NB có thể bị
chóng mặt, mờ mắt, đau đầu, mệt mỏi, yếu hoặc ngất trong vòng 1 đến vài phút
đứng lên, hoặc có thể khơng có triệu chứng. Ngược lại, NB có thể cảm thấy chóng
mặt tư thế mà HA đo được không giảm [61].
Vật lý trị liệu: Hiện nay có bằng chứng về hiệu quả của việc tập vật lý trị liệu
trong cơng tác phịng chống té ngã ở NCT [26]. Tập vật lý trị liệu là một biện pháp
can thiệp phòng ngừa té ngã vì sức mạnh cơ bị yếu và sự điều chỉnh tư thế kém làm
tăng nguy cơ té ngã và tập vật lý trị liệu có thể cải thiện tình trạng này [46].Tổng
quan Cochrane năm 2012 đã xác định 59 thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm sốt về
tập vật lý trị liệu như là một biện pháp can thiệp phòng ngừa té ngã cho rằng thái
cực quyền đã làm giảm đáng kể nguy cơ té ngã. Các lớp học về dáng đi, cân bằng
hoặc đào tạo chức năng cũng dẫn đến giảm tỷ lệ té ngã [43].
Sử dụng thuốc: Một số NC đã cho thấy dùng từ 4 loại thuốc trở lên, uống thuốc theo
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
9
toa hoặc khơng theo toa làm tăng nguy cơ té ngã ở NCT. Bên cạnh đó, sử dụng càng
nhiều thuốc càng làm tăng xuất hiện các tác dụng phụ như dùng từ 9 loại thuốc trở
lên làm tăng 3,3 lần sự xuất hiện các tác dụng phụ, so với sử dụng dưới 4 loại thuốc
[54]. NC của Richards cho thấy thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế tái hấp thu
chọn lọc serotonin không những làm tăng gấp đơi nguy cơ té ngã, mà cịn tăng gấp
đơi nguy cơ gãy xương [68]. Các NC khác cũng cho rằng thuốc là một phần quan
trọng của của đánh giá nguy cơ té ngã. Các loại thuốc thần kinh như thuốc chống
trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc ngủ an thần, benzodiazepines là những yếu
tố nguy cơ của té ngã [41]. Những loại thuốc này có xu hướng gây mê, thay đổi cảm
biến và làm giảm sự cân bằng, dáng đi. Các loại thuốc khác như thuốc hạ huyết áp,
thuốc chống viêm khơng steroid, thuốc lợi tiểu có liên quan đến té ngã [89].
1.5. Thang điểm Morse
1.5.1. Lịch sử thang điểm Morse
Janice Morse, tác giả của thang đo té ngã Morse, tác giả đã bắt đầu thực hiện
thang đo Morse với một dự án thí điểm vào năm 1985. Năm 1987, bà xuất bản bài
báo “ Phát triển một thang đo để xác định người bệnh dễ bị té ngã” và vào năm
1997, cuốn sách “Preventing Patien Falls” đã được xuất bản, cuốn sách này tái bản
lần 2 vào năm 2009. Thang đo Morse đang được áp dụng trên phạm vi quốc tế và đã
được thử nghiệm rộng rãi [30]. Thang điểm Morse gồm sáu tiêu chí, có hai hoặc ba
câu trả lời với các điểm khác nhau cho mỗi tiêu chí. Tổng điểm sáu tiêu chí cho biết
mức độ nguy cơ té ngã. Điểm số này nằm trong khoảng từ 0- 125 điểm.
1.5.2. Ứng dụng thang đo Morse
Theo Sandra Cruz và cộng sự có 47 cơng cụ liên quan đến đánh giá nguy cơ té
ngã và chỉ có hai đánh giá được xác định là phù hợp, cụ thể là thang đo Morse
(MFS) và STRATIFY (Dempsey, 2008) [30]. Tuy nhiên, theo Chapman và cộng sự,
năm 2011, thang đo Morse có sự thống nhất tốt hơn[30]. Thang đo Morse đã được
đánh giá ở các cơ sở bệnh viện khác nhau [36, 58] và đã được sử dụng trong nhiều
quần thể người bệnh khác nhau [36, 48]. Thang đo Morse là cơng cụ hữu ích được
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
10
sử dụng bằng cách dùng hệ thống điểm đặc biệt để xác định người bệnh ở mức
độ nguy cơ té ngã thấp, trung bình hay cao để đưa ra quyết định hành động nào là
cần thực hiện cho phù hợp. Sau khi tính được điểm cho người bệnh, điều dưỡng tiến
hành ứng dụng các biện pháp can thiệp tương ứng với mức độ nguy cơ té ngã của
người bệnh
Tại Việt Nam, thang đo Morse cũng là một công cụ đánh giá nguy cơ té ngã
được sử dụng đầu tiên tại Việt Nam. Bộ Y tế Việt Nam đã khuyến cáo sử dụng rộng
rãi ở các bệnh viện. Nó đã được Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh dịch có sửa đổi bổ
sung và hiện tại đã có nhiều bệnh viện tại TP.HCM đang áp dụng thang đo Morse
để đánh giá nguy cơ té ngã cho NB điều trị nội trú [8].
1.5.3. Độ đặc hiệu của thang đo Morse
Theo tác giả Janete ước tính tốt nhất để dự đoán nguy cơ té ngã là tại điểm cắt
44,78 của thang đo Morse trung bình, với độ nhạy 95,2% và độ đặc hiệu là 64% thì
sự xuất hiện của té ngã và phân loại rủi ro cao là rất đáng kể (p< 0,00001) [85]. Một
nghiên cứu được thực hiện ở Seoul của tác giả Yung Hee Sung đã xác định giá trị
điểm cắt tối ưu của thang đo Morse theo phiên bản Hàn Quốc là 45 điểm [81]. Theo
Costa-Dias, thang đo Morse là một công cụ tốt để xác định người bệnh có nguy cơ
té ngã trong mơi trường bệnh viện. Tác giả cũng xác định điểm cắt 45 điểm là giá trị
điểm cắt tối ưu cho dân số nghiên cứu tại Bồ Đào Nha [72]. Tác giả Chow cũng cho
rằng thang đo Morse có ưu điểm trong đánh giá nguy cơ té ngã ở người bệnh Trung
Quốc. Nghiên cứu đã chứng minh tại điểm cắt 45 là giá trị điểm cắt tối ưu [28]. Đối
với nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng điểm cắt tại 45 điểm. Do vậy, thang đo
Morse có 2 mức độ nguy cơ té ngã là nguy cơ té ngã cao (≥ 45 điểm) và nguy cơ té
ngã thấp (0-44 điểm).
Nghiên cứu của Schwendimann R và cộng sự [74] cho rằng thang đo Morse nên
được sử dụng để sàng lọc người bệnh nhập viện có nguy cơ bị té ngã chỉ sau khi xác
định điểm số cắt tốt nhất.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
11
1.6. Các nghiên cứu liên quan
Năm 2019, tác giả Nguyễn Đức Công và cộng sự [6] đã đánh giá mức độ nguy
cơ té ngã trên 595 người bệnh cao tuổi ở bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí
Minh bằng thang đo Morse. Kết quả cho thấy 80% người bệnh từ 60 tuổi trở lên có
nguy cơ té ngã trung bình và nguy cơ té ngã cao (≥ 45 điểm), và thuốc là yếu tố gây
nguy cơ té ngã cần chú ý.
Nghiên cứu của Falcao và cộng sự [37] được thực hiện trên 284 người bệnh cao
tuổi tại một bệnh viện Đại học ở Braxin, từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2016. Thang
đo Morse được sử dụng để đánh giá nguy cơ té ngã. Kết quả cho thấy nam giới cao
tuổi chiếm 52,5%. Người bệnh có độ tuổi từ 60 đến 69 chiếm 58,1%. Người bệnh
không biết chữ chiếm tỷ lệ 38,7%. Nghiên cứu cũng chứng minh có 45% người
bệnh có nguy cơ té ngã cao (≥45 điểm theo thang đo Morse). Trong đó, chẩn đốn
thứ phát và có sự hiện diện của truyền dịch là các tiêu chí thu được tỷ lệ người cao
tuổi có nguy cơ cao hơn. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ té ngã cao là thuốc lợi
tiểu (p≤0,032), tiểu không tự chủ (p≤0,001), giảm thị lực (p≤0,001), suytim
(p≤0,001).
Nghiên cứu của Remor và cộng sự [65] được thực hiện 556 người bệnh tại một
bệnh viện lớn ở Braxin, từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014. Đối tượng
tham gia nghiên cứu trên 18 tuổi, nhập viện các khoa lâm sàng, hoặc phẫu thuật và
được đánh giá về các yếu tố liên quan đến việc té ngã trong 48 giờ đầu nhập viện.
Dữ liệu được thu thập chia làm hai phần, phần đầu gồm tuổi, giới tính, ngày nhập
viện, các vấn đề về cơ xương khớp, giảm thị giác, giảm thính lực, lý do nhập viện.
Phần hai gồm sức mạnh cơ bắp được đánh giá bằng thang đo Rossi và Mistrorigo,
đánh giá nguy cơ té ngã bằng thang đo Morse, sự xuất hiện té ngã. Kết quả, người
bệnh có độ tuổi trung bình 59 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 97 tuổi (58,14 ± 15,6
tuổi). Hầu hết người bệnh là nam giới trên 58 tuổi. Trong thời gian nằm viện, có
7,9% người bệnh bị té ngã. Điểm Morse trung bình 35 điểm (39,10 ± 24,89). Các
yếu tố liên quan đến té ngã là giảm sức mạnh cơ bắp, giảm thị lực, tiền căn té ngã,
sử dụng dụng cụ hỗ trợ, dáng đi, tình trạng tâm thần, nguy cơ té ngã.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
12
Nghiên cứu của Vieira S [86] tại Braxin (2018) cho thấy nữ, người bệnh cao
tuổi, người bệnh có thu nhập thấp, trình độ học vấn thấp hơn, người bệnh giảm khả
năng vận động, người bệnh mắc bệnh tiểu đường, tim mạch và viêm khớp có tỷ lệ té
ngã cao hơn.
Nghiên cứu của Mata [53] tiến hành trên 257 người bệnh tại bệnh viện ở Braxin
đánh giá các yếu tố liên quan đến nguy cơ té ngã bằng thang đo Morse ở người bệnh
sau phẫu thuật. Kết quả cho thấy 35,4% người bệnh có nguy cơ té ngã cao. Có 5 yếu
tố liên quan đến nguy cơ té ngã ở người cao tuổi trong thời gian nằm viện sau phẫu
thuật là tuổi, tăng huyế áp, đái tháo đường, ung thư và phục hồi phẫu thuật.
Nghiên cứu của Sarges tại Braxin tiến hành trên 75 người bệnh để đánh giá sự an
toàn của người cao tuổi nhập viện về nguy cơ té ngã theo thang đo Morse. Kết quả
cho thấy tuổi trung bình người bệnh 71,3 tuổi (ĐLC ± 8,2), 58,7% nam, 44% có
trình độ học vấn thấp, 38,7% nhập viện vì các bệnh lý tim mạch, 78,7% có bệnh lý
thứ phát kèm theo, 100% khơng có vịng đeo tay nhận dạng, 48% sử dụng 5 loại
thuốc, 93,3% người bệnh có thủ thuật xâm lấn, tron đó truyền dịch chiếm 65,3%.
Người bệnh có nguy cơ té ngã cao chiếm tỷ lệ 52%.
1.7. Học thuyết của Heinrich (Quản lý an tồn theo tam giác Heinrich)
1.7.1. Học thuyết Heinrich- mơ hình tỉ lệ xảy ra biến cố
Vào năm 1931, Heinrich đã cho ra đời khái niệm về tam giác an tồn hay cịn
gọi là tam giác Heinrich. Từ các thống kê tai nạn, Heinrich phân tích dữ liệu và đưa
ra khái niệm cứ 300 tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near misses) thì có 29 tổn
thương nhẹ (minor injuries) và có 1 tổn thương nghiêm trọng (major injuries).
Heinrich cho rằng phát hiện nhiều tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near misses)
và có biện pháp khắc phục sẽ hạn chế các sự cố y khoa nghiêm trọng.
Sự cố y khoa (Adverse Event) là các tình huống khơng mong muốn xảy ra
trong q trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan
mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính
mạng của người bệnh.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
13
Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss) là tình huống đã xảy ra nhưng
chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời,
chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh.
Tổn thương nhẹ là tổn thương tự hồi phục hoặc không cần can thiệp điều trị.
Tổn thương trung bình là tổn thương địi hỏi can thiệp điều trị, kéo dài thời gian
nằm viện, ảnh hưởng đến chức năng lâu dài.
Tổn thương nặng là tổn thương đòi hỏi phải cấp cứu hoặc can thiệp điều trị lớn,
gây mất chức năng vĩnh viễn hoặc gây tử vong.
Tổn thương nghiêm trọng
Tổn thương nhẹ
Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố
Sơ đồ 1.1. Tam giác an toàn- Heinrich [45]
1.7.1. Ứng dụng học thuyết Heinrich vào nghiên cứu
Theo Bộ y tế Việt Nam, người bệnh té ngã trong lúc được chăm sóc y tế tại cơ
sở y tế là sự cố y khoa nghiêm trọng cần báo cáo bắt buộc [4].
Tam giác an toàn của Heinrich là nền móng cơ bản của các chương trình an tồn
người bệnh hiện nay, nó gồm 3 vấn đề cốt lõi: Thứ nhất là mối quan hệ toán học
giữa số vụ sự cố té ngã tại cơ sở y tế có cùng nguyên nhân và tính nghiêm trọng của
chúng. Thứ hai là hầu hết các nguyên nhân gây sự cố té ngã là do yếu tố nội tại của
NB như giảm thị lực, sự mất thăng bằng và dáng đi. Thứ ba là giảm tần suất xuất
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
14
hiện của các tình huống có nguy cơ gây ra sự cố té ngã dẫn đến làm giảm số tổn
thương nhẹ, trung bình, nặng liên quan.
Từ đây ta thấy được mối quan hệ giữa tình huống có nguy cơ gây ra sự cố và an
tồn như sau: ở cơ sở y tế- nơi làm việc có nhiều tình huống suýt xảy ra té ngã, theo
logic dẫn đến sẽ có sự cố té ngã và kết cục là các tổn thương nhẹ, trung bình hoặc
nặng có thể gây tử vong. Các sự cố té ngã xảy ra từ tình huống suýt xảy ra té ngã
cho đến tổn thương nặng nhất là tử vong đều có cùng nguyên nhân xuất phát. Vì
vậy, giảm được càng nhiều tần suất xuất hiện tình huống suýt xảy ra té ngã thì sẽ
giảm được các sự cố té ngã dẫn đến giảm các tổn thương nhẹ, trung bình, nặng.
Để giảm các tình huống suýt xảy ra té ngã, chúng ta cần xác định mức độ nguy
cơ và nguyên nhân gây té ngã hoặc các yếu tố liên quan. Từ đó, nhân viên y tế thực
hiện các khuyến cáo phòng ngừa, các giải pháp tác động đến các nguyên nhân gây
té ngã hoặc yếu tố liên quan nhằm tránh lặp lại sự cố lần 2 hoặc tránh xảy ra sự cố
tương tự tại các đơn vị y tế khác với mục tiêu cuối cùng là hạn chế tối đa các sự cố
té ngã có thể phịng ngừa được, bảo đảm an tồn cho người bệnh.
Đặc điểm cá nhân:
- Tuổi
- Giới tính
- Trình độ học vấn
Mức độ
nguy cơ
té ngã
Yếu tố nguy cơ:
- Chỉ số khối cơ thể
- Hạ huyết áp tư thế
- Giảm thị lực
- Vật lý trị liệu
- Thuốc thần kinh
- Thuốc điều trị tăng
HA
- Thuốc lợi tiểu,
- Thuốc kháng viêm
không steroid
- Sử dụng ≥4 loại
thuốc
Sơ đồ 1.2. Khung nghiên cứu
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
15
1.8. Địa điểm nghiên cứu
Viện Y Dược Học Dân Tộc TP.HCM là đơn vị phụ trách đầu ngành khám bệnh,
chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền của 19 tỉnh, thành miền Nam 05 tỉnh Tây Nguyên
theo quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành quy định phân công công tác chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám, chữa
bệnh. Tại đây, mỗi ngày có khoảng 35% trong tổng số người bệnh đến khám ngoại
trú là người cao tuổi và 55% người bệnh cao tuổi điều trị nội trú (số liệu bệnh viện).
Người bệnh cao tuổi thường nhập viện với các bệnh lý mãn tính như tăng huyết áp
chiếm khoảng 50%, cơ xương khớp chiếm khoảng 40%, di chứng tai biến mạch
máu não chiếm khoảng 40%.
Nếu như thế mạnh của y học hiện đại là sử dụng các loại máy móc, trang thiết bị
tiên tiến nhằm giúp bác sĩ chẩn đoán đúng bệnh và cấp cứu điều trị kịp thời những
trường hợp cấp tính, thì y học cổ truyền lại mang đến nhiều lợi ích cho người bệnh
mắc các bệnh mãn tính hoặc di chứng do đột quỵ để lại. Người dân Việt Nam có
khuynh hướng sử dụng thuốc y học cổ truyền để chữa bệnh có tỷ lệ dao động từ
60% đến 92% tại các tỉnh thành Hải Dương, Hà Tĩnh, Bình Định, ĐăkLăk [11],
[10]. Tương tự, người dân ở thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là người cao tuổi
cũng có khuynh hướng lựa chọn sử dụng thuốc y học cổ truyền để chữa bệnh, bồi
bổ nâng cao sức khỏe. Khoảng 75% người dân cho rằng điều trị bệnh bằng thuốc và
các phương pháp y học cổ truyền có hiệu quả tốt. Hầu hết người cao tuổi cho rằng
hiệu quả điều trị của thuốc y học hiện đại hạn chế trong điều trị bệnh mạn tính. Hơn
nữa nếu dùng lâu ngày sẽ có nhiều tác dụng khơng mong muốn, do đó họ thường
chọn thuốc y học hiện đại điều trị bệnh cấp tính, hoặc giai đoạn cấp của bệnh sau đó
họ sử dụng các phương pháp điều trị của y học cổ truyền [11].
Đối tượng người cao tuổi khi điều trị nội trú tại Viện y dược học dân tộc có nguy
cơ té ngã liên quan đến các yếu tố nguy cơ về bệnh lý (di chứng sau đột quỵ, cơ
xương khớp, đái tháo đường, Parkinson, ung thư) và sử dụng thuốc (thuốc điều trị
tăng huyết áp, thuốc thần kinh, thuốc kháng viêm, thuốc lợi tiểu). Vì vậy, việc đánh
giá mức độ nguy cơ té ngã xác định các yếu tố liên quan là cần thiết.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Dân số nghiên cứu
Dân số mục tiêu: là những người bệnh cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) đang điều trị
nội trú tại Viện Y Dược học dân tộc TP.HCM.
Dân số chọn mẫu: là tất cả người bệnh cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) đang điều trị
nội trú tại 5 khoa, Viện Y Dược học dân tộc TP.HCM.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận vào
NB nội trú tại các khoa Nội Ung bướu, Cấp Cứu - Nội Tim Mạch - Thần Kinh,
Ngoại Tổng Hợp, Nội Cơ Xương Khớp, Nội Tổng Hợp - Châm Cứu - Dưỡng Sinh.
NB là người Việt Nam từ 60 tuổi trở lên.
NB đồng ý tham gia NC.
Tiêu chuẩn không chọn vào
NB không đồng ý tham gia NC
NB đã tham gia NC này trước đó (NB tái nhập viện trong thời gian NC diễn ra)
NB nặng hôn mê, cấp cứu, có vấn đề về tâm thần và giao tiếp, khơng thể trả lời
phiếu thu thập thơng tin.
NB liệt hồn tồn khơng đứng được.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: 01/05/2018 đến 30/07/2019.
Thời gian thu thập số liệu: từ 01/04/2019 đến 30/05/2019.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí
Minh, 273- 275 Nguyễn Văn Trỗi, P8, quận Phú Nhuận, TP HCM.
.