Vơng Tuấn Thực ảnh hởng của nhiệt độ, ẩm ®é, chØ sè Èm nhiÖt - THI. . .
Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, chỉ số ẩm nhiệt -THI (Temperature humidity index)
đến lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào và năng suất, chất lượng sữa của bò lai F1,
F2 ni tại Ba Vì trong mùa hè
Vương Tuấn Thực1, Vũ Chí Cương2, Nguyễn Thạc Hồ3 và Nguyễn Thiện Trường Giang2
1
Trung tâm Nghiên cứu bị và đồng cỏ Ba Vì, Viện Chăn ni;
Bộ mơn Nghiên cứu bị; 3Bộ mơn Sinh lý Sinh hố, Viện Chăn ni
2
Tác giả để liên hệ: TS. Vũ Chí Cương, Phó Viện trưởng Viện Chăn nu«i
ĐT: 0912121506, Email:
Abstract
Effects of temperature, humidity and THI on water consumption, feed intake, milk yield and milk quality
of F1, F2 dairy cross breed lactating cow in summer at BaVi Cattle and Forage Research Centre
One experiment with 20 dairy crossbred cows, namely F1 and F2 rearing in small holders farms in Bavi
was conducted to investigate the possible effects of temperature, relative humidity and THI on feed intake, water
consumption and milk yield of cows during summer time. It was found that the temperature, relative humidity
and THI had negative effects on water consumption, dry matter intake of roughage, milk yield of dairy cows in
the summer time. These effects were more serious in F2 cows than those in F1. However, no effect of
temperature, relative humidity and THI on milk compositions was found.
Key words: Cows; THI; Water; Feed intake; Milk yield
Đặt vấn đề
Nhiệt độ môi trường và độ ẩm là yếu tố chính ảnh hưởng đến sản xuất sữa, đặc biệt là
bò sữa năng suất cao (Kadzere và cộng sự., 2002), vì chúng ảnh hưởng cả lượng thức ăn ăn
vào và lượng nhiệt sản xuất ra trong quá trình trao đổi chất. Các nghiên cứu về bò sữa đã tập
trung rất nhiều vào cải tiến di truyền và dinh dưỡng để nâng cao năng suất sữa, nhưng lại có
rất ít các nghiên cứu về khả năng điều hồ nhiệt của bị sữa hiện nay (Kadzere và cộng sự.,
2002). Tăng năng suất sữa có nghĩa là tăng lượng thức ăn ăn vào và tăng sản xuất nhiệt do
trao đổi chất. Bị sữa thích hợp nhất với khoảng nhiệt độ từ 5 đến 250C, đây là vùng nhiệt độ
trung tính (Roenfeldt, 1998). Khi nhiệt độ > 260C, bị sữa đạt tới điểm, mà tại đó chúng khơng
cịn khả năng làm mát cơ thể được nữa và rơi vào trạng thái stress nhiệt. Stress nhiệt được đặc
trưng bởi tăng nhịp thở và nhiệt độ trực tràng, trao đổi chất sút kém, giảm lượng thức ăn ăn
vào nên năng suất sữa, sinh sản giảm (Bandaranayaka và Holmes, 1976).
Với mục đích bước đầu xác định ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ trong mùa hè đến
lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào, năng suất và chất lượng sữa của bò lai F1, F2 giai
đoạn đang khai thác sữa đề tài này đã được tiến hành.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu thời gian và địa điểm
Đề tài được thực hiện từ 1/5/2005 và kết thúc vào 31/7/2005 trên 20 bị lai hướng sữa
(Lai Sind × Holstein Friesian) F1(50% HF - 10 con), F2 (75% HF - 10 con) đang khai thác
sữa tại Trung tâm Nghiên cứu bị và đồng cỏ Ba Vì trong mùa hè. Bị được nuôi nhốt tại các
Viện Chăn nuôi - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 4 (Tháng 2-2007)
nụng h, cú đồng đều về: lứa vắt sữa (lứa 3- 5), tháng vắt sữa (từ tháng thứ 2 - 4) và năng
suất sữa.
Phương pháp nghiên cứu
ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ, chỉ số nhiệt ẩm (THI) đến lượng thức ăn thu nhận, lượng
nước tiêu thụ hàng ngày và năng suất, chất lượng sữa ở bò sữa
Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ môi trường được tổng hợp từ số liệu của Trạm khí tượng thuỷ
văn đóng tại Trung tâm Nghiên cứu bị và đồng cỏ Ba Vì. Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ chuồng
nuôi được đo bằng máy tự động Sato (do Nhật Bản sản xuất) vào 3 thời điểm: sáng (7 giờ),
trưa (13 giờ), chiều (17 giờ). Chỉ số nhiệt ẩm THI (Temperature Humidity Index) của từng ngày,
từng thời điểm trong ngày tính theo cơng thức của Frank Wiersma (1990):
THI = Nhiệt độ bên khơ (0C) + (0,36 × Nhiệt độ bên ướt (0C)) + 41,2
Lượng thức ăn thu nhận của bò sữa, được theo dõi từng cá thể bằng phương pháp cân
lượng thức ăn cho ăn và thức ăn thừa hàng ngày. Lượng chất khô ăn vào (CKAV)
(kg/con/ngày) = [(lượng thức ăn cho ăn) × (hàm lượng vật chất khơ của thức ăn cho ăn)] [(lượng thức ăn thừa) × hàm lượng vật chất khô của thức ăn thừa)]. Lượng nước tiêu thụ được
theo dõi từng cá thể bằng phương pháp cân, đo (lit/con/ngày). Lượng nước tiêu thụ
(lít/con/ngày) = (lượng nước cho vào xơ) - (lượng nước cịn lại trong xô).
Năng suất sữa được xác định bằng phương pháp cân trực tiếp lượng sữa hàng ngày tại
thời điểm vắt sữa. Các thành phần của sữa được xác định bằng máy Lactor Star của Đức.
Các số liệu thu được được xử lý trên máy tính với phần mềm Excel và Minitab, bằng
các thuật tốn: phân tích phương sai (ANOVA), tương quan, hồi quy tuyến tính bậc nhất với
mơ hình thống kê Y= a + bx để lượng hoá quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường
và chuồng nuôi với lượng nước uống, lượng thức ăn ăn vào và năng suất sữa của bị lai F1 , F2
ni tại Ba Vì trong mùa hè.
Kết quả và thảo luận
ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ, ẩm độ và THI trong mùa hè đến lượng thức ăn ăn vào,
lượng nước uống ở bị F1, F2
Khơng có sai khác về CKAV giữa bò F1 và F2 (P > 0,05), nhưng bò F2 uống nhiều nước
hơn bò F1 (P < 0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Lượng thức ăn ăn vào, lượng nước uống của bò F1, F2
F1 (n=504 lần quan sát)
F2 (n=370 lần quan sát)
Chỉ tiêu
Min
Max
Mean ± SE
Min
Max
Mean ± SE
Thức ăn ăn vào KgVCK)
13,4
10,0
11,1a ± 0,1
15,48
9,49
12,14a ± 0,05
Nước uống (lít)
41,3
38,1
39,0 a ± 0,2
90,00
20,00
48,64b ± 0,57
Vơng Tuấn Thực ảnh hởng của nhiệt độ, ẩm ®é, chØ sè Èm nhiƯt - THI. . .
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất khô thức ăn thô ăn vào trung bình
(VCKTATHOTB), lượng nước tiêu thụ hàng ngày (NUTB) của bị F1, F2 ni tại các nơng hộ
ở Ba vì với nhiệt độ chuồng ni trung bình (NĐCNTB), ẩm độ chuồng ni trung bình
(AĐCNTB), THI chuồng ni trung bình (THICNTB), THI mơi trường 17h (THIMT17h),
THI mơi trường trung bình (THIMTTB) chúng tơi có kết quả ở Bảng 2 và Đồ thị 1.
Bảng 2: Hệ số tương quan giữa vật chất khô thức ăn thô ăn vào, lượng nước tiêu thụ hàng
ngày của bò F1, F2 với các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ và THI
N§CNTB
N§CNTB
A§CNTB
A§CNTB
THICNTB
THICNTB
THIMT17 h
THIMT17 h
THIMTTB
THIMTTB
F1
F2
F1
F2
F1
F2
F1
F2
F1
F2
VCKTATHOTB
r
P
- 0,032
0,855
- 0,339
0,050
- 0.257
0,130
- 0,291
0,090
- 0.174
0,310
- 0,220
0,200
NUTB
r
0,351
0,697
0,556
0,271
0,481
P
0,036
0,000
0,000
0,110
0,003
-
- 0,218
0,200
-
- 0,170
0,320
-
Nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi ảnh hưởng đến vật chất khơ thức ăn
thơ ăn vào của bị F1 ít hơn bò F2 (Bảng 2). Trong 8 hệ số tương quan tính được giữa các chỉ
tiêu nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi với vật chất khơ thức ăn thơ ăn vào
của bị, có tới 5 hệ số tương quan thuộc về F2, và chỉ có ba hệ số tương quan thuộc về F1 (Bảng 2).
Cường độ của hệ số tương quan và độ tin cậy của hệ số tương quan cho thấy là nhiệt độ,
ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi ảnh hưởng đến vật chất khô thức ăn thô ăn vào
của bò F2 với cường độ mạnh hơn ở bò F1 (Bảng 2). Trong khi VCKTATHOTB của bị F1 chỉ
có 3 tương quan âm yếu và không đáng tin cậy về mặt thống kê với NĐCNTB, AĐCNTB và
THICNTB (r = - 0,032 đến - 0,257, P = 0,130 đến 0,855) thì VCKTATHOTB của bị F2 có 5
tương quan âm với cường độ cao hơn chút ít từ (r = - 0,170 đến - 0,339) và đáng tin cậy hơn
(P = 0,05 đến 0,32) với NĐCNTB, AĐCNTB, THICNTB, THIMT17h và THIMTTB (Bảng
2). Tất cả các tương quan đều là tương quan âm thấy stress nhiệt ở bò sữa đã làm giảm lượng
thức ăn ăn vào ở bò sữa.
Lượng nước uống hàng ngày của bò cũng diễn biến theo một khuynh hướng tương tự
nhưng theo chiều ngược lại. Nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi ảnh hưởng
đến lượng nước uống hàng ngày của bị F1 ít hơn bị F2. Trong 5 hệ số tương quan tính được
giữa các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng ni với lượng nước uống
hàng ngày của bị, có tới 3 hệ số tương quan thuộc về F2, và 2 hệ số tương quan thuộc về F1
(Bảng 2).
Cường độ của hệ số tương quan và độ tin cậy của hệ số tương quan cho thấy rõ là nhiệt
độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi ảnh hưởng đến lượng nước uống hàng ngày
Viện Chăn nuôi - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 4 (Tháng 2-2007)
ca bũ F2 vi cường độ mạnh hơn ở bò F1 (bảng 2). Trong khi NUTB hàng ngày của bị F1 có
2 tương quan dương yếu và không đáng tin cậy về mặt thống kê với NĐCNTB và THICNTB
(r = 0,271 đến 0,351, P = 0,036 đến 0,110) thì NUTB hàng ngày của bị F2 có 3 tương quan
dương với cường độ khá cao (r = 0,481 đến 0,697) và đáng tin cậy về mặt thống kê (P = 0,003
đến 0,001 tức là < 0,05) với NĐCNTB, AĐCNTB, THI THICNTB (Bảng 2). ở đây, các tương
quan đều là tương quan dương cho thấy khi bị stress nhiệt bò sữa tăng lượng nước uống vào.
Quan hệ giữa NUTB hàng ngày của bò F2 và NĐCNTB là quan hệ hồi qui tuyến tính
bậc nhất, đáng tin cậy về mặt thống kê (P < 0,001) với cường độ tương trung bình (r = 0,46)
(Đồ thị 1). Theo Umberto và cs., (2002): mùa hè lượng thức ăn ăn vào ở bò sữa thấp hơn
19,8%, còn theo Allan và Dan (2005) bò sữa bị stress nhiệt giảm 10-15% lượng thức ăn ăn
vào. Lượng thức ăn ăn vào của bò đang vắt sữa thường giảm khi nhiệt độ môi trường 25-260C
và giảm mạnh ở nhiệt độ 30 0C, ở 40 0C lượng thức ăn ăn vào giảm 40% hoặc hơn (NRC,
1989). Khi nhiệt độ tăng từ 25 lên 30 và từ 35 lên 40 0C lượng thức ăn ăn vào giảm tương ứng
18,1; 17,6; 16,8; 16,6; 10,1kg và nước tiêu thụ tăng từ 68,0; 73,7; 79,0; 119,8; 105,8 lít (NRC,
1981).
N−íc
55
50
45
28
29
30
31
32
N§CNTB
33
34
35
Đồ thị 1: Hồi qui tuyến tính bậc nhất giữ NUTB hàng ngày của bị F2 với N§CNTB
Stress nhiệt ở bị sữa làm giảm lượng thức ăn ăn vào của thức ăn thô rất mạnh, và giảm
nhai lại (Collier và cs., 1982). Giảm tính ngon miệng trong điều kiện stress nhiệt là do nhiệt
độ cơ thể tăng cao và có thể liên quan đến sức chứa của dạ dày (Silanikove, 1992). Theo Scott
và cs., (1983) có quan hệ nghịch giữa lượng thức ăn ăn vào (FI) (kg/ngày) với THI và nhiệt
độ ở nhiệt kế khơ tính bằng 0C. Cịn theo Mc Dowell và cs., (1976) yếu tố môi trường tạo ra
gần 40% biến động về lượng thức ăn thu nhận trong mùa hè. Bò sữa năng suất cao trong điều
kiện stress nhiệt tăng lượng nước tiêu thụ vì chúng có tốc độ mất nước cao hơn (Maltz và cs.,
1984). Richards (1998) cơng bố bị sữa khi gặp điều kiện nóng vào ban ngày chúng uống
nhiều nước vì chúng nhờ nước dự trữ nhiệt để ban đêm khi trời mát thải ra ngồi mơi trường
giống như lạc đà (Schmidt-Nielsen, 1964). Cơ sở khoa học của việc giảm thu nhận thức ăn là
stress nhiệt đã làm cho trung tâm làm lạnh ở phần đầu Hypothalamus kích thích trung tâm
điều khiển sự no (no, đói) trung tâm này ức chế trung tâm điều khiển sự ngon miệng ở bên
Vơng Tuấn Thực ảnh hởng của nhiệt độ, ẩm ®é, chØ sè Èm nhiÖt - THI. . .
cạnh, kết quả là lượng thức ăn thu nhận giảm đi và lượng sữa giảm (Albright và Allinson,
1972).
Ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ, ẩm độ trong mùa hè đến năng suất và chất lượng sữa ở
bò F1, F2
Năng suất sữa của bị thí nghiệm
Năng suất (NS) sữa của bị F1, F2 nuôi tại các nông hộ ở Trung tâm Nghiên cứu bị và
đồng cỏ Ba Vì, và quan hệ giữa NS sữa và THI chuồng ni trong thời gian thí nghiệm được
trình bày ở Bảng 3 và Đồ thị 2. NS sữa trung bình trong thời gian theo dõi ở F1 và F2 tương
ứng là: 10,7 ± 0,1 và 10,89 ± 0,09kg/con/ngày. NS sữa của bị F1 và F2 khơng sai khác về mặt
thống kê (P > 0,05) chứng tỏ bò F2 đã bị ảnh hưởng của stress nhiệt nặng hơn nên NS giảm
chỉ còn bằng NS của bò F1.
Bảng 3. Năng suất sữa của bò F1, F2
Chỉ tiêu
NS sữa (kg)
F1(n=504 lần quan sát)
Min Max Mean ± SE Cv%
11,8 9,8 10,7 ± 0,1
5,09
F2 (n=370 lần quan sát)
Min
Max
Mean ± SE
Cv%
15,10
6,00 10,89 ± 0,09 16,23
.
Đồ thị 2 cho thấy một khuynh hướng chung là NS sữa của bò F1, F2 chiụ ảnh hưởng của
THI chuồng ni, khi THI trung bình của chuồng ni tăng lên NS sữa giảm đi và ngược lại.
Chất lượng sữa của bị thí nghiệm.
Kết quả theo dõi chất lượng sữa của bị F1, F2 ni tại các nơng hộ ở Trung tâm
Nghiên cứu bị và đồng cỏ Ba Vì trong thời gian thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4 cho
thấy: tỷ lệ mỡ sữa ở F1 là: 4,1 ± 0,1% (buổi sáng), 4,1 ± 0,1% (buổi chiều); tỷ lệ mỡ sữa ở
F2 là: 3,70 ± 0,10% (buổi sáng), 3,88 ± 0,08% (buổi chiều). Các giá trị protein tương ứng
của F1 là: 3,30 ± 0,0% (buổi sáng), 3,2 ± 0,0% (buổi chiều); và F2 là: 3,13 ± 0,03% (buổi
sáng), 3,13 ± 0,03% (buổi chiều). Các giá trị vật chất khô (VCK) không mỡ của F1 là: 8,7
± 0,1% (buổi sáng), 8,4 ± 0,1% (buổi chiều); và F2 là: 8,27 ± 0,07% (buổi sáng), 8,20 ±
0,07% (buổi chiều).
THI chuång nu«i và năng suất sữa F1, F2
THI
NSS
12
88.00
11.5
11
83.00
10.5
78.00
10
73.00
9.5
68.00
9
1
6
11
16
21
26
31
36
Ngày
THI TB
NS sữa F2
NS Sữa F1
Đồ thị 2: ảnh hưởng của THI chuồng nuôi đến năng suất sữa bò F1, F2
Viện Chăn nuôi - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 4 (Tháng 2-2007)
Mc dự cht lng sữa của buổi sáng, buổi chiều của cùng một giống khơng có sai
khác có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), chất lượng sữa của F1 (mỡ và VCK không mỡ) có sai
khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) với chất lượng sữa của F2 (mỡ và VCK khơng mỡ).
Bảng 4: Chất lượng sữa của bị F1 và F2
Chỉ tiêu
Bị
n (lần)
Mỡ
Mỡ
Protein
Protein
VCK khơng mỡ
VCK khơng mỡ
F1
F2
F1
F2
F1
F2
84
55
84
55
84
55
Sáng
Mean ± SE
4,10a ± 0,10
3,70b ± 0,10
3,30 ± 0,00
3,13 ± 0,03
8,70 a ± 0,10
8,20b ± 0,07
Chiều
Mean ± SE
4,10 a ± 0,10
3,88 b ± 0,08
3,20 ± 0,00
3,13 ± 0,03
8,40 a ± 0,10
8,27 b ± 0,07
Nhiều kết quả phân tích chất lượng sữa trước đây cho thấy chất lượng sữa của bò lai F1
cao hơn bò lai F2, bò lai F3 và bò sữa HF thuần nuôi tại Việt Nam. Kết quả của chúng tôi cho
thấy F2 gần tương đương với kết quả phân tích của của Nguyễn Kim Ninh và cs, (1997), khi
phân tích sữa của bị F1 ở Ba Vì: (mỡ 4,32 ± 0,01% protein 3,54 ± 0,01%) và bò F2: (mỡ 3,98
± 0,01%, protein 3,46 ± 0,01%).
Khơng thấy có sự thay đổi về chất lượng sữa ở những ngày phân tích chứng tỏ chất
lượng sữa của bị F1 , F2 khơng hoặc rất ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Trong những ngày
phân tích sữa, giá trị THI chuồng ni biến động rất lớn và ở mức cao (từ 82,5 đến 89,6),
nhưng chất lượng sữa: mỡ (TB Fat), protein (TBprotein), và chất khô khơng kể mỡ (TBSNF)
khơng thấy có sự biến động nào đáng kể.
ảnh hưởng của môi trường đến năng suất sữa của bị F1, F2
Phân tích mối quan hệ giữa NS và chất lượng sữa của bị F1, F2 ni tại các nơng hộ ở
Ba Vì với các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ và THI chúng tơi có kết quả ở Bảng 5.
NĐCNTB, AĐCNTB, THICNTB, NĐMTTB, AĐMTTB, THIMT13 h, THIMT17 h,
THIMTTB có ảnh hưởng đến NS sữa của bị F1 và F2, nhưng mức độ ảnh hưởng là khác nhau.
Nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi ảnh hưởng đến NS sữa của bị F1 ít hơn
bị F2. Trong 10 hệ số tương quan tính được giữa các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi
trường và chuồng ni với NS sữa của bị, có 5 hệ số tương quan thuộc về F1, và 5 hệ số
tương quan thuộc về F2 (Bảng 5). Cường độ của hệ số tương quan và độ tin cậy của hệ số
tương quan cho thấy nhiệt độ, ẩm độ, THI của môi trường và chuồng nuôi ảnh hưởng đến NS
sữa của bò F2 với cường độ mạnh hơn ở bò F1 (Bảng 5).
Trong khi NS sữa trung bình của bị F1 chỉ có 5 tương quan âm rất yếu và khơng đáng
tin cậy về mặt thống kê với NĐCNTB, AĐCNTB và THICNTB, AĐMTTB và THIMTTB (r
= - 0,015 đến - 0,249, P = 0,143 đến 0,931) thì NS sữa trung bình của bị F2 có 5 tương quan
âm với cường độ cao hơn chút ít từ (thấp đến trung bình) (r = - 0,153 đến - 0,402) và đáng tin
cậy hơn (P = 0,37 đến 0,02) với AĐCNTB, NĐMTTB, THIMT13 h, THIMT17 h và
THIMTTB (Bảng 5). Hầu hết các tương quan đều là tương quan âm chứng tỏ stress nhiệt đã
Vơng Tuấn Thực ảnh hởng của nhiệt độ, ẩm ®é, chØ sè Èm nhiÖt - THI. . .
làm giảm NS sữa của bò sữa. Trong số các tương quan tính được tương quan giữa NS sữa
trung bình của bị F2 và NĐMTTB ở mức trung bình và đáng tin cậy về mặt thống kê (r = 0,402, P < 0,05) cho thấy nhiệt độ mơi trường có ảnh hưởng đến 40% các dao động về NS sữa
của bò F2 ni tại các nơng hộ ở Ba vì, Hà tây.
Bảng 5: Hệ số tương quan giữa năng suất sữa ngày (kg) của bò F1, F2 với
các chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ và THI
Chỉ tiêu
Năng suất sữa trung bình
r
P
- 0,056
0,747
- 0,015
0,931
- 0,197
0,25
- 0,077
0,657
- 0,402
0,02
0,077
0,656
-
ềo
NĐCNTB
NĐCNTB
AĐCNTB
AĐCNTB
THICNTB
THICNTB
NĐMTTB
NĐMTTB
AĐMTTB
AĐMTTB
THIMT13 h
THIMT13 h
THIMT17 h
THIMT17 h
THIMTTB
THIMTTB
F1
F2
F1
F2
F1
F2
F1
F2
F1
F2
F1
F2
F1
F2
F1
F2
- 0,348
0,04
- 0,307
- 0,249
- 0,153
0,07
0,143
0,37
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất khơ thức ăn thô ăn vào (VCKTATHOAV) và
năng suất sữa chúng tơi thấy: năng suất sữa có quan hệ kiểu một hàm bậc hai (parabon)
với vật chất khô thức ăn thô n vo (r = 0,6542; P < 0,001)
1 2.5
Năng suất sữa bò F1
1 2.0
1 1.5
1 1.0
1 0.5
1 0.0
40
50
60
V CKTA THOAV
70
Viện Chăn nuôi - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 4 (Tháng 2-2007)
Theo Mc Dowell v cs., (1976) yếu tố môi trường tạo ra 50% biến động về NS sữa
trong mùa hè và bò sẽ cho sữa ít hơn trong điều kiện stress nhiệt (16,5 lít so với 20 lít) (p <
0,01) (Schneider và cs., 1988). Sự giảm NS sữa xảy ra khi nhiệt độ môi trường quá 800F
(26,70C) hoặc chỉ số stress nhiệt vượt quá 72 (Collier và cs., 1982). Theo Beede và cs., (1985)
trong mùa hè, NS sữa của bò giảm 10 - 20%, bò giảm cả số ngày cho sữa và sản lượng sữa. Sản
lượng mùa hè sữa thấp hơn 10% so với mùa xuân (p < 0,01) (Umberto và cs., 2002). Theo
Schneider và cs., (1988) trong điều kiện stress nhiệt bò cho sữa ít hơn (p < 0,01). Đối với bị
đang vắt sữa, nhiệt độ trên 250C làm giảm lượng thức ăn ăn vào do đó giảm sản lượng sữa và
tốc độ trao đổi chất (Berman, 1968). Tất cả các đáp ứng này là để giảm nhiệt độ cơ thể (Beede
và Collier, 1986). Thơng thường Bị Bos Taurus đáp ứng kém hơn bị Bos Indicus, bị Zebu
trong mơi trường nóng ẩm (Kadzere và cs., 2002). Bị Bos Indicus ít mẫn cảm hơn Bos
Taurus, Jersey ít mẫn cảm hơn Holstein (Sharma và cs., 1983). Có lẽ đây là lý do tại sao NS
sữa của bò F2 (25% máu Bos indicus) bị ảnh hưởng bởi stress nhiệt nhiều hơn và nặng hơn
NS sữa của bò F1 (50% máu Bos indicus).
Kết luận và Đề nghị
Kết luận
Khơng có sai khác về CKAV giữa bị F1 và F2 (P > 0,05), tuy nhiên bò F2 uống nhiều
nước hơn bị F1 (P < 0,05).
Các yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến VCKTATHOAV của bị F1 ít hơn bị F2.
VCKTATHOAV của bị F2 có 5 tương quan âm với cường độ cao hơn với TBNĐCN,
TBAĐCN, TBTHICN, TBTHIMT17h và TBTHIMT cho thấy stress nhiệt ở bò sữa đã làm
giảm lượng thức ăn ăn vào ở bò sữa F2.
Các yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến NUTB hàng ngày của bị F1 ít hơn bị F2. NUTB
hàng ngày của bị F2 có 3 tương quan dương với cường độ khá cao với TBNĐCN, TBAĐCN,
TBTHICN cho thấy khi bị stress nhiệt bò sữa F2 tăng lượng nước uống vào.
Năng suất sữa trung bình trong thời gian theo dõi ở F1 và F2 tưong ứng là 10,7 ± 0,01 và
10,89 ± 0,09kg/con/ngày. Năng suất sữa của bò F1 và F2 trong thời gian thí nghiệm khơng sai
khác về mặt thống kê (P > 0,05) Chất lượng sữa của F1 (mỡ và VCK không mỡ) sai khác có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05) với chất lượng sữa của F2 (mỡ và VCK không mỡ).
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng suất sữa của bị F1 ít hơn và với cường độ
nhẹ hơn ảnh hưởng này ở bò F2. Năng suất sữa của bị F2 có 5 tương quan âm với cường độ
cao hơn với TBAĐCN, TBNĐMT, TBTHIMT 13h, TBTHIMT 17h và TBTHIMT cho thấy
stress nhiệt ở bò sữa đã làm giảm năng suất sữa của bò sữa F2. Giữa năng suất sữa của bị F2
và trung bình nhiệt độ mơi trường (TBNĐMT) có tương quan ở mức trung bình và đáng tin
cậy về mặt thống kê (r = - 0,402, P < 0,05) cho thấy nhiệt độ mơi trường có ảnh hưởng đến
40% các dao động về năng suất sữa của bò F2. Chất lượng sữa của bò F1, F2 lại khơng chịu
ảnh hưởng của stress nhiệt.
Đề nghị
Do stress nhiệt có những ảnh hưởng tiêu cực và lâu dài đến bò sữa trong mùa hè mà
nghiên cứu này mới chỉ thực hiện trong một thời gian ngắn, cần có những nghiên cứu tiếp để
khẳng định các kết quả ban đầu và mở rộng sang các nhóm giống bị sữa khác. Những nghiên
Vơng Tuấn Thực ảnh hởng của nhiệt độ, ẩm ®é, chØ sè Èm nhiÖt - THI. . .
cứu tiếp theo nên tiến hành xem xét ảnh hưởng của stress nhiệt đến sinh sản và đưa ra các giải
pháp (dinh dưỡng, chuồng nuôi, giống,…) làm giảm stress nhiệt cho các loi bũ sa nuụi ti
nc ta.
Tài liệu tham khảo
Albright J.L. and C.W. Alliston. 1972 -. Effects of varying the environment upon performance of dairy cattle.
J. Anim. Sci. 32 (1972), pp. 566-577.
Allan C. and Dan H.. 2005 - Heat stress and cooling cows. Vigortone Ag Production. http://www.
Vigortone.com/heat_stress.htm.
Bandaranayaka, D.D. and Holmes, C.W.. 1976 - Changes in the composition of milk and rumen contents in
cows exposed to a high ambient temperature with controlled feeding. Trop. Anim. Health Prod. 8
(1976), pp. 38-46.
Beede, D.K. and R.J. Collier. 1986 - Potential nutritional strategies for intensively managed cattle during
thermal stress. J. Anim. Sci. 62 (1986), pp. 543-554.
Beede, D.K. Beede, R.J. Collier, C.J. Wilcox and W.W. Thatcher. 1985 - Effects of warm climates on milk
yield and composition (shortterm effects). In: A.J. Smith, Editor, Milk Production in Developing
Countries, University of Edinburgh, Scotland (1985), pp. 322-347.
Berman, A.. 1968 - Nychthermeral and seasonal patterns of thermoregulation in cattle. Aust. J. Agric. Res.
19 (1968), pp. 181-188.
Collier R. J., Beede D.K., Thatcher W.W., Israel L.A. Wilcox C. J.. 1982 - Influences of environment and its
modification on dairy animal health and production. J. Dairy Sci. 65 (1982), pp. 2213-2227.
Kadzere C. T., Myrphu M.R. Silanikove, N and Maltz, E.. 2002 - Heat stress in Lactating Dairy Cows: a review.
Livestock production Science. Vol: 77, Issue 1, pp; 59-91
Maltz, E., Olsson, S.M. Glick, F. Fyhrquist, N. Silanikove, l. Chosniak and A. Shkolnik. 1984 Homeostatic response to water deprivation or hemorrhage in lactating and non lacating Bedouin
goats Comp. Biochem. Physiol. 77A (1984), pp. 79-84.
McDowell R. R., Hooven N. W., Camoens J. K.. 1976 - Effects of climate on performance of Holstein in first
lactation. J. Dairy Sci. 59 (1976). pp. 965-973.
Nguyễn Kim Ninh, Lê Trọng Lạp, Ngô Thành Vinh. 1997 - Nghiên cứu khả năng cho sữa và chất lượng sữa của
đàn bò hạt nhân F1, F2. Kết quả nghiên cứu khoa học KT-CN, 1996-1997.
NRC (1981). National Research Council. Nutrient Requirements of Dairy Cattle, (6th Revised Edition Update
ed),.National Academy Press. Washington, DC .
NRC. (1989). National Research Council. Nutrient Requirements of Dairy Cattle, National Academy Press.
Washington, DC National Academy Press, Washington, DC (1989).
Richard.S.Adams. 1998 - Reducing heat stress on Dairy cows.
penpagesreference/28902/28902123HTML. Page1 of 3
Roenfeldt S.. 1998 - You can’t afford to ignore heat stress. Dairy Manage. 25 5 (1998). Pp. 6-12.
Scheneider P. L., Beede D. K. and Wilcox C. J.. 1988 - Nycterohemeral patterns of acid-base status, mineral
conventrations and digestive function of lactating cows in natural or chamber heat stress environments. J.
Anim. Sci. 66 (1988). Pp. 112-125.
Schimitd-Neilsen K.. 1964 - Desert Animals: Physiological Problems Heat and Water, Clarendon Press, Oxford
(1964).
Scott I. M., Johnson H. D. and Hahn G. L.. 1983 - Effects of programmed diurnal temperature cycles on
plasma thyroxine level, body temperature, and feed intake of Holstein dairy cows. Int. J. Biometeorol. 27
(1983). Pp. 47-62.
Sharma A. K., Rodriguez L. A., Mekonnen G., Wilcox C. J., Bachman K. C., Collier R. J.. 1983 Climatological and genetics.
Silanikove N.. 1992 - Effects of water scarcity and hot environment on appetite and digestion in ruminants: a
Review. Livest. Prod. Sci (1992). Pp. 175-194.
Umberto B, Nicola, Bruno, R and Alessandro, N.. 2002 - Effects of the hot season on milk protein fraction in
Holstein cows. Animal research. 51: 25-33.