Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố buôn ma thuột tỉnh đắk lắk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.34 KB, 12 trang )

động đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề đối với lao động DTTS trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ cho phép của luận văn thạc sỹ, nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

.../…

dung và phạm vi nghiên cứu giới hạn trong một địa phương nên vẫn còn
một số vấn đề chưa thể phân tích sâu. Trong khn khổ một luận văn thạc

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

sĩ, tác giả đã vận dụng kiến thức lý luận được tiếp thu từ các tài liệu,
thành ủy, ủy ban nhân dân thành phố, để tìm hiểu, phân tích, tổng hợp
đánh giá thực tiễn về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân

H HƯƠNG BKRÔNG

tộc thiểu số thành phố Buôn Ma Thuột.
Tuy vậy không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và những người quan

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

tâm đến vấn đề này. Em xin tiếp thu và trân trọng cám ơn!


BN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk – Năm 2020

24


KẾT LUẬN
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Đào tạo nghề là một trong những lĩnh vực có vai trị đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của không chỉ địa phương
và còn trên phạm vi cả nước. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác đào

Người hướng dẫn khoa học:

tạo nghề nói chung và đào tạo nghề đối với lao động dân tộc thiểu số nói

TS. ĐINH KHẮC TUẤN

riêng là một trong những yếu tố định sự phát triển kinh tế xã hội của
thành phố Buôn Ma Thuột. Nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội thành phố Buôn Ma Thuột theo Kết luận số 67 của Bộ Chính trị


Phản biện 1: PGS, TS Nguyễn Văn Hậu – Học viện Hành
Chính Quốc gia
Phản biện 2: TS Nguyễn Thái Bình – Trường Chính trị tỉnh
Gia Lai

thì một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm chú trọng đến
công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Trên cơ sở đánh giá đúng
thực trạng công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động
DTTS trên địa bàn thành phố giai đoạn 2014 – 2019 tác giả đưa ra nhưng
phương hướng và giải pháp trong thời gian tới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, luận văn đã bước đầu hệ thống hóa có bổ sung một số
lý luận cơ bản về hoạt động đào tạo nghề và vai trị, tính cấp thiết và nội
dung quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu
số.
Thứ hai, luận văn đã trình bày cơ bản thực quản lý nhà nước về

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: phịng họp:208, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Phân viện Tây Nguyên – Học viện Hành chính Quốc gia
Thời gian vào hồi:08 giờ 00 tháng 01 năm 2021
Cụ thể tìm luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc
gia

đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột trong giai đoạn hiện nay. Tác giả đã phân tích và làm rõ thực
trạng từ đó vạch ra những kết quả cũng như hạn chế tồn tại cần khắc phục
của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiếu

số và những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế tồn tại.
Cuối cùng, dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn, luận văn
đưa ra một vài định hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt

2

23


Thứ hai, Tăng cường hơn nữa việc lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp

MỞ ĐẦU

ủy Đảng đối với công tác đào tạo nghề - giải quyết việc làm thông qua
Nghị quyết của Đảng ủy cơ sở; chính quyền cơ sở cần xây dựng kế hoạch
phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng ủy về
đào tạo nghề - giải quyết việc làm.

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập vào thị
trường quốc tế, Việt Nam có một thế mạnh lớn nhất và cũng trong tương

Thứ ba, Thường xuyên thông tin, tư vấn về dạy nghề, việc làm và

quan với các nước khác là nguồn nhân lực dồi dào, có khả năng tiếp thu

xuất khẩu lao động đến cấp uỷ các thôn, buôn, tổ dân phố và người lao

nhanh công nghệ. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh cuộc Cách mạng công


động trên địa bàn nhằm tạo cơ hội cho người lao động lựa chọn nghề

nghiệp 4.0, năng suất lao động Việt Nam cịn thấp. Đó là một bài tốn

nghiệp phù hợp, tìm kiếm việc làm và tham gia xuất khẩu lao động ở

cần lời giải để đưa đất nước tiến nhanh vào hội nhập. Vì vậy, đào tạo

nước ngoài nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.

nguồn lực lao động đảm bảo trình độ chun mơn và có tay nghề cao là

Thứ tư, Thực hiện tốt việc vay vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ quốc
gia về việc làm thông qua nguồn vốn vay ủy thác của Ngân hàng chính

nhiệm vụ cấp thiết hơn lúc nào hết. Trong đó, khi mà Việt Nam với một
quốc gia có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống và tỷ trọng lao động nơng
nghiệp đang cịn chiếm khá cao thì cơng tác đào tạo nghề cho lao động

sách xã hội tỉnh Đắk Lắk.

nơng thơn nói chung và lao động dân tộc thiểu số lại càng quan trọng và
Đối với các đơn vị đào tạo nghề có ba đề xuất

cấp thiết hơn.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đơ thị hóa
của đất nước nói chung và trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột nói
riêng, một diện tích đáng kể đất nơng nghiệp đã và đang được chuyển
thành đất xây dựng nhà ở, thương mại, … Từ đó giảm dần người nơng
dân làm nơng nghiệp mà chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp.

Vì vậy việc đào tạo nghề cho lao động nơng thôn là vấn đề cấp thiết, là
một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội
của đất nước ta; nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động từ sản xuất nông
nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ
cho đội ngũ lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật. Chính vì vậy cơng

22

3


tác đào tạo nghề cho lao động là công tác cần được quan tâm chú trọng
hơn lúc nào hết.

3.3. Kiến nghị, đề xuất đối với thành phố Buôn Ma Thuột về
công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu

Ở Tỉnh Đắk Lăk nói chung, Thành phố Bn Ma Thuột nói riêng
đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột

số
Đối với UBND Thành phố

thành đô thị Trung tâm vùng Tây nguyên (giai đoạn 2010 – 2020) theo
Kết luận số số 67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 thì cơng tác đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu

Thứ nhất, Tăng cường hơn nữa việc chỉ đạo công tác tuyên
truyền về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động bằng

nhiều hình thức đến đơng đảo người dân được tiếp cận thông tin.

số là một trong những yếu tố cấp thiết, quan trọng được Tỉnh, Thành phố

Thứ hai, Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn cách

chỉ đạo quyết liệt để đáp ứng trình độ chuyên môn, tay nghề của lực

thức điều tra, tổng hợp số liệu cho các phường, xã, phòng ban chuyên

lượng lao động nông thôn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong xây

môn về điều tra số liệu đào tạo nghề, giải quyết việc làm hàng năm và sau

dựng kinh tế địa phương. Thời gian qua, công tác đào tạo nghề cho lao

các đợt học nghề.

động dân tộc thiểu số ở các địa phương trên địa bàn Thành phố đã có

Thứ ba, Chỉ đạo triển khai khảo sát nhu cầu tuyển dụng, nhu cầu

những chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết quả quan

học nghề để có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất

trọng.

khẩu lao động trong những năm tiếp theo.
Nhìn chung cơng tác đào tạo nghề nói chung và lao động là


người dân tộc thiểu số nói riêng trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột
rất cần thiết cho việc nâng cao trình độ chun mơn để đảm bảo trong
việc phát triển nguồn nhân lực lao động xã hội đáp ứng yêu cầu chung,
phù hợp tình hình thực tế địa phương. Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo nghề
cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và trên
địa bàn thành phố Bn Ma Thuột nói riêng vẫn cịn những vấn đề bất

Thứ tư, Chỉ đạo phịng ban chun mơn làm đầu mối tạo sự phối
hợp giữa các doanh nghiệp với đơn vị đào tạo nghề để giải quyết tốt nhu
cầu giữa đào tạo và giải quyết việc làm.
Thứ năm, quan tâm chú trọng tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán
bộ làm công tác đào tạo nghề là người DTTS địa phương.
Đối với các phịng, ban, đồn thể Thành phố và các xã, phường:

cập mà nguyên nhân chủ yếu là những hạn chế trong công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động đào tạo nghề. Vì vậy cần phải nghiên cứu tìm ra
các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước

Thứ nhất, Đa dạng các hình thức tư vấn giới thiệu việc làm từ tổ
chức theo các phiên tư vấn hỗ trợ việc làm thành các hình thức kiếm việc
làm trên các trang thơng tin điện tử, facebook…

4

21


Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên trên cơ sở khai thác


về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố

và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của thành phố, nhất là tài nguyên

Buôn Ma Thuột. Đây cũng là lý do mà học viên lựa chọn đề tài : “Quản

thiên nhiên, các giá trị văn hóa, lịch sử, vị trí địa lý trung tâm vùng, tam

lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa

giác phát triển Lào-Việt Nam-Campuchia.

bàn thành phố Buôn Ma Thuột” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động

Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi lên hội nhập

dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
3.2.1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề hợp lý trên cơ
sở khảo sát, điều tra nhu cầu thực tế địa phương xã phường của thành

của đất nước nói chung và phát triển của thành phố Bn Ma Thuột nói
riêng, công tác đào tạo và phát triển lực lượng lao động có tay nghề cao,
đáp ứng đủ yêu cầu về chuyên môn, tay nghề là vấn đề rất quan trọng đối

phố Buôn Ma Thuột

với sự phát triển của địa phương. Vì thế mà từ trước đến nay đã có nhiều

3.2.2. Cụ thể hóa hệ thống và tổ chức thực hiệu quả các văn
bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề phù hợp với lao động dân tộc

cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực đào tạo nghề nói chung và
đối với lao động dân tộc thiểu số nói riêng.

thiểu số trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột

Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động

3.2.3. Kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước

dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk

về đào tạo nghề cho lao động động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành

Lắk” chính là sự kế thừa và phát triển công tác quản lý đào tạo nghề theo

phố Buôn Ma Thuột

hướng phù hợp với địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, không trùng lặp

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao
động dân tộc thiểu số tại thành phố Buôn Ma Thuột

với bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đó trong lĩnh vực
này.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói chung và đào

3.2.5 Xây dựng các nguồn lực về kinh phí cho cơng tác quản lý

nhà nước về đào tạo nghề cho lao động DTTS trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột

tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trong thời gian qua luôn được
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Do đó, Đã có nhiều văn bản chính
sách được ban hành nhằm tăng cường hiệu quả chất lượng đào tạo nguồn

3.2.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tiến hành thường
xuyên có hiệu quả và xử lý nghiêm các vi phạm

lực lao động. Ngoài ra, cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chun
sâu về lĩnh vực đào tạo nghề cũng như đào tạo nghề cho lao động dân tộc
thiểu số nói riêng, cụ thể là:

20

5


- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, tác giả H Kiều Oanh Bkrông, Luận văn
thạc sỹ Quản lý Công năm 2015.

2.4.1 Kết quả đạt được: Được hệ thống thành ba kết quả nổi bật
chung
4.2. Hạn chế: Được hệ thống thành sáu hạn chế chung nhất.

- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Ngãi trong
CHƯƠNG 3:


giai đoạn hiện nay, tác giả Trần Văn Cảnh, Luận văn thạc sỹ Hành chính
Cơng năm 2012, Học viện hành chính Quốc gia.
- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk của tác giả Nguyễn Anh Tài, luận văn Thạc
sỹ năm 2017, Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn đã khái quát
những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo
nghề cho thanh niên DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk của tác giả, luận văn thạc sỹ
năm, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Phan Thị Thu Hà (2012). Đào tạo lao động người dân tộc thiểu
số trên địa bàn thành phố Kon Tum, Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước
về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột
3.1.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nói
chung và lao động dân tộc thiểu số nói riêng
Chú trọng việc mở rộng quy mô về đào tạo nghề cho người lao
động DTTS nhằm phục vụ có hiệu quả việc chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm phù hợp cho đối tượng người

Các công trình nghiên cứu đã có những cách tiếp cận khác nhau

lao động DTTS để từng bước cải thiện đời sống của người lao động; góp

đến các chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong công tác đào tạo nghề


phần thúc đẩy năng cao đời sống xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và đẩy

và giải quyết nhu cầu việc làm cho đối tượng lao động đặc thù như vùng

mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông nghiệp nông thôn.

nông thôn hay lao động dân tộc thiểu số. Qua các cơng trình nghiên cứu
đều thống nhất quan điểm chung là dù ở những quy mô cấp tỉnh, Thành
phố hay ở thời điểm nào thì cơng tác đào tạo nghề cho lao động nói

3.1.2. Định hướng hồn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động dân tộc thiểu số tại thành phố Buôn Ma Thuột

chung và đào tạo nghề cho các đối tượng lao động đặc thù như dân tộc

Theo Kết luận số 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố

thiểu số luôn đóng vai trị cực kỳ quan trọng đến q trình xây dựng và

Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
của Bộ Chính trị nêu rõ: xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma

6

19


quả chất lượng đào tạo nghề cho lao động là người DTTS trên địa bàn


phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong đó, hiệu quả của cơng tác

thành phố Bn Ma Thuột nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung.

quản lý nhà nước về đào tạo nghề đóng vai trị then chốt.

2.3.3. Thực trạng kiện tồn bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho lao động Dân tộc thiểu số

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:

Phịng LĐ TB & XH thành phố Bn Ma Thuột hiện nay có 03
lãnh đạo và 08 chuyên viên.

Từ thực trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác đào tạo nghề
cho dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đề ra những

2.3.4. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề cho lao động dân tộc thiểu số
Được phân tích cụ thể qua thực trạng tại trường Cao đẳng Công
nghệ Tây Nguyên, và tại trung tâm GDTX – GDNN thành phố Buôn Ma
Thuột.3.5. Thực trạng về hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị cho cơ sở
đào tạo nghề cho lao động Dân tộc thiểu số ở Thành phố Bn Ma

kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào

các vấn đề sau đây:
- Hệ thống hóa có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản
lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề;

Thuột

- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại trong quản lý nhà
Ngồi các khoản kinh phí học nghề được hỗ trợ theo quy định
của Trung ương, Tỉnh thì UBND Thành phố bố trí kinh phí 1 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách Thành phố để mở các lớp dạy nghề, phòng đã phối hợp
với UBND các phường, xã và các đơn vị dạy nghề mở các lớp dạy nghề
tại phường, xã.

nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột hiện nay;
- Đề ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn hiện nay.

2.3.6 Thực trạng về hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát,
khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác đào tạo nghề
cho lao động dân tộc thiểu số

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động đào tạo nghề cho lao
động dân tộc thiểu số trên Thành phố Buôn Ma Thuột.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

2.4. Đánh giá chung


18

7


- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số.

tâm Giáo dục Nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên Thành phố trực
thuộc UBND Thành phố.

- Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2019.

2.2.3. Nội dung và hình thức đào tạo nghề cho lao động Dân
tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột

- Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Buôn Ma Thuột.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Các ngành nghề chủ yếu đào tạo cho lao động dân tộc thiểu số
như: Kỹ thuật nấu ăn; xây dựng dân dụng; trồng và chăm sóc nấm, cà
phê, cao su; may công nghiệp, xây dựng dân dụng, bảo vệ thực vật, công

Luận văn trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách của
Nhà nước ta về công tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo
nghề.

nghệ ô tô, công nghệ thông tin, chế biến cà phê, ca cao; chế biến món ăn;

điện tử cơng nghiệp; hàn; kế tốn doanh nghiệp; khuyến nơng lâm; kỹ
thuật lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp; may thời trang; thú y;
văn thư hành chính; kỹ thuật xây dựng, lái xe các hạng B1, ...

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Là phương pháp

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động Dân tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột

nghiên cứu các tài liệu có sẵn (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn
2.3.1. Thực trạng điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo và quy mô

bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến công tác bồi
dưỡng quản lý nhà nước cho lao động DTTS ở thành phố Buôn Ma

quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề ở thành phố Buôn Ma Thuột
Trước giai đoạn 2014 - 2019, đã có những khảo sát về nhu cầu

Thuột.
- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp chọn mẫu: Sử dụng
phương pháp này để xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu tham khảo:
Quá trình thu thập kiến thức từ các cơng trình nghiên cứu các tài liệu của
các tác giả, tiến hành nghiên cứu các tài liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

học nghề. Tuy nhiên từ giai đoạn năm 2014 đến nay thì địa bàn tỉnh và
Thành phố vẫn chưa thực hiện lại được việc khảo sát về nhu cầu học nghề
này.

2.3.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và
chính sách đào tạo nghề cho lao động Dân tộc thiểu số ở Thành phố
Buôn Ma Thuột

6.1. Ý nghĩa lý luận
Trong thời gian qua, tỉnh Đắk Lắk nói chung và thành phố Bn
Ma Thuột nói riêng đã có nhiều chính sách cụ thể để nhằm nâng cao hiệu
8

17


Thành phố Bn Ma Thuột đến năm 2019 có dân số 370. 191

Là cơng trình nghiên cứu để hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung

người. Gồm 40 dân tộc anh em cùng sinh sống 16% dân số toàn Thành

làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công tác đào tạo nghề cho lao

phố) … Mỗi dân tộc có những nét văn hóa đặc sắc riêng, từ phong tục tập

động dân tộc thiểu số ở Thành phố Bn Ma Thuột.

qn, tín ngưỡng, ngơn ngữ, chữ viết cho đến các sinh hoạt văn nghệ.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá được tình hình thực tiễn đối với

2.1.4 Về điều kiện phát triển kinh tế


công tác đào tạo nghề cho lao động Dân tộc thiểu số ở Thành phố Buôn
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa của tỉnh Đắk Lắk, có vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị,
quốc phịng, an ninh của vùng Tây Ngun, có vị trí chiến lược quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Thực trạng lao động Dân tộc thiểu số và đào tạo nghề cho
lao động dân tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột
2.2.1. Thực trạng và quy mô lao động dân tộc thiểu số của

Ma Thuột hiện nay. Từ đó có những đề xuất để nâng cao chất lượng đào
tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiếu số nói
riêng.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động DTTS ở Việt Nam nói chung. Đặc biệt là đối với các đơn vị tham
gia quản lý nhà nước lao động DTTS ở Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh
Đắk Lắk.

Thành phố Buôn Ma Thuột

Đồng thời, Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng
Năm 2019, dân số trong độ tuổi lao động tồn thành phố Bn
Ma Thuột có 214.264 người (chiếm 57,8% dân số tồn Thành phố).
Trong đó lao động là đồng bào các DTTS trong độ tuổi lao động có
28.002 người (tỷ lệ 47,3% so với dân số là người đồng bào DTTS).
2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động Dân tộc
thiểu của Thành phố Bn Ma Thuột
Thành phố Bn Ma Thuột hiện có 01 phịng chun mơn
(Phịng Lao động – Thương binh và Xã hội) có chức năng tham mưu giúp

UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và 01 Trung

16

tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập về chính sách cơng, quản lý cơng ở
Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động Dân tộc thiểu số ở Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn hiện nay.

9


Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào

CHƯƠNG 2

tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ


BUÔN MA THUỘT GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Điều kiện phát triển của Thành phố Buôn Ma Thuột

NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU
SỐ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Người lao động và đặc điểm của người lao động
Khái niệm người lao động: Theo Bộ Luật Lao động thì Người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo
hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: Thành phố Bn Ma Thuột có diện tích tự nhiên
là 37.718 ha chiếm khoảng 2,87% diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk. Phía
Bắc giáp huyện CưM’gar. Phía Nam giáp huyện Krơng Ana, huyện
CưKuin. Phía Đơng giáp huyện Krơng Pắc. Phía Tây giáp huyện Buôn
Đôn và Cư Jút (tỉnh Đắk Nông). Cao ngun Bn Ma Thuột có địa
hình thấp, tương đối bằng phẳng, gò đồi thấp, dốc thoải, bị chia cắt

người sử dụng lao động.

bởi các dịng suối đổ về sơng Sêrêpơk. Độ cao trung bình so với mặt
Đặc điểm của người lao động:
Độ tuổi tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi.
1.1.2. Dân tộc thiểu số và đặc điểm của dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số: Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít
hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.

nước biển là 536m.

2.1.2. Về dân số và đơn vị hành chính lãnh thổ
Về dân số: Tổng dân số của thành phố Buôn Ma Thuột đến năm
2019 là 370.191 người. Trong đó, có 40 dân tộc anh em cùng sinh sống
với 58.000 người (chiếm 16% dân số toàn Thành phố);
Về đơn vị hành chính: thành phố Bn Ma Thuột có 21 phường,

1.1.3. Lao động dân tộc thiểu số và đặc điểm của lao động dân

xã gồm 13 phường, 8 xã với 248 thơn bn, tổ dân phố, trong đó có 33
bn đồng bào dân tộc thiểu số Ê đê, và các thôn, tổ dân phố vùng đồng

tộc thiểu số
Lao động dân tộc thiểu số: Từ định nghĩa về lao động nói chung
và dân tộc thiểu số tại Việt Nam thì ta có thể hiểu lao động dân tộc thiểu
10

bào DTTS.
2.1.3 Về điều kiện phát triển xã hội
15


1.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cho

số là người DTTS làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận,
được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng

lao động dân tộc thiểu số
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, giáo viên, giảng viên GDNN, dự
án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã xây dựng
nhiều chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề

nghiệp theo năng lực theo 03 cấp trình độ (sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng).

lao động.
Đặc điểm của lao động DTTS:
Trình độ lao động của người DTTS thấp, hầu hết người DTTS
còn hạn chế về tổ chức sản xuất, sinh sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp hoặc làm thuê. Trong thực tế thì những người trong độ tuổi lao

1.3.5 Hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị cho cơ sở đào tạo nghề

động là người DTTS vẫn có trình độ về tay nghề thấp hơn những người
lao động trong lĩnh vực khác.

cho lao động DTTS
Trong những năm qua, các chính sách dân tộc đã được Đảng và
Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực kết hợp các nguồn tài trợ từ các tổ
chức quốc tế, với ngân sách địa phương nhằm đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS.

1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề có thể hiểu là hoạt động trang bị năng lực (tri thức,
kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có
thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.

1.3.6 Hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát, khiếu nại tố cáo

1.1.5. Đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số

và xử lý vi phạm pháp luật về công tác đào tạo nghề cho lao động dân
Đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số là hoạt động dạy


tộc thiểu số

nghề cho người dân tộc thiểu số sinh sống tập trung ở các vùng miền nhất
1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao

định. Những vùng còn khó khăn trên địa bàn một vùng dân cư.

động DTTS tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk và thành phố Pleiku,
1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao

tỉnh Gia Lai

động dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề: Là một dạng quản lý do cơ
quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối
mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề như: chiến lược, quy hoạch,
chính sách, tổ chức các hoạt động.
14

11


Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số:

cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó,

Là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể,

động lực quan trọng nhất là chất lượng nguồn lực lao động, cụ thể hơn là


quyết định điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề

nguồn lực lao động có kỹ năng tay nghề cao.

cho thanh niên DTTS như: chính sách, chiến lược, quy hoạch, tổ chức
hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
dân tộc thiểu số

viên nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp
nhu cầu về số lượng và chất lượng của đất nước trong quá trình hội nhập.

1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào
tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số

1.2. Vai trò và tầm quan trọng của quản lý nhà nước về đào
tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số

Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông

1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho lao động DTTS
Nhằm rút ngắn khoảng cách giữa dân tộc thiểu số và dân tộc
Kinh về trình độ tay nghề lao động, từng bước nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương chính sách ưu tiên các nguồn lực đầu tư cho việc phát

thôn đến năm 2020” và nhiều cơ chế, chính sách nhằm cụ thể hóa do

Trung ương ban hành nhằm tạo môi trường thuận lợi để dạy nghề cho lao
động nơng thơn, trong đó có lao động là đồng bào DTTS.
1.3.2. Điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo và quy hoạch các cơ
sở đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số

triển kinh tế xã hội vùng DTTS.
Trong những năm qua, nhiều chính sách, kế hoạch được xây
1.2.2. Điều chỉnh đào tạo nghề cho phù hợp với lao động DTTS
Hiện nay, tình hình thiếu việc làm cho lao động DTTS đang là
một vấn đề đáng quan tâm. Người lao động DTTS ngồi thời gian làm
nơng nghiệp theo vụ mùa, thì thời gian cịn lại thiếu việc làm trầm trọng.
1.2.3. Phát huy vai trò của đào tạo nghề và nâng cao trình độ
nghề cho lao động DTTS

dựng, bổ sung và quy hoạch với tầm nhìn vĩ mơ và mang tính xun suốt
cùng với q trình phát triển của đất nước.
1.3.3. Kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động dân tộc thiểu số
Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013 của TW Đảng về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

Một quốc gia muốn có nền tăng trưởng kinh tế nhanh và đảm bảo
thì phải dựa trên ba trụ cột chính đó là: áp dụng cơng nghệ mới, phát triển
12

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề cập sâu về nội dung này.
13




×