Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Chất lượng tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhánh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.9 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ NGỌC ANH

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ NGỌC ANH

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH GIA LAI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN VĂN GIAO

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Ngọc Anh


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài “Chất lượng tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai” tại
trường Học viện Hành chính Quốc gia, Tơi đã nhận được sự chỉ dạy tận tình,
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu; Khoa Sau Đại học;
Khoa Tài chính - Ngân hàng; các Thầy; các Cơ trường Học viện Hành chính

Quốc gia. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình về những sự chỉ dậy và giúp đỡ
đó.
Tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Giao, cơng
tác tại trường Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp hướng dẫn
Tơi hồn thành luận văn này.

Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Bùi Thị Ngọc Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

CNH

Cơng nghiệp hóa

DPRR

Dự phòng rủi ro


ĐTPT

Đầu tư Phát triển

NHPT

Ngân hàng phát triển

NSNN

Ngân sách nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

HĐH

Hiện đại hóa

HSC

Hội sở chính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TDĐT


Tín dụng đầu tư

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tín dụng đầu tƣ trong các Ngân hàng Phát triển. ............... 8
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển ................................................ 8
1.1.2. Những đặc điểm, vai trò và hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển11
1.1.3. Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển ............................................. 15
1.1.4. Vai trị và tính tất yếu khách quan của tín dụng đầu tư đối với hoạt động
phát triển kinh tế xã hội của các Ngân hàng Phát triển .................................... 18
1.2. Chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển ............................. 22
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển ....... 22
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển ................................................................................................................... 23
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đầu tư của Ngân hàng
Phát triển ........................................................................................................... 27
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNGĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA
LAI ............................................................................................................................ 35

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ....... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Gia Lai ............................................................................................ 35
2.1.2. Nguyên tắc làm việc của Chi nhánh ....................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................... 38


2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh .................................................. 40
2.1.5. Một số hoạt động nghiệp vụ chính giai đoạn 2017-2019 ....................... 41
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2017-2019 ................................. 44
2.2.1. Quy định chung về tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 44
2.2.2. Quy trình tín dụng đầu tư và các giải pháp dự phịng rủi ro tín dụng đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam . ............................................................ 46
2.2.3. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn Tín dụng đầu tư của Ngân hàng
Phát triển ........................................................................................................... 47
2.2.4. Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Gia Lai
giai đoạn 2017-2019 ......................................................................................... 51
2.2.5. Thực trạng về cơ cấu và tăng trưởng tín dụng ....................................... 54
2.2.6. Thực trạng công tác thu hồi nợ ............................................................... 60
2.2.7. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu ........................................................... 65
2.2.8. Thực trạng công tác giám sát khách hàng vay vốn ................................ 70
2.2.9. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực .................................................. 72
2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng đầu tƣ phát triển tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam –Chi nhánh NHPT Gia Lai giai đoạn 2017-2019 ............................ 73
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 73
2.3.2. Một số hạn chế ....................................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 78
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 82
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂNTẠI NGÂN HÀNG PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHPT GIA LAI ......................................... 83
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Gia Lai ................................................................................... 83
3.1.1. Mục tiêu phát triển hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 .......................................................................... 83


3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Gia Lai đến năm
2030 .................................................................................................................. 85
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đầu tƣ tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ........................................................................... 86
3.2.1. Hồn thiện cơng tác thẩm định cho vay ................................................. 86
3.2.2. Tăng cường cơng tác kiểm sốt giải ngân .............................................. 89
3.2.3. Tăng cường cơng tác thu hồi nợ, kiểm sốt sự gia tăng của nợ quá hạn,
nâng cao chất lượng khoản vay ........................................................................ 90
3.2.4. Tăng cường giám sát khách hàng vay vốn ............................................. 92
3.2.5. Kiện toàn về tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ................... 93
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ..................................................... 95
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị đối với NHPT Việt Nam ........................................................ 96
3.3.2. Đối với UBND tỉnh ................................................................................ 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC 01 .......................................................................................................... 103


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thu nợ vốn TDĐT giai đoạn 2017-2019 ............................... 43
Bảng 2.2: Kết quả thu nợ vốn ODA giai đoạn 2017-2019 ................................. 44
Bảng 2.3: Giải ngân tín dụng đầu tư ............................................................... 55

Bảng 2.4: Cho vay TD ĐT theo thành phần kinh tế .......................................... 56
Bảng 2.5: Cho vay tín dụng đầu tư theo ngành kinh tế ...................................... 57
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện thu nợ ............................................................. 61
Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ .................................................................. 66
Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh ....................................................... 67


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức Chi nhánh NHPT Gia Lai............................................. 40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài lu n văn
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank - VDB)
được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển để thực
hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
NHPTVN được thành lập đã đánh dấu sự ra đời của một trung gian tài chính
có quy mơ lớn ở Việt Nam. Bên cạnh những đặc điểm cơ bản của một trung
gian tài chính giống như các tổ chức cùng loại khác, NHPTVN mang những
đặc trưng nhất định khác biệt so với các trung gian tài chính khác như hoạt
động của Ngân hàng Phát triển khơng vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Ngân hàng Phát triển được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Hoạt động Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là
hoạt động hỗ trợ của Nhà nước cho các tổ chức, doanh nghiệp theo các dự án
chương trình, mục tiêu ưu tiên của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã hội
góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đảm bảo an sinh xã hội, hỗ
trợ phát triển vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.... với lãi suất ưu đãi nhưng
vẫn phải bảo tồn vốn, cụ thể như dự án kiên cố hóa kênh mương cho vay lãi
suất 0%, dự án vốn ODA cho vay lại với lãi suất 0% hoặc thấp hơn 5%...
Để thực hiện tốt việc hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện theo
các chương trình, mục tiêu ưu tiên của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã
hội việc nâng cao chất lượng Tín dụng đầu tư trong Ngân hàng Phát triển là
1


cấp thiết và có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Qua triển khai các nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHPT Gia lai đã khẳng
định vị thế của mình trong việc thực hiện vai trị là cơng cụ của Chính phủ hỗ
trợ đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu trên địa bàn. Nguồn vốn tín dụng
ĐTPT của Nhà nước cho vay trong những năm qua đã góp một phần quan
trọng vào công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Tập
trung một khối lượng vốn lớn để góp phần phát triển một số ngành, lĩnh vực
quan trọng, phát huy các thế mạnh của tỉnh trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước; tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm của Tỉnh trong
từng thời kỳ.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc bảo đảm và nâng cao chất
lượng Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam -Chi nhánh NHPT
Gia Lai vẫn còn những tồn tại và hạn chế như một số doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi sự bất ổn của thị trường, giá cả một số mặt hàng nông sản không
ổn định, biến động theo chiều hướng bất lợi nên các đơn vị này gặp nhiều khó
khăn, doanh thu, lợi nhuận thấp, thua lỗ, khơng tự chủ về tài chính phải ngừng
hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, không cân đối đủ nguồn trả nợ vốn
vay, nợ xấu, nợ quá hạn đang có chiều hướng gia tăng, tăng trưởng tín dụng
tiếp tục bị suy giảm....

Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai” làm
đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn nhất định.
2. T nh h nh nghi n c u li n quan đến đề tài lu n văn
Đề tài luận văn đã được một số tác giả nghiên cứu thơng qua một số
cơng trình như sau:

2


- Luận văn Thạc sỹ: Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Hà Nam do tác giả Vũ Thị Thu Hà bảo vệ năm 2015 tại trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn Thạc sỹ: Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam do tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung bảo vệ
năm 2016 tại trường Đại học Hải Phòng.
- Luận văn Thạc sỹ: Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam do tác giả Phan Vĩnh Sơn bảo vệ năm 2017 tại Viện Đại
học Mở Hà Nội.
Sau khi tham khảo các cơng trình nghiên cứu em thấy nội dung đều
nghiên cứu về tín dụng đầu tư nhưng hoạt động về Tín dụng đầu tư tại ngân
hàng phát triển Việt Nam cũng rất đa dạng có nhiều nội dung để viết vì có rất
nhiều các khía cạnh khác cần phải xem xét đánh giá và ở mỗi một vị trí, mỗi
đơn vị khác nhau thì đối tượng khách hàng sẽ khác nhau nên những khó khăn
và thuận lợi trong công tác nâng cao chất lượng TDĐT sẽ khác nhau, mặt
khác, thời gian mỗi cơng trình nghiên cứu đưa ra khác nhau thì quy trình cũng
như cơ chế đã thay đổi nên em chọn đề tài Chất lượng tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Gia Lai, thời điểm nghiên
cứu là từ năm 2017-2019.

3. Mục đích và nhiệm vụ của lu n văn
3.1.Mục đ ch
Nghiên cứu và làm rõ thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai trong giai đoạn 20172019 và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát
triển của ngân hàng trong thời gian tới
3.2.Nhiệm vụ

3


- Phân tích, đánh giá những cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượngtín
dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Gia Lai
trong giai đoạn 2017-2019.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai trong giai đoạn 20172019.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm cao chất lượng tín dụng
đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai trong thời gian
tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên c u của lu n văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
có liên quan đến chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam -Chi nhánh NHPT Gia Lai hiện nay
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nghiên cứu và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư
phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
-- Thời gian: trong giai đoạn 2017-2019, tầm nhìn đến năm 2025 và định
hướng đến 2030
5. Phƣơng pháp lu n và phƣơng pháp nghiên c u
5.1.Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
cơ sở phương pháp luận.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê thu thập số liệu, tổng hợp, phân
tích và xử lý thông tintrên cơ sở kế thừa kiến thức, thông tin từ một số cơng
trình nghiên cứu, luận án, luận văn để làm rõ nội dung đề tài đặt ra.
4


5.2.1.Phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu
Thu thập, thống kê các văn bản Pháp luật của Nhà nước, của về chính
sách tín dụng đầu tư- tín dụng xuất khẩu của Nhà nước như: Nghị định
75/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 5/4/2017 về tín dụng đầu tư của Nhà nước; các
quy chế, quy trình quản lý vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do ban hành;
các giáo trình, sách chuyên khảo, bài báo về tín dụng đầu tư của Nhà nước...
Thơng tin phục vụ q trình nghiên cứu chủ yếu là thông tin thứ cấp:
Các số liệu về báo cáo cho vay, thu nợ theo từng năm của Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Gia Lai. Các số liệu được tính cho đơn vị 1 năm (khơng
có số liệu theo tháng và theo quý); Báo cáo tình hình cho vay theo lĩnh vực,
ngành kinh tế giai đoạn từ năm 2017-2019; Báo cáo tình hình phân loại nợ, nợ
xấu qua các năm giai đoạn từ năm 2017-2019; Các báo cáo tổng kết cuối năm
của Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2018 đến 2020.
Tác giả tổng hợp, so sánh báo cáo các năm với nhau để thấyđược xu
hướng, tốc độ tăng trưởng và chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi
nhánh Gia Lai.Trên cơ sở kế thừa kiến thức, thơng tin từ một số cơng trình
nghiên cứu, luận án, luận văn để hình thành khung lý thuyết về chất lượng tín
dụng đầu tư của Nhà nước, làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
hoàn thiện.
5.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin

Các số liêu, tài liệu sau khi thu thập từ Hội Sở chính, từ Chi nhánh Gia
Lai được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính tốn các chỉ tiêu phù hợp
cho đề tài. Các cơng cụ và kỹ thuật tính tốn được xử lý trên chương trình
excel, mơ hình. Cơng cụ này được kết hợp với phương pháp phân tích chính
được vận dụng là thống kê mơ tả để phản ánh thực trạng về chất lượng tín
dụng đầu tư của Nhà nước trong những năm qua thông qua các số tuyệt đối,
số tương đối được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu.
5


5.2.3 Phương pháp phân tích - tổng hợp:
Với đề tài là Chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Gia Lai , tôi đã phân loại ra hai nhân tố chính cần phải phân
tích đó là Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Gia Lai và Định
hướng hoạt động tín dụng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh Gia Lai .
Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các
tiêu chí về tình hình quản lý qua các năm… Phương pháp này sẽ cung cấp cho
tác giả sự nhìn nhận rõ ràng về các khía cạnh liên quan đến hoạt động tín
dụng đầu tư của Nhà nước.
Phân tích là chia vấn đề ra thành từng phần, tiếp cận chúng ở nhiều góc
độ khác nhau, tài liệu khác nhau từ đó tìm ra bản chất, quy luật của đối tượng
nghiên cứu, rồi tổng hợp lại thành quan điểm chung.
Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh các chỉ tiêu về
công tác thẩm định, quản lý qua các năm. So sánh là việc đối chiếu các chỉ
tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung,
tính chất tương tự nhau và biểu hiện bằng số lần hay phần trăm (%).
Các dữ liệu sau khi được thống kê, mô tả, sẽ được tiến hành phân tích và
tổng hợp để làm cơ sở cho các nhận định, đánh giá của tác giả đối với các vấn
đề về nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Có thể nói, phân tích và tổng hợp là hai phương pháp sẽ được thực hiện
xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Cụ thể: nghiên cứu, đánh giá thực
trạng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước; Nhận dạng các lợi
ích, khó khăn, vướng mắc phổ biến trong hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà
nước,... từ đó tổng hợp, xác định rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tácnâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước trong thời
gian tới.
6.

ngh a l lu n và thực ti n của lu n văn
6


6.1.Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
cơng tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phù hợp
với thực tiễn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Gia Lai giai đoạn
2020 đến 2025.
7. Kết cấu của lu n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng tín dụng đầu tư của Ngân hàng
Phát triển.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại ngân hàng Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Gia Lai
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh NHPT Gia Lai


7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Tổng quan về tín dụng đầu tƣ trong các Ngân hàng Phát triển.
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển
Hiện tại các Quốc gia phát triển trên thế giới nền kinh tế ổn định, các
mơ hình ngân hàng phát triển được tổ chức hoạt động rất hiệu quả, mơ hình
này đã giúp Chính phủ hỗ trợ, cải cách cơ cấu kinh tế cho sự phát triển đồng
đều giữa các vùng; đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân, nâng cấp cơ
sở hạ tầng xã hội. Một số mơ hình ngân hàng phát triển tiêu biểu như: Ngân
hàng phát triển Châu Âu (EIB), thành lập năm 1991; Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), được thành lập năm 1966; Ngân hàng phát triển Nhật Bản
(DJB), thành lập năm 1999; Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) – 1948.
Cho đến nay chưa có một định nghĩa chung về ngân hàng phát triển. Có
định nghĩa cho rằng “NHPT là một loại trung gian tài chính được thiết lập
nhằm hỗ trợ nền kinh tế - xã hội của quốc gia phát triển lên tầm cao hơn và
có tính bền vững, thông qua việc thúc đẩy sự dịch chuyển các nguồn lực kinh
tế từ khu vực thặng dư sang khu vực thâm hụt, hay nói cách khác từ lĩnh vực
tiết kiệm sang lĩnh vực đầu tư . Theo chức năng này, NHPT vận hành giống
như bất kỳ một ngân hàng nào khác.
(Nguồn: Alberto D.Pena, 2012)
Có định nghĩa khác cho rằng “NHPT là một định chế tài chính được
thiết lập để đáp ứng một số yêu cầu cụ thể liên quan đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội .
(Nguồn: Rogério Sobreira, 2008)


8


Và cũng có định nghĩa cho rằng “NHPT là định chế tài chính nhưng
khơng chỉ dừng lại ở việc cho vay trung và dài hạn đối với các dự án phát
triển có ý nghĩa quan trọng của các doanh nghiệp mà còn bao gồm cả việc
huy động sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức khác để cung cấp nguồn lực cũng
như các biện pháp hỗ trợ khác cho các dự án phát triển .
(Nguồn: Jesus P.Estanislao, 2012)
Như vậy, có thể thấy rằng hiện đang tồn tại rất nhiều quan niệm khác
nhau về NHPT, do đó để đưa ra một định nghĩa chính xác về NHPT là điều
rất khó khăn. Ngun nhân của sự khó khăn này khơng chỉ bắt nguồn từ việc
NHPT là một loại hình trung gian tài chính cịn tương đối mới mẻ đối với
nhiều nước mà cịn từ sự đa dạng về mơ hình, chức năng, tên gọi... của loại
hình này.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Phát triển được thành lập từ năm 2006, theo
quyết định số 108/2006/QĐ-TTG ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển. Ngân hàng Phát triển
Việt Nam kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Ngày
03/9/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1515/QĐ-TTg ban
hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng phát triển. Theo đó, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mơ hình
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận nhằm thực hiện nhiệm vụ chính sách tín dụng của Nhà nước và các
nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, được
ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ
bảo đảm khả năng thanh tốn, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân


9


hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và
nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung
cấp dịch vụ thanh tốn theo quy định của pháp luật.
Sự hình thành Ngân hàng Phát triển là một tất yếu bởi lẽ:
- Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế là rất lớn
Để đầu tư phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới thường huy động
vốn từ nhiều kênh khác nhau. Ngoài huy động vốn từ hệ thống ngân hàng
thương mại, các quốc gia có thể huy động vốn trung, dài hạn từ thị trường vốn
mà thị trường chứng khoán là trung tâm. Tuy nhiên, tại các nước đang phát
triển, diễn biến trên thị trường chứng khốn thường khơng mấy ổn định,
nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương mại thường là những
nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn; nguồn vốn dài hạn ít. Trong khi đó, các dự án
đầu tư của nhà nước thường có tổng mức đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư và
thu hồi vốn kéo dài.
Do đó, NHPT ra đời với mục tiêu chủ yếu là phục vụ nhu cầu vốn
trung, dài hạn cho phát triển kinh tế.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu tiên của Nhà nước
Nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta cần rất nhiều vốn đầu tư
mà Nhà nước không thể thoả mãn bằng con đường cấp phát. Vì vậy, Nhà
nước sử dụng cơng cụ tín dụng đầu tư như một biện pháp tài trợ cho các dự án
cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội (giao thông, thủy lợi, điện lực…) cũng như phát
triển các ngành công nghiệp then chốt (điện tử - viễn thơng, cơng nghệ sinh
học…) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Nhà nước khơng thể trực tiếp thực hiện việc này mà phải thông qua một
hoặc một số tổ chức tài chính. Việc giao cho một ngân hàng thương mại nào

đó thực hiện tín dụng thơng thường đồng thời thực hiện tín dụng đầu tư sẽ
làm tăng nguy cơ rủi ro từ việc xác định đối tượng đến khả năng giám sát của

10


Nhà nước. Vì vậy, việc hình thành một định chế tài chính trực thuộc Chính
phủ, đảm nhận cơng tác tín dụng đầu tư là tất yếu.
Do đó, NHPT hình thành và trực thuộc sự kiểm sốt của Chính phủ, do
cho vay các dự án với lãi suất thấp, thời gian dài, rủi ro lớn nên NHPT nhận
được sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ thơng qua hình thức cấp bù.
- Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả
Các mục tiêu phát triển thể hiện một cách tập trung nhất những biến đổi
quan trọng về mặt chất của nền kinh tế, những mốc phải đạt tới trên con
đường phát triển đất nước. Do ngân sách nhà nước (NSNN) hạn hẹp, việc cho
vay bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư là một trong những giải pháp hữu hiệu
làm cho nguồn vốn của Nhà nước được cộng thêm vốn đối ứng trên thị trường
góp phần tăng quy mơ và hiệu quả của dự án. Hơn nữa, với nguyên tắc phải
hồn trả nợ vay, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm hơn và giảm bớt tình trạng gây
thất thốt, lãng phí nguồn lực.
1.1.2. Những đặc điểm, vai trị và hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát
triển
1.1.2.1. Đặc điểm:
Thứ nhất, hầu hết mọi NHPT tại các quốc gia được thành lập đều được
bảo lãnh và bị chi phối bởi Chính phủ chính quốc gia đó.
Thứ hai, các NHPT thực hiện huy động vốn chủ yếu thơng qua các
chương trình được Chính phủ bảo lãnh.
Thứ ba, về hoạt động cho vay, là hoạt động khơng vì mục đích lợi
nhuận: NHPT tập trung cho vay các dự án trung dài hạn, khả năng sinh lời
thấp nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội với lãi

suất thấp, điều kiện đảm bảo tiền vay thơng thống trong khi phải huy động
vốn với lãi suất tiệm cận lãi suất thị trường. NHPT thực hiện nhiệm vụ
của mình gắn liền với sự hỗ trợ từ phía Chính phủ. Mục tiêu đầu tiên của
NHPT là sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế thông qua các dự án mà

11


NHPT cho vay, so với các NHTM đây là sự khác biệt lớn. NHPT được
hưởng một số ưu đãi đặc biệt như tỷ lệ dự trữ bắt buộc là không phần
trăm, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi và được Chính phủ đảm bảo
khả năng thanh tốn, được miễn nộp thuế đối với hoạt động tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu.
Thứ tư, các ngân hàng phát triển được Chính phủ ưu đãi trong một số lĩnh
vực;
Thứ năm, ngân hàng phát triển là một TCTC phát triển với nhiệm vụ
chính là góp phần thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
có hiệu quả.
1.1.2.2. Vai trị:
Từ những đặc điểm nói trên, NHPT có vai trị rất quan trọng đối với
q trình phát triển kinh tế, xã hội:
Một là, NHPT là TCTC có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn để đầu tư ưu đãi cho các dự án trọng điểm. Mục đích trên hết là vì sự
phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia và cộng đồng nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội.
Hai là, NHPT góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước dành cho phát triển kinh tế- xã hội thơng qua việc
khuyến khích và duy trì hiệu quả kinh tế của các dự án.
Ba là, NHPT hỗ trợ các doanh nghiệp và các vùng thực hiện cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa là con đường tất yếu của mọi quôc gia
trên con đường phát triển kinh tế. Một trong những yêu cầu phát triển kinh tế
có hiệu quả của các nước đang phát triển là công nghệ phải phù hợp với tăng
trưởng kinh tế. Trong điều kiện cơng nghệ cịn lạc hậu, nguồn vốn khan hiếm,
để phát triển nhanh chóng rất cần phải tập trung các nguồn lực phát triển công

12


nghệ vào một số đầu mối chính nhằm đầu tư cho các loại hình cơng nghệ chủ
lực phù hợp với điều kiện của đất nước.
1.1.2.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển
*/ Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay.
Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo mối liên hệ về kỳ hạn và lãi suất.
Quy mô các nguồn liên quan đến quy mô của các dự án mà ngân hàng tài trợ
và quy mô tăng lợi nhuận. Lãi suất và kỳ hạn của nguồn bị tác động bởi kỳ
hạn và khả năng sinh lời của dự án được tài trợ. Với hoạt động chủ yếu là tài
trợ cho các dự án dài hạn có khả năng sinh lời thấp, độ rủi ro cao, yêu cầu đặt
ra cho NHPT là phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối, thời gian
sử dụng dài và chấp nhận rủi ro. Trong điều kiện thị trường vốn tập trung và
dài hạn kém phát triển, thu nhập của dân cư thấp, để thực hiện yêu cầu trên
đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực của ngân hàng và các điều kiện kinh tế, pháp luật
phù hợp.
Như vậy NHPT cũng giống như các NHTM là thực hiện nghiệp vụ huy
động vốn qua các kênh khác nhau. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản đứng
trên giác độ mục tiêu hoạt động đó là: NHPT huy động vốn, trong đó chủ yếu
là vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp để tài trợ cho các dự án dài
hạn nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả (hoạt động khơng vì

mục tiêu lợi nhuận).
Để thực hiện hoạt động tiền đề này, NHPT sử dụng các hình thức huy
động vốn sau:
- Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp
luật;

13


- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng
đồng Việt Nam của Ngân hàng phát triển Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
- Vay bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay các tổ chức tài chính, tín dụng
trong nước và nước ngồi theo quy định của pháp luật;
- Vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước Việt Nam theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong nước và nước ngoài;
- Huy động các nguồn vốn khác phù hợp với quy định của pháp luật.
*/ Hoạt động sử dụng vốn
Các hình thức sử dụng vốn chủ yếu của NHPT cũng ít đa dạng hơn so
với hệ thống NHTM. Hoạt động sử dụng vốn của NHPT bao gồm:
- Hoạt động tín dụng:
+ Cho vay theo chính sách tín dụng của Nhà nước, cho vay các chương
trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân
hàng thương mại theo quy định của Thủ tướng chính phủ;
+ Cho vay ngắn hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ với
nguyên tắc ngân sách nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất. Tuy nhiên,
sau khi Nghị định 32/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính Phủ ra đời
và có hiệu lực từ ngày 15/5/2017 đã quy định lại và khơng áp dụng hình thức

cho vay ngắn hạn đối với NHPT.
- Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
+ Nhận ủy thác huy động vốn, ủy thác cho vay theo quy định của pháp
luật;

14


+ Nhận ủy thác điều hành hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ tài chính địa phương theo mục tiêu phát triển
cuả địa phương;
+ Ủy thác cho các tổ chức tín dụng thực hiện một số hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
+ Ủy thác, nhận ủy thác cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho
khách hàng theo quy định của pháp luật.
1.1.3. T n dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình thức tín dụng nhằm thực
hiện chính sách ĐTPT của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay-trả giữa Nhà
nước (hiện nay là NHPT Việt Nam đại diện cho Nhà nước) với các pháp nhân
hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi cho
từng đối tượng cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH trong từng
thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.
Tín dụng đầu tư ra đời khi việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho
đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát khơng hồn lại sang hình thức cho
vay có hồn lại là chủ yếu. Cùng mục đích như các hình thức tín dụng khác,
tín dụng đầu tư không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung được lượng vốn cần
thiết mà cịn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển
được nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Về bản chất, tín dụng đầu tư chính là sự hỗ trợ của Nhà nước qua các
hình thức tín dụng ưu đãi cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà

nước khuyến khích đầu tư. Về mặt hình thức, tín dụng đầu tư của nhà nước
cũng dựa trên quan hệ vay mượn có hồn trả (cả gốc và lãi). Nhưng về nội
dung, tín dụng đầu tư của Nhà nước khơng phải là hoạt động kinh doanh tiền
tệ mà là kênh hỗ trợ vốn cho khách hàng vào các hoạt động đầu tư tạo ra
nguồn thu có khả năng hồn trả khoản vốn đã sử dụng. Vì vậy, tín dụng đầu

15


×