BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TƢỜNG VÂN
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG GIẤC NGỦ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƢỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Lão khoa
Mã số: NT 62 72 20 30
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.BS. NGUYỄN VĂN TRÍ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Lê Minh Tường Vân
.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1 Đặc điểm và dân số quận 8 thành phố Hồ Chí Minh ......................................4
1.1.1 Tự nhiên ....................................................................................................4
1.1.2 Dân số .......................................................................................................4
1.2 Tổng quan về giấc ngủ ....................................................................................5
1.2.1 Sinh lý giấc ngủ.........................................................................................5
1.2.2 Giấc ngủ ở người cao tuổi .........................................................................9
1.3 Rối loạn giấc ngủ ..........................................................................................11
1.3.1 Đại cương rối loạn giấc ngủ ....................................................................11
1.3.2 Một số thang đo đánh giá rối loạn giấc ngủ ............................................24
1.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về rối loạn giấc ngủ ......................29
1.4.1 Một số nghiên cứu nước ngoài về rối loạn giấc ngủ dùng thang PSQI ..29
1.4.2 Một số nghiên cứu trong nước về rối loạn giấc ngủ ...............................31
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................32
2.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................32
2.2 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................32
2.2.1 Dân số mục tiêu.......................................................................................32
2.2.2 Dân số chọn mẫu .....................................................................................32
2.2.3 Cỡ mẫu ....................................................................................................32
2.2.4 Phương pháp chọn mẫu ...........................................................................32
2.2.5 Tiêu chuẩn chọn mẫu ..............................................................................34
2.2.6 Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................34
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................34
2.3.1 Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................34
2.3.2 Thời gian .................................................................................................34
.
2.3.3 Thu thập dữ liệu ......................................................................................34
2.3.4 Công cụ thu thập số liệu..........................................................................35
2.3.5 Tập huấn cho người thu thập số liệu .......................................................36
2.3.6 Các biến số thu thập ................................................................................37
2.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................42
2.5 Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................42
Chƣơng 3. KẾT QUẢ ............................................................................................44
3.1 Đặc điểm dịch tễ dân số nghiên cứu .............................................................44
3.1.1 Tuổi .........................................................................................................44
3.1.2 Giới tính ..................................................................................................45
3.1.3 Các yếu tố dịch tễ khác: ..........................................................................45
3.2 Đặc điểm chất lượng giấc ngủ theo PSQI .....................................................46
3.2.1 Đặc điểm chất lượng giấc ngủ theo PSQI ...............................................46
3.6 Tỷ lệ thời gian vỗ giấc.................................................................................47
3.2.2 Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng giấc ngủ khảo sát theo PSQI ...............50
3.2.3 Đặc điểm các yếu tố bị ảnh hưởng bởi CLGN theo PSQI ......................51
3.3 Mối liên quan giữa CLGN và các đặc điểm dịch tễ .....................................52
3.3.1 Mối liên quan giữa CLGN và tuổi ..........................................................52
3.3.2 Mối liên quan giữa CLGN và giới tính ...................................................53
3.3.3 Mối liên quan giữa CLGN và BMI .........................................................53
3.3.4 Mối liên quan giữa CLGN và trình độ học vấn ......................................54
3.3.5 Mối liên quan giữa CLGN và tình trạng hôn nhân .................................54
3.3.6 Mối liên quan giữa CLGN và hoàn cảnh sống .......................................55
3.3.7 Mối liên quan giữa CLGN và nghề nghiệp .............................................55
3.4 Mối liên quan giữa CLGN và bệnh lý nội khoa đi kèm ...............................56
3.5 Mối liên quan giữa CLGN và suy yếu ..........................................................58
3.6 Mối liên quan giữa CLGN và các hội chứng lão hóa ...................................59
3.6.1 Mối liên quan giữa CLGN và đau ...........................................................59
.
3.6.2 Mối liên quan giữa CLGN và té ngã .......................................................59
3.6.3 Mối liên quan giữa CLGN và chóng mặt................................................60
3.6.4 Mối liên quan giữa CLGN và tình trạng tiểu đêm ..................................60
3.6.5 Mối liên quan giữa CLGN và ADL ........................................................61
3.6.6 Mối liên quan giữa CLGN và IADL .......................................................61
3.6.7 Mối liên quan giữa CLGN và đa bệnh ....................................................62
3.6.8 Mối liên quan giữa CLGN và đa thuốc ...................................................62
3.7 Phân tích đa biến ...........................................................................................63
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..........................................................................................65
4.1 Đặc điểm CLGN theo PSQI..........................................................................65
4.1.1 Điểm PSQI và tỷ lệ NCT có CLGN kém ................................................65
4.1.2 Thời gian ngủ thực sự và thời gian vỗ giấc.............................................67
4.1.3 Hiệu suất giấc ngủ ...................................................................................68
4.1.4 Các yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến giấc ngủ .............................................69
4.1.5 Bất thường hoạt động ban ngày ..............................................................71
4.1.6 Sử dụng thuốc ngủ ..................................................................................71
4.1.7 Đánh giá giấc ngủ chủ quan ....................................................................71
4.2 Mối liên quan giữa CLGN và các đặc điểm dịch tễ học ...............................71
4.2.1 Mối liên quan giữa CLGN và tuổi ..........................................................71
4.2.2 Mối liên quan giữa CLGN và giới tính ...................................................72
4.2.3 Mối liên quan giữa CLGN và trình độ học vấn ......................................72
4.2.4 Mối liên quan giữa CLGN và tình trạng hôn nhân .................................73
4.2.5 Mối liên quan giữa CLGN và người sống cùng......................................73
4.3 Mối liên quan giữa CLGN với suy yếu và các yếu tố khác ..........................74
4.3.1 Mối liên quan giữa CLGN với suy yếu...................................................74
4.3.2 Mối liên quan giữa CLGN với các bệnh lý nội khoa mạn tính...............75
4.3.3 Mối liên quan giữa CLGN với đa bệnh ..................................................77
4.3.4 Mối liên quan giữa CLGN với đa thuốc .................................................77
.
4.3.5 Mối liên quan giữa CLGN với ADL và IADL .......................................77
4.3.6 Mối liên quan giữa CLGN với té ngã .....................................................78
4.3.7 Mối liên quan giữa CLGN với chóng mặt ..............................................78
4.3.8 Mối liên quan giữa CLGN với đau .........................................................79
4.3.9 Mối liên quan giữa CLGN và tình trạng tiểu đêm ..................................80
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ADL
Activities of Daily Living
(Hoạt động chức năng cơ bản hàng ngày)
BMI
Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
DSM
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders
(Hệ thống chẩn đoán và phân loại rối loạn tâm thần)
EEG
Electroencephalogram
(Điện não đồ)
ESS
Epworth Sleepiness Scale
(Thang điểm buồn ngủ Epworth)
IADL
Instrumental Activities of Daily Living
(Hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày)
ICSD
International Classification of Sleep Disorders
(Phân loại quốc tế về rối loạn giấc ngủ)
NREM
Non-Rapid Eye Movement
(Cử động mắt chậm)
OSA
Obstructive Sleep Apnea
(Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn)
PSQI
Pittsburgh Sleep Quality Index
(Thang điểm đánh giá chất lượng giấc ngủ)
REM
Rapid Eye Movement
(Cử động mắt nhanh)
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CLGN
Chất lượng giấc ngủ
NCT
Người cao tuổi
RLGN
Rối loạn giấc ngủ
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Dân số người cao tuổi TP Hồ Chí Minh ...................................................... 4
Bảng 1.2 Dân số người cao tuổi quận 8 TP Hồ Chí Minh .......................................... 5
Bảng 1.3 Cấu trúc giấc ngủ theo tuổi ........................................................................ 10
Bảng 1.4 Thang điểm ISI .......................................................................................... 28
Bảng 2.1 Bảng số liệu cộng dồn dân số .................................................................... 33
Bảng 3.1 Thời gian ngủ thực sự, thời gian vỗ giấc và hiệu suất giấc ngủ ................ 47
Bảng 3.2 Giờ lên giường và giờ thức dậy ................................................................. 49
Bảng 3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ......................................... 50
Bảng 3.4 Các yếu tố bị ảnh hưởng bởi CLGN .......................................................... 51
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa CLGN và bệnh nội khoa mạn tính ............................. 56
Bảng 3.6 Phân tích đa biến các yếu tố liên quan....................................................... 63
Bảng 4.1 Điểm PSQI trung bình và tỷ lệ NCT có CLGN kém so sánh với các
nghiên cứu khác ........................................................................................................ 66
Bảng 4.2 Thời gian ngủ thực sự và thời gian vỗ giấc so sánh với các nghiên cứu
khác ........................................................................................................................... 68
Bảng 4.3 Phần trăm thời gian ngủ thực sự so sánh với các nghiên cứu khác ........... 68
Bảng 4.4 Hiệu suất giấc ngủ so sánh với các nghiên cứu khác ................................ 69
Bảng 4.5 Phần trăm hiệu suất giấc ngủ so sánh với các nghiên cứu khác ................ 69
Bảng 4.6 Mối liên quan giữa mức độ đau và CLGN theo nghiên cứu của J. Denise 80
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Các pha NREM - REM ................................................................................ 7
Hình 1.2 Chu kỳ giấc ngủ ........................................................................................... 8
Hình 1.3 Tần suất mất ngủ theo tuổi ......................................................................... 13
Hình 1.5 Hậu quả của mất ngủ .................................................................................. 19
Hình 2.1 Dụng cụ đo sức cơ tay Jamar@ 5030 JI Hand Dynamometer ................... 39
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ nhóm tuổi...................................................................................... 44
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ giới tính ........................................................................................ 45
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ tình trạng hơn nhân....................................................................... 45
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ trình độ học vấn ............................................................................ 46
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ CLGN theo thang điểm PSQI ...................................................... 46
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ thời gian vỗ giấc ........................................................................... 47
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ thời gian ngủ thực sự .................................................................... 48
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ hiệu suất giấc ngủ ......................................................................... 48
Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ thức giấc giữa đêm ....................................................................... 49
Biểu đồ 3.10 Phân bố CLGN theo nhóm tuổi ........................................................... 52
Biểu đồ 3.11 Phân bố CLGN theo giới tính .............................................................. 53
Biểu đồ 3.12 Phân bố CLGN theo BMI .................................................................... 53
Biểu đồ 3.13 Phân bố CLGN theo trình độ học vấn ................................................. 54
Biểu đồ 3.14 Phân bố CLGN theo tình trạng hôn nhân ............................................ 54
Biểu đồ 3.15 Phân bố CLGN theo hoàn cảnh sống .................................................. 55
Biểu đồ 3.16 Phân bố CLGN theo nghề nghiệp ........................................................ 55
Biểu đồ 3.17 Tỷ lệ các bệnh mạn tính....................................................................... 56
Biểu đồ 3.18 Tỷ lệ suy yếu........................................................................................ 58
Biểu đồ 3.19 Phân bố CLGN theo mức độ suy yếu .................................................. 58
Biểu đồ 3.20 Phân bố CLGN theo đau ...................................................................... 59
Biểu đồ 3.21 Phân bố CLGN theo té ngã .................................................................. 59
Biểu đồ 3.22 Phân bố CLGN theo chóng mặt........................................................... 60
Biểu đồ 3.23 Mối liên quan giữa CLGN và tình trạng tiểu đêm............................... 60
Biểu đồ 3.24 Phân bố CLGN theo ADL ................................................................... 61
Biểu đồ 3.25 Phân bố CLGN theo IADL .................................................................. 61
Biểu đồ 3.26 Phân bố CLGN theo đa bệnh ............................................................... 62
Biểu đồ 3.27 Phân bố CLGN theo đa thuốc .............................................................. 62
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Than phiền về giấc ngủ rất phổ biến ở người cao tuổi, đặc biệt là những người
có vấn đề về tâm lý hoặc các bệnh nội khoa đi kèm. Hơn hai phần ba số người cao
tuổi với nhiều bệnh đi kèm có vấn đề về mất ngủ. Than phiền về mất ngủ thường
gặp nhất ở người cao tuổi tại cộng đồng là khó đi vào giấc ngủ (khoảng 40%), thức
dậy vào ban đêm (30%), thức dậy sớm vào buổi sáng (20%), và buồn ngủ vào ban
ngày (20%). Ít nhất một nửa số người cao tuổi trong cộng đồng có sử dụng thuốc
ngủ có hoặc khơng có toa của bác sĩ [17].
Giấc ngủ kém làm tăng đáng kể nguy cơ bệnh tật và tử vong [20, 58]. Những
người thiếu ngủ, đặc biệt là người cao tuổi thường xuyên mệt mỏi, thiếu năng
lượng, sa sút về thể lực và tinh thần. Bên cạnh đó, mất ngủ cịn gián tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình, đến nền kinh tế của xã hội (tăng
chi phí khám chữa bệnh, giảm hiệu suất công việc). Giảm khả năng ngủ đủ giấc ở
người cao tuổi không chỉ là hậu quả của sự suy giảm chức năng theo tuổi, mà do
nhiều yếu tố góp phần như tình trạng bệnh lý nội khoa và tâm thần, tình trạng đau,
đa bệnh, đa thuốc và suy yếu [17]. Do ngày càng có nhiều người cao tuổi than phiền
về mất ngủ, các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề
mất ngủ ở người cao tuổi để có thể tiếp cận và điều trị tốt hơn [42].
Trên lâm sàng, vấn đề mất ngủ ở người cao tuổi vẫn chưa được quan tâm đúng
mức do nhận định sai lầm rằng mất ngủ là điều tất nhiên ở người cao tuổi, do đó,
các bác sĩ lâm sàng thường chỉ quan tâm chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cấp và
mạn tính, mà ít chú trọng đến việc điều chỉnh giấc ngủ cho bệnh nhân cao tuổi. Cho
đến nay, cịn ít nghiên cứu về mất ngủ ở Việt Nam được công bố, chủ yếu là ở bệnh
nhân nội viện. Tỷ lệ chính xác số người cao tuổi có mất ngủ trong cộng đồng chưa
có. Ngồi ra, chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam được công bố về mối liên quan
giữa mất ngủ và suy yếu ở người cao tuổi. Xuất phát từ thực tế trên, để có những số
liệu ban đầu về tình trạng mất ngủ ở người cao tuổi, chúng tôi tiến hành đề tài
.
“Khảo sát chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại cộng
đồng quận 8 TP Hồ Chí Minh”, với ba câu hỏi nghiên cứu chính:
Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém ở người cao tuổi tại cộng đồng là bao nhiêu?
Đặc điểm giấc ngủ của người cao tuổi tại cộng đồng TP. HCM như thế nào?
Yếu tố nào có liên quan đến chất lượng giấc ngủ trên người cao tuổi?
Trả lời được các câu hỏi này hy vọng góp phần làm giảm tỷ lệ chất lượng giấc
ngủ kém ở người cao tuổi, nâng cao chất lượng sống và sức khoẻ nói chung.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ người cao tuổi có chất lượng giấc ngủ kém và các đặc điểm giấc
ngủ ở người cao tuổi bằng thang điểm PSQI và các yếu tố liên quan đến chất lượng
giấc ngủ ở người cao tuổi tại cộng đồng Quận 8 TPHCM.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ người cao tuổi có chất lượng giấc ngủ kém ở cộng đồng quận
8 TP Hồ Chí Minh bằng thang điểm PSQI.
2. Ghi nhận các đặc điểm giấc ngủ ở người cao tuổi theo thang điểm PSQI.
3. Xác định mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ với một số yếu tố (tuổi, giới
tính, BMI, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân, nghề nghiệp
trước đây, hồn cảnh sống, bệnh nội khoa mạn tính, ADL, IADL, đa bệnh, đa
thuốc, đau mạn tính, chóng mặt, té ngã, tiểu đêm và suy yếu).
.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm và dân số quận 8 thành phố Hồ Chí Minh
1.1.1 Tự nhiên
Quận 8 thuộc khu vực nội thành, nằm ở phía nam Thành phố Hồ Chí Minh,
phía đơng giáp quận 4 và quận 7, phía tây và nam giáp quận Bình Tân và quận Bình
Chánh, phía bắc giáp quận 5 và quận 6. Quận 8 có diện tích tự nhiên 1.917 hécta
gồm 16 phường, 97 khu phố, 1413 tổ dân phố. (Nguồn Phịng Tài ngun mơi
trường Quận 8)
1.1.2 Dân số
Dân số chung:
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/01/2016: 432.907 người. Trong
đó, nam: 206.920 người; nữ: 225.987 người. Kết quả tính đến 01/01/2017: 433.029
người. Trong đó nam: 207.309 người; nữ: 225.720 người. (Nguồn Chi cục thống kê
Quận 8)
Dân số người cao tuổi:
Bảng 1.1 Dân số người cao tuổi TP Hồ Chí Minh
(Thống kê năm 2009)
Tổng số
Nhóm tuổi
60 – 69
70 – 79
≥ 80
Tổng cộng
241.180
163.256
71.326
475.762
.
Nữ
Nam
TS
97.119
62.338
24.294
183.751
Tỷ lệ
40,27
38,18
34,06
38,62
TS
144.061
100.918
47.032
292.011
Tỷ lệ
59,73
61,82
65,94
61,38
Bảng 1.2 Dân số người cao tuổi quận 8 TP Hồ Chí Minh
(Thống kê năm 2009)
Nhóm tuổi
60 – 69
70 – 79
≥ 80
Tổng cộng
Tổng số
14.126
9.723
4.216
28.065
Nam
Tổng số
5.526
3.515
1.398
10.439
Nữ
Tỷ lệ
39,12
36,15
33,16
37,20
Tổng số
8.600
6.208
2.818
17.626
Tỷ lệ
60,88
63,85
66,84
62,80
(Nguồn: Tổng cục thống kê: Điều tra dân số và nhà ở)
Năm 2017: Dân số NCT tại Quận 8 ước tính 43.302 ngƣời (10% dân số).
1.2 Tổng quan về giấc ngủ
1.2.1 Sinh lý giấc ngủ [7]
Con người và các động vật bậc cao hàng ngày tiếp nhận rất nhiều loại kích
thích khác nhau, các tế bào thần kinh trong não bộ nhận kích thích liên tục. Do đó,
nhất thiết phải xuất hiện quá trình ức chế, tạo điều kiện cho các tế bào thần kinh
nghỉ ngơi và phục hồi chức năng. Biểu hiện của dạng ức chế này là trạng thái ngủ.
Do đó, ngủ là một nhu cầu bắt buộc của cơ thể người và các động vật bậc
cao.
Dấu hiệu đặc trưng của giấc ngủ là sự giảm chức năng của hệ thần kinh, đặc
biệt là vỏ bán cầu đại não, là sự ngừng liên hệ của não bộ với thế giới bên ngồi.
Khi giấc ngủ phát triển sâu thì trương lực cơ giảm xuống, các phản xạ thực vật cũng
giảm: hô hấp chậm lại, chuyển hoá cơ sở giảm xuống, tim đập chậm lại, huyết áp hạ
thấp, thân nhiệt giảm, lượng nước tiểu bài xuất cũng ít hơn lúc thức.
1.2.1.1 Các giai đoạn giấc ngủ [28]:
Giai đoạn NREM (Non Rapid eye movement) – Giai đoạn không chuyển
động mắt nhanh: Chiếm khoảng 75% thời gian ngủ, gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn ngủ nông, chuyển từ giai đoạn thức sang ngủ và rất
dễ bị đánh thức. Nhịp thở chậm và đều hơn, nhịp tim chậm lại và nhãn cầu
thường xoay chậm từ sau ra trước. Giai đoạn này nhận biết trên điện não đồ
(EEG) bằng các sóng alpha có tần số từ 4 – 7 Hz chiếm hơn 50% thời gian.
.
Giai đoạn 2: Thông thường xuất hiện sau giai đoạn 1 vài phút, giai đoạn 2
sâu hơn nhưng vẫn là ngủ nơng. Những mẫu hình ảnh và ý tưởng có thể xuất
hiện thống qua trong đầu. Người ngủ vẫn có thể bị đánh thức bởi các âm
thanh. Giai đoạn 2 được nhận diện bởi sự xuất hiện của sóng hình thoi
(spindles) và phức hợp K (sóng 2 pha dương âm có điện thế cao thấy rõ ở
vùng đỉnh) trên điện não đồ.
Giai đoạn 3: Giai đoạn đầu tiên của giấc ngủ sâu. Giai đoạn này rất có ý
nghĩa trong việc hồi phục thể chất. Người ngủ rất khó thức tỉnh, trừ khi có
âm thanh lớn hoặc lay gọi mới thức giấc. Giai đoạn 3 được nhận biết trên
điện não đồ bằng sóng delta với tần số khoảng 2Hz chiếm ít hơn 50% thời
gian. Trong giai đoạn này xuất hiện các phức hợp K và sóng hình thoi nhiều
hơn, có thể có đảo mắt chậm và có giảm trương lực cơ so với giai đoạn thức.
Giai đoạn 4: Giai đoạn của ngủ sâu, rất khó đánh thức. Giai đoạn này giống
giai đoạn 3 về mặt sinh lý. Có thể xuất hiện mộng du hoặc tiểu dầm trong
giai đoạn này. Nhận biết trên điện não đồ bằng sóng delta chiếm nhiều hơn
50% thời gian, có thể xuất hiện đảo mắt chậm hay giảm trương lực cơ.
Giai đoạn REM (Rapid eye movement) – Giai đoạn chuyển động mắt
nhanh: chiếm khoảng 25% thời gian ngủ.
Giai đoạn giấc ngủ có cử động mắt nhanh điển hình thường xảy ra sau giai
đoạn 3 và 4. Đặc điểm của điện não giai đoạn này là chỉ có sóng beta, đây là
sóng đặc trưng cho não đang hoạt động. Lúc này người ngủ cũng đang ngủ rất
say, trạng thái ngủ đang ở mức sâu nhất, khó đánh thức nhất. Tuy nhiên, điện
não đồ lại đặc trưng cho não đang hoạt động, nên người ta gọi giai đoạn này là
“pha ngủ nghịch thường” hay “pha ngủ nhanh” (vì trên điện não có nhiều sóng
nhanh). Trong giai đoạn này, người ngủ có những vận động nhanh của mắt. Do
đó, người ta cịn gọi đây là “giai đoạn ngủ có những cử động nhanh của mắt”
(Rapid eye movement sleep – REMS).
.
Giấc ngủ REM xuất hiện khoảng mỗi 60 - 90 phút và kéo dài khoảng 10 - 30
phút. Chu kỳ REM đầu tiên ngắn nhất (khoảng 10 phút) và các chu kỳ REM sau
đó dần dần dài hơn. Chu kỳ REM cuối cùng có thể kéo dài đến 1 giờ.
Giai đoạn giấc ngủ này thường được biểu hiện bởi mất hoàn toàn trương lực
cơ vân. Hầu hết cơ vân trong cơ thể bị liệt tạm thời ngoại trừ cơ hoành. Do đó,
cơ hồnh phải chịu trách nhiệm duy trì hoạt động hơ hấp một mình trong giai
đoạn này. Trong giai đoạn giấc ngủ REM, người ngủ sẽ có những giấc mơ sinh
động với những hình tượng phức tạp. Giấc ngủ REM giúp cơ thể nghỉ ngơi về
mặt tâm lý và sự bền vững lâu dài về tình cảm.
Hình 1.1 Các pha NREM - REM [28]
1.2.1.2 Chu kỳ giấc ngủ [28]:
Các pha ngủ chậm và pha ngủ nhanh xuất hiện xen kẽ nhau tạo ra chu kỳ
ngủ. Có khoảng 4 – 6 chu kỳ giấc ngủ trong một đêm. Mỗi chu kỳ kéo dài trung
bình khoảng 90 phút và dao động trong khoảng 70 – 110 phút. Tuy nhiên giấc ngủ
sâu chỉ chiếm ưu thế trong 2 chu kỳ ngủ đầu tiên và nó ít xuất hiện lại trong đêm.
Chính vì vậy sau 2 chu kỳ ngủ đầu tiên, người ngủ có thể khơng ngủ sâu lại được
nữa, mà phần lớn thời gian chỉ là giấc ngủ REM. Càng về khuya, giai đoạn cử động
mắt nhanh càng dài hơn.
Cấu trúc giấc ngủ thay đổi từ đêm này qua đêm khác, tùy thuộc trạng thái thể
chất, tâm lý và các điều kiện mơi trường. Mỗi người có các kiểu ngủ khác nhau và
bị thay đổi tùy theo vệ sinh giấc ngủ và tuổi.
.
Hình 1.2 Chu kỳ giấc ngủ [28]
1.2.1.3 Cơ chế điều hoà trạng thái thức ngủ [7]:
Tham gia vào sự điều hồ trạng thái thức – ngủ có nhiều cấu trúc thần kinh
từ vỏ não đến hành não.
Não thức tỉnh là nhờ các luồng xung động hướng tâm từ các cơ quan cảm
giác, đặc biệt là cơ quan cảm giác thị giác và thính giác, cũng như các luồng hưng
phấn từ thể lưới thân não truyền lên vỏ não. Ở trạng thái thức tỉnh, các vùng vỏ não,
đặc biệt là vùng trán, ln gởi các xung động kìm hãm các trung khu gây ngủ ở
vùng dưới đồi, đặc biệt là vùng cạnh nhân trước thị (nucleus preopticus).
Do hoạt động kéo dài, các tế bào vỏ não chuyển sang trạng thái ức chế. Gây
ức chế các tế bào thần kinh trong vỏ não, ngồi các luồng xung động hướng tâm cịn
có các sản phẩm tạo ra trong não do quá trình chuyển hoá các chất.
Khi chuyển sang trạng thái ức chế, các tế bào thần kinh trong vỏ não, đặc
biệt là vùng trán, giảm dần các luồng xung động ức chế đối với trung khu gây ngủ.
Thoát khỏi sự ức chế từ vỏ não, các trung khu gây ngủ bắt đầu phát các luồng xung
động đến ngăn chặn luồng hoạt hoá đi lên từ thể lưới thân não. Các tế bào thần kinh
vỏ não đang bị ức chế, giờ đây lại bị mất các luồng hoạt hố từ thể lưới, do đó
trương lực của chúng càng giảm, quá trình ức chế trong chúng càng tăng lên. Kết
quả dẫn đến giấc ngủ ngày càng sâu, trên điện não đồ chỉ có các sóng chậm.
.
Trong khi ngủ, khoảng 1 giờ - 1 giờ 30 phút, từ hành cầu não lại phát ra từng
loạt xung động truyền lên vùng trán, và một số vùng khác của vỏ não. Chính luồng
xung động này đã gây hưng phấn các tế bào thần kinh trong vỏ não, gây ra pha ngủ
nhanh, trên điện não đồ xuất hiện các sóng nhanh.
1.2.1.4 Ý nghĩa và chức năng sinh lý của giấc ngủ:
Vai trò của giấc ngủ, đặc biệt là pha ngủ nhanh, là bảo vệ các tế bào thần
kinh trong não khỏi bị suy kiệt vì hoạt động kéo dài [7]:
1. Tẩy sạch khỏi các tế bào thần kinh các chất chuyển hố bị tích tụ trong các giai
đoạn khác của chu kỳ thức – ngủ.
2. Bảo đảm cho giai đoạn phục hồi hoạt động của các tế bào thần kinh.
3. Bảo đảm việc loại trừ các thông tin không cần thiết mà não bộ đã tiếp nhận, tạo
điều kiện cho q trình tiếp nhận thơng tin mới được dễ dàng.
4. Bảo đảm cho q trình chuyển trí nhớ ngắn hạn thành trí nhớ dài hạn.
5. Bảo đảm cho cơ chế của giấc chiêm bao (pha nhanh), nhằm giải quyết những
“phản ứng cảm xúc đang diễn ra” và sự thích nghi tối ưu của cơ thể đối với
những điều kiện xung quanh trong thời gian ngủ.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, pha NREM có thể đóng vai trị trong
sửa chữa miễn dịch và pha REM giúp điều chỉnh khả năng học tập và chức năng
tâm thần.
1.2.2 Giấc ngủ ở ngƣời cao tuổi
So với người trẻ, người cao tuổi giảm hiệu suất giấc ngủ, giảm hoặc không
thay đổi tổng thời gian ngủ, và tăng thời gian đi vào giấc ngủ (thời gian vỗ giấc)
[17].
.
0
Bảng 1.3 Cấu trúc giấc ngủ theo tuổi [17]
Cấu trúc giấc ngủ
Thay đổi theo tuổi
Tổng thời gian ngủ
Giảm
Thời gian đi vào giấc ngủ
Tăng
Hiệu suất giấc ngủ
(Thời gian ngủ / tổng thời gian nằm trên giường ngủ)
Giảm
Ngủ ngày
Tăng
Pha ngủ nông N1 - N2
Tăng
Pha ngủ sâu – sóng chậm (N3)
Giảm
% Pha cử động mắt nhanh (REM)
Giảm
Tỉnh giấc trong đêm
Tăng
Ở người cao tuổi cũng được ghi nhận tình trạng đi ngủ sớm và thức dậy sớm
vào buổi sáng, thức giấc nhiều lần trong đêm, tỉnh táo hơn trong đêm nhưng lại ngủ
ban ngày nhiều hơn [17].
Những thay đổi đáng chú ý trong cấu trúc giấc ngủ liên quan đến tuổi được
đo bằng đa kí giấc ngủ (polysomnography); bao gồm những thay đổi trong cả hai
pha chuyển động mắt chậm (NREM) và chuyển động mắt nhanh (REM). Người cao
tuổi rút ngắn thời gian N3 của giấc ngủ, đây là giai đoạn có nhiều sóng chậm và là
giai đoạn ngủ sâu. Trong khi thời gian của giai đoạn N1 và N2 giấc ngủ (giai đoạn
ngủ nông) lại tăng lên theo tuổi tác. Sự suy giảm thời gian giấc ngủ sóng chậm bắt
đầu ở tuổi trưởng thành và tiến triển trong suốt cuộc đời, với một sự suy giảm đáng
kể ở tuổi trung niên. Đàn ông có suy giảm thời gian sóng chậm đáng kể hơn so với
phụ nữ. Người cao tuổi cũng được ghi nhận có giảm thoi ngủ và phức hợp K trên
điện não trong khi ngủ [17].
.
1
1.3 Rối loạn giấc ngủ
Đại cƣơng rối loạn giấc ngủ
1.3.1
1.3.1.1 Mất ngủ:
Mất ngủ là dạng rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất ở người cao tuổi, đặc trưng
bởi tình trạng khó đi vào giấc ngủ hay khó duy trì giấc ngủ, dẫn đến rối loạn hoạt
động ban ngày [14].
Mất ngủ được định nghĩa bởi sự nhận biết chủ quan về bất cứ tình trạng rối
loạn giấc ngủ nào, những than phiền chủ quan về cảm giác không thoải mái cả chất
lượng và thời gian ngủ. Mất ngủ có thể nguyên phát hoặc thứ phát bởi bệnh lý nền
hoặc do tác dụng phụ của thuốc đang dùng [14].
Theo tiêu chuẩn DSM – IV, mất ngủ là khi có cả ba điều kiện sau [12]:
Sự than phiền về khó khăn khi bắt đầu giấc ngủ, khó ngủ duy trì giấc ngủ hoặc
tỉnh giấc quá sớm.
Khó ngủ xảy ra mặc dù có đủ cơ hội thích hợp để ngủ.
Mất ngủ làm giảm hiệu quả hoạt động ban ngày.
Các triệu chứng mất ngủ phải xảy ra ít nhất 3 lần một tuần và kéo dài ít nhất 1
tháng.
Một trong những thay đổi chính của DSM – V so với DSM – IV là tăng thời
gian các triệu chứng mất ngủ lên ít nhất 3 tháng.
1.3.1.2 Phân loại
Phân loại DSM – IV – TR về rối loạn giấc ngủ: [12]
Theo phân loại này rối loạn giấc ngủ được xếp thành 4 nhóm tùy nguyên nhân:
I.
Rối lọan giấc ngủ nguyên phát (Primary Sleep Disorders)
II.
Rối loạn giấc ngủ liên quan với các rối loạn tâm thần khác (Sleep
Disorder Related to Another Mental Disorder): Bao gồm những rối loạn giấc ngủ là
kết quả từ những rối loạn tâm thần có thể chẩn đốn được, thường là rối loạn khí
sắc (Mood Disorder) hoặc rối loạn lo âu (Axiety Disorder).
.
2
III.
Rối loạn giấc ngủ do một tình trạng nội khoa tổng quát (Sleep
Disorder Due to a General Medical Condition): Bao gồm những rối loạn giấc ngủ
do ảnh hưởng sinh lý trực tiếp của một tình trạng nội khoa lên chu kỳ thức ngủ.
IV.
Rối loạn giấc ngủ gây ra do hóa chất (Substance – Induced Sleep
Disorder): Bao gồm những rối loạn giấc ngủ do kết quả từ sự sử dụng đồng thời
hoặc sử dụng không liên tục gần đây của một chất trong đó bao gồm cả dược phẩm.
Phân loại ICSD (The International Classification of Sleep Disorders,
Third Edition - ICSD-3): Gồm có ba loại chính [38]:
● Mất ngủ ngắn hạn:
Mất ngủ ngắn hạn còn được gọi là mất điều chỉnh giấc ngủ, mất ngủ cấp tính,
căng thẳng liên quan đến mất ngủ hoặc mất ngủ thoáng qua. Định nghĩa các triệu
chứng mất ngủ ngắn hạn là ít hơn ba tháng, nhưng gây tác động đáng kể. Nguyên
nhân được cho là do những căng thẳng mới xảy ra như đau cấp tính, buồn khổ tinh
thần…, nhưng khơng được áp dụng để chẩn đốn.
Thay vào đó, yếu tố chính giúp chẩn đốn là rối loạn giấc ngủ có phải là vấn đề
trọng tâm của bệnh nhân. Khi đó, việc cải thiện mất ngủ là giải quyết căng thẳng
hoặc giúp cá nhân thích nghi với các tác nhân gây stress.
● Mất ngủ mạn tính
Mất ngủ mạn tính có tiền căn chủ yếu là mất ngủ, bao gồm mất ngủ nguyên phát,
mất ngủ thứ phát và mất ngủ đi kèm. Các triệu chứng xảy ra ít nhất ba lần mỗi tuần
trong ba tháng trở lên và trong điều kiện hoàn toàn đầy đủ cho giấc ngủ.
Trong một số trường hợp, bệnh nhân than phiền về việc lặp đi lặp lại của chứng
mất ngủ trong nhiều tuần tại một thời điểm trong năm, trường hợp này có thể được
chẩn đốn chứng mất ngủ mạn tính dù không kéo dài trong ba tháng.
● Mất ngủ loại khác
Mất ngủ loại khác là khi bệnh nhân phàn nàn về khó khăn bắt đầu hoặc duy trì
giấc ngủ nhưng khơng đáp ứng được tất cả các tiêu chí của hai loại trên.
.
3
1.3.1.3 Yếu tố nguy cơ
Giới tính: Phụ nữ dễ bị mất ngủ hơn nam giới ở mọi lứa tuổi [28] [17].
Tuổi: Mất ngủ gặp ở mọi lứa tuổi nhưng tần suất tăng theo tuổi. Tần suất mất
ngủ tăng từ 10% ở người trẻ lên 30% ở người ≥ 65 tuổi. Ở phụ nữ rất cao
tuổi (≥ 85 tuổi), hơn 80% gặp vấn đề về giấc ngủ, nhiều người trong số đó
thường xun sử dụng thuốc ngủ khơng kê toa. Các nghiên cứu ở Mỹ cho
thấy khoảng 5% người cao tuổi sử dụng thuốc an thần hàng ngày [17].
%
Mất
ngủ
Tuổi
Hình 1.3 Tần suất mất ngủ theo tuổi [38]
Ngƣng thở lúc ngủ (SDB: Sleep-disordered breathing) [17]:
Ngưng thở lúc ngủ được đặc trưng bởi các rối loạn thở diễn ra khi ngủ, bao
gồm: giảm thở và / hoặc ngưng thở. Những rối loạn này lặp lại theo chu kỳ trong
suốt giấc ngủ và mỗi lần kéo dài tối thiểu 10 giây. Những gián đoạn trong nhịp thở
khi ngủ dẫn đến nhiều lần thức giấc trong đêm, hậu quả làm giảm oxy máu về đêm.
Đây là tình trạng nội khoa thường gặp, nhưng thường khơng được nhận biết. Do đó
khơng được chẩn đoán ở nhiều bệnh nhân cao tuổi. Khoảng 50% người ngủ ngáy
mắc phải hội chứng rối loạn thở khi ngủ, và ngáy cũng là một trong những dấu hiệu
sớm của hội chứng này.
Số lần ngưng thở và giảm thở trong 1 giờ ngủ được gọi là chỉ số ngưng thở –
giảm thở (AHI: apnea–hypopnea index, hay còn gọi là chỉ số rối loạn nhịp thở –
RDI: respiratory disturbance index). Chẩn đốn rối loạn thở khi ngủ khi bệnh nhân
có chỉ số AHI từ 10 đến 15.
.
4
Có hai dạng ngưng thở khi ngủ:
Ngưng thở trung ương (Central sleep apnea - CSA): Khi các tín hiệu thần
kinh từ trung ương không dẫn truyền đến các cơ hơ hấp, kết quả là khơng
có gắng sức cử động của các cơ hơ hấp và khơng có lưu lượng khí trao đổi
ở phổi, mặc dù đường hơ hấp vẫn mở ra đủ trong lúc ngủ, không bị xẹp
hay tắc nghẽn.
Ngưng thở do tắc nghẽn (Obstructive sleep apnea - OSA): Gặp trong phần
lớn các trường hợp. Đây là hậu quả của lưu lượng khơng khí qua mũi và
miệng đến phổi giảm hoặc mất do hẹp hoặc xẹp đường hô hấp trên.
Tần suất ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn tăng ở người cao tuổi: 45 – 60% ở
người ≥ 60 tuổi. Điều này có lẽ liên quan đến sự giảm trương lực cơ do tuổi, làm
cho cấu trúc đường thở dễ sụp xuống hơn. Bên cạnh đó, sự giảm cảm giác vùng hầu
họng ở người cao tuổi làm họ dễ bị tổn thương hơn khi có sự sụp xuống của cấu
trúc đường thở trong quá trình ngủ. Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn cũng liên quan
đến tình trạng béo phì, làm hẹp hơn cấu trúc đường thở. Tỷ lệ ngưng thở khi ngủ do
tắc nghẽn cao hơn ở những người cao tuổi có sa sút trí tuệ hoặc sau đột quỵ [35].
Hội chứng chân không yên:
Đây là tình trạng hai chân ln trong trạng thái muốn vận động do rối loạn của
hệ thống thần kinh, thường đi kèm với cảm giác khó chịu, khơng thoải mái ở chân,
cảm giác khó chịu này tăng lên nếu khơng cử động chân. Các triệu chứng xảy ra khi
bệnh nhân tỉnh táo. Việc chẩn đốn dựa trên mơ tả của bệnh nhân về các triệu
chứng; đa ký giấc ngủ không cần thiết để chẩn đốn. Một số bệnh mạn tính (như
bệnh Parkinson, suy thận, đái tháo đường, bệnh lý thần kinh ngoại biên), hạ magne
máu, hạ calci máu, hạ phospho máu và sử dụng thuốc chống trầm cảm có thể làm
nặng thêm hội chứng này. Tần suất hội chứng chân không yên khoảng 10 – 35% ở
người ≥ 65 tuổi [28] [31].
Rối loạn vận động chi chu kỳ:
Đây là tình trạng cử động chân rập khuôn, lặp đi lặp lại, thường xảy ra trong
giấc ngủ pha NON-REM. Những cú giật chân kéo dài khoảng 0,5 – 5 giây và xuất
.