Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các biện pháp đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN CHÍ DŨNG

CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 60380102

Người hướng dẫn khoa học:Pgs-Ts Nguyễn Cảnh Hợp
Học viên:Nguyễn Chí Dũng
Lớp: CHL - Khánh Hịa, khóa 2

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN


Đề tài Các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của
PGS-TS Nguyễn Cảnh Hợp. Các tư liệu, số liệu được sử dụng trong luận
văn này đều được tác giả sưu tầm, phân tích và có trích dẫn đầy đủ nguồn
theo đúng quy định. Nội dung của luận văn không sao chép bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào.
Tác giả xin chịu trách nhiệm hồn tồn về Lời cam đoan nói trên.

Tác giả

NGUYỄN CHÍ DŨNG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSGT

: Cảnh sát giao thông

GPLX

: Giấy phép lái xe

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPHC

: Vi phạm hành chính


XLVPHC

: Xử lý vi phạm hành chính

XPVPHC

: Xử phạt vi phạm hành chính


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH .................... 6
1.1. Khái niệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ............... 6
1.2. Các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.................. 10
1.2.1 Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề......................................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian
làm thủ tục trục xuất ........................................................................................ 20
1.2.3. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính . 24
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN ....................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp bảo
đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ...................................... 37
2.1.1 Thực trạng áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và giải pháp hoàn thiện ............. 40

2.1.2. Những kết quả đạt được trong áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề ................. 41
2.1.3. Những hạn chế, bất cập khi áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi xử lý vi phạm hành chính ................ 42
2.1.4 Giải pháp hồn thiện biện pháp Tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề .................................................... 49
2.2.Thực trạng áp dụng biện pháp Quản lý người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất và giải pháp hoàn
thiện ........................................................................................................................ 52


2.2.1. Thực trạng áp dụng biện pháp Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp
luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất ......................................... 52
2.2.2. Những hạn chế, bất cập và hướng hoàn thiện biện pháp Quản lý người
nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất 56
2.2.3. Giải pháp hoàn thiện biện pháp Quản lý người nước ngoài trong thời
gian làm thủ tục trục xuất ................................................................................ 57
2.3 Thực trạng áp dụng biện pháp Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính và giải pháp hồn thiện ...................................................... 59
2.3.1. Thực trạng áp dụng biện pháp Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính .............................................................................................. 59
2.3.2. Kết quả đạt được trong áp dụng biện pháp Cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính ..................................................................... 59
2.3.3 Những khó khăn, hạn chế khi áp dụng biện pháp Cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính ............................................................ 60
2.3.3. Các giải pháp hồn thiện biện pháp Cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính .................................................................................. 65
Kết Luận Chương 2 ............................................................................................... 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính nói
riêng là cơng cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự,
kỷ cương trong quản lý hành chính của Nhà nước. Đây cũng là vấn đề trực tiếp liên
quan đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
hết sức quan tâm.
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được ban hành đầu tiên từ năm 1989,
từng bước được hoàn thiện qua 3 lần sửa đổi, bổ sung và cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành, đến năm 2012 Luật XLVPHC ra đời đã quy định 9 biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính tại phần thứ tư, trong đó Luật quy
định có hai biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm
thủ tục trục xuất. Tuy nhiên xét về bản chất, mục đích thực hiện cũng như hậu quả
pháp lý của các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thì biện pháp Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính cũng là
biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Báo cáo đánh giá tác động dự án Luật xử lý vi phạm hành chính nêu rõ, theo
kết quả khảo sát được tiến hành vào năm 2006 tại ba miền Bắc, Trung, Nam cho
thấy, thực tế trong các lĩnh vực, phạt tiền là hình thức xử phạt chính được áp dụng
phổ biến (62,3%); chiếm tỷ lệ tương ứng trong số các hình thức xử phạt bổ sung là
“tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm” (62,8%); có 90% các quyết định xử phạt đã
được thi hành trong thực tế. Như vậy thi hành các biện pháp bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt vi phạm chính thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc ngăn
chặn, phịng ngừa, đấu tranh có hiệu quả đối với các vi phạm hành chính ở nước ta,
hạn chế tối đa những thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra, bảo đảm trật tự quản lý

nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, giữ vững ổn định trật tự an
toàn xã hội để phát triển kinh tế-xã hội trong bối cảnh hội nhập.
Tuy nhiên, thực tế thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC)
diễn ra rất phức tạp, lại chưa được theo dõi, quản lý thống nhất đã làm ảnh hưởng


2
đến hiệu quả thi hành của pháp luật và hiệu lực quản lý của Nhà nước, ảnh hưởng
đến kinh tế, trật tự an tồn xã hội. Trong đó, việc các tổ chức cá nhân sử dụng các
chiêu thức để lẩn tránh không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
làm ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Theo báo
cáo tác động dự án Luật xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp tháng 9/2011 thì
có khoản 10% số vụ vi phạm có quyết định xử lý vi phạm hành chính khơng được
thực thi trên tồn quốc (chỉ tính số quyết định xử phạt tiền).
Từ những thực tiễn trên, để đảm bảo mọi quyết định xử phạt vi phạm hình
chính đều được thi hành trong thực tế, địi hỏi phải thực hiện có hiệu quả các biện
pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính buộc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành.
Để đạt được yều cầu trên cần có nghiên cứu các quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 và các quy định pháp luật liên quan về các biện pháp bảo đảm
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thực tế thực hiện các biện pháp
này, qua đó phát hiện các khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị các giải pháp thực
hiện hiệu quả cơng tác này trong thực tế. Đó là lý do tác giả chọn vấn đề "Các biện
pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính" làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Liên quan đến việc nghiên cứu các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt vi vi phạm hành chính, theo hiểu biết của cá nhân đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, các bài báo trên tạp chí chuyên ngành và tại các hội thảo khoa học về

các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nói chung được đề
cập trong một số Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, như: Giáo trình Luật hành
chính Việt Nam của GS-TS Phạm Hồng Thái và PGS-TS Đinh Văn Mậu, Nxb Giao
Thông Vận Tải, năm 2009; Giáo trình Luật hành chính Việt Nam của PGS-TS
Nguyễn Cửu Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010; Giáo trình Luật hành
chính Việt Nam của PGS-TS Nguyễn Cửu Việt, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật Hà
Nội, năm 2013; hoặc bài báo của tác giả Trương Thị Phương Lan (2011), “Hoàn
thiện pháp luật về các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử
lý vi phạm hành chính”, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Bình luận khoa học
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, của Trường Đại học Luật TP HCM, Bài
báo: Một số vấn đề về đổi mới pháp luật về vi phạm hành chính ở nước ta hiện nay,


3
của PGS, TS Nguyễn Cửu Việt trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 138, năm 2009,
bài báo: Căn cứ pháp lý của biện pháp tạm giữ phương tiện giao thơng, của
Nguyễn Hồi Nam đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 5, năm 2007, bài báo
Hoàn thiện pháp luật về vi pham hành chính từ kinh nghiệm của Liên bang Nga của
các tác giả PGS-TS Nguyễn Cảnh Hợp và Cao Vũ Minh đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, Số 5/2011; Nguyễn Cảnh Hợp: Trách nhiệm hành chính và sự cần
thiết sửa đổi Luật XLVPHC năm 2012. (Trường Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, T/c
Khoa học pháp lý số 7/2016). Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Bích (Trường
Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012): Thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành trong lĩnh vực văn hoá – xã hội ở các quận của thành phố trực thuộc
trung ương (từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh)”.
Tuy nhiên chưa có một cơng trình chuyên sâu nghiên cứu phạm vi hẹp về các
biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đặc biệt tại
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đến nay chưa có luận văn thạc sĩ nào
nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và thực
tiễn áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
ở nước ta những năm gần đây, tác giả Luận văn đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn
thiện các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nói trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ quan niệm và cơ sở pháp lý về các biện pháp bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của nước ta.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật và thực tiễn áp
dụng các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, từ đó tìm ra những hạn
chế bất cập, nguyên nhân của các hạn chế bất cập, nghiên cứu đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về vấn đề này cũng như
nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luận
trong tiếp cận và nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở phương pháp luận này, tác giả sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm:
Tại Chương 1, tác giả vận dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp,

chứng minh, so sánh luật để làm sáng tỏ các quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 về các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính để rút ra được những ưu, khuyết điểm, từ đó đưa ra kiến nghị cụ thể
nhằm góp phần hồn thiện các quy định về biện pháp bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Chương 2, của luận văn, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp khảo sát, đánh
giá thực tiễn, đối chiếu với các vấn đề đã phân tích, tổng hợp tại Chương 1, từ đó
tổng hợp để đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện đề tài đang nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp: là phương pháp xuyên suốt các vấn đề vì sau khi phân
tích, hay thống kê, so sánh thì cần tổng hợp thành các luận điểm khoa học.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu cơ bản, hệ thống những vấn đề lý luận,
pháp lý và thực tiễn chuyên về các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính ở nước ta hiện nay.
- Các kiến nghị của tác giả Luận văn nếu được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nghiên cứu, tiếp thu sẽ góp phần giải quyết những bất cập, vướng mắc về
pháp luật, cũng như thực tiễn áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.


5
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên chuyên ngành luật
hành chính và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Bố cục của Luận văn:
Luận văn gồm: Lời cam đoan, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu và nội dung
gồm 02 chương theo bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về các biện pháp bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính và giải pháp hồn thiện



6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
“Kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết định xử
phạt vi phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính” 1.
Như vậy, quyết định xử phạt vi phạm hành chính là văn bản áp dụng quy
phạm pháp luật hành chính của người có thẩm quyền ban hành theo thủ tục được
pháp luật quy định trong đó chứa đựng quyết định về việc áp dụng biện pháp xử
phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Thi hành là làm cho thành có hiệu lực điều đã
được chính thức quyết định”2. Như vậy, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính là làm cho một văn bản hành chính của người có thẩm quyền về việc áp dụng
chế tài hành chính đã được ban hành có hiệu lực trên thực tế.
Thực chất thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tiến hành các
hành động mang tính thủ tục được pháp luật quy định, như tên gọi của chương III,
phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Luật XLVPHC): “thủ tục xử
phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt” nhằm
bảo đảm cho các nội dung của quyết định xử phạt được thực thi.
Nếu hiểu theo cách thức mơ tả, liệt kê thì thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính gồm thi hành các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung,
biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong quyết định xử phạt theo những thủ tục được
pháp luật quy định. Các hình thức xử phạt này có thủ tục thi hành riêng của chúng.
Trong Luật XLVPHC có sử dụng hai thuật ngữ “thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính” và “chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính”. Chương
III, phần thứ hai của Luật có tên gọi là “thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt

và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt” (chỉ nói thi hành, khơng nói chấp hành)
nhưng nội dung cụ thể tại các điều thì gồm cả chấp hành quyết định xử phạt. Đề mục
1
2

Đại học luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr.315.
Trung tâm Từ điển học (2011), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr. 1205.


7
các điều của Luật có dùng từ “thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính” là
các Điều 66, 70, 71, 73, 74, 75, 76, 85, 86, 88 nhưng nội dung bên trong đều dùng từ
chấp hành quyết định xử phạt. Khái niệm chấp hành quyết định xử phạt được quy
định ở điều 73 của Luật XLVPHC. Tương tự ở Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị
định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính cũng gồm cả hai từ “thi hành” và “chấp hành”.
Như vậy, cần phân biệt “thi hành” và “chấp hành” quyết định xử phạt vi
phạm hành chính. Theo từ điển Tiếng Việt: “thi hành là làm cho thành có hiệu lực
điều đã chính thức quyết định”. Cịn “chấp hành là thực hiện những điều quy định
trong chính sách, pháp luật, kế hoạch, mệnh lệnh, phán quyết”3. Cách giải thích này
khơng thật phù hợp với cách hiểu về hình thức thi hành (hay chấp hành) trong khái
niệm thực hiện pháp luật mà các giáo trình luật học hiện nay mơ tả, theo đó thực
hiện pháp luật có các hình thức sau đây: 1) Tuân thủ pháp luật, 2) Thi hành (hay
chấp hành) pháp luật, 3) Sử dụng (vận dụng) pháp luật, 4) Áp dụng pháp luật4. Giáo
trình Luật Hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội5 khi nói đến thực
hiện quy phạm pháp luật hành chính thì chỉ xác định hai hình thức là chấp hành và
áp dụng quy phạm pháp luật trong đó “chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
là một hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính, trong đó các cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính địi hỏi phải

thực hiện”. Giáo trình này khơng định nghĩa về thi hành quy phạm pháp luật.
Tương tự Giáo trình Luật Hành chính của trường đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh6 cũng hiểu “chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là việc cơ quan nhà
nước, tổ chức, cán bộ, công chức nhà nước và cá nhân ... làm theo đúng những yêu
cầu đề ra trong quy phạm pháp luật hành chính”. Như vậy, trong các giáo trình nói
trên đều khơng có khái niệm thi hành mà chỉ dùng khái niệm chấp hành. Tuy nhiên,
với cách giải thích của từ điển tiếng Việt nói trên thì có thể phân biệt giữa thi hành
quyết định xử phạt và chấp hành quyết định xử phạt: “thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính” là việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền cịn
“chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính” là nghĩa vụ của người vi phạm.
3

Trung tâm từ điển học (2011), Từ điển tiếng Việt, tr. 196
Trường Đại học Luật Hà Nội (1997), Giáo trình Lý luận Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, tr.450.
5
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008, tr.57.
6
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Luật Hành chính, Nbx. Đại học quốc gia
Tp Hồ Chí Minh, tr.155-156.
4


8
Điều này được thể hiện rõ nhất tại Điều 73 của Luật XLVPHC về thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, trong đó: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt cịn Người có thẩm quyền xử phạt
đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết
định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong
quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ
Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương, hay khoản 2 Điều 76 Luật XLVPHC: “Cá

nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành
quyết định xử phạt đó”. Bộ luật hình sự cũng nêu tương tự, Điều 380 Bộ luật hình
sự năm 2015 quy định: “Người nào có điều kiện mà khơng chấp hành bản án hoặc
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật...” hay Điều 379: “Người nào có
thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết
định thi hành bản án, quyết định của Tòa án...”.
Như vậy, theo chương III, phần thứ hai của Luật XLVPHC thì “chấp hành”
khơng bao hàm “thi hành” mà ngược lại “thi hành” bao gồm cả chấp hành.
Chẳng hạn điều 71, Luật XLVPHC: “Chuyển quyết định xử phạt vi phạm
hành chính để thi hành”. Từ “thi hành” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, tức là
bao hàm cả thi hành và chấp hành.
Tóm lại, cần hiểu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo nghĩa
rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng và cũng là đúng nghĩa như tên gọi của chương III Luật
XLVPHC “thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt” thì thi hành gồm hoạt động của các chủ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ
cuối cùng là bảo đảm cho quyết định xử phạt được thi hành. Vì tên chương III chỉ
dùng chữ thi hành mà khơng có chữ chấp hành nhưng nội dung lại gồm các điều
khoản về chấp hành và về thi hành, do đó hiểu thi hành theo nghĩa rộng gồm chấp
hành và thi hành là đúng với quy định của chương III của Luật.
Cịn theo nghĩa hẹp thì thi hành chỉ gồm hoạt động của người có thẩm quyền
tổ chức thi hành mà không gồm hoạt động chấp hành của người vi phạm, tức không


9
gồm việc tự nguyện nộp phạt và tự nguyện khắc phục hậu quả. Như vậy thì khơng
đúng với các điều khoản cụ thể cũng như tên gọi của chương III của Luật.
Vì vậy trong luận văn này khái niệm thi hành quyết định xử phạt được hiểu

(và chỉ có thề hiểu) theo nghĩa rộng gồm chấp hành và thi hành như tên gọi của
Chương III Luật.
Như vậy, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hiểu theo nghĩa hẹp
là việc chủ thể vi phạm hành chính thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các chế tài đã
ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Các chế tài đó gồm hình thức phạt
chính, hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm.
Hiểu theo nghĩa rộng thì thi hành quyết định xử phạt còn gồm cả hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định xử
phạt, trong đó tập trung ở việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm.
Thi hành quyết định xử phạt được thực hiện dưới hình thức tự nguyện nhưng
cũng có trường hợp phải cưỡng chế thi hành. Để việc thi hành quyết định xử phạt
được thực hiện đầy đủ, triệt để đúng thời hạn thì pháp luật quy định các biện pháp
bảo đảm thực hiện.
Ngay từ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính (Pháp lệnh XPVPHC) được
ban hành đầu tiên năm 1989 đến các Pháp lệnh XLVPHC năm 1995, năm 2002 (sửa
đổi năm 2007 và năm 2008) sau này, cũng như Luật XLVPHC năm 2012 và các
Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước đều quy định về các biện pháp bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính (XLVPHC), cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
nhưng khơng có văn bản pháp luật nào có quy định giải thích chính thức về các biện
pháp bảo đảm XLVPHC là gì. Vì vậy, các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính cũng chưa có quy định giải thích chính thức về vấn đề này.
Ngay như điều 2 Luật XLVPHC năm 2012 có 17 khoản để giải thích từ ngữ nhưng
cũng khơng có khoản nào giải thích về các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, mà chỉ giải thích về: “vi phạm hành chính”, “xử phạt vi
phạm hành chính”, “biện pháp xử lý hành chính”, “biện pháp thay thế xử lý vi phạm
hành chính” v.v.
Theo Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1997, của Nhà xuất bản Đà Nẵng từ
“biện pháp” nghĩa là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể (trang 62); từ



10
“bảo đảm” có nghĩa là làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được, hoặc có
đầy đủ những gì cần thiết7.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng xuất bản năm 2016, của Nhà xuất bản Đà
Nẵng từ “biện pháp” nghĩa là cách thức xử lý công việc hoặc giải quyết vấn đề
(trang 57); từ “bảo đảm” có nghĩa là tạo điều kiện để chắc chắn giữ gìn được, hoặc
thực hiện được hoặc có được những gì cần thiết (trang 34)8.
Theo cách giải thích từ ngữ trên thì biện pháp bảo đảm nghĩa là cách thức xử lý
công việc hoặc giải quyết vấn đề làm sao để chắc chắn thực hiện được hoặc có đầy đủ
những gì cần thiết để thực hiện cơng việc hoặc vấn đề đó, với cách hiểu như trên để
đảm bảo quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thi hành trên thực tế thì người
có thẩm quyền xử phạt phải có những biện pháp áp dụng để “ràng buộc” thi hành
quyết định xử phạt. Qua nghiên cứu các nội dung của Luật XLVPHC, “để bảo đảm
thi hành quyết định xử phạt” người có thẩm được áp dụng các biện pháp sau: 1) Tạm
giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính, 2)
Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm
thủ tục trục xuất, 3) Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Từ phân tích trên có thể hiểu: Các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính là các biện pháp pháp lý được áp dụng nhằm bảo đảm để
các chủ thể vi phạm hành chính thực hiện nghĩa vụ theo đúng hình thức, mức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
1.2. Các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Luật XLVPHC khơng có một chương hay mục riêng quy định về các biện
pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phat vi phạm hành chính. Tuy nhiên căn cứ
vào nội dung các biện pháp khác nhau được quy định trong Luật XLVPHC có nội
dung liên quan đến thi hành quyết định XPVPHC thì cần thừa nhận các biện pháp
sau đây:

- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề.
7
8

Trung tâm từ điển (1997), Từ điển Tiếng việt, Nxb Đà Nẳng, tr. 62.
Ngôn ngữ Việt Nam (2016), Từ điển Tiếng việt, Nxb Đà Nẳng, tr. 783.


11
- Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm
thủ tục trục xuất
- Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Với nội dung phân tích cụ thể dưới đây sẽ cho thấy việc thừa nhận 3 biện
pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt VPHC nêu trên là hoàn tồn có căn cứ.
1.2.1 Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề
1.2.1.1 Bản chất pháp lý của biện pháp tạm giữ tang vật phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề là một trong những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
được quy định tại Điều 125 (Chương 1 phần thứ tư, Luật XLVPHC năm 2012).
Tuy Luật XLVPHC quy định “Biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong
trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý
vi phạm hành chính9” nhưng tại Điều 125, khi quy định riêng về biện pháp tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì Luật
quy định:
“Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo
thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu khơng tạm giữ thì khơng có căn cứ ra quyết

định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn
cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3
Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu khơng tạm giữ thì
sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều
này”.
Như vậy, 2 trường hợp đầu (a và b) là trường hợp có tính chất ngăn chặn cịn
trường hợp thứ ba (c) là biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vì theo khoản
9

Điều 125 Luật XLVPHC năm 2012.


12
6 Điều 125 thì: Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một
trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương
tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá
nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
khơng có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
Điều kiện áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề như là biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt chỉ khi áp
dụng hình thức phạt tiền. Nói cách khác việc tạm giữ giấy phép lái xe, giấy phép
lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương
tiện hoặc tang vật, phương tiện là để bảo đảm người bị xử phạt nộp tiền phạt, sau
khi nộp tiền phạt xong mới được nhận lại giấy phép lái xe hoặc tang vật, phương
tiện. Ở đây, nếu nhìn từ góc độ biện pháp thi hành quyết định xử phạt thì thực chất
đây là biện pháp tạm giữ giấy phép lái xe hoặc các giấy tờ liên quan đến tang vật,

phương tiện hoặc tang vật, phương tiện để bảo đảm thi hành hình thức phạt tiền.
Cần lưu ý : trong các hình thức xử phạt được quy định đối với các vi phạm trên các
lĩnh vực thì phạt tiền là hình thức xử phạt được áp dụng phổ biến nhất.
Tuy nhiên biện pháp này cũng có loại trừ trường hợp: “Đối với phương tiện
giao thơng vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ
ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền
bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền”10.
Đồng thời tại khoản 7 Điều 125 Luật cũng quy định: Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ
hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó11.

10
11

Khoản10 Điều 125 Luật XLVPHC năm 2012
Khoản 7 Điều 125 Luật XLVPHC năm 2012


13
Như vậy, việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề cũng được quy định
là một biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
trường hợp vi phạm đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nói cách khác, điều kiện để xem việc tạm giữ giấy
phép chứng chỉ hành nghề là một biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt
khi vi phạm đó có khả năng bị xử phạt với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép,

chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên, quy định này mang tính chất tuy nghi, người có
thẩm quyền có thể hoặc khơng áp dụng biện pháp tạm giữ giấy phép, chứng chỉ
hành nghề như là một biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Với tính chất là một biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đã được luật quy định nhưng qua nghiên cứu các nghị định xử phạt trên
các lĩnh vực thì khơng thấy có quy định cụ thể áp dụng biện pháp này làm biện pháp
bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà chỉ là quy định chung
trong Luật XLVPHC. Theo nghiên cứu của tác giả, vì việc tạm giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề vi phạm đã được áp dụng là một biện pháp ngăn chặn được áp
dụng ngay khi phát hiện vi phạm nên các Nghị định khơng cần thiết phải quy định
nó là một biện pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt tước quyền xử dụng giấy
phép chứng chỉ hành nghề.
Từ quy định trên cho thấy, Luật hạn chế việc tạm giữ tang vật phương tiện vi
phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thậm chí tang vật phương tiện vi phạm có
đủ điều kiện tạm giữ nhưng nếu chủ sở hữu “có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến
bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể
được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền” nhằm đảo bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người vi phạm và giảm áp lực
cho người có thẩm quyền trong việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện.
1.2.1.2. Đặc trưng của biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Biện pháp tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép chứng
chỉ hành nghề là một trong các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC nên có
những đặc điểm chung của các biện pháp ngăn chặn đó là những biện pháp cưỡng chế
hành chính được áp dụng trước khi có quyết định xử phạt, được pháp luật về
XLVPHC quy định, do người có thẩm quyền theo quy định pháp luật áp dụng, phải
có căn cứ khẳng định có hành vi VPHC đang xảy ra, đối tượng bị áp dụng những biện


14

pháp này phải hứng chịu hậu quả bất lợi, và khi áp dụng phải tuân theo thủ tục hành
chính nghiêm ngặt do pháp luật hành chính quy định.
Đồng thời nó có những dấu hiệu đặc trưng của biện pháp bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt đó là thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề không bị giới hạn cho đến khi người vi phạm thi
hành xong quyết định xử phạt. Sở dĩ Luật XLVPHC quy định tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề như biện pháp bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt là vì trong thực tế có rất nhiều trường hợp người vi phạm không chịu
nộp tiền phạt. Theo thống kê của Trạm CSGT Hải Dương, từ năm 2012 đến tháng
10 năm 2013, có tới 1.339 trường hợp vi phạm chưa đến chấp hành xử phạt theo
quy định. Tại Đội Xử lý vi phạm, Phịng CSGT đường bộ - đường sắt (Cơng an
tỉnh), từ tháng 11-2012 đến 11/2013, có 155 hồ sơ vi phạm quá thời hiệu thực hiện
quyết định xử phạt nhưng người vi phạm khơng đến xử lý. Ngồi ra, cịn có 147
trường hợp vi phạm đã đến nhận quyết định xử phạt nhưng không đến Kho bạc Nhà
nước để nộp tiền, chấp nhận bỏ bằng lái. Tại Đội CSGT thành phố Hải Dương, từ
đầu năm 2013 đến tháng 11/2013 cũng tồn đọng khoảng 1.800 hồ sơ vi phạm chưa
đến nhận quyết định xử lý hành chính và nộp phạt12.
Mỗi năm lực lượng cảnh sát giao thông (CSGT) hai thành phố lớn là Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh phải bất đắc dĩ lưu giữ hàng chục ngàn giấy phép lái xe
(GPLX) do người vi phạm khơng đóng phạt để nhận lại. Riêng tại thành phố Hồ Chí
Minh, trong năm 2016 có đến 34.130 GPLX bị tạm giữ. Thơng tin từ CSGT An Lạc
thuộc Phịng CSGT (PC67) Cơng an thành phố Hồ Chí Minh cho biết, đội này đang
lưu giữ 21.000 GPLX bị tạm giữ từ đầu năm 2017 đến nay. CSGT Bình Triệu tạm
giữ 10.000 GPLX, trong đó có nhiều trường hợp vi phạm các lỗi có mức phạt tiền
cao, nhiều nhất là các lỗi: đi vào đường cấm, đường ngược chiều, lái xe khi có nồng
độ cồn vượt mức cho phép... Tương tự, tại các đơn vị CSGT thuộc PC67 Công an
TP Hà Nội cũng đang “ôm” mỗi nơi hàng ngàn GPLX do người vi phạm bỏ lại13.
Biện pháp này được các Nghị định sau đây quy định là biện pháp bảo đảm thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26
tháng 05 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng

12

Hoàng Biên (2013), Bỏ
bằng lái xe để trốn nộp phạt, truy cập ngày 27/5/2017.
13
Thành Nguyên (2017), Hàng ngàn người vi phạm trốn đóng phạt, bỏ luôn bằng lái, truy cập ngày 7/6/2017.


15
10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan, Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5
năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ
và đường sắt, Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, Nghị định
số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thủy sản. So với số lượng các Nghị định xử phạt vi phạm hành
chính trên các lĩnh vực hiện nay, thì số Nghị định có quy định cụ thể việc tạm giữ
tang vật phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề là biện
pháp bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như trên rất hạn chế.
Tuy nhiên theo nghiên cứu của tác giả, Luật XLVPHC quy định việc tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề là một biện
pháp áp dụng chung, có thể áp dụng cho tất cả hành vi vi phạm trên các lĩnh vực
nhằm ngăn chặn và đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính. Đối với bốn Nghị
định nêu trên có quy định áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề như là biện pháp đảm bảo thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo tác giả xuất phát từ tình hình thực tế đó là
những vi phạm phổ biến, tang vật, phương tiện vi phạm rõ ràng dễ quản lý, bảo quản
thuận tiện cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ và hầu hết là các phương tiện giao
thông là lĩnh vực mà Luật XLVPHC có đề cập cụ thể áp dụng biện pháp này.
1.2.1.3. Đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm

hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là khái niệm có nội hàm rộng,
tang vật là những vật chứng tỏ có hành động phạm pháp, phương tiện là cái được sử
dụng để làm một việc gì đó tức là có cơng năng cụ thể gồm hàng hóa, cơng cụ, dụng
cụ, phương tiện giao thông, tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên
quan đến tài sản, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý…
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề là các loại giấy tờ do cơ quan nhà nước
người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định pháp luật để cá nhân
tổ chức đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ phương tiện.
Giấy phép gồm: giấy phép lái xe, giấy phép xây dựng, giấy phép lao động và
hoạt động dạy nghề, giấy phép quảng cáo, giấy phép phòng cháy, chữa cháy, giấy


16
phép môi trường, giấy phép đầu tư, giấy phép cung cấp thông tin trên thiết lập trang
tin điện tử trên internet, giấy phép xả thải, giấy phép khai thác thủy sản...
Các loại chứng chỉ hành nghề gồm: chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát,
chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh,
chứng chỉ hành nghề dược phẩm, chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán, chứng
chỉ hành nghề luật sư, chứng chỉ hành nghề kinh doanh bất động sản, thẻ thẩm định
viên về giá, chứng chỉ thuyền viên, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ, chứng chỉ hành nghề thủy sản…
Giấy phép chứng chỉ hành nghề không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp
tạm giữ gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với nhân thân
người được cấp khơng có mục đích hành nghề.
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề được quy định chung trong một biện pháp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
người có thẩm quyền trong xử lý vi phạm hành chính, vì vi phạm hành chính diễn ra
rất nhiều trên các lĩnh vực, có vi phạm hành chính có tang vật vi phạm như lĩnh vực
lâm sản, thủy sản, buôn lậu hàng giả, hàng nhái, có những vi phạm có phương tiện

vi phạm như lĩnh vực giao thông, an ninh trật tự, có vi phạm có giấy phép chứng chỉ
hành nghề như lĩnh vực giao thơng, y tế, lao động… và có những hành vi vi phạm
bao gồm tang vật, phương tiện và giấy phép chứng chỉ hành nghề như hành vi sử
dụng ôtô vận chuyển gổ trái phép, xe vượt tải trọng cho phép và người điều khiển
phương tiện khơng có bằng lái xe. Như vậy, khơng có sự phân biệt rạch rịi khi nào
thì tạm giữ tang vật phương tiện, khi nào tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề
mà tùy ở hành vi vi phạm cụ thể có liên quan tang vật, phương tiện giấy phép,
chứng chỉ hành nghề và tính chất mức độ vi phạm để thực hiện việc tạm giữ theo
quy định. Tuy nhiên, nếu vi phạm chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì luật quy định
ưu tiên tạm giữ giấy phép chứng chỉ hay những giấy tờ liên quan đến phương tiện
như quy định tại khoản 6 điều 125 của Luật XLVPHC.
1.2.1.4. Chủ thể áp dụng tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Chủ thể áp dụng biện pháp này là những người được giao quyền trực tiếp quản
lý và xử lý VPHC. Thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được quy định tại
Khoản 3, điều 125, Luật XLVPHC: Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử


17
phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II
Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính. Như vậy, thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đã được quy định rõ trong luật, cịn thẩm quyền tạm giữ giấy
phép, chứng chỉ hành nghề không được điều khoản nào trong Luật XLVPHC năm
2012 quy định. Thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
khống chế bởi giá trị tang vật phương tiện quy ra tiền tương ứng với thẩm quyền
phạt tiền. Tức là người có thẩm quyền chỉ được tịch thu những tang vật phương tiện
mà giá trị của nó quy đổi thành tiền phải bằng hoặc thấp hơn mức tiền phạt thuộc
thẩm quyền xử phạt của mình.
Chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi

phạm hành chính được nêu trong luật gồm: Chủ tịch UBND các cấp, Cơng an nhân
dân, Bộ đội biên phịng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, cơ quan Thuế, Quản lý
thị trường, Thanh tra, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ
nội địa, Cơ quan thi hành án dân sự, Toà án nhân dân, Cục Quản lý lao động ngoài
nước, Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngồi, đều có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép lái xe hoặc các loại giấy tờ khác liên quan đến tang vật phương tiện,
chỉ trừ một số chức danh như cán bộ, công chức, chiến sỹ Công an nhân dân, chiến sỹ
bộ đội biên phịng, kiểm sốt viên thị trường, kiểm lâm viên, công chức hải quan
đang thi hành nhiệm vụ, công vụ và những chức danh cao hơn một bậc như tổ trưởng,
đội trưởng, trạm trưởng khơng có quyền áp dụng biện pháp này.
1.2.1.5. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy
phép chứng chỉ hành nghề
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt tiền thì khơng bị hạn chế về
thời hạn tạm giữ mà kéo dài cho đến khi người vi phạm thi hành xong quyết định xử
phạt sẽ được nhận lại. Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại
Điều 79 của Luật XLVPHC, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được
nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.


18
Trường hợp tạm giữ với mục đích ngăn chặn hoặc để đảm bảo thi hành quyết
định xử phạt đối với các hình thức xử phạt tước giấy phép chứng chỉ hành nghề,
tịch thu tang vật phương tiện thì phải tuân theo thời hạn quy định tại khoản 8 Điều
125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Tức là có thời hạn cụ thể.
Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có

trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương
tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý
theo quy định của pháp luật (Khoản 5 Điều 125 Luật XLVPHC).
1.2.1.6. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề
Khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính đủ điều kiện
áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép
chứng chỉ hành nghề phải lập biên bản vi phạm hành chính, ban hành quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề, đồng thời lập biên
bản tạm giữ ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị
tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm, trường
hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc khơng ký
thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản,
người có thẩm quyền tạm giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì
phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm, nếu người vi phạm vắng mặt thì phải
tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính
quyền và người chứng kiến. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc
trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu khơng áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang
vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái
phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu,


19

người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ
chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi
phạm vào ngân sách nhà nước để thay thế cho việc thực hiện hình thức xử phạt tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, nếu khơng nộp thì bị cưỡng chế thực
hiện theo quy định tại Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính14. Tuy nhiên, chủ sở hữu, người
quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử
dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì tang vật, phương tiện đó bị tịch
thu sung vào ngân sách nhà nước (điều 126 Luật XLVPHC).
Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để
bảo đảm thi hành quyết định xử phạt phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau
khi thi hành xong quyết định xử phạt. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị áp
dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng thì người có thẩm quyền thu giữ, bảo
quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đó biết.
Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi
phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí
khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Khơng thu phí lưu kho, phí
bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện khơng có lỗi trong việc vi phạm hành chính
hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề khi áp dụng đối với những hành vi VPHC, nhằm mục đích bảo
đảm chấp hành quyết định xử phạt tiền của các đối tượng vi phạm hành chính, đồng
thời đảm bảo quyền chủ động của người có thẩm quyền trong thi hành quyết định
xử phạt. Trong nhiều trường hợp, nếu không tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề sẽ không bảo đảm cho việc thực hiện hình thức xử
phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề.

14

Khoản 21 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày ngày 19 tháng 07 năm 2013 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.


×