Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HỒNG THANH

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP & LUẬT HÀNH CHÍNH

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành Luật Hiến pháp & Luật Hành chính
Mã số chuyên ngành: 60380102

Học viên: LÊ THỊ HỒNG THANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ VĂN NHIÊM
LỚP CHL K2 – KHÁNH HỊA
KHĨA HỌC 2014 - 2016

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Luật học với Đề tài “Kiểm sốt thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai” là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. VŨ VĂN NHIÊM. Các tài liệu, số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực, có căn cứ và được ghi chú nguồn gốc rõ ràng. Tôi
xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Thanh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

KSTTHC

Kiểm soát thủ tục hành chính

LĐĐ

Luật Đất đai

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND


Ủy ban nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SỐT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI .................................................. 7
1.1. Khái quát chung về kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai . 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 7
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ................... 12
1.1.3. Nguyên tắc kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ................... 14
1.1.4. Chủ thể kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai......................... 15
1.2. Thẩm quyền kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ............. 17
1.2.1. Cơ quan kiểm sốt thủ tục hành chính ở Trung ương ....................................... 17
1.2.2. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương .................................. 18
1.3. Nội dung kiểm sốt thủ tuc hành chính trong lĩnh vực đất đai ................... 21
1.3.1. Kiểm soát việc quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền soạn thảo. ............................................ 21
1.3.2. Kiểm sốt việc cơng bố, cơng khai thủ tục hành chính .................................. 28
1.3.3. Kiểm sốt việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính ............................ 30
1.3.4. Kiểm soát việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị quy định thủ tục hành
chính ........................................................................................................................ 31
1.3.5. Kiểm sốt việc rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính .................................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................ 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI............................................................................ 38

2.1. Khái quát về q trình cải cách thủ tục hành chính và kiểm sốt thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam .................................................... 38
2.2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa và tại một số tỉnh ................................................................ 41
2.2.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai .................................................................................... 41
2.2.2. Thực trạng công bố, công khai thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai .... 45
2.2.3. Thực trạng tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
............................................................................................................................ 51
2.2.4. Thực trạng tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị quy định thủ tục hành
chính ....................................................................................................................... 55
2.2.5. Thực trạng rà sốt, đơn giản hóa thủ tục hành chính .................................... 57


2.2.6. Thực trạng công tác truyền thông thực hiện chế độ thơng tin, báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính .............................................. 58
2.3. Nhận xét, đánh giá cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn Khánh Hịa và một số tỉnh .................................................. 59
2.3.1. Những kết quả tích cực đã đạt được .............................................................. 59
2.3.2. Những hạn chế, bất cập ................................................................................. 61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế bất cập ...................................................... 63
2.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai ...................................................................................................... 70
2.4.1. Sửa đổi, bổ sung một số bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật về
kiểm sốt thủ tục hành chính ................................................................................... 70
2.4.2. Sửa đổi một số nội dung quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
tại các văn bản quy phạm pháp luật ........................................................................ 71
2.4.3. Sửa đổi quy định về đánh giá, bố trí cơng chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính .............................................................................. 73
2.4.4. Ban hành văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức

đầu mối kiểm sốt thủ tục hành chính ..................................................................... 74
2.4.5. Bố trí đủ biên chế cho Phịng kiểm sốt thủ tục hành chính thuộc Sở Tư
pháp ........................................................................................................................ 75
2.4.6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, hướng đến tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến
và xây dựng hồ sơ điện tử ........................................................................................ 75
2.4.7. Đổi mới công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, kiểm sốt thủ
tục hành chính ......................................................................................................... 76
2.4.8. Ứng dụng công nghệ thông tin để kiểm sốt thủ tục hành chính ................... 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................ 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định một trong ba đột phá chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 là "Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập mơi trường cạnh tranh
bình đẳng và cải cách hành chính".1 Với thơng điệp đó, cả hệ thống chính trị đã
“Huy động tồn xã hội tham gia vào quy trình kiểm sốt thủ tục hành chính để thực
hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và
duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tn
thủ thấp nhất”. 2
Thủ tục hành chính là “cơng cụ”, “phương tiện” quan trọng để các cơ quan
hành chính Nhà nước thực hiện việc quản lý ngành, lĩnh vực cụ thể theo phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ được giao, cũng là cách thức giải quyết cơng việc liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phản ánh bản chất dân chủ, tính

phục vụ, khoa học và hiện đại của nền hành chính Nhà nước.
Thủ tục hành chính được phân chia nhiều lĩnh vực, trong đó thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai có sự liên quan trực tiếp đến đại đa số quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức vì đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là một trong ba
thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống (nước, khơng khí, đất), sự tồn
tại và phát triển của lồi người ln gắn liền với đất đai, vai trò cực kỳ quan trọng
của đất đai đã được Marx khái quát: “Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi
của cải vật chất”3. Do đó, muốn quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả thì cần phải
kiểm sốt chặt chẽ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai để vừa đáp ứng thực
hiện nhiệm vụ, vấn đề mới luôn phát sinh trong quản lý Nhà nước, vừa đảm bảo quy
định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí,
cơng sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính nhằm loại bỏ
những quy định bất cập, hạn chế trong cơng tác quản lý, ban hành chính sách, thực
thi pháp luật đang là rào cản cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Thực tiễn hơn 30 năm đổi mới đất nước cho thấy hệ thống chính sách, pháp
luật đất đai ở nước ta đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện để phù hợp với cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc củng cố chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý; từng bước mở rộng quyền cho người sử dụng đất; quyền sử dụng đất trở thành
1

Tài liệu học tập các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, tr.53.
“Kiểm sốt thủ tục hành chính góp phần xây dựng nền hành chính chun nghiệp, hiệu quả và hiện đại”,
truy cập ngày 05/3/2015
3
Các Mác – Ăng-ghen (1979), Tuyển tập, tập 23, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr. 189.
2


2

hàng hóa đặc biệt, được giao dịch trên thị trường bất động sản, phát triển kinh tế
trang trại, xây dựng nông thôn mới; thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, làm
cho đất đai trở thành nguồn nội lực ngày càng quan trọng để thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước,...
Tuy nhiên, qua thực tiễn quản lý cho thấy thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính q hạn
nhiều, quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cịn rườm rà, phức tạp, chưa
tạo được niềm tin và sự đồng thuận của cá nhân, tổ chức khi tiếp cận và thực hiện thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Chính vì lý do đó, tơi chọn đề tài “Kiểm sốt thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Kiểm soát thủ tục hành chính là nhiệm vụ mới, bắt đầu được thực hiện từ ngày
14/10/2010 nhưng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý. Điều đó đã được thể hiện qua các cơng trình, bài viết, bài nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cải
cách, kiểm sốt thủ tục hành chính tại Bộ Công thương, Báo cáo khoa học đề tài
cấp Bộ do Đỗ Văn Côi làm chủ nhiệm, Hà Nội, năm 2012. Báo cáo đã đề cập và
phân tích khái niệm, nội dung và đặc điểm của thủ tục hành chính, kiểm sốt thủ tục
hành chính; đề cập đến những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính trước khi triển khai thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục
hành chính và Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 10/6/2010 của Chính phủ, từ đó
nêu lên những lợi ích mang lại của kiểm sốt thủ tục hành chính. Ngồi ra, đề tài
cịn tổng kết những kinh nghiệm của một số nước về cải cách thủ tục hành chính, từ
đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh kiểm sốt thủ tục hành chính, trong đó có các
giải pháp trọng tâm là tăng cường cơng tác chỉ đạo thực hiện cơng tác cải cách hành
chính và kiểm sốt thủ tục hành chính, thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, kiện tồn tổ
chức bộ máy và cán bộ cơng chức làm cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong cơng tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm sốt thủ tục hành

chính. Đề tài khoa học này đã được tác giả tham khảo để phục vụ cho việc nghiên
cứu về thực trạng của cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính.
- Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sốt thủ tục hành chính, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, năm 2013. Đây là cuốn sách hướng dẫn nghiệp vụ nhưng có giá trị về
lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng, trong đó đã trình bày những vấn đề lý luận
về kiểm sốt thủ tục hành chính, về sự tham gia ý kiến đối với quy định thủ tục


3
hành chính, hướng dẫn cách tính chi phí xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính,
cơng bố, cơng khai thủ tục hành chính, rà sốt, đánh giá quy định thủ tục hành
chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính, quản lý và sử dụng cán bộ công chức đầu mối kiểm sốt thủ tục hành chính.
Tài liệu này được luận văn tham khảo để nghiên cứu về nội dung kiểm sốt thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Luận văn tiến sĩ luật học với đề tài “Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Văn Linh, bảo vệ thành công năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận án của tác giả có đề cập đến cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và
một số kiến nghị giải pháp được luận văn tham khảo có chọn lọc để nghiên cứu về
thực trạng tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ
chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay”
của tác giả Đồn Thị Hồng Hạnh, bảo vệ thành cơng năm 2012 tại Trường Đại học
Luật Hà Nội. Luận văn đã đề cập đến ưu điểm và bất cập về tổ chức và hoạt động
của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, từ đó đề ra giải pháp hồn thiện để nâng
cao hiệu quả hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính. Luận văn này đã
được tác giả tham khảo để nghiên cứu về giải pháp kiện toàn tổ chức và hoạt động
của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thủ tục hành chính và hoạt động của cơ quan hành chính với việc bảo đảm

quyền của công dân, Trần Thanh Hương, Nghiên cứu nhà nước số 10/2005;
- Về cơng tác cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua, Đỗ Quốc Hưng,
Tạp chí Quản lý Nhà nước số 175/2010;
- Văn phòng đăng ký đất đai bước đột phá lớn về cải cách thủ tục hành chính,
Kiều Đăng Tuyết, Tài ngun và Mơi trường, 2015, Số 8 (214), tr.35-36;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, Lê Thanh Khuyến,
Tài nguyên và Môi trường, 2015, số 8 (214), tr.25-26;
- Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính về đất đai, Quang Anh, Tài nguyên và
Môi trường, 2015, số 16 (222), tr. 39 - 40;
- Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai hướng tới nền hành chính
phục vụ, chuyên nghiệp, Đăng Tuyên, Tài nguyên và Môi trường, 2011, số 6 (116),
tr.2-4;
- Hướng dẫn hành chính một số nội dung quan trọng của Luật Thủ tục hành
chính Nhật Bản và vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân, Tiến sỹ Phạm Hồng Quang, Dân chủ và pháp luật số chuyên đề 3/2010;


4
- Thành cơng cải cách hành chính tại Anh qua Chương trình One in – One out
(Một vào – Một ra) của tác giả Tâm Vũ, Cổng thông tin điện tử về thủ tục hành chính
www.thutuchanhchinh.gov.vn, ngày 23/9/2013. Tác giả bài viết đã trình bày khái
qt mơ hình One in - One out (Một vào - Một ra). Theo đó, nội dung chương trình
này là các cơ quan ban hành thủ tục hành chính phải tiến hành đánh giá tác động của
thủ tục hành chính trước khi ban hành, bảo đảm khi ban hành mới thủ tục hành chính
có phát sinh chi phí cho doanh nghiệp thì cơ quan ban hành quy định đó phải có giải
pháp cắt giảm mức chi phí tương đương chi phí doanh nghiệp vừa bỏ ra.
Các đề tài, cơng trình nghiên cứu, bài viết trên đề cập tới cải cách hành chính,
cải cách thủ tục hành chính từ nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, kiểm
sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai chưa có cơng trình nghiên cứu một
cách đầy đủ và hệ thống về kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Do

đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu luận văn, tác giả hy vọng đóng góp một phần vào việc
làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa và ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Khánh Hòa và một số tỉnh để chỉ ra những bất cập,
hạn chế, đồng thời kiến nghị các giải pháp hồn thiện pháp luật về kiểm sốt thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về kiểm sốt thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Phân tích thực trạng kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai (trong đó chủ yếu
nghiên cứu hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đối tượng nghiên cứu của luận văn.


5
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu từ thực tiễn của tỉnh Khánh Hòa và
một số tỉnh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai từ năm 2014 - 2016.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả dựa trên các phương pháp luận duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo sát (trực tiếp và qua báo cáo): phương pháp này sử dụng
để khảo sát các thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
tỉnh Khánh Hòa và số liệu của một số tỉnh nhằm phục vụ cho Chương 2 luận văn.
Tác giả trực tiếp tiến hành thu thập, trao đổi, thảo luận với các lãnh đạo, các công
chức phụ trách; tổng hợp các thông tin trong thực tiễn công tác: đánh giá tác động
của thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; cơng bố thủ
tục hành chính; tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; rà sốt, đơn giản hóa thủ
tục hành chính; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; cơ chế phối hợp liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động kiểm sốt
thủ tục hành chính… Bên cạnh đó, tác giả cịn trực tiếp tham gia làm thành viên
Đồn giám sát của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hịa; Đồn Kiểm
tra về cơng tác cải cách hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính của tỉnh Khánh
Hịa trong nhiều năm, nên đã có cơ hội trực tiếp giám sát, khảo sát, kiểm tra và tổng
hợp, đánh giá đối với cơng tác này.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp được tác giả sử dụng
xuyên suốt trong luận văn nhằm làm rõ những vấn đề nghiên cứu, đồng thời tổng
hợp những luận cứ đã tìm được thành các nhận định và luận điểm của luận văn.
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp tác giả sử dụng trong hai chương
của luận văn để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của vấn đề cần nghiên
cứu, từ đó giúp tác giả phân tích, đánh giá vấn đề khoa học và chính xác hơn.
- Phương pháp thống kê: đây là phương pháp được tác giả sử dụng trong
Chương 2 của luận văn. Phương pháp này được sử dụng để thu thập và xử lý dữ liệu
phục vụ nghiên cứu định lượng để làm rõ vần đề nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
6.1. Kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở của việc phân tích, đánh giá cơ sở lý luận
và thực trạng về kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, luận văn góp
phần bổ sung lý luận; chỉ ra và phân tích những hạn chế, bất cập của hoạt động

kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai qua việc nghiên cứu thực trạng


6
hoạt động này tại tỉnh Khánh Hòa và một số tỉnh; đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện hệ thống pháp luật về kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và
nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.
6.2. Giá trị ứng dụng: Đề tài này góp phần bổ sung kiến thức thực tiễn và chia
sẻ kinh nghiệm kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai với các địa
phương khác; cũng như sử dụng đề tài này để làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành hai chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm soát thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
Chương 2. Thực trạng kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.


7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SỐT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. Khái qt chung về kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thủ tục hành chính
Khái niệm TTHC được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên, có thể
hiểu rằng: “thủ tục là cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự
nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước”4; “thủ tục là những công việc cụ thể
phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành một cơng việc có tính chất chính

thức”5; “thủ tục là các trình tự và phương pháp làm việc”6; “thủ tục là cách thức đã
định để thực hiện một hoạt động”7. Từ các quan niệm này, có thể thấy ở góc độ
chung nhất, thủ tục là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc theo một quy trình với
trình tự các bước hoặc các giai đoạn để giải quyết cơng việc cụ thể, cịn cách thức
xác định các phương pháp để tiến hành công việc.
Như vậy, từ khái niệm thủ tục sẽ cho phép chúng ta đi sâu nghiên cứu thủ tục
trên nhiều lĩnh vực cụ thể như thủ tục lập pháp, thủ tục tư pháp, thủ tục hành chính.
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm Luật thuộc thẩm quyền của cơ
quan lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục liên quan đến hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, định tội thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp. Riêng nội hàm của
khái niệm TTHC hiện vẫn chưa được quan niệm thống nhất. Có quan niệm cho
rằng: “TTHC là cách thức và trình tự do Luật Hành chính điều chỉnh về việc tiến
hành các hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước nhằm đạt tới những kết quả nhất định đã được dự liệu trong
pháp luật”8. Quan niệm này đã xem TTHC dưới góc độ là phương pháp điều chỉnh
của Luật Hành chính để điều chỉnh các hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước
nhằm đạt mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã được quy định; tiếp cận dưới góc độ quy
phạm thủ tục thì “TTHC là trình tự, cách thức do pháp luật hành chính quy định, để
các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động của mình
trong phạm vi và lĩnh vực quản lý hành chính, nhằm mục đích thực hiện các quy
4

Hoàng Phê (Chủ biên) (1995), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr. 927
Nguyễn Như Ý (2011), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1535
6
Đào Duy Anh (2004), Từ điển Hán -Việt, Nxb. Khoa học xã hội, tr. 441
7
Lê Văn Hịe, Nguyễn Thị Thủy (2013), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Viện Đại học mở Hà Nội,
Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr. 274
8

Trần Thanh Phương (2003), Thủ tục hành chính trong hoạt động của UBND cấp huyện, Luận án tiến sĩ
Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, tr. 60.
5


8
phạm vật chất do pháp luật hành chính và các quy phạm của các ngành luật khác
quy định”9. Bên cạnh đó, có quan niệm chi tiết, cụ thể hơn về TTHC “TTHC là
trình tự về thời gian, khơng gian và cách thức giải quyết cơng việc của cơ quan hành
chính Nhà nước trong mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân cơng dân. Nó
được đặt ra để các cơ quan Nhà nước thực hiện một hình thức hoạt động cần thiết
của mình, trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các cơng sở, trình tự bổ nhiệm, bãi
nhiệm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính”10
Q trình tiếp cận nghiên cứu KSTTHC trong luận văn này thì khái niệm
TTHC được tiếp cận với nghĩa hẹp hơn theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP: “Thủ
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức” 11. Từ khái niệm này, Nghị định số 63/2010/NĐCP12 quy định một TTHC phải đáp ứng 08 (tám) bộ phận tạo thành bắt buộc, đó là:
Tên TTHC; Trình tự thực hiện; Cách thức thực hiện; Hồ sơ; Thời hạn giải quyết;
Đối tượng thực hiện; Cơ quan thực hiện; Kết quả thực hiện. Ngồi ra cịn có 03 (ba)
bộ phận tạo thành khơng bắt buộc, đó là: Mẫu đơn, tờ khai; Yêu cầu, điều kiện; Phí
và lệ phí.
Giải nghĩa của từng bộ phận tạo thành của TTHC như sau:
Tên TTHC: Là từ hoặc cụm từ ngắn gọn chỉ hành động của cơ quan nhà Nước
hoặc cá nhân, tổ chức kết hợp với tên kết quả của TTHC và kết hợp đối với từng đối
tượng, lĩnh vực cụ thể (nếu có) hoặc kết hợp với cụm từ chỉ sự vật, sự việc mà cơ
quan Nhà nước muốn quản lý hoặc cá nhân, tổ chức muốn đạt được.
Trình tự thực hiện: Là thứ tự các bước tiến hành công việc của cá nhân, tổ
chức tham gia và cơ quan thực hiện, được sắp xếp theo trật tự diễn biến thời gian
đảm bảo sự liên thơng kết nối của quy trình để giải quyết cơng việc cụ thể liên quan

đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức.
Cách thức thực hiện: Là hình thức diễn ra hành động yêu cầu, đề nghị của cá
nhân, tổ chức tham gia thực hiện TTHC.
Hồ sơ: Là các loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện TTHC phải nộp hoặc xuất
trình cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC.

9

Nguyễn Hạnh (2005), Hoàn thiện thủ tục pháp lý về giải quyết khiếu nại của công dân, Luận án tiến sĩ
Luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, tr. 67.
10
Đồn Trọng Truyền (Chủ biên) (1997), Giáo trình Hành chính học đại cương, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 208.
11
Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, khoản 1
Điểu 3.
12
Chinh phủ (2010), tlđd 11, khoản 2 Điều 8


9
Thời hạn giải quyết: Là khoảng thời gian pháp luật quy định cơ quan giải
quyết TTHC phải thực hiện.
Đối tượng thực hiện: Là cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan hành
chính Nhà nước thực hiện các cơng việc cụ thể của mình hoặc có nghĩa vụ phải thực
hiện theo yêu cầu của cơ quan giải quyết TTHC. Trong đó, cá nhân tham gia thực
hiện TTHC có thể là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
cơng dân nước ngồi, người khơng quốc tịch; tổ chức có thể là doanh nghiệp, hội,
hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác
được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thực hiện: Là cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng quyền lực
Nhà nước, nhân danh Nhà nước xem xét, giải quyết TTHC.
Kết quả thực hiện TTHC: Là sản phẩm của việc giải quyết TTHC, có thể là
quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ,...
Yêu cầu, điều kiện: Là những quy định đòi hỏi bắt buộc đối tượng thực hiện
TTHC phải có hoặc phải làm để cơ quan có thẩm quyền làm cơ sở xem xét giải
quyết trước khi quyết định giải quyết TTHC.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Là mẫu hóa đơn, tờ khai để cá nhân, tổ chức điền thông
tin khi tham gia thực hiện TTHC.
Phí, lệ phí: Là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp khi cơ quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong danh mục phí, lệ phí do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
Như vậy, TTHC có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về thẩm quyền ban hành TTHC và hình thức pháp lý: TTHC phải
do cơ quan có thẩm quyền ban hành tại các VBQPPL với các quy phạm thủ tục để
bảo đảm thực hiện quy phạm nội dung, các quy phạm thủ tục này là “cầu nối” để cá
nhân, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Thứ hai, về các yếu tố tạo thành TTHC: TTHC phải đảm bảo đầy đủ các bộ
phận tạo thành của TTHC đối với trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành VBQPPL có quy định TTHC. Trường hợp TTHC có u cầu, điều kiện thì
phải do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong VBQPPL. Đối với yêu
cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật phải được quy định trong
VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ. Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành tại VBQPPL.


10
Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh khi được Luật giao ban hành

VBQPPL quy định TTHC thì phải đảm bảo quy định đầy đủ các bộ phận tạo thành
của một TTHC.
Thứ ba, về chủ thể giải quyết TTHC và đối tượng thực hiện TTHC:
- Chủ thể giải quyết TTHC: Là một bộ phận cấu thành của TTHC được quy
định trong VBQPPL có quy định TTHC, được chia thành hai nhóm như sau:
Nhóm 1: Đó là các cơ quan hành chính Nhà nước, cán bộ, cơng chức của cơ
quan hành chính Nhà nước. Đây là chủ thể chủ yếu thực hiện giải quyết TTHC
Nhóm 2: Các tổ chức, người có thẩm quyền được pháp luật giao hoặc trao
quyền thực hiện một hoặc một số dịch vụ hành chính cơng. Ví dụ: thủ tục cơng chứng
do Văn phịng cơng chứng hoặc công chứng viên thực hiện, cấp giấy chứng nhận hợp
chuẩn, hợp quy do các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp thực hiện.
- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
1.1.1.2. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
Khi nghiên cứu TTHC cho phép chúng ta nghiên cứu về nhiều lĩnh vực cụ thể,
trong đó có TTHC lĩnh vực tài nguyên và môi trường. TTHC lĩnh vực tài nguyên và
môi trường cũng được chia thành nhiều lĩnh vực như: đất đai; khí tượng thủy văn;
mơi trường; khoáng sản địa chất; tài nguyên nước; biển-hải đảo; đo đạc bản đồ.
TTHC được nghiên cứu tại luận văn này là TTHC trong lĩnh vực đất đai do cơ
quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL quy định với bộ phận tạo thành của một
TTHC như nêu tại mục 1.1.1.1 của luận văn để giải quyết công việc cụ thể của tổ
chức, cá nhân. Cơ quan có thẩm quyền ban hành TTHC trong lĩnh vực đất đai là
Quốc hội; Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; Bộ Tài ngun và Mơi trường; UBND
cấp tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh chỉ được ban hành TTHC
khi được luật giao.13
Như vậy, TTHC trong lĩnh vực đất đai là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ
và yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định giải quyết
một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức để thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực đất đai về: giao đất, cho thuê đất; đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất; đăng ký biến
động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; cung cấp

thông tin về đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai; cấp đổi, cấp lại, đính chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.

13

Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật số 80/2015/QH13) ngày 22/6/2015,
Khoản 4 Điều 14


11
1.1.1.3. Kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
Kiểm sốt là q trình “đo lường” kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu
chuẩn, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho
kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu đã được xác định. Tiếp cận dưới góc độ
quản lý, kiểm soát là hoạt động của cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ, quyền
hạn để xem xét, đánh giá, xử lý các hành vi vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị.
Như vậy, kiểm soát là một chức năng của quản lý và là hoạt động mang tính
quyền lực. Tính quyền lực được thể hiện ở chỗ người thực hiện kiểm sốt có quyền
xem xét, đánh giá hành vi của một cá nhân, tổ chức có phù hợp với quy định của cơ
quan, tổ chức hay không để từ đó xem xét xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
Dưới góc độ về nội dung, KSTTHC là “một quy trình bắt đầu từ việc đánh
giá tác động của các quy định về TTHC trong quá trình dự thảo, do các cơ quan chủ
trì soạn thảo VBQPPL; gửi lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị KSTTHC; công khai,
minh bạch TTHC sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi TTHC trong thực tiễn;
và tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính nhằm phát hiện và giải quyết bất cập của các quy định hành chính, cũng
như giám sát việc thực thi TTHC của đội ngũ CB,CC”14 .
Tuy nhiên, để phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn, luận văn
tiếp cận khái niệm KSTTHC theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP, KSTTHC được hiểu:

“là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về
TTHC, đáp ứng u cầu cơng khai, minh bạch trong q trình tổ chức thực hiện
TTHC”15.
Như vậy, KSTTHC là một quy trình kiểm soát chặt chẽ từ giai đoạn dự thảo
ban hành VBQPPL có quy định TTHC cho đến khi tổ chức thi hành TTHC trên
thực tế, bao gồm nội dung sau 16:
Thứ nhất, kiểm soát quy định TTHC:
- Hướng dẫn thực hiện và thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo các VBQPPL
trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả.
- Phối hợp tham gia ý kiến về quy định TTHC trong dự thảo VBQPPL
- Phối hợp thẩm định dự thảo VBQPPL trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về
quy định TTHC trong dự thảo VBQPPL
14

Nguyễn Xuân Phúc (2011), “Kiểm sốt thủ tục hành chính – việc làm thiết thực để thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, www.chinhphu.vn, truy cập ngày 20/3/2016.
15
Chính phủ (2010), tlđd 11, Khoản 5, Điều 3.
16
Lê Hồng Sơn (Chủ biên) (2013), Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội, tr. 16.


12
Thứ hai, kiểm sốt việc thực hiện TTHC:
- Cơng bố TTHC
- Công khai TTHC
- Giải quyết TTHC và đôn đốc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức
- Kiểm tra việc thực hiện cơng tác KSTTHC
Thứ ba, rà sốt, đánh giá, đơn giản hóa TTHC để đề nghị sửa đổi, bổ sung,

thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ quy định TTHC
Thứ tư, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của cá
nhân, tổ chức
KSTTHC trong lĩnh vực đất đai là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính khả thi của quy định về TTHC trong lĩnh vực đất đai, đáp ứng yêu cầu
cơng khai, minh bạch trong q trình tổ chức thực hiện TTHC trong lĩnh vực đất
đai. KSTTHC trong lĩnh vực đất đai được thực hiện ngay từ giai đoạn dự thảo ban
hành văn bản QPPL có quy định TTHC đến khi dự thảo được ban hành và thực
hiện; kiểm soát việc cơng bố TTHC; kiểm sốt việc tiếp nhận và giải quyết TTHC;
rà sốt, đơn giản hóa TTHC nhằm mục đích đạt được mục tiêu quản lý Nhà nước,
phát triển kinh tế-xã hội và phục vụ Nhân dân ngày càng có hiệu quả, theo quy trình
chặt chẽ và kiểm sốt khoa học, hợp lý và hợp pháp.
KSTTHC trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ
như nội dung KSTTHC đã được trình bày tại mục 1.1.1.3 của luận văn.
1.1.2. Vai trị của kiểm sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
Một là, kiểm sốt thủ tục hành chính là cơng cụ cải cách thể chế, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai
KSTTHC trong lĩnh vực đất đai được thực hiện ngay từ giai đoạn dự thảo
VBQPPL có quy định TTHC thơng qua các hoạt động đánh giá tác động của TTHC,
góp ý, thẩm định quy định TTHC. Đây là hai hoạt động giúp cho cơ quan KSTTHC
xem xét, đánh giá và cho ý kiến về quy định TTHC dựa trên kiến thức TTHC và
kinh nghiệm thực tiễn quản lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác xây dựng
và hồn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực đất đai.
Thơng qua hoạt động kiểm sốt việc thực hiện TTHC góp phần loại bỏ hoặc
chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà đang là rào cản cho việc thực
hiện quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức cũng như sự phát triển của xã
hội; bổ sung TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế mà các cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, thẩm tra có thể khơng hoặc chưa phát hiện để kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ.



13
Hai là, kiểm sốt thủ tục hành chính góp phần đảm bảo thực hiện đúng quy
định của pháp luật về TTHC để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và phục vụ
Nhân dân
KSTTHC là hoạt động kiểm tra, xem xét, đánh giá, theo dõi các quy định
TTHC từ giai đoạn dự thảo VBQPPL có quy định TTHC cho đến khi công bố, công
khai và đưa vào thực hiện. Thông qua hoạt động KSTTHC các cơ quan KSTTHC,
cá nhân, tổ chức dễ dàng kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết TTHC của cơ
quan hành chính Nhà nước, của cán bộ, cơng chức có đúng quy định của TTHC đã
được ban hành hay không để nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ,
công chức, tránh sự tùy tiện trong việc giải quyết TTHC của cán bộ, công chức
đồng thời nâng cao được hiệu quả quản lý Nhà nước.
Ba là, kiểm sốt thủ tục hành chính để đảm bảo thực hiện quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân
TTHC là phương tiện quan trọng để thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân. Thơng qua TTHC thì các quyền cơ bản của con người, của công dân được
Hiến pháp ghi nhận được thực hiện trên thực tế, các yêu cầu của công dân, tổ chức
được xác nhận về mặt pháp lý đồng thời là cơ sở để Nhà nước bảo hộ các quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân.
KSTTHC đảm bảo TTHC được rõ ràng, cơng khai, minh bạch, từ đó các quyền
được tiếp cận thông tin, quyền giám sát của tổ chức, người dân đối với cơ quan hành
chính Nhà nước, cán bộ, cơng chức thực thi công vụ được thực hiện trên thực tế.
Bốn là, kiểm sốt thủ tục hành chính góp phần cải cách tổ chức bộ máy cơ
quan hành chính Nhà nước
KSTTHC tốt sẽ góp phần cải cách tổ chức bộ máy cơ quan hành chính Nhà
nước, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của bộ máy Nhà nước, phân công
rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, chuyển dần
các chức năng tương đồng cho một tổ chức đảm nhiệm, giảm biên chế trong các cơ
quan hành chính Nhà nước, tập trung quyền hạn, sức lực vào những vấn đề, mục

tiêu then chốt.
TTHC là công cụ, phương tiện quan trọng để cơ quan hành chính Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực cụ thể. TTHC là một bộ phận của thể
chế, pháp luật về hành chính nên thực hiện tốt các quy định về TTHC góp phần
củng cố, kiện tồn tổ chức bộ máy. Thủ tục lạc hậu sẽ cản trở hoạt động của bộ máy
quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, TTHC không thể phát huy tác dụng nếu không có
một bộ máy tổ chức được xây dựng khoa học và một chế độ công vụ chặt chẽ.


14
TTHC là cách thức giải quyết các công việc hành chính được thực hiện bởi các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo luật định, nhưng việc thực hiện chúng được
tiến hành bởi nhiều cơ quan, cán bộ và công chức Nhà nước. Có TTHC về một lĩnh
vực nhưng lại được giao cho nhiều cơ quan, nhiều cấp cùng thực hiện dẫn đến sự
chồng chéo, bất cập trong công tác điều hành quản lý. Do đó, mỗi một cơng việc
nên giao cho một đầu mối cơ quan quản lý, không để xẩy ra tình trạng nhiều cơ
quan cùng quản lý một công việc dẫn đến không phân định rõ trách nhiệm, tạo nên
những rào cản trong quá trình giải quyết các công việc trên thực tế.
Như vậy, song song với nhiệm vụ cải cách TTHC, trong quá trình cải cách tổ
chức bộ máy Nhà nước, một nhiệm vụ quan trọng thường xuyên phải quan tâm là
xác định một cách rành mạch và có cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính Nhà nước trong q trình điều hành cơng việc. Cần phải có quy định rõ
ràng từng bước đi cụ thể và phải đặt trong quy trình quản lý khoa học các TTHC để
giải quyết. Cần làm cho mọi người dân, các tổ chức hiểu được cụ thể từng vấn đề
đặt ra thuộc thẩm quyền của cơ quan, thậm chí của cá nhân nào giải quyết cho đến
khi đạt được mục tiêu cuối cùng của người dân. Vấn đề này liên quan chặt chẽ đến
hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy Nhà nước trước mắt cũng như lâu dài.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nguyên tắc 1: Kiểm sốt thủ tục hành chính phải đảm bảo thực hiện có hiệu
quả mục tiêu cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng, phải huy

động được sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm sốt thủ tục
hành chính
KSTTHC phải gắn với việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách
hành chính đã được quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 và mục tiêu cải cách TTHC đã được quy định tại Đề án tổng thể đơn
giản hóa TTHC giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư
giai đoạn 2013 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày
08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
Hoạt động KSTTHC khơng chỉ được tiến hành bởi cơ quan KSTTHC mà cần
được tiến hành trên cơ sở huy động toàn xã hội tham gia vào quá trình KSTTHC
nhằm phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, bất hợp lý của TTHC, từ đó đóng
góp sáng kiến hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đất đai, tạo công cụ
quản lý hiệu quả cho hoạt động quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước.
Nguyên tắc 2: Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc sửa đổi thủ tục hành chính
khơng cịn phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp


15
ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, cơng sức của đối tượng và cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính
Nguyên tắc này phản ánh nhu cầu thực tiễn và nguyện vọng chính đáng của
Nhân dân trong việc đòi hỏi phải giải quyết những bức xúc từ quy định TTHC
khơng rõ ràng, khó hiểu, thiếu minh bạch để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
TTHC rườm rà, phức tạp, khó hiểu, khó thực hiện khơng những làm cho
Nhân dân, tổ chức khó khăn trong việc thực hiện TTHC do phải mất nhiều thời
gian, cơng sức, chi phí ngồi quy định mà cịn là cơ hội cho người thi hành công vụ
phát sinh tiêu cực như quan liêu, hách dịch, cựa quyền, nhũng nhiễu, thu lợi bất

chính. TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện giúp tiết kiệm thời gian, chi phí tiền
bạc của đối tượng thực hiện TTHC, đồng thời hạn chế việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để trục lợi, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.
Để thực hiện ngun tắc này có hiệu quả thì cần phải tăng cường kiểm sốt,
cơng khai những bất cập, vướng mắc để mọi đối tượng có liên quan đều được biết.
Ngun tắc 3: Kiểm sốt thủ tục hành chính được thực hiện ngay từ khi dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính và được thực hiện
thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo thủ tục hành chính phù
hợp với thực tế.
Một TTHC được xem xét ban hành khi đáp ứng đủ bốn tiêu chí: tính cần
thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, chi phí tuân thủ thấp nhất. Đồng thời, nội dung
TTHC đảm bảo các bộ phận tạo thành của một TTHC, đó là trình tự thực hiện, cách
thức thực hiện, thành phần, số lượng hồ sơ, yêu cầu điều kiện, thời gian thực hiện,
cơ quan giải quyết, đối tượng thực hiện, phí và lệ phí, mẫu tờ khai. Nói cách khác,
KSTTHC đảm bảo thủ tục được xây dựng trên cơ sở nhận thức đầy đủ yêu cầu
khách quan của quá trình phát triển kinh tế - xã hội để trở thành phương tiện thúc
đẩy kinh tế - xã hội và quản lý xã hội ngày càng có hiệu quả.
KSTTHC được thực hiện trong suốt quá trình tổ chức thực hiện TTHC để
nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ TTHC lạc hậu, đang là rào cản cho sự phát triển kinh
tế - xã hội.
1.1.4. Chủ thể kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
Theo nguyên tắc KSTTHC thì tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có
quyền tham gia vào q trình KSTTHC trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, đối với
mục này, luận văn chỉ đề cập đến chủ thể là các cơ quan nhà nước có vai trị chun
trách trong cơng tác KSTTHC được quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị


16
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 36/2012/NĐCP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phịng Chính phủ. Chủ thể KSTTHC quy định tại các văn bản này
được khái quát như sau:
- Cục KSTTHC thuộc Văn phịng Chính phủ
- Phịng KSTTHC thuộc Tổ chức Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Phòng KSTTHC thuộc Tổ chức Pháp chế Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Phòng KSTTHC thuộc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cục KSTTHC và các Phịng KSTTHC có chức năng tham mưu, giúp người
đứng đầu thực hiện công tác KSTTHC, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC,
thực hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính.
Đối với những cơ quan khơng có đơn vị chun trách KSTTHC thì được
thiết lập đội ngũ đầu mối KSTTHC để tham mưu, giúp cho người đứng đầu thực
hiện công tác KSTTHC, cụ thể:
- Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Các cục, vụ, đơn vị trực thuộc Bộ,
ngành bố trí mỗi đơn vị tối thiểu một cán bộ, công chức đầu mối là lãnh đạo cấp
phòng và tương đương. Đối với Tổng cục thuộc Bộ, nếu có Tổ chức Pháp chế thuộc
Tổng cục, thì bố trí 01 người thuộc Tổ chức Pháp chế làm đầu mối thực hiện
KSTTHC để liên hệ thường xuyên với Phịng KSTTHC thuộc Tổ chức Pháp chế
Bộ; nơi khơng có Tổ chức Pháp chế có thể bố trí 01 đầu mối ở đơn vị phù hợp.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đối với các sở, ngành
thuộc UBND cấp tỉnh (trừ Sở Tư pháp), nơi khơng có Tổ chức Pháp chế, bố trí ở
mỗi cơ quan tối thiểu 02 cán bộ, công chức đầu mối, gồm: 01 lãnh đạo Sở, ban,
ngành và 01 lãnh đạo cấp phịng hoặc tương đương làm đầu mối; nơi có Phịng
Pháp chế, bố trí tối thiểu 02 cán bộ, cơng chức đầu mối, gồm: 01 lãnh đạo Sở, ban,
ngành và 01 lãnh đạo Phòng Pháp chế.
- Đối với UBND cấp huyện: UBND cấp huyện bố trí tối thiểu 02 người làm
đầu mối, trong đó 01 lãnh đạo UBND cấp huyện và 01 cán bộ là lãnh đạo Phòng Tư
pháp thuộc UBND cấp huyện.

- Đối với UBND cấp xã: Bố trí 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối
KSTTHC.


17
Như vậy, chủ thể KSTTHC trong lĩnh vực đất đai được khái quát như sau:
Cục KSTTHC giúp Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước
về cơng tác KSTTHC lĩnh vực đất đai; Phòng KSTTHC thuộc Tổ chức Pháp chế Bộ
Tài ngun và Mơi trường; Phịng KSTTHC thuộc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; cán bộ đầu mối KSTTHC của Tổng cục, các cục, vụ, đơn vị
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; cán bộ đầu mối KSTTHC của Sở Tài
nguyên và Môi trường; cán bộ đầu mối KSTTHC của UBND cấp huyện, cấp xã.
1.2. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
Việc nghiên cứu thẩm quyền KSTTHC trong lĩnh vực đất đai có ý nghĩa
quan trọng để xác định thẩm quyền cụ thể của từng cơ quan, từ đó đi sâu phân tích
thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động KSTTHC trong lĩnh vực đất đai của
các cơ quan có thẩm quyền.
Để duy trì và phát huy kết quả đạt được về cải cách TTHC trong thời gian
qua, Chính phủ đã thiết lập hệ thống cơ quan KSTTHC từ Trung ương đến địa
phương. Ở Trung ương có Cục KSTTHC; Phịng KSTTHC thuộc Tổ chức Pháp
chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tại địa phương có Phịng KSTTHC thuộc Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với những cơ quan khơng
có đơn vị chuyên trách KSTTHC thì được thiết lập đội ngũ đầu mối KSTTHC để
tham mưu, giúp cho người đứng đầu thực hiện công tác KSTTHC, cụ thể:
1.2.1. Cơ quan kiểm sốt thủ tục hành chính ở Trung ương
Cục Kiểm sốt thủ tục hành chính được thành lập và đi vào hoạt động ngày
06 tháng 01 năm 2011 (Quyết định số 74/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm
2010). Ngày 14/5/2013, Cục KSTTHC được chuyển từ Văn phịng Chính phủ sang
Bộ Tư pháp. Ngày 13/12/2016, Cục Kiểm sốt thủ tục hành chính được chuyển từ
Bộ Tư pháp về Văn phịng Chính phủ

Cục KSTTHC là đơn vị thuộc Văn phịng Chính phủ: Có chức năng tham
mưu, giúp Văn phịng Chính phủ quản lý Nhà nước về KSTTHC, quản lý cơ sở dữ
liệu quốc gia TTHC và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ KSTTHC trong phạm
vi cả nước theo quy định của pháp luật (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục KSTTHC được quy định cụ thể tại Quyết định số 1215/QĐ-VPCP
ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ).
Tổ chức Pháp chế Bộ Tài ngun và Mơi trường: Có chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý Nhà nước về công
tác KSTTHC trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Cụ thể: Xây dựng kế hoạch
KSTTHC, cải cách TTHC hàng năm của Bộ và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi
được Bộ trưởng phê duyệt; tham gia ý kiến, thẩm định các quy định về TTHC trong


18
các dự thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng; hướng dẫn việc
đánh giá tác động và tính tốn chi phí tn thủ TTHC, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ
được phân cơng chủ trì soạn thảo VBQPPL thực hiện việc đánh giá tác động và tính
tốn chi phí tn thủ; kiểm sốt việc thực hiện TTHC thơng qua việc đôn đốc các
vụ, cục, đơn vị liên quan thực hiện việc trình Bộ trưởng cơng bố TTHC, kiểm soát
chất lượng và nhập dữ liệu TTHC, văn bản liên quan đã được công bố vào cơ sở dữ
liệu quốc gia TTHC; đôn đốc, hướng dẫn các vụ, cục, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường thực hiện niêm yết công khai và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ
chức; tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý hoặc đề xuất phân công xử lý, đôn đốc việc xử lý
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
thẩm quyền của Bộ Tài ngun và Mơi trường; xây dựng kế hoạch rà sốt, đánh giá
TTHC, xem xét, đánh giá phương án đơn giản hóa của các vụ, cục, cơ quan có liên
quan để đề xuất với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phương án sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC; thực hiện việc kiểm tra, phối hợp thanh
tra việc chấp hành quy định pháp luật về KSTTHC, báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện KSTTHC tại các vụ, cục, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thiết lập

cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ KSTTHC tại vụ, cục, đơn vị thuộc Bộ trình Bộ
trưởng Bộ Tài ngun và Mơi trường phê duyệt.
Phịng KSTTHC thuộc Tổ chức Pháp chế Bộ Tài nguyên và Môi trường có
chức năng tham mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức Pháp chế thực hiện công tác
KSTTHC tại Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Phịng KSTTHC chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Bộ trưởng; sự chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu Tổ chức Pháp chế; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
KSTTHC thuộc Văn phịng Chính phủ.
1.2.2. Cơ quan kiểm sốt thủ tục hành chính tại địa phương
1.2.2.1. Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về công tác KSTTHC trong lĩnh vực đất
đai tại địa phương.
Nhiệm vụ cụ thể như sau: (1) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
KSTTHC và cải cách TTHC hàng năm trong đó có lĩnh vực đất đai của địa phương
và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; (2) Tổ chức, hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh và
thực hiện KSTTHC trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật; (3) Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm


19
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL và các văn bản khác
liên quan đến KSTTHC, cải cách TTHC và tổ chức thực hiện; (4) Tham gia ý kiến,
thẩm định, đánh giá tác động của quy định TTHC trong lĩnh vực đất đai tại các dự
thảo VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND cấp tỉnh, hướng dẫn Sở Tài
nguyên và Môi trường đánh giá tác động và tính tốn chi phí tn thủ TTHC trong
lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật; (5) Kiểm soát việc thực hiện TTHC
trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của UBND cấp

tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, đó là đơn đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống kê
các TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị bãi
bỏ thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của địa phương để trình Chủ tịch UBND
cấp tỉnh cơng bố, kiểm sốt chất lượng và nhập dữ liệu TTHC, văn bản liên quan đã
được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia, tổ chức thực hiện tạo đường kết nối giữa
trang tin điện tử của UBND cấp tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia, hướng dẫn, đôn đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã niêm yết công khai và giải
quyết TTHC trong lĩnh vực đất đai cho cá nhân, tổ chức; (6) Tiếp nhận, đề xuất việc
phân công xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật; đôn đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trong lĩnh vực đất đai; (7) Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành và tổ
chức thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm
vi thẩm quyền giải quyết của UBND cấp tỉnh; Xem xét, đánh giá phương án sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ TTHC và quy định trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm
vi thẩm quyền của UBND cấp tỉnh; Nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC
và quy định có liên quan để trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh và đơn đốc các đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện sau khi đã được Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt; (8)
Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh về tình hình, kết quả giải quyết TTHC
trong lĩnh vực đất đai tại các cấp chính quyền; Đơn đốc Sở Tài ngun và Mơi
trường và UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết kịp thời, dứt điểm các TTHC lĩnh
vực đất đai theo quy định; (9) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh thiết lập hệ
thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ KSTTHC về lĩnh vực đất đai theo chế độ kiêm
nhiệm tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên
quan ở địa phương; Trong quá trình hoạt động được huy động cán bộ, công chức
của các đơn vị liên quan thuộc Sở thực hiện nhiệm vụ KSTTHC; trường hợp cần
thiết ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước
đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định của pháp luật;



×