BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ PHƯỢNG LINH
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính
Mã số cn: 60380102
Người hướng dẫn khoa học: Pgs.Ts. Đỗ Minh Khôi
Học viên: Lê Phượng Linh
Lớp: Cao học Luật Sóc Trăng, Khóa 02
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS,TS Đỗ Minh Khôi. Những thông tin số liệu, tài
liệu trong Luận văn được thu thập một cách khách quan, trung thực, số liệu minh
chứng có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin cam đoan Luận văn này khơng sao chép bất kỳ
cơng trình khoa học nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Người viết
Lê Phượng Linh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1.
HĐND
Hội đồng nhân dân
2.
PBGDPL
Phổ biến, giáo dục pháp luật
3.
TTHC
Thủ tục hành chính
4.
THTHPL
Tình hình thi hành pháp luật
5.
UBND
Ủy ban nhân dân
6.
VBQPPL
Văn bản quy phạm pháp luật
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔ CHỨC BỘ PHẬN PHÁP CHẾ TRONG CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC
LIÊU ................................................................................................................ 7
1.1. Hiện trạng thành lập Phịng pháp chế ................................................. 7
1.1.1. Tình hình thành lập tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................................................................... 7
1.1.2. Thành lập Phòng Pháp chế ở tỉnh Bạc Liêu................................... 11
1.2. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế ...................... 14
1.2.1. Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế ................................ 14
1.2.2. Chế độ của người làm công tác pháp chế ...................................... 17
1.3. Quy trình, thủ tục thành lập tổ chức pháp chế ................................. 17
Kết luận Chương 1 ....................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN PHÁP CHẾ TRONG CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC
LIÊU VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP.......................................... 21
2.1. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế ..................................... 21
2.1.1. Công tác xây dựng pháp luật.......................................................... 21
2.1.2. Kiểm sốt thủ tục hành chính ......................................................... 22
2.1.3. Rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ...................... 25
2.1.4. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật .............................. 26
2.1.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật.......................................................... 28
2.1.6. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật ............................................ 29
2.1.7. Bồi thường của Nhà nước............................................................... 31
2.1.8. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp ................................................... 32
2.1.9. Tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng ................... 33
2.2. Các kiến nghị, giải pháp cho công tác tổ chức và hoạt động của bộ
phận pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Bạc Liêu ............................................................................................... 35
2.2.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật .............................. 35
2.2.2. Giải pháp thực hiện pháp luật ........................................................ 37
Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 39
KẾT LUẬN ................................................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật, trong đó tất cả các cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật
một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác1. Tăng cường pháp chế là một địi hỏi
khách quan của quá trình quản lý và lãnh đạo của Nhà nước. Công tác pháp chế
được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong xã hội
thực hiện một hoặc nhiều công việc cụ thể nhằm thực thi pháp luật, đưa pháp luật đi
vào cuộc sống. Việc thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế, công tác pháp chế giúp cho
xã hội được ổn định, đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các thành viên
trong xã hội.
Điều 12 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
nội dung quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Để tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và nhà nước về yêu cầu ngày càng cao đối với công tác pháp chế,
đảm bảo hoạt động của các tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương theo tinh
thần và nội dung các văn kiện được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và thể chế quy
định của Hiến pháp, ngày 04/7/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế (gọi tắt là Nghị định số 55/2011/NĐ-CP). Nghị định này được ban hành
sau khi tổng kết 06 năm thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
Qua 06 năm tổ chức thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, công tác pháp
chế đã đạt được những kết quả quan trọng trong phạm vi cả nước, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; giữ vững an ninh, quốc
phòng; nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; chất lượng công tác xây
dựng và thi hành pháp luật được nâng cao một bước; tổ chức pháp chế từng bước
Vũ Duy Duẩn, “Bảo đảm và tăng cường pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước” [chi
congsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=23330&print=true] (ngày truy cập 10/4/2018).
1
2
được thành lập, củng cố, kiện toàn tại các Bộ, ngành, địa phương và tại các doanh
nghiệp Nhà nước; nguồn nhân lực làm công tác pháp chế từng bước được phát triển
với chất lượng ngày càng được nâng cao; cơ chế phối hợp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo và triển khai các mặt công tác pháp chế giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ
chức từng bước được xác lập…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai thực hiện
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP thực tế trên cả nước vẫn còn tồn tại một số vấn đề
khó khăn, bất cập làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả của công tác pháp chế
trong thời gian vừa qua, như: Về thành lập Phòng Pháp chế; về bố trí người làm
cơng tác pháp chế chun trách; về tiêu chuẩn người làm công tác pháp chế và
người đứng đầu tổ chức pháp chế; về nhiệm vụ của tổ chức pháp chế; về trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong cơng tác pháp chế…
Đó là một số bất cập chung trên cả nước còn riêng tại tỉnh Bạc Liêu, qua 06
năm tổ chức thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, công tác pháp chế của tỉnh Bạc
Liêu đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; giữ vững an ninh, quốc phòng ở địa phương; chất
lượng công tác xây dựng và thi hành pháp luật từng bước được nâng cao…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai thực hiện
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh còn một số khó khăn, bất cập như:
Việc kiện tồn tổ chức pháp chế chưa đáp ứng được yêu cầu của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP. Hiện nay tại 14 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu vẫn chưa thành lập được Phòng Pháp chế theo quy định của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP.
Mặt khác, trình độ, năng lực của đội ngũ những người làm công tác pháp chế
hiện nay chưa được đảm bảo. Theo Nghị định, công chức pháp chế phải có trình độ
cử nhân luật trở lên; người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật
trở lên và có ít nhất 05 năm trực tiếp làm công tác pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay
công chức phụ trách công tác pháp chế của tỉnh chủ yếu kiêm nhiệm, đa số khơng
có trình độ cử nhân luật và chưa được đào tạo về nghiệp vụ công tác pháp chế,
thường xun có sự thay đổi vị trí cơng tác. Việc theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám
sát về tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế chưa có cơ chế rõ ràng, chưa
có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả triển khai cơng tác pháp chế. Do đó, cịn gặp
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
3
Thực trạng trên không chỉ riêng ở tỉnh Bạc Liêu, qua khảo sát ở nhiều tỉnh
trên cả nước, đến nay tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh vẫn chưa thành lập được. Ở nhiều địa phương, tổ chức pháp chế ở
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được thành lập sau khi
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP có hiệu lực, nhưng sau đó dần bị giải thể.
Xuất phát từ những lý do như trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Tổ
chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu” để làm luận văn thạc sĩ. Tác giả thực hiện nghiên cứu một cách có hệ thống
các quy định của pháp luật và thực tiễn việc áp dụng pháp luật trong tổ chức và hoạt
động của tổ chức pháp chế nhằm phát hiện những bất cập, vướng mắc trong q
trình thực hiện. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị, giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả cơng tác pháp chế trong thời gian tới, góp phần tổ chức
thực hiện Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó, việc nghiên
cứu đề tài này là cần thiết, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn về tổ chức pháp chế
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua quá trình tìm kiếm tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả
nhận thấy chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào liên quan đến đề tài này. Tuy
nhiên, tác giả có tham khảo một số bài viết trên các tạp chí khoa học, các website
chuyên ngành luật có một số nội dung liên quan đến đề tài, cụ thể như sau:
Nguyễn Thanh Hương, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ Tư
pháp (14/8/2017), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc củng cố, kiện
toàn tổ chức pháp chế và chất lượng đội ngũ người làm công tác pháp chế”, tạp chí
Dân chủ và Pháp luật. Trong bài viết này, tác giả bài viết đã nêu thực trạng tổ chức
pháp chế và đội ngũ người làm công tác pháp chế, chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế. Từ đó, tác giả bài viết đã đề xuất một số giải nhằm nâng
cao hiệu quả của việc củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế và chất lượng đội ngũ
người làm công tác pháp chế. Tuy nhiên trong bài viết, tác giả chỉ nêu chung chung
chứ không tập trung vào việc phân tích tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như phân tích cụ thể
những khó khăn, vướng mắc đối với nội dung này.
Phịng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Tỉnh Lâm Đồng
(28/7/2017), “Công tác pháp chế của tỉnh Lâm Đồng - Năm năm nhìn lại” tạp chí
Dân chủ và Pháp luật. Trong bài viết này, tác giả chỉ nêu ra các hoạt động nổi bật
4
của công tác pháp chế tỉnh Lâm Đồng, một số bất cập và đề xuất nâng cao chất
lượng công tác pháp chế. Tuy nhiên, tác giả khơng phân tích sâu về tổ chức và hoạt
động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
cũng như tác giả chỉ đưa ra một số đề xuất, giải pháp chung chung chứ không đề
xuất các giải pháp cụ thể cho nội dung này.
ThS. Đỗ Thanh Hương - Vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ Tư
pháp (26/9/2017), “Vị trí, vai trị của pháp chế, công tác pháp chế trong Nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam”, tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Trong bài viết, tác giả
nghiên cứu về vị trí, vai trị của pháp chế, công tác pháp chế trong sự nghiệp xây
dựng nhà nước pháp quyền. Bài viết đưa ra những yêu cầu về pháp chế và công tác
pháp chế để đạt được mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu vào việc nghiên cứu thực trạng tổ chức và
hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh cũng như chưa đưa ra những bất cập, khó khăn trong q trình thực hiện cơng
tác pháp chế.
Có thể thấy hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào liên quan
đến vấn đề tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế cũng như thực tiễn của tổ
chức và hoạt động của tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh. Các bài báo, tạp chí trên có phạm vi nghiên cứu khác nhau, mức
độ khác nhau và chưa có cơng trình nào nghiên cứu khoa học chuyên sâu về tổ chức
và hoạt động của tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh. Như vậy, có thể khẳng định cơng trình nghiên cứu này là hồn tồn
mới và khơng có sự trùng lặp. Tuy nhiên, các tài liệu trên đây vẫn là những tài liệu
được tác giả lựa chọn để tham khảo khi thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận văn
của mình.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài là tập trung xem xét, nghiên cứu thực tiễn áp dụng
pháp luật, đồng thời đối chiếu với các quy định của pháp luật Việt Nam về tổ chức
và hoạt động của tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, từ đó nêu lên một số bất cập, vướng mắc trong thực tế tổ chức
thực hiện và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu
quả, thống nhất, đồng bộ và đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác pháp chế.
5
Xuất phát từ mục đích đó, đề tài có nhiệm vụ giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về tổ chức của bộ phận pháp
chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về hoạt động của bộ phận
pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ ba, đưa ra một số đề xuất, kiến nghị cụ thể trong việc áp dụng pháp luật
về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về tổ chức
và hoạt động của tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, bên cạnh đó đề tài cịn nghiên cứu về thực tiễn áp dụng để làm
sáng tỏ những vướng mắc, khó khăn khi áp dụng các quy định pháp luật về tổ chức
và hoạt động của tổ chức pháp chế (giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu). Kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những phương hướng, giải
pháp góp phần hồn thiện quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của tổ
chức pháp chế nói riêng và cơng tác pháp chế nói chung.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, để hồn thành đề tài luận văn tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như: Phương pháp phân tích,
chứng minh; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương
pháp diễn giải, quy nạp và tham khảo ý kiến những người làm công tác pháp chế
trong thực tiễn v.v… để thực hiện những nội dung đã đặt ra.
Kết cấu luận văn được chia thành 02 chương. Trong từng chương có sử
dụng các phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, chứng minh: Phương pháp này được sử dụng
trong toàn bộ luận văn gồm phân tích các quy định của pháp luật về việc tổ chức
và hoạt động của tổ chức pháp chế và phân tích những bất cập, hạn chế của pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong cả 02 chương.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng trong
Mục 1.1, Mục 1.2 Chương 1 để so sánh Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các
Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Luận văn chỉ thực
6
hiện so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam về tổ chức và hoạt động của tổ
chức pháp chế. Tại Mục 1.3, Chương 1 tác giả sử dụng phương pháp tham khảo ý
kiến một số người làm công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Phương pháp diễn giải quy nạp, phương pháp tổng hợp: Phương pháp này
được sử dụng xuyên suốt luận văn để tổng hợp những quy định về tổ chức và hoạt
động của tổ chức pháp chế. Ngồi ra cịn sử dụng phương pháp tổng hợp để rút lại
vấn đề, đề xuất các kiến nghị, kết luận của từng chương và kết luận của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Khi cứu đề tài “Tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu”, tác giả thực hiện nghiên cứu một cách có hệ thống
các quy định của pháp luật và thực tiễn việc áp dụng pháp luật về tổ chức và hoạt
động của tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nhằm phát hiện những bất cập, vướng mắc trong q trình thực hiện. Trên
cơ sở đó, tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị, giải pháp để thực hiện cơng tác
pháp chế có hiệu quả và đồng bộ, thống nhất trên cả nước trong thời gian tới. Các
đề xuất, kiến nghị và giải pháp này có giá trị tham khảo để hoàn thiện quy định của
pháp luật cũng như có giá trị tham khảo cho các cơ quan chuyên môn và cho Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tổ chức thực hiện có hiệu
quả cơng tác pháp chế.
Tác giả nhận thấy hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào về tổ
chức pháp chế trong các cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do
đó luận văn này có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong các cơng trình
nghiên cứu khoa học về tổ chức pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 02 Chương:
Chương 1: Tổ chức bộ phận pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
Chương 2: Hoạt động của bộ phận pháp chế trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu và những kiến nghị, giải pháp.
7
CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC BỘ PHẬN PHÁP CHẾ TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
1.1. Hiện trạng thành lập Phịng pháp chế
1.1.1. Tình hình thành lập tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 8 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có
nội dung quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ”. Để thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế quản lý nhà nước và xã hội bằng pháp
luật, đồng thời để tổ chức thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 04/7/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế. Theo Nghị
định, tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
là đơn vị chun mơn, có chức năng tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế2.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP đã dành riêng Chương III quy định về tổ chức
pháp chế và người làm công tác pháp chế. Về tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh được quy định tại Khoản 1, Điều 9, theo đó Phịng Pháp chế
được thành lập ở 14 cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, gồm các cơ quan
như sau: Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Cơng Thương; Sở
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông và Vận tải; Sở Xây dựng; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế.
Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ có quyền
quyết định việc thành lập Phòng Pháp chế hoặc quyết định việc bố trí cơng chức
pháp chế chun trách; ở các cơ quan chuyên môn được thành lập theo đặc thù
riêng ở từng địa phương và ở các cơ quan chuyên mơn ngồi các cơ quan chun
2
Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
8
môn quy định tại Khoản 1, Điều 93. Như vậy, theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP để thực hiện nhiệm vụ pháp chế của các cơ quan
chun mơn thuộc UBND tỉnh thì ngồi 14 cơ quan chun mơn thuộc UBND phải
thành lập Phịng Pháp chế, Chủ tịch UBND tỉnh có quyền quyết định thêm các cơ
quan chun mơn khác thuộc UBND tỉnh có thể thành lập Phịng Pháp chế hoặc bố
trí cơng chức chun trách để thực hiện nhiệm vụ pháp chế.
Tuy nhiên, trong 14 thông tư, thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ và giữa Bộ Nội
vụ với các Bộ ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh lại khơng quy định có Phịng
Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Điều này đã gây khó khăn, lúng túng cho các địa phương trên cả nước trong thực hiện
nhiệm vụ pháp chế theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Riêng có 03 thơng tư liên tịch quy định trong cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh thành lập Phịng có tên gọi liên quan đến pháp chế,
giao Văn phịng phụ trách cơng tác pháp chế, đó là:
(1) “Thơng tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của
Bộ Giao thông và Vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh”, quy định có Phịng Pháp chế - An tồn4.
(2) “Thơng tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phịng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”, quy định có Phịng Tổ
chức - Pháp chế5.
3
Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
Điểm c, Khoản 2, Điều 3, Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ Giao
thông và Vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
5
Điểm d, Khoản 2, Điều 3, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phịng Văn hóa và
Thơng tin thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4
9
(3) “Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh”, quy định Văn phòng phụ trách bao gồm cả công tác pháp chế6.
Theo báo cáo tổng kết của Bộ Tư pháp, tính đến đầu năm 2017, cả nước đã
thành lập được 150 Phòng Pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, trong đó có 126 Phịng Pháp chế được thành lập theo Khoản 1, Điều 9, Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP. Có 27/63 địa phương chưa thành lập được Phòng Pháp
chế. Ở nhiều địa phương, tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh đã được thành lập nhưng sau đó dần bị giải thể7. Tuy nhiên, các Phịng
Pháp chế đã phải giải thể về tổ chức nhưng nhiệm vụ vẫn cịn tiếp tục thực hiện.
Tính đến đầu năm 2017, trên cả nước tổng số người làm công tác pháp chế là
6.789 người. Trong đó: Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có:
2.708 người làm cơng tác pháp chế, trong đó có 1.333 người được bố trí làm cơng
tác pháp chế chun trách, 1.375 người làm cơng tác pháp chế kiêm nhiệm. Có
1.845 người có trình độ cử nhân luật, chiếm 68%. Ở các cơ quan chun mơn thuộc
UBND cấp tỉnh có: 2.163 người làm cơng tác pháp chế, trong đó có 709 người được
bố trí làm cơng tác pháp chế chun trách, 1.454 người kiêm nhiệm. Có 1.027
người có trình độ cử nhân luật, chiếm 47%8.
Tại mỗi địa phương tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh được tổ chức theo mơ hình như: (1) Phịng/ Đội pháp chế (cơ quan
công an) độc lập trực thuộc các cơ quan chuyên môn. Tổ công tác pháp chế và giao
do một cán bộ phụ trách đảm nhiệm/các thành viên khác là kiêm nhiệm. (2) Ở cơ
quan chun mơn có khối lượng cơng việc nhiều/ bố trí cán bộ chun trách đảm
nhiệm. Bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm cơng tác pháp chế trực thuộc Thanh tra hoặc
Văn phòng Sở. Do yêu cầu công việc, căn cứ vào biên chế và các điều kiện về tổ
6
Điểm a, Khoản 2 Điều 3, Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
7
Bộ Tư pháp (2017), “Báo cáo số 188/BC-BTP ngày 30/6/2017 đánh giá kết quả 05 năm thực hiện công tác
pháp chế theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế”, tr.15
8
Bộ Tư pháp (2017), tlđd (7), tr.6.
10
chức, cán bộ, nhiều địa phương đã kết hợp các mơ hình khác nhau để thành lập,
củng cố tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, theo
đó, tại một số cơ quan chun mơn thành lập Phòng Pháp chế độc lập, nhưng tại
một số cơ quan chuyên môn khác công tác pháp chế lại kết hợp với cơng tác khác
hoặc để thành lập Phịng thuộc Văn phịng cơ quan chun mơn đó (ví dụ, Phịng
Pháp chế - An tồn thuộc Sở Giao thơng và Vận tải, Phòng Tổ chức - Pháp chế
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập ở hầu hết 63 tỉnh/thành
phố). Một số cơ quan chuyên môn khác chỉ bố trí cán bộ chun trách làm cơng tác
pháp chế thuộc biên chế của Văn phòng hoặc chỉ bố trí được cán bộ kiêm nhiệm để
thực hiện nhiệm vụ này9.
Có thể thấy tại các mơ hình tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh ở các địa phương trên cả nước được tổ chức không thống nhất.
Mỗi cơ quan, đơn vị tổ chức theo một mơ hình riêng. Vì vậy, việc quản lý và phối
hợp để thực hiện công tác pháp chế giữa các cơ quan, đơn vị cịn gặp những khó
khăn nhất định như: Khó khăn trong việc quản lý bộ phận pháp chế và người làm
công tác pháp chế của các cơ quan; khó khăn trong việc phối hợp trao đổi về chun
mơn, nghiệp vụ, nắm bắt tình hình về cơng tác pháp chế10…
Việc thành lập và củng cố, kiện toàn các tổ chức pháp chế ở một số địa
phương còn chậm; mơ hình tổ chức ở một số cơ quan chưa thống nhất. Việc kiện
toàn tổ chức pháp chế chưa đáp ứng được yêu cầu của Nghị định số 55/2011/NĐCP, ở nhiều địa phương chưa thành lập tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh; thậm chí có nơi khơng có biên chế hoặc khơng bố trí được
biên chế. Ở nhiều địa phương, một số Sở, Ngành Phịng Pháp chế đã được thành lập
nhưng sau đó dần bị giải thể, đội ngũ cán bộ pháp chế chuyển sang các Phòng
nghiệp vụ khác. Một số địa phương đã và đang có xu thế giải tán Phịng Pháp chế
theo các Đề án về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở,
Ngành. Điều này phần nào đã gây xáo trộn trong cơ cấu tổ chức và ảnh hưởng đến
việc xử lý công việc tại các cơ quan chuyên môn ở địa phương11.
Cụ thể như: Tỉnh Đắk Nơng đã có 10 cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh
thành lập được Phịng Pháp chế nhưng theo số liệu thống kê đến ngày 15/6/2017 thì
9
Bộ Tư pháp (2017), tlđd (7), tr.5.
Bộ Tư pháp (2017), tlđd (7), tr.15.
11
Nguyễn Thanh Hương, “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc củng cố, kiện toàn tổ chức pháp
chế và chất lượng đội ngũ người làm công tác pháp chế”, [ ItemID=184], (ngày truy cập 20/8/2018).
10
11
có 07 cơ quan giải thể Phịng Pháp chế, hiện nay chỉ còn 03 cơ quan còn Phòng
Pháp chế là Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông và Vận tải; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch12. Tại tỉnh Tiền Giang đã có 04 cơ quan chun mơn thuộc
UBND tỉnh thành lập được Phòng Pháp chế gồm: Sở Cơng thương; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông và Vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê đến ngày 15/6/2017 cả 04 cơ quan này Phòng
Pháp chế đều đã bị giải thể13…
Có thể thấy thời gian qua các địa phương trên cả nước cũng rất tích cực tổ
chức thực hiện nhiệm vụ pháp chế theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Đồng loạt các Phòng Pháp chế được thành lập và cán bộ phụ trách pháp chế được phân
công thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, đến nay số lượng các Phòng Pháp chế giảm dần
do các địa phương trên cả nước đều đang sắp xếp cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả14 và căn cứ vào quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức thì khơng quy định có Phịng Pháp chế dẫn đến các địa
phương khơng bố trí được biên chế phục vụ cho cơng tác này. Đối với các Phòng Pháp
chế đã được thành lập thì có xu hướng cơng chức Phịng Pháp chế dần chuyển sang
làm cơng việc chun mơn của các phịng chức năng khác.
1.1.2. Thành lập Phòng Pháp chế ở tỉnh Bạc Liêu
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác pháp chế, được sự
quan tâm chỉ đạo của cấp Ủy đảng, lãnh đạo UBND tỉnh công tác tổ chức triển khai
thực hiện các quy định của Nhà nước ln được tỉnh Bạc Liêu chú trọng và tích cực
tổ chức triển khai kịp thời. Để chỉ đạo, điều hành cơng tác pháp chế của tỉnh, một
Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp lãnh đạo, phụ trách công tác pháp chế. Ngay sau
khi Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, UBND tỉnh đã ban hành
Công văn số 2638/UBND-HC ngày 20/10/2011 giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai Nghị định số 55/2011/NĐ-CP trên
địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời.
Với vai trị là cơ quan chun mơn tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý thống
nhất công tác pháp chế tại địa phương, Sở Tư pháp đã phối hợp với Sở Nội vụ xây
12
Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông (2017), “Công văn số 532/STP-XDKTVB ngày 16/6/2017 về việc cập nhật số
liệu về tình hình tổ chức và đội ngũ người làm công tác pháp chế”.
13
Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang (2017), “Công văn số 498/STP-XD&KTVB ngày 13/6/2017 về việc cập nhật
số liệu về tình hình tổ chức và đội ngũ người làm công tác pháp chế”.
14
Thực hiện Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
12
dựng Đề án thành lập Phòng Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Tuy nhiên, để thực hiện Đề án thành lập Phịng Pháp chế thì cần phải có biên chế mà
các cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh khơng có đủ biên chế để thành lập Phịng
Pháp chế theo quy định. Do đó, để có cơ sở đề nghị Bộ Nội vụ bổ sung biên chế
nhằm thực hiện công tác pháp chế tại địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu đã
ký ban hành Quyết định số 842/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 về việc thành lập Phòng
Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. Tuy nhiên, đến nay
UBND tỉnh Bạc Liêu vẫn chưa được Bộ Nội vụ bổ sung biên chế để thực hiện cơng
tác này. Do đó, để thực hiện nhiệm vụ pháp chế tại 14 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh đã bố trí cơng chức kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ.
Sau hơn 06 năm tổ chức thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, công tác
pháp chế của tỉnh Bạc Liêu đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; giữ vững an ninh, quốc phòng;
chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) từng bước được
nâng cao đảm bảo quy trình, thủ tục theo Luật định, nội dung các VBQPPL đã bám sát
với tình hình thực tế của địa phương, phù hợp với các quy định của Trung ương; công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật đã được
phối hợp thực hiện chặt chẽ giữa đội ngũ pháp chế với các tổ chức, đơn vị có liên quan
từ đó góp phần nâng cao nhận thức của các tổ chức, công dân và cán bộ, công chức,
viên chức; bảo đảm an ninh - quốc phịng, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn tỉnh15…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai thực hiện
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh cịn gặp những khó khăn, bất cập
trong việc thành lập Phòng Pháp chế, cụ thể là: Việc kiện toàn tổ chức pháp chế
chưa đáp ứng được yêu cầu của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP. Theo Khoản 1, Điều
9 của Nghị định, 14 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải thành lập Phòng
Pháp chế. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, 14 cơ quan trên vẫn chưa thành lập
được Phòng Pháp chế do chưa được Bộ Nội vụ bổ sung biên chế cho tỉnh, nên
không đủ nhân sự để thành lập Phòng. Để thực hiện nhiệm vụ pháp chế, đa số các
Sở đã phân công cho công chức thuộc Phòng Thanh tra hoặc Văn phòng phụ trách
kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ pháp chế hoặc khi thực hiện nhiệm vụ pháp chế liên
quan đến bộ phận nào thì được giao cho phịng chun mơn thuộc Sở trực tiếp thực
15
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu (2016), “Báo cáo số 245/BC-UBND ngày 20/10/2016 tổng kết 05 năm thực
hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế”, tr.2.
13
hiện nhiệm vụ đó16. Thực tế tại 14 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bạc Liêu
việc thực hiện nhiệm vụ pháp chế chủ yếu được giao cho Văn Phòng hoặc Phòng
Thanh tra đảm nhiệm, cụ thể:
Nhiệm vụ pháp chế giao cho Văn phòng Sở phụ trách gồm các cơ quan: Sở
Xây dựng tỉnh Bạc Liêu 17; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu; Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu...
Nhiệm vụ pháp chế giao cho Phòng Thanh tra gồm các cơ quan: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu; Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu; Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu...
Cịn tại Sở Thơng tin và Truyền thơng tỉnh Bạc Liêu thì Giám đốc Sở đã ký
ban hành Quyết định thành lập Tổ Pháp chế của Sở Thông tin và Truyền thông18.
Tổ Pháp chế gồm 07 người thực hiện kiêm nhiệm cơng tác pháp chế. Trong đó, có
04 người có trình độ cử nhân Luật và 03 người có trình độ cử nhân chun ngành
khác. Trong tổng số 07 người của Tổ Pháp chế có 06 người có thâm niên công tác
trên 05 năm, 01 người thâm niên công tác dưới 05 năm.
Tại Sở Giao thông và Vận tải tỉnh Bạc Liêu giao cho Phòng Pháp chế - An tồn19.
Tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu giao cho Phòng Tổ chức Pháp chế với tổng số cán bộ làm công tác pháp chế là 03 người. Về trình độ học vấn
đều là cử nhân chuyên ngành khác (không phải chuyên ngành luật). Trong đó có 02
người có thâm niên cơng tác trên 05 năm và 01 người có thâm niên cơng tác dưới
05 năm. Phòng Tổ chức - Pháp chế được thành lập từ chức năng của Phòng Tổ chức
cán bộ và bổ sung mới thêm bộ phận pháp chế20.
Thực tế mỗi cơ quan phân công cho mỗi bộ phận khác nhau phụ trách kiêm
nhiệm cơng tác pháp chế, cịn mang tính hình thức, mỗi đơn vị tổ chức theo một mơ
hình riêng, do đó việc phối hợp để triển khai thực hiện công việc giữa cơ quan tham
mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác pháp chế (Sở Tư pháp) với các
16
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, (2018), “Báo cáo số 20/BC-UBND ngày 26/01/2018 về công tác pháp chế
năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018”, tr.1.
17
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, (2016), “Quyết định số 27/2016/QD-UBND ngày 30/9/2016 ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Xây dựng tỉnh Bạc Liêu”.
18
Sở Thông tin và Truyền thông, (2017), “Quyết định số 28/QĐ-STTTT ngày 01/3/2017 của Giám đốc sở
thành lập Tổ pháp chế của Sở Thông tin và Truyền thông”.
19
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, (2016), “Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông và Vận tải
tỉnh Bạc Liêu”.
20
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, (2016), “Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Bạc Liêu”.
14
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ pháp chế cịn gặp nhiều
khó khăn.
Hiện nay, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bạc Liêu theo Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP phải thành lập Phòng Pháp chế vẫn chưa thành lập được.
Lý do là các Thông tư, Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ và giữa Bộ Nội vụ với các
Bộ không quy định trong cơ cấu tổ chức của cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp
tỉnh có Phòng Pháp chế dẫn đến các cơ quan tại địa phương lúng túng và gặp khó
khăn trong việc thành lập Phịng Pháp chế. Khó khăn chung nhất là khơng có biên
chế để thực hiện chuyên trách nhiệm vụ pháp chế. Mặt khác, hiện nay tại tỉnh Bạc
Liêu tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đều giao cho cơng chức phụ
trách kiêm nhiệm do chưa được bố trí bổ sung biên chế. Công chức phụ trách kiêm
nhiệm vừa phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn vừa phải đảm đương 09 nhóm
nhiệm vụ lớn theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP; ít được tham gia các
lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp chế; người làm công tác pháp chế thường
xuyên thay đổi dẫn đến việc tham mưu, đề xuất lãnh đạo cơ quan thực hiện các
nhiệm vụ pháp chế còn một số hạn chế nhất định; chất lượng công tác pháp chế thời
gian qua chưa cao; vị trí, vai trị của cơng chức pháp chế cịn mờ nhạt21.
1.2. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế
1.2.1. Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế
Để thực hiện nhiệm vụ pháp chế theo quy định, người làm công tác pháp chế
phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Nghị định số
55/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau: “Công chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh phải là ngạch
công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên”.
Tiêu chuẩn người đứng đầu tổ chức pháp chế theo quy định tại Điểm b, Khoản 1,
Điều 12: “Người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên
và có ít nhất 05 năm trực tiếp làm cơng tác pháp luật”. Tiêu chuẩn người làm công
tác pháp chế theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP là phải có bằng cử nhân luật và
trường hợp đối với người chưa có bằng cử nhân luật thì sau 05 năm, người làm cơng
tác pháp chế phải có bằng cử nhân luật. Đây là quy định nhằm chuẩn hóa một bước
trình độ người làm công tác pháp chế và để nhằm đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm
vụ pháp chế.
21
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu (2016), tlđd (15), tr.6.
15
Tuy nhiên, trên thực tế công chức phụ trách công tác pháp chế của tỉnh cũng
như nhiều địa phương trên cả nước chủ yếu kiêm nhiệm. Tính đến đầu năm 2017, ở
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có: 2.163 người làm cơng tác pháp
chế, trong đó có 709 người được bố trí làm cơng tác pháp chế chun trách, 1.454
người kiêm nhiệm. Có 1.027 người có trình độ cử nhân luật, chiếm 47%22. Công chức
phụ trách công tác pháp chế thực hiện quá nhiều nhiệm vụ theo Nghị định số
55/2011/NĐ-CP và các quy định bổ sung mới, hiện nay, đa số người làm công tác
pháp chế không có trình độ cử nhân luật và chưa được đào tạo về nghiệp vụ cơng tác
pháp chế, thường xun có sự thay đổi vị trí cơng tác23. Bên cạnh đó, Nghị định cũng
quy định chuyển tiếp “đối với những người hiện làm cơng tác pháp chế mà chưa có
trình độ cử nhân luật thì phải tham gia chương trình đào tạo về pháp luật và bồi
dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức.
Sau năm năm, kể từ ngày Nghị định số 55/2011/NĐ-CP có hiệu lực, người làm cơng
tác pháp chế phải có trình độ cử nhân luật24”. Thời gian qua, tuy trình độ, năng lực
của cơng chức phụ trách pháp chế đã từng bước được nâng lên song một số cán bộ,
công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu theo quy định (chưa có trình độ cử nhân
Luật). Việc theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức và hoạt động của các tổ
chức pháp chế chưa có cơ chế rõ ràng, chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả
việc triển khai cơng tác pháp chế. Do đó, cịn gặp khó khăn trong thực hiện các nhiệm
vụ25; tương tự, theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP về
việc kiện toàn các tổ chức pháp chế sau 12 tháng kể từ khi Nghị định có hiệu lực
cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, trên cả nước vẫn còn nhiều địa phương chưa
thành lập được Phịng Pháp chế. Tính đến đầu năm 2017 có 36/63 địa phương thành
lập, kiện tồn được một số Phòng Pháp chế và đang tiếp tục thực hiện26.
Bên cạnh đội ngũ người làm công tác pháp chế ở các Bộ, Ngành, địa phương
có bề dày hoạt động thì phần lớn đội ngũ người làm công tác pháp chế ở các địa
phương cịn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp chế. Mặt khác,
công tác này lại liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Ở một số lĩnh vực
chuyên sâu như tài chính, ngân hàng, khoa học cơng nghệ… thì địi hỏi người làm
cơng tác pháp chế phải được trang bị thêm các kiến thức chuyên ngành, trong khi
22
Bộ Tư pháp (2017), tlđd (7), tr.6.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu (2016), tlđd (15), tr.6.
24
Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
25
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu (2018), tlđd (16), tr.5.
26
Bộ Tư pháp (2017), tlđd (7), tr.6.
23
16
đó, phần lớn người làm cơng tác pháp chế chỉ được đào tạo kiến thức pháp luật
thuần túy, vì vậy, chất lượng công việc của người làm công tác pháp chế chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra27.
Một số tổ chức pháp chế và người làm công tác pháp chế cịn chưa tự khẳng
định được vị trí, vai trị và khả năng về chun mơn, nghiệp vụ của mình, chất lượng
tham mưu cịn mờ nhạt, do đó đơi khi chưa nhận được sự tín nhiệm của lãnh đạo28.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, đội ngũ người làm công tác pháp chế ở
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chưa được củng cố, kiện toàn thống
nhất, tồn diện. Một số cơng chức pháp chế có trình độ, chuyên môn không phải
ngành luật, hầu hết là kiêm nhiệm, do đó năng lực của đội ngũ những người làm
công tác pháp chế chưa đồng đều, chất lượng công tác pháp chế chưa đạt yêu cầu
đặt ra. Thống kê đến ngày 01/01/2017 tổng số người làm công tác pháp chế ở 14 cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bạc Liêu là 21 người đều thực hiện kiêm
nhiệm công tác pháp chế. Trong đó có 13 người có trình độ cử nhân luật, 08 người
có trình độ chun ngành khác. Thâm niên cơng tác trên 05 năm có 17 người, dưới
05 năm có 04 người29.
Theo Nghị định, tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh phải thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như: Phụ trách cơng tác xây dựng pháp
luật; rà sốt, hệ thống hóa VBQPPL; kiểm tra và xử lý VBQPPL; phổ biến, giáo dục
pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
bồi thường của Nhà nước; thi đua khen thưởng; tham mưu về các vấn đề pháp lý và
tham gia tố tụng… Nhìn chung các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế như
một Sở Tư pháp “thu nhỏ”30. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, đội ngũ
những người làm cơng tác pháp chế về trình độ, năng lực chưa được đảm bảo theo
quy định, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ pháp chế.
Từ những tồn tại, hạn chế trên có thể thấy trình độ chun mơn, nghiệp vụ
của cán bộ pháp chế còn hạn chế: Nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ người làm
công tác pháp chế hiện nay đa số chưa đảm bảo được đầy đủ tiêu chuẩn theo quy
định về chun mơn (phải có trình độ cử nhân luật), cịn thiếu kinh nghiệm, trong
khi đó các nhiệm vụ của tổ chức pháp chế lại mang tính bao qt, cơng tác pháp chế
27
Nguyễn Thanh Hương, tlđd (11).
Nguyễn Thanh Hương, tlđd (11).
29
Bộ Tư pháp (2017), tlđd (7), Phụ lục 4.
30
Tác giả đối chiếu, so sánh với chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp.
28
17
lại đòi hỏi kinh nghiệm và am hiểu về pháp luật. Mặt khác, chính sách quan tâm đãi
ngộ cho người làm công tác pháp chế chưa phù hợp và tiêu chuẩn người làm công
tác pháp chế cao: “Đối với công chức pháp chế phải là ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên; đối với người đứng
đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất 05 năm trực
tiếp làm cơng tác pháp luật” nên các cơ quan khó tuyển dụng được người có đủ tiêu
chuẩn chun mơn, nghiệp vụ để làm cơng tác này.
1.2.2. Chế độ của người làm công tác pháp chế
Đội ngũ pháp chế là những người trực tiếp tham gia xây dựng các chính sách
pháp luật ở tầm vĩ mô, bao quát được hầu hết các lĩnh vực cơ bản, quan trọng của
đời sống xã hội, bên cạnh đó, ngồi việc thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ lớn, 23 nhiệm
vụ cụ thể tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP tổ chức pháp chế ở Bộ, Ngành, địa
phương phải thực hiện các nhiệm vụ mới và khó được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật khác như: Theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, hợp nhất VBQPPL, kiểm sốt thủ
tục hành chính... Theo quy định tại Khoản 2, Điều 12, Nghị định số 55/2011/NĐCP thì cơng chức, cán bộ và viên chức pháp chế được hưởng phụ cấp ưu đãi theo
nghề. Tuy nhiên hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cũng như trên cả nước công
chức, cán bộ và viên chức pháp chế vẫn chưa được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Theo Khoản 2, Điều 12 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, giao Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy
định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với người làm cơng tác pháp chế nhưng
đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Do đó, sẽ dễ dẫn đến tình trạng cán
bộ làm cơng tác pháp chế có trình độ, chun mơn, nghiệp vụ vững sẽ chuyển cơng
tác khác hoặc lĩnh vực khác có chế độ ưu đãi tốt hơn.
1.3. Quy trình, thủ tục thành lập tổ chức pháp chế
Hiện nay, chưa có văn bản quy định hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục
thành lập tổ chức pháp chế nói chung cũng như chưa có văn bản hướng dẫn quy
trình thành lập Phịng Pháp chế tại các cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh nói
riêng. Do đó trên cả nước cũng như tỉnh Bạc Liêu cịn lúng túng, khó khăn trong tổ
chức thực hiện cơng tác này cũng như việc giao cho đơn vị phụ trách thực hiện chưa
được thống nhất và đồng bộ.
Thực tế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
thực hiện công tác pháp chế giao cho cơng chức thuộc bộ phận Văn phịng hoặc
18
Phòng Thanh tra kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ. Còn tại Sở Tư pháp thì giao cho
Phịng Xây dựng và Kiểm tra VBQPPL thực hiện. Riêng có 02 cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh thực hiện công tác pháp chế được kết hợp với công tác chuyên môn
của cơ quan đó và có tên phịng liên quan đến pháp chế, đó là: Sở Giao Thơng và Vận
tải có Phịng Pháp chế - An tồn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Phịng Tổ chức
- Pháp chế. Cịn lại 12 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP đến nay vẫn chưa thành lập được Phòng Pháp chế.
Việc giao nhiệm vụ thực hiện công tác pháp chế của từng cơ quan cũng
không thống nhất và đồng bộ, mỗi nơi có cách thức thực hiện khác nhau, cụ thể
như: Một số cơ quan việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng Quyết định của Giám
đốc cơ quan chuyên môn quy định chức năng, nhiệm vụ của Phịng31. Việc giao
nhiệm vụ cho từng cơng chức phụ trách của mỗi cơ quan cũng khác nhau, có nơi
giao việc bằng biên bản họp đầu năm của bộ phận phụ trách công tác pháp chế, giao
việc cho công chức phụ trách lĩnh vực32; có nơi thì ban hành Quyết định thành lập
tổ pháp chế33; có nơi được quy định thẳng trong Quyết định của UBND tỉnh quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở là giao cho Văn phòng
phụ trách nhiệm vụ pháp chế34… cho nên cơ quan giúp việc UBND tỉnh quản lý nhà
nước về công tác pháp chế (Sở Tư pháp) gặp nhiều khó khăn trong quản lý đội ngũ
cán bộ làm cơng tác pháp chế cũng như khó khăn trong trao đổi thơng tin, phối hợp
thực hiện nhiệm vụ.
Có thể thấy thực tế mỗi cơ quan có hình thức giao phụ trách nhiệm vụ pháp
chế cho cơng chức, phịng chun môn khác nhau. Số lượng công chức thực hiện
nhiệm vụ pháp chế của mỗi cơ quan cũng khác nhau, cụ thể như: Sở Thông tin và
Truyền thông 07 cán bộ phụ trách35; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 02 cán
bộ phụ trách36; Sở Khoa học và Công nghệ 02 cán bộ phụ trách37; Sở Văn hóa, Thể
31
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, (2015), “Quyết định số 12/2015/QD-UBND ngày 09/6/2015 Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu”.
32
Tác giả phỏng vấn một số cán bộ phụ trách pháp chế tại các sở thuộc UBND tỉnh Bạc Liêu thực hiện
nhiệm vụ pháp chế.
33
Sở Thông tin và Truyền thông (2017), “Quyết định số 28/QĐ-STTTT ngày 01/3/2017 của Giám đốc
sở thành lập Tổ pháp chế của Sở Thông tin và Truyền thông”. tr.1.
34
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu, (2016), “Quyết định số 27/2016/QD-UBND ngày 30/9/2016 ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Xây dựng tỉnh Bạc Liêu”.
35
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu, (2018), “Báo cáo thống kê về tổ chức pháp chế và đội ngũ
người làm công tác pháp chế”, tr.1.
36
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu, (2018), “Báo cáo số 642/BC-SLĐTBXH ngày
13/8/2018 về tình hình, tổ chức và đội ngũ người làm công tác pháp chế”, tr1.
19
thao và Du lịch 03 cán bộ phụ trách38; Sở Tài nguyên và Môi trường 01 cán bộ phụ
trách39; Sở Tài chính 01 cán bộ phụ trách40… Tất cả cán bộ phụ trách công tác pháp
chế đều kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ.
Từ việc phân tích những bất cập, khó khăn trong việc thành lập Phòng Pháp
chế; tiêu chuẩn, chế độ của người làm cơng tác pháp chế; quy trình, thủ tục thành
lập Phịng Pháp chế, có thể thấy sau 06 năm tổ chức thực hiện Nghị định số
55/2011/NĐ-CP, tổ chức bộ phận pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Bạc Liêu cũng như trên cả nước vẫn cịn tồn tại những bất cập, khó
khăn nhất định, từ đó ảnh hưởng đến mục đích thực hiện nhiệm vụ pháp chế và hiệu
quả công tác pháp chế chưa cao, cụ thể là: 14 cơ quan chuyên môn bắt buộc phải
thành lập Phòng Pháp chế thuộc UBND tỉnh Bạc Liêu vẫn chưa thành lập được
Phịng Pháp chế và khơng có cơng chức pháp chế chun trách. Chưa có quy định
hướng dẫn về quy trình, thủ tục thành lập Phịng Pháp chế. Cán bộ phụ trách công
tác pháp chế đa số chưa đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định và chưa được hưởng phụ
cấp ưu đãi theo nghề.
Nguyên nhân của các bất cập, khó khăn là do thiếu cơ sở pháp lý để thành
lập Phòng Pháp chế tại 14 cơ quan chun mơn phải có Phịng Pháp chế, địa
phương thiếu biên chế và chưa được bổ sung thêm biên chế. Chưa có văn bản quy
định, hướng dẫn quy trình thủ tục thành lập Phòng Pháp chế. Cán bộ pháp chế chưa
được đào tạo, bồi dưỡng trình độ, chun mơn nghiệp vụ, một số công chức pháp
chế được tham gia các chương trình bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về pháp chế thì
ln chuyển vị trí khác, cơng chức mới thay thế thì trình độ chun mơn lại khơng
đáp ứng tiêu chuẩn. Do chưa có quy định, hướng dẫn về chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề cho người làm công tác pháp chế nên đến nay tại tỉnh Bạc Liêu cũng như các
địa phương trên cả nước người làm công tác pháp chế vẫn chưa được hưởng phụ
cấp ưu đãi theo nghề.
37
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu, (2018), “Công văn số 350/SKHCN-VP ngày 14/8/2018 về việc
báo cáo số liệu về tình hình tổ chức và đội ngũ người làm cơng tác pháp chế”, tr.1.
38
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu, (2018), “Báo cáo số 182/BC-SVHTTDL ngày 14/8/2018
thống kê về tổ chức pháp chế và đội ngũ người làm công tác pháp chế”, tr.1.
39
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu, (2018), “Công văn số 1285/STNMT-VP ngày 14/8/2018 về
việc báo cáo số liệu về tình hình tổ chức và đội ngũ người làm cơng tác pháp chế”, tr.1.
40
Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu, (2018), “Báo cáo số 318/BC-STC ngày 13/8/2018 thống kê về tổ chức pháp
chế và đội ngũ người làm công tác pháp chế”, tr.1.