Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghĩa vụ chịu án phí dân sự theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.85 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG NHÂN

NGHĨA VỤ CHỊU ÁN PHÍ DÂN SỰ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 9 - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

NGHĨA VỤ CHỊU ÁN PHÍ DÂN SỰ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
Học viên: NGUYỄN HỒNG NHÂN
Lớp: Cao học Luật Khóa 2 – Vĩnh Long

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 9 - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghĩa vụ chịu án phí dân sự theo pháp luật Việt


Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, được sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên hướng dẫn, hồn tồn khơng sao chép từ tác phẩm khác.
Các số liệu ví dụ, trích dẫn trong đề tài được sử dụng trung thực, khách quan.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa được cơng bố ở bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Hồng Nhân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số TT
01

TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS

TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc

02

NQ 326

03

Luật HNGĐ


Luật Hơn nhân và gia đình 2014

04

TAND

Tịa án nhân dân

quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NGHĨA VỤ CHỊU ÁN PHÍ DÂN SỰ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG
CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ KHƠNG CĨ GIÁ NGẠCH...............................................6
1.1. Nghĩa vụ chịu án phí của đương sự trong các vụ án hôn nhân và gia đình..6
1.2. Nghĩa vụ chịu án phí của đương sự trong các vụ án dân sự khác ...............12
1.2.1. Nghĩa vụ chịu án phí đối với vụ án tranh chấp về hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất .....................................................................................................................12
1.2.2. Nghĩa vụ chịu án phí đối với vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại .......16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................20
CHƯƠNG 2. NGHĨA VỤ CHỊU ÁN PHÍ DÂN SỰ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG
CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CÓ GIÁ NGẠCH .............................................................21
2.1. Miễn, giảm án phí trong các vụ án dân sự có giá ngạch ...............................21
2.2. Án phí trong các vụ án dân sự được hòa giải thành .....................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................34
KẾT LUẬN ..............................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ trước đến nay, Nhà nước Việt Nam xác định xét xử là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước nên đã
từng bước càng hoàn thiện về tổ chức bộ máy cơ quan xét xử và hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật.
Luật tố tụng dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm hệ thống các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong q trình Tồ án giải quyết các vụ
việc dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Xã hội ta ngày càng phát triển, các tranh chấp xảy ra trong xã hội ngày
càng gia tăng và đa dạng. Điều này địi hỏi việc hồn thiện hệ thống pháp luật nói
chung và pháp luật tố tụng nói riêng, là một nhu cầu khách quan nhằm đáp ứng yêu
cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự là một trong số những nghĩa vụ mà đương sự
phải thực hiện. Theo pháp luật Việt Nam, nghĩa vụ chịu án phí dân sự là nghĩa vụ
bắt buộc, buộc đương sự phải cân nhắc khi khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết việc
dân sự và thực hiện các công việc khác. Nghĩa vụ này cũng là cơ sở để ngăn ngừa,
hạn chế được việc khởi kiện u cầu Tịa án giải quyết khơng có căn cứ, khơng thực
hiện hoặc thực hiện khơng đúng các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự gây khó
khăn, phức tạp cho việc giải quyết vụ việc dân sự của Tịa án. Việc thu án phí cịn
bổ sung cho nguồn ngân sách nhà nước, bù đắp một phần chi phí của nhà nước cho
cơng tác xét xử của Tòa án, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, án phí và nghĩa vụ chịu án phí dân sự phải bảo đảm sự đồng bộ,
thống nhất với các văn bản pháp luật liên quan, mức thu và chủ thể phải chịu phải
bảo đảm hợp lý, đồng thời phải cụ thể hố được các chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước, đề cao trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi yêu cầu Toà án
giải quyết các vụ việc liên quan.
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự cũng phải bảo đảm trình tự, thủ tục cơng khai,
cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện và phù hợp với
thông lệ quốc tế, góp phần đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Trong thời gian qua, mặc dù Ủy ban Thường vụ quốc hội đã ban hành Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu án phí,


2

lệ phí Tịa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tịa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án
phí, tạm ứng lệ phí Tịa án; nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí Tịa án; trường hợp khơng
phải nộp, khơng phải chịu, miễn, giảm án phí, lệ phí Tịa án; xét miễn, giảm, thời
hạn nộp, chế độ thu, nộp, quản lý, xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tịa
án, lệ phí Tịa án; giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tịa án; kiểm sát việc thu,
nộp, miễn, giảm và giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tịa án nhưng vẫn cịn có
những quy định chưa cụ thể hoặc chưa được hướng dẫn nên khi áp dụng còn vướng
mắc, bất cập1.
Việc hồn thiện pháp luật về nghĩa vụ chịu án phí dân sự là nhu cầu cần
thiết, góp phần hồn thiện những quy định của pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật một cách đồng bộ và đạt hiệu quả cao. Đó chính là lý do mà tác
giả chọn đề tài “Nghĩa vụ chịu án phí dân sự theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Liên quan đến đề tài này đã có một số bài viết của các nhà nghiên cứu:
- Một số giáo trình giảng dạy của các trường như:
+ Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), “Giáo trình luật tố
tụng dân sự Việt Nam”, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam;
+ Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), “Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt

Nam”, NXB Công an nhân dân;
+ Học viện tư pháp (2007), “Giáo trình luật tố tụng dân sự”, NXB Cơng an
nhân dân.
Đây là những cơng trình được biên soạn đầy đủ về luật tố tụng dân sự trong
đó có án phí và nghĩa vụ chịu án phí dân sự. Đây là nguồn nhận thức quan trọng cho
tác giả trong việc triển khai đề tài. Tuy nhiên, đây là những cơng trình thiên về lý
luận nên phần thực tiễn tác giả sẽ bổ sung trong đề tài của mình;
- Nguyễn Thị Hồi Phương (2016) “Bình Luận những điểm mới trong Bộ
Luật tố tụng dân sự năm 2015”, Nxb Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam. Trong
cơng trình này, nhóm tác giả bình luận về các thủ tục tố tụng cũng như nghĩa vụ của
các chủ thể khi tham gia tố tụng. Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự theo pháp luật Việt
Nam là một trong các nội dung mà Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 điều chỉnh và
cụ thể hóa bằng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 UBTVQH ngày 30 tháng 12
Hồng Yến, “Thuận tình ly hơn tốn bao nhiêu án phí?”, báo SOHA, địa chỉ: truy cập ngày 15/4/2018
1


3

năm 2016 quy định về mức thu án phí, lệ phí Tịa án. Đây là nguồn tư liệu mà tác
giả khai thác để hồn thiện cơng trình của mình.
- Đặng Thị Thơm (2014), “Bàn về việc tính án phí dân sự” Tạp chí Tịa án
nhân dân, số 17. Cơng trình này đã nêu ra những vướng mắc, bất cập của pháp luật
hiện hành về nghĩa vụ chịu án phí dân sự và kiến nghị về việc hồn thiện pháp luật.
Cơng trình này nghiên cứu về nghĩa vụ chịu án phí dân sự theo Pháp lệnh án phí, lệ
phí nên về thời gian là đã lâu;
- Đỗ Văn Chỉnh (2013), “Một số vấn đề về án phí dân sự sơ thẩm và thực
tiễn”, Tạp chí Tịa án nhân dân số 17, 18. Qua thực tiễn thi hành Bộ luật tố tụng dân
sự được sửa đổi, bổ sung năm 2011, Pháp lệnh án phí, lệ phí cho thấy một số quy
định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, mâu thuẫn

trong việc nhận thức và áp dụng về nghĩa vụ chịu án phí dân sự. Điều này đặt ra cho
tác giả phải nghiên cứu về nghĩa vụ chịu án phí dân sự một cách chuyên sâu, đầy đủ
nêu được thực trạng giải quyết và kiến nghị hoàn thiện;
- Phạm Thị Hằng (2013), về bài viết “Một số bất cập về án phí trong trường
hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án”, Tạp chí Tịa
án nhân dân kỳ I số tháng 9. Cơng trình này trao đổi: Trong điều kiện hiện nay, dù
pháp luật về án phí dân sự đã có những sửa đổi, bổ sung hồn chỉnh hơn nhưng
trong quá trình thực hiện vẫn xuất hiện những bất cập và cần được hướng dẫn cụ thể
và chi tiết hơn bởi các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhìn chung, các cơng trình trên đều có những nghiên cứu về nghĩa vụ chịu
án phí dân sự, phân tích những điểm hạn chế, bất cập của quy định này và đề xuất
một số kiến nghị pháp luật. Tuy nhiên, khi tiếp cận các cơng trình nghiên cứu này,
tác giả nhận thấy các cơng trình này nghiên cứu về nghĩa vụ chịu án phí dân sự theo
Pháp lệnh án phí, phí lệ tòa án ngày 27 tháng 02 năm 2009 chưa nghiên cứu án phí
dân sự theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về nghĩa vụ chịu án phí dân sự theo Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 là cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm:
- Làm rõ quy định của pháp luật về nghĩa vụ chịu án phí dân sự;
- Làm rõ thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về nghĩa vụ chịu án phí
dân sự;
Để thực hiện mục đích đó, nhiệm vụ của đề tài:


4

- Nghiên cứu, tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống quy định của pháp
luật về nghĩa vụ chịu án phí dân sự;
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về nghĩa vụ

chịu án phí dân sự, nêu lên những thiếu sót, hạn chế và những khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động này;
- Kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện quy định của pháp luật, cơ chế thi hành
pháp luật về nghĩa vụ chịu án phí dân sự.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về án phí dân sự là một vấn đề rộng, phức tạp cả về lý luận và
thực tiễn. Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu về nghĩa vụ chịu án
phí của đương sự trong các vụ án dân sự khơng có giá ngạch và có giá ngạch.
Về nghĩa vụ chịu án phí của đương sự trong các vụ án dân sự khơng có giá
ngạch, gồm:
Vụ án hơn nhân và gia đình, gồm: Chủ thể có nghĩa vụ chịu án phí cấp
dưỡng, về việc chịu án phí đối với nguyên đơn yêu cầu ly hơn nhưng tại phiên tịa
sơ thẩm rút đơn khởi kiện và vấn đề chịu án phí. Nghĩa vụ chịu án phí của đương sự
trong các vụ án dân sự khác: Nghĩa vụ chịu án phí đối với vụ án tranh chấp về hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất, tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Về nghĩa vụ chịu án phí của đương sự trong các vụ án dân sự có giá ngạch,
gồm: Miễn giảm án phí, án phí trong các vụ án dân sự được hòa giải thành. Các nội
dung khác về án phí, tạm ứng án phí, lệ phí, chi phí tố tụng khác tác giả khơng
nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp phân tích để phân tích, làm rõ về hồn thiện quy định của
pháp luật, cơ chế thi hành pháp luật về nghĩa vụ chịu án phí dân sự trong chương 1
và chương 2;
- Phương pháp so sánh, thống kê sử dụng để phân tích các quy định của pháp
luật hiện hành, nêu lên những bất cập, tồn tại hoạt động của quy định về nghĩa vụ
chịu án phí dân sự, để từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về
nghĩa vụ chịu án phí dân sự trong chương 1 và 2.



5

- Phương pháp phân tích để phân tích, tổng hợp về các quy định nghĩa vụ
chịu án phí dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, chỉ rõ những hạn chế
được đề cập trong chương 1 và 2;
- Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu về các quy
định của pháp luật về hoàn thiện quy định của pháp luật, cơ chế thi hành pháp luật
về nghĩa vụ chịu án phí dân sự;
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ về nghĩa vụ chịu án phí
dân sự, những bất cập và hướng hồn thiện.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, học
tập về nghĩa vụ chịu án phí dân sự.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 02 chương:
Chương 1: Nghĩa vụ chịu án phí dân sự của đương sự trong các vụ án dân sự
khơng có giá ngạch.
Chương 2: Nghĩa vụ chịu án phí dân sự của đương sự trong các vụ án dân sự
có giá ngạch.


6

CHƯƠNG 1
NGHĨA VỤ CHỊU ÁN PHÍ DÂN SỰ CỦA ĐƯƠNG SỰ
TRONG CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ KHƠNG CĨ GIÁ NGẠCH
1.1. Nghĩa vụ chịu án phí của đương sự trong các vụ án hơn nhân và gia
đình

Theo Điều 147 BLTTDS về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm, đương sự phải
chịu án phí sơ thẩm nếu u cầu của họ khơng được Tòa án chấp nhận, trừ trường
hợp được miễn hoặc khơng phải chịu án phí sơ thẩm. Trước khi mở phiên tòa, Tòa
án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm. Trong vụ án ly hơn thì ngun
đơn phải chịu án phí sơ thẩm, khơng phụ thuộc vào việc Tịa án chấp nhận hay
khơng chấp nhận u cầu của ngun đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hơn thì
mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. Trong vụ án có đương sự được
miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải
chịu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 24 của Nghị quyết 326, vụ án dân sự khơng
có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền
hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Ngược lại, vụ án dân
sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài
sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể. Theo Điều 27 của nghị quyết này,
nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong các vụ án hôn nhân và gia đình thì
ngun đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc
vào việc Tịa án chấp nhận hay khơng chấp nhận u cầu của ngun đơn. Trường
hợp thuận tình ly hơn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí.
Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân
sự sơ thẩm được xác định: Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo
quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ
án dân sự khơng có giá ngạch; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau
về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tịa nhưng có u
cầu Tịa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải
chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự khơng có
giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có
nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ



7

án dân sự khơng có giá ngạch; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau
về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau
về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
như đối với trường hợp vụ án dân sự khơng có giá ngạch; trường hợp các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được
với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp
các đương sự có tranh chấp về cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương
thức cấp dưỡng) và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng
định, kỳ hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự khơng có giá ngạch.
Tuy pháp luật quy định như trên, nhưng thực tiễn áp dụng pháp luật vẫn còn
tồn tại những bất cập về luật hoặc do người thi hành pháp luật áp dụng chưa đúng.
Thứ nhất, về chủ thể có nghĩa vụ chịu án phí cấp dưỡng.
Hiện nay, mức án phí về cấp dưỡng là 300.000 đồng 2. Theo khoản 6 Điều 27
NQ 326, đối với các vụ án tranh chấp về hơn nhân gia đình, nếu ngun đơn ngồi
u cầu ly hơn cịn có u cầu cấp dưỡng ni con thì khi tịa án ra bản án giải
quyết về hơn nhân của vợ chồng, ngồi tiền án phí hơn nhân sơ thẩm, đương sự cịn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng như đối với trường hợp
vụ án dân sự khơng có giá ngạch. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về
mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tịa nhưng có u
cầu Tịa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải
chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên, có những trường hợp khi khởi
kiện nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nhưng tại phiên tịa sơ thẩm thì
bị đơn tự nguyện cấp dưỡng nuôi con. Hoặc trường hợp nguyên đơn yêu cầu xin ly
hôn, yêu cầu giao con chung cho bị đơn, bị đơn không yêu cấp dưỡng nhưng tại
phiên tịa ngun đơn tự nguyện cấp dưỡng ni con3.
Với những trường hợp này, NQ 326 khơng quy định và có nhiều cách hiểu

khác nhau khi thi hành pháp luật.

Danh mục án phí, lệ phí Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016.
3
Lan Ngọc, “Nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí dân sự sơ thẩm đối với người phải cấp dưỡng ni con định kỳ
theo
quyết
định
của
Tịa
án”,
truy cập ngày 14/01/2018.
2


8

Cách hiểu thứ nhất, người tự nguyện cấp dưỡng không phải chịu án phí dù
người trực tiếp ni con khơng yêu cầu cấp dưỡng4. Nghĩa là nguyên đơn chỉ phải
chịu mức án phí là 300.000 đồng cho việc ly hơn, giải quyết con chung và vấn đề
cấp dưỡng trừ tranh chấp tài sản. Người tự nguyện cấp dưỡng thì khơng phải chịu
án phí trong vụ án ly hơn.
Ví dụ: Bản án số: 11/2018/HNGĐ-ST ngày 30-03- 2018 về ly hôn của Tòa
án nhân dân TP Phủ Lý Hà Nam5.
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, các lời khai của các đương sự và các tài
liệu chứng cứ được thu thập trong hồ sơ vụ án thì Anh Đỗ Tuấn H và chị Nguyễn
Thị H kết hơn hồn tồn tự nguyện có đăng ký kết hôn ngày 16/03/2012 tại Uỷ ban
nhân dân phường L, thành phố P, tỉnh Hà Nam.
Khi ly hôn, anh H và chị H đều có nguyện vọng xin được nuôi cả hai con

chung và anh H không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử sơ thẩm quyết định:
1/ Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh H với chị H. Xử ly
hôn giữa anh H với chị H.
2/ Về con chung: Giao anh Đỗ Tuấn H trực tiếp trơng nom, ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục con chung là Đỗ Tuấn D, sinh ngày 26/11/2012 (con trai).
Giao chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
con chung là Đỗ Minh Q, sinh ngày 23/11/2016 (con trai). Không bên nào phải
cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
3/ Án phí ly hơn sơ thẩm: Anh Đỗ Tuấn H phải nộp tồn bộ án phí ly hôn
sơ thẩm là 300.000đ. Anh H được đối trừ với 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí
theo biên lai số AA/2015/0000819 ngày 08/12/2017 tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Anh H đã nộp đủ án phí6.
Cách hiểu thứ hai, khoản 6 Điều 27 NQ 326 người tự nguyện cấp dưỡng vẫn
phải chịu án phí cấp dưỡng dù tự nguyện cấp dưỡng. Đó là các trường hợp cấp
dưỡng theo quy định tại Điều 110 đến Điều 114 Luật HNGĐ 2014. Trong trường
hợp này, ngồi án phí ly hơn, người tự nguyện cấp dưỡng phải chịu án phí cấp
dưỡng.
Điểm a khoản 5 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Thư
viện
pháp
luật,
/>an?pageSize=20&sortType=5&q=tranh%20ch%E1%BA%A5p%C2%A0ly%20h%C3%B4n%C2%A0&pag=
6, truy cập ngày 10/6/2018.
6
Bản án số 11/2018/HNGĐ-ST ngày 30/3/2018 của Tòa án nhân dân TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, đường dẫn:
truy cập ngày 15/04/2018
4
5



9

Ví dụ: Bản án số: 73/2017/HNGĐ-ST, ngày 12 -9-2017 của Tòa án nhân dân
huyện Bến Lức Long An về tranh chấp “Ly hôn”7.
Chị A, anh B xác lập quan hệ hơn nhân năm 2010, có đăng ký kết hơn tại Uỷ
ban nhân dân xã Y, huyện Z, tỉnh Long An.
Tại phiên tịa chị A và anh B trình bày thống nhất q trình chung sống có 1
con chung tên Võ Trung Quân, sinh ngày 02-5-2011, hiện tại anh B đang nuôi cháu
Q, sau khi ly hôn chị A không yêu cầu nuôi con, đồng ý để cháu Q cho anh B nuôi
và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 1.000.000đ.
Tại phiên tòa sơ thẩm, chị A tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
1.000.000đ, xét thấy mức cấp dưỡng chị A đã cao hơn mức cấp dưỡng tối thiểu quy
định, nên tòa án đã tuyên:
Cho chị A được ly hôn với anh B.
Về nuôi con chung: Giao con chung Võ Trung Q, sinh ngày 02/5/2011 cho
anh B trực tiếp ni dưỡng, chị A có trách nhiệm cấp dưỡng ni con hàng tháng là
1.000.000đ, thời gian tính từ tháng 10/2017 cho đến khi cháu Q đủ 18 tuổi.
Về án phí: Chị A phải chịu 300.000 đồng án phí ly hơn và 300.000đ án phí
cấp dưỡng ni con nhưng được khấu trừ tạm ứng án phí chị A đã nộp 300.000đ
theo biên lai thu tiền tạm ng án phí, lệ phí Tịa án số 05475 ngày 18/7/2017 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Bến Lức tỉnh Long An, chị A phải nộp tiếp 300.000
đồng.
Với hai cách hiểu trên, tác giả nhất trí với cách hiểu thứ hai. Bởi, cấp dưỡng
là một quan hệ độc lập trong vụ án ly hôn, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Nhà
nước khuyến khích vợ chồng khi ly hơn, thỏa thuận về cấp dưỡng. Trường hợp tại
phiên tòa dù các bên đương sự tự nguyện cấp dưỡng ni con thì họ phải chịu án
phí như đối với trường hợp vụ án dân sự khơng có giá ngạch.
Từ bất cập trên, theo tác giả, văn bản hướng dẫn thi hành Nghị quyết số

326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án hoặc giải đáp nghiệp vụ của Tòa án tối cao nên hướng dẫn theo hướng:
Khi nguyên đơn yêu tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn, nuôi con chung nhưng
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nhưng tại phiên tịa bị đơn tự nguyện cấp
dưỡng ni con hoặc ngun đơn yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu giao con chung cho bị
đơn, bị đơn không yêu cấp dưỡng nhưng tại phiên tòa nguyên đơn tự nguyện cấp
7

truy cập ngày 13/01/2018


10

dưỡng ni con thì người tự nguyện cấp dưỡng vẫn phải chịu án phí cấp dưỡng là
300.000 đồng theo khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tịa án.
Thứ hai, về ngun đơn u cầu ly hơn nhưng tại phiên tịa sơ thẩm rút đơn
khởi kiện và vấn đề chịu án phí trong trường hợp này.
Theo điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS, khoản 3 Điều 218 BLTTDS, khi
người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt
hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì tịa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự và tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho
họ. Với quy định này nhận thấy:
Một, theo khoản 3, Điều 18 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu
người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì sẽ được hồn lại tồn bộ tiền tạm ứng án phí
dù là vụ kiện đó mới thụ lý hoặc đã đến giai đoạn đưa vụ án ra xét xử. Điều này làm
cho nguyên đơn lạm dụng việc khởi kiện về ly hôn để “cảnh cáo” chồng hoặc vợ

của mình trong việc giải quyết quan hệ nhân thân mà bản thân họ khơng phải nộp
một khoản chi phí nào.
Hai, cơ quan tiến hành tố tụng phải thụ lý và giải quyết yêu cầu của họ vừa
tốn thời gian, cơng sức nhưng phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án vì có căn
cứ theo luật định.
Ba, ngân sách nhà nước phải chi trả các khoản cho người tiến hành tố tụng,
các chi phí khác nhưng vụ án lại khơng được giải quyết và mục đích của đương sự
là khơng phải u cầu tịa án giải quyết ly hơn mà nhằm “đe dọa” vợ hoặc chồng
của mình về hậu quả pháp lý nếu các bên có xung đột trong đời sống vợ chồng.
Bốn, pháp luật không hạn chế số lần vợ, chồng yêu cầu tòa án giải quyết ly
hơn nên sự việc nêu trên có thể điễn biến nhiều lần và gây khó khăn cho cơ quan
tiến hành tố tụng.
Ví dụ: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hơn nhân và gia đình của Tịa án
nhân dân huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang số 187/2017/QĐST- HNGĐ ngày
9.10.20178.
Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang quyết định:

8

truy cập ngày 13/01/2018


11

1. Đình chỉ giải quyết vụ án hơn nhân và gia đình thụ lý số
673/2017/TLSTHNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2017 về việc “Xin ly hôn”, giữa:
Nguyên đơn: Phan Ngọc D, sinh năm 1975. Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C, huyện E,
tỉnh Tiền Giang. Bị đơn: Huỳnh Văn T, sinh năm 1976. Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã C,
huyện E, tỉnh Tiền Giang.
2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án:

- Đương sự có quyền khởi kiện lại để yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
- Về án phí: Hồn lại cho chị Phan Ngọc D số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 07507, ngày 11/9/2017
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Từ bất cập trên, theo tác giả: Văn bản hướng dẫn thi hành Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tịa
án hoặc giải đáp nghiệp vụ của Tòa án tối cao nên hướng dẫn theo hướng:
Trước hoặc tại phiên toà sơ thẩm mà người khởi kiện về ly hơn rút đơn khởi
kiện thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người
khởi kiện và ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hơn nhân và gia đình theo quy
định tại Điều 217, 218 BLTTDS. Trường hợp người khởi kiện về ly hôn rút đơn khởi
kiện lần thứ hai trở đi dù trước hoặc tại phiên toà sơ thẩm thì họ vẫn phải chịu án
phí sơ thẩm về ly hôn 300.000 đồng.
Vợ, chồng khởi kiện về ly hôn rút đơn khởi kiện lần thứ hai trở đi dù thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trước khi mở phiên tịa thì họ phải
chịu 100% mức án phí, kể cả đối với các vụ án khơng có giá ngạch. (Không áp
dụng khoản 7 Điều 26 NQ 326).
Thứ ba, đối với vụ án ly hơn mà có tranh chấp về việc chia tài sản chung,
các đương sự ngoài việc chịu án phí khơng có giá ngạch cịn phải chịu án phí có
giá ngạch tương ứng với phần tài sản được chia (điểm b khoản 5 điều 27 Nghị
quyết 326/2016).
Trường hợp vợ, chồng ly hôn mà không thỏa thuận được với nhau về việc
chia tài sản chung và có u cầu Tịa án phân chia thì Tịa án cần căn cứ giá trị tài
sản tranh chấp để tính án phí.
Ví dụ: Bản án hơn nhân và gia đình sơ thẩm số 57/2016/HNGD-ST ngày
07/7/2016 của Tòa án ND thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.



12

Tòa sơ thẩm đã quyết định:
- Chấp nhận cho bà Hồng ly hôn với ông Nghiêm.
- Tài sản được chia như sau:
+ Công nhận cho bà Hồng: được quyền sử dụng 1.238,3m2 thuộc thửa đất số
256 (theo định giá 135.000 đ/m2); 443,3m2 thuộc thửa đất số 196 (theo định giá
160.000 đ/m2); sở hữu quán nước giải khát (theo định giá 20.773.716 đồng); được
nhận 12.000.000 đồng tiền cho thuê dựng cột ăng-ten. Đồng thời khơng chấp nhận
u cầu địi ơng Nghiêm trả 50.000.000 đồng.
+ Công nhận cho ông Nghiêm: được quyền sử dụng 1.449,6m2 thuộc thửa
đất số 256; 1.737,3m2 thuộc thửa đất số 196; sở hữu căn nhà mới và căn nhà cũ
(theo định giá 70.358.961 đồng); được nhận 12.000.000 đồng tiền cho thuê dựng
cột ăng-ten.
- Buộc bà Hồng chịu toàn bộ chi phí định giá, đo đạc, thẩm định.
- Về án phí: buộc bà Hồng chịu 200.000 đồng án phí ly hơn và 800.000 đồng
tiền án phí chia tài sản (200.000 đ đối với tài sản không giá ngạch và 600.000 đ đối
với tài sản có giá ngạch); buộc ơng Nghiêm chịu 200.000 đ án phí chia tài sản
khơng giá ngạch và 600.000 đ tiền án phí chia tài sản có giá ngạch.
Trong vụ án trên, các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung của
vợ chồng khi ly hôn; theo quy định tại khoản 9, điều 27, Pháp lệnh án phí, lệ phí
Tịa án năm 2009 thì “Các đương sự trong vụ án hơn nhân và gia đình có tranh
chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngồi việc chịu án phí dân sự sơ
thẩm quy định tại điểm a khoản 1 điều 24 của Pháp lệnh này (án phí vụ án dân sự
khơng có giá ngạch), cịn phải chịu án phí đối với tài sản có tranh chấp như đối với
vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia”.
Như vậy, Tòa sơ thẩm đã tuyên sai về án phí, bà Hồng và ông Nghiêm nhận được
tài sản nhiều trong khối tài sản tranh chấp, nhưng chỉ buộc mỗi người chịu 600.000
đồng tiền án phí có giá ngạch.
1.2. Nghĩa vụ chịu án phí của đương sự trong các vụ án dân sự khác

1.2.1. Nghĩa vụ chịu án phí đối với vụ án tranh chấp về hợp đồng thuê quyền
sử dụng đất
Tranh chấp về thuê đất là tranh chấp về tài sản. Theo khoản 9 Điều 26
BLTTDS, những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao
gồm tranh chấp về tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh


13

chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát
triển rừng.
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai. Vậy tranh chấp về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là vụ án dân sự khơng có
giá ngạch hay có giá ngạch?
Theo tác giả, theo khái niệm tại Điều 24 NQ 326, tranh chấp về hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất thuộc vụ án dân sự khơng có giá ngạch. Căn cứ xác định
như trên vì đây là tranh chấp mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một
số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Nghĩa là,
nguyên đơn chỉ yêu cầu tòa án buộc người thuê quyền sử dụng đất trả lại tài sản là
thuê quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Tranh chấp về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chỉ là vụ án dân sự khơng
có giá ngạch và có giá ngạch khi nguyên đơn yêu cầu người thuê quyền sử dụng đất
trả lại quyền sử dụng đất và trả tiền thuê đất hoặc bồi thường thiệt hại xuất phát từ
việc sử dụng đất thuê.
Ví dụ: Theo đơn khởi kiện và lời khai của ơng Vũ Cao Cường, bà Phạm Thị
Vài trình bày9: Ngày 01/01/2014 ơng bà có viết giấy cho anh Vũ Thanh Bính thuê
46,1m2 đất thuộc thửa số 06 tờ bản đồ PL05 tại chợ Lương, xã Yên Bắc, huyện Duy
Tiên để làm nơi mua bán hàng phế liệu, với giá thuê 4.000.000đ/ năm, thời hạn thuê
từ ngày 01/01/2014 đến tháng 12/2014. Hết thời hạn cho thuê ông Cường đã nhiều

lần u cầu trả lại đất nhưng anh Bính khơng trả, vì vậy ơng Cường khởi kiện u
cầu anh Bính phải trả lại mặt bằng diện tích 46,1m2 đất thuê cho ông.
Bản án sơ thẩm số 01/2017/DSST ngày 09/3/2017 của Tòa án nhân dân
huyện Duy Tiên đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Cao Cường đối với anh Vũ
Thanh Bính, theo đó:
- Buộc anh Vũ Thanh Bính trả cho ơng Vũ Cao Cường và bà Phạm Thị Vài
46,1m2 đất thuộc thửa số 06 tờ bản đồ số PL05 tại thôn Chợ Lương, xã Yên Bắc,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Buộc anh Vũ Thanh Bính có trách nhiệm tháo dỡ những tài sản nằm trên
diện tích đất 46,1m2 nêu trên
Phòng 9 - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Nam, “Thông báo rút kinh nghiệm về kiểm sát việc tính án phí
dân sự sơ thẩm”, truy cập ngày 02/02/2018.
9


14

2. Buộc anh Vũ Thanh Bính có trách nhiệm trả cho ơng Vũ Cao Cường tiền
chi phí xem xét thẩm định tại chỡ, chi phí định giá tài sản 1.800.000đ.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: anh Vũ Thanh Bính phải chịu 18.440.000đ, trả
lại ơng Vũ Cao Cường 5.000.000 đồng.
Sau khi xét xử sơ thẩm đương sự không kháng cáo. Ngày 04/4/2017, Viện
trưởng VKSND tỉnh Hà Nam ban hành Quyết định số 524/QĐKNPT-P9 kháng nghị
phúc thẩm một phần Bản án số 01/2017/DSST ngày 04/4/2017 của Tòa án huyện
Duy Tiên, đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam xét xử phúc thẩm vụ án theo
hướng xác định quan hệ tranh chấp là “Đòi quyền sử dụng đất cho thuê” và sửa
phần án phí dân sự sơ thẩm buộc anh Vũ Thanh Bính chỉ phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm khơng có giá ngạch là 200.000đ.
Tại phiên tịa phúc thẩm ngày 19/5/2017, ơng Cường và anh Bính trình bày

sau khi hết thời hạn thuê đất tháng 12/2014, hai bên có thỏa thuận miệng anh Bính
tiếp tục th đến khi nào ơng Cường bán đất cho người khác thì anh sẽ trả lại. Nay
ông Cường không cho thuê nữa, anh Bính cũng nhất trí trả, riêng tiền thuê đất năm
2015 anh Bính đã trả được một phần, ơng Cường khơng đề nghị Tòa án giải quyết
đối với số tiền anh Bính chưa trả nên Tịa án cấp phúc thẩm xác định đây là quan hệ
tranh chấp về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, chấp nhận kháng nghị của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Nam sửa bản án sơ thẩm về phần án phí, buộc anh
Bính phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 200.000đ.
Trong vụ án này, các đương sự khơng có tranh chấp về tiền th đất, về bồi
thường thiệt hại hay phạt do vi phạm hợp đồng thuê đất mà nguyên đơn chỉ yêu cầu
bị đơn phải trả lại diện tích đất thuê, bị đơn nhất trí trả lại đất khơng có ý kiến gì
khác nên chỉ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm khơng có giá ngạch là 200.000đ. Tuy
nhiên, tịa án cấp sơ thẩm đã tiến hành định giá diện tích đất thuê để buộc bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 18.440.000đ (Mười tám
triệu, bốn trăm bốn mươi ngàn đồng) là khơng chính xác, gây thiệt hại cho bị đơn.
Ngoài ra, đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
ngồi việc u cầu cơng nhận hoặc vơ hiệu hợp đồng các đương sự khơng có u
cầu gì khác thì án phí được tính như trường hợp vụ án dân sự khơng có giá ngạch
(khoản 3 điều 27 NQ 326). Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp tịa án xác định
sai đối tượng tranh chấp dẫn đến việc tuyên sai án phí, gây thiệt hại cho đương sự.
Ví dụ: Vụ “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa
nguyên đơn Nguyễn Thu Thủy (ngụ ấp Phú Thạnh B, xã Nhơn Phú, huyện Mang


15

Thít, tỉnh Vĩnh Long) và bị đơn Nguyễn Thị Thanh Thủy (ngụ ấp Chợ, xã Nhơn
Phú, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long) được Tịa án ND huyện Mang Thít thụ lý
ngày 22/4/2016 và xét xử sơ thẩm bản án dân sự số 50/2017/DSST ngày
03/11/2017.

Tòa sơ thẩm đã tuyên xử:
- Hợp đồng chuyển nhượng ngày 19/4/2014 và thỏa thuận ngày 14/4/2015 là
có hiệu lực pháp luật, buộc chị Thanh Thủy tiếp tục thực hiện hợp đồng, giao đất
cho chị Thu Thủy quản lý sử dụng. Chị Thanh Thủy phải chịu chi phí thẩm định, đo
đạc là 2.500.000 đồng.
- Về án phí: Bị đơn Nguyễn Thị Thanh Thủy phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
là 7.700.000 đồng, được khấu trừ vào phần đã nộp tạm ứng.
Trong vụ án trên, Tòa án đã nhận định là tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, các đương sự đều yêu cầu tuyên về hiệu lực của hợp
đồng và khơng có u cầu gì khác. Án sơ thẩm đã tuyên thiếu phần yêu cầu phản tố
của bị đơn, đã tính án phí có giá ngạch và buộc bị đơn phải nộp 7.700.000 đồng là
khơng đúng quy định, gây thiệt hại cho bị đơn.
Ví dụ: Vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với người thứ ba” được Tòa án ND huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long thụ lý ngày
27/4/2016 và xét xử sơ thẩm bản án số 13/2018/DS-ST ngày 08/5/2018, giữa
nguyên đơn Nguyễn Trí Dũng và bị đơn là Phạm Cơng Kích (SN 1968), Phạm
Ngọc Nhẫn (SN 1961), Phạm Văn Minh (SN 1953) và Nguyễn Thị Mỹ Xuyên (SN
1977) cùng cư trú tại ấp Vàm Lịch, xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
Tịa sơ thẩm tun xử:
- Khơng chấp nhận u cầu của ơng Nguyễn Trí Dũng.
- Buộc ông Dũng chịu chi phí đo đạc, khảo sát, định giá… và chịu án phí dân
sự sơ thẩm vụ án có giá ngạch 36.340.000 đồng.
Từ vụ án trên nhận thấy, ông Dũng khởi kiện yêu cầu trả lại quyền sử dụng
đất theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bà Kim Cương, khơng có
u cầu gì khác; ngồi ra, Tòa án cũng đã xác định đây là vụ án “Tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, khơng có thực hiện nghĩa vụ tài sản
nhưng lại tính án phí vụ án dân sự có giá ngạch là chưa phù hợp.
Từ bất cập trên, theo tác giả, giải đáp nghiệp vụ của Tịa án tối cao cần có
hướng dẫn kỹ hơn về xác định vụ án dân sự khơng có giá ngạch. Ngồi quy định tại



16

khoản 2, 3 24 NQ 326 thì cần phải liệt kê những vụ án khơng có giá ngạch để tịa án
cấp dưới thuận tiện trong việc áp dụng án phí khi giải quyết vụ án dân sự.
Cụ thể: Vụ án dân sự khơng có giá ngạch là vụ án mà trong đó u cầu của
đương sự khơng phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một
số tiền cụ thể. Ngoài quy định tại Điều 27 NQ 326, thì cần hướng dẫn thêm, như
(chẳng hạn Điều 26 BLTTDS):
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp và các quyền khác đối với tài sản mà khơng có u cầu bồi
thường (như thuê nhà, đòi nhà cho ở nhờ).
3. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ mà khơng có
u cầu bồi thường hoặc số tiền cụ thể.
4. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn
nước theo quy định của Luật tài ngun nước mà khơng có u cầu bồi thường hoặc
số tiền cụ thể.
5. Tranh chấp về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, kiện đòi quyền sử dụng
đất mà khơng có u cầu bồi thường hoặc số tiền cụ thể.
........
1.2.2. Nghĩa vụ chịu án phí đối với vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại
Đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại, nghĩa vụ chịu án phí cũng
được quy định tại NQ 326. Tuy nhiên, Điều 27 NQ 326 chỉ quy định chủ yếu về các
tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình cịn các tranh chấp về kinh doanh, thương
mại thì khơng có quy định cụ thể. Trên tinh thần chung của Điều 27 NQ 326, tòa án
quyết định về nghĩa vụ chịu án phí trong các tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
Điều này cũng có nghĩa là, các cấp tịa án sẽ có những khó khăn nhất định khi áp
dụng pháp luật.
Ví dụ: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”10, giữa: Nguyên đơn:

Công ty TNHH Thương mại Thái Nguyễn. Bị đơn: Cơng ty TNHH Nhà máy Sửa
chữa và Đóng tàu Sài Gòn.. Vụ kiện nêu trên đã được Tòa án nhân dân quận V giải
quyết bằng Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 15/2017/KDTM-ST ngày
29/9/2017.

Trần Tấn Sinh, “Trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình giải quyết vụ án kinh doanh thương mại và phá
sản
doanh
nghiệp”,
/>dDate=2017-11-13T08:50:00Z, truy cập ngày 02/03/2018.
10


17

Do nhận thấy vụ án thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 317 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án nhân dân quận V đã áp dụng thủ tục rút gọn để
giải quyết.
Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 15/2017/KDTM-ST ngày
29/9/2017 của Tòa án nhân dân quận V, TP. Hồ Chí Minh đã tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn: Buộc Cơng ty Đóng tàu Sài
Gịn có trách nhiệm trả cho Cơng ty Thái Nguyễn tồn bộ tiền hàng và lãi chậm
thanh toán (phát sinh từ hoạt động thương mại mua bán hàng hóa được xác nhận
theo Biên bản xác nhận công nợ lập ngày 05/01/2017 và cam kết thanh tốn nợ
ngày 05/5/2017), tính đến ngày 29/9/2017 gồm các khoản: nợ tiền hàng
1.788.600.000 đồng; lãi chậm trả 92.864.000 đồng. Tổng cộng nợ phải trả là
1.881.464.000 (Một tỷ, tám trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm sáu mươi bốn nghìn)
đồng. Thanh tốn một lần tồn bộ nợ, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Về án phí sơ thẩm:

Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 68.449.380 (Sáu mươi tám triệu,
bốn trăm bốn mươi chín nghìn, ba trăm tám mươi) đồng, Cơng ty Đóng tàu Sài Gịn
chịu tồn bộ, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận V, TP. Hồ Chí Minh.
Trong vụ án này, cơng ty Thái Nguyễn khởi kiện địi tiền hàng theo Biên bản
xác nhận công nợ ngày 05/01/2017 và văn bản cam kết thanh tốn nợ ngày
05/5/2017 của cơng ty Đóng tàu Sài Gịn nên vụ việc đã được Tòa án nhân dân quận
V giải quyết theo thủ tục rút gọn được quy định tại Khoản 1 Điều 317 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 là đúng. Tuy nhiên, việc Tịa án nhân dân quận V tính mức
án phí sơ thẩm mà bị đơn (Cơng ty Đóng tàu Sài Gịn) phải nộp là 68.449.380 đồng
là khơng đúng.
Vì: Điều 6 Nghị quyết số 326 quy định:
Điều 6. Mức án phí, lệ phí Tịa án
1. Mức án phí, lệ phí Tịa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tịa
án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút
gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ
phí Tịa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.


18

Theo quy định, vụ án trên là vụ án kinh doanh thương mại có giá ngạch, giá
trị tranh chấp là 1.881.464.000 đồng, nên căn cứ vào quy định tại Điểm d Khoản 1.4
Phần II Mục A Danh mục án phí, lệ phí Tịa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016), nếu xét xử theo thủ tục chung
thì mức án phí mà Cơng ty Đóng tàu Sài Gịn phải nộp là:
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000
đồng = 36.000.000 đồng + 3% (1.081.464.000 đồng) = 68.443.920 đồng.
Tuy nhiên, do vụ án này giải quyết theo thủ tục rút gọn nên căn cứ vào quy

định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 đã
viện dẫn trên, mức án phí mà Cơng ty Đóng tàu Sài Gịn chỉ phải nộp là: 50% x
68.443.920 đồng = 34.221.960 đồng.
Như vậy, bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 15/2017/KDTM-ST
ngày 29/9/2017 của Tòa án nhân dân quận V đã tính sai án phí khi tun bị đơn
(Cơng ty Đóng tàu Sài Gịn) phải nộp án phí sơ thẩm là 68.449.380đồng. Gây thiệt
hại cho quyền lợi của đương sự số tiền là 34.221.960 đồng.
Trường hợp thứ hai là xác định sai về văn bản quy định án phí kinh doanh,
thương mại trong q trình giải quyết vụ án.
Ví dụ: Ngày 16/01/2015, Công ty TNHH Công nghiệp KCP (Công ty) và
ông Nguyễn Long Phụng (trú tại xã Sơn Nguyên, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên) ký
kết hợp đồng kinh tế đầu tư trồng mía niên vụ 2015-2016 tại xã Sơn Nguyên, huyện
Sơn Hịa; theo đó Cơng ty đầu tư 01 tấn vôi trị giá 1.430.000đ, hỗ trợ 2.200.000đ
cho ông Phụng trồng mía trên diện tích đất 6,22ha; tổng sản lượng mía của niên vụ
ông Phụng phải bán cho Công ty 400 tấn. Đến vụ thu hoạch ông Phụng chỉ bán cho
Công ty 43,8 tấn mía, số cịn lại ơng Phụng bán cho các nhà máy đường khác.
Công ty cho rằng ông Phụng đã vi phạm hợp đồng nên khởi kiện yêu cầu ông
Phụng bồi thường tiền phạt vi phạm hợp đồng là 8% trên tổng số mía khơng bán
cho Cơng ty là 356,2 tấn mía, giá trị tại thời điểm đó là 25.361.440đ (890.000đ/tấn).
Bản án sơ thẩm số 01/KDTM-ST ngày 02/6/2017 của TAND huyện Sơn Hòa
đã chấp nhận đơn khởi kiện của Công ty, buộc ông Nguyễn Long Phụng phải bồi
thường cho Cơng ty 25.361.440đ. Về án phí: buộc ơng Phụng phải chịu 1.286.000đ
án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm11.

Trần Thu, “Áp dụng quy định mới tính sai án phí, bị kháng nghị”, truy cập ngày 12/02/2018.
11


19


Việc tịa án cấp sơ thẩm buộc ơng Nguyễn Long Phụng có nghĩa vụ bồi
thường do vi phạm hợp đồng là có căn cứ. Tuy nhiên, vụ án được Tịa thụ lý giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm ngày 15/11/2016, nhưng lại áp dụng là Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tịa án để
buộc ơng Phụng phải chịu 1.286.000đ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là
khơng chính xác. Vì tại Điều 48 Nghị quyết nói trên quy định về mức án phí trong
Nghị quyết chỉ áp dụng đối với các vụ việc thụ lý từ ngày 01/01/2017, còn những
vụ việc thụ lý giải quyết trước ngày 01/01/2017 vẫn áp dụng Pháp lệnh số
10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 12 về
án phí và lệ phí Tịa án.
Hơn nữa, trong vụ án này, Tòa án cấp sơ thẩm buộc bị đơn phải bồi thường
cho Công ty 25.361.440 đồng; theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 thì bị đơn
phải chịu án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án
khơng có giá ngạch là 2.000.000 đồng, nhưng Tịa án cấp sơ thẩm chỉ buộc bị đơn
chịu 1.268.000 đồng án phí là khơng đúng quy định, gây thiệt hại đến quyền lợi của
Nhà nước.
Từ bất cập trên, theo tác giả, giải đáp nghiệp vụ của Tòa án tối cao cần có
hướng dẫn kỹ hơn về xác định vụ án kinh doanh, thương mại khơng có giá ngạch để
tịa án các cấp thuận lợi hơn trong việc tính án phí mà các đương sự phải chịu.


20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Theo khoản 2 Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tịa án, vụ án dân sự là vụ án mà trong đó u cầu của đương sự khơng
phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
Tuy pháp luật quy định như vậy nhưng hiện nay, việc tính án phí trong các

vụ án dân sự khơng có giá ngạch vẫn cịn vướng mắc, cịn chưa có cách hiểu thống
nhất về cách tính án phí trong một số vụ án dân sự cụ thể trong quá trình giải quyết
các vụ việc. Sự vướng mắc, thiếu thống nhất này không chỉ gây khó khăn cho q
trình giải quyết các vụ việc mà cịn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các bị đơn
trong các vụ việc dân sự như ví dụ nêu trên.
Việc hồn thiện pháp luật về tính án phí trong các vụ án khơng có giá ngạch
là cần thiết nhằm đảm bảo cho sự thống nhất trong áp dụng pháp luật và bảo vệ
quyền của các đương sự trong tố tụng dân sự.
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, tác giả đề xuất một số kiến nghị:
Một, Tòa án tối cao cần có hướng dẫn kỹ hơn về xác định vụ án kinh doanh,
thương mại khơng có giá ngạch để tòa án các cấp thuận lợi hơn trong việc tính án
phí mà các đương sự phải chịu.
Hai, Cơng văn giải đáp nghiệp vụ của Tòa án tối cao cần có hướng dẫn kỹ
hơn về xác định vụ án dân sự khơng có giá ngạch. Ngồi quy định tại khoản 2, 3
điều 24 NQ 326 thì cần phải liệt kê những vụ án khơng có giá ngạch để tịa án cấp
dưới thuận tiện trong việc áp dụng án phí khi giải quyết vụ án dân sự.


×