BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ NGỌC THANH
PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN
CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ NGỌC THANH
PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VỀ
QUYỀN CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành Luật Hành chính
Mã số: 60.38.20
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ MINH KHƠI
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ LĐ-TB&XH
: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
Đồn TNCS Hồ Chí Minh
: Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
LHQ
: Liên Hiệp quốc
Pháp lệnh XLVPHC 2002
: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 (sửa đổi bổ sung năm 2007, 2008)
Luật BV,CS&GD TE 2004
: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
năm 2004
Luật TN 2005
: Luật Thanh niên năm 2005
UBND
: Ủy ban nhân dân
UB DS,GĐ&TE
: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Pháp luật hành chính về quyền của ngƣời chƣa thành niên”
là cơng trình do chính tác giả tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện. Những nội
dung và ý tƣởng của các tác giả khác trong các tài liệu tham khảo đều đƣợc
trích dẫn theo đúng quy định. Nội dung của cơng trình này khơng sao chép bất
kỳ luận văn hay bất kỳ tài liệu nào.
Tác giả chịu trách nhiệm hồn tồn về tính trung thực của đề tài.
Tác giả
Lê Thị Ngọc Thanh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH VỀ QUYỀN
CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.1 Khái quát về quyền con ngƣời .............................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm quyền con người ............................................................................. 6
1.1.2 Những nội dung cơ bản của quyền con người ................................................. 8
1.2 Khái quát về quyền của ngƣời chƣa thành niên ............................................... 10
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của người chưa thành niên ...................................... 10
1.2.2 Đặc điểm quyền của người chưa thành niên ................................................. 16
1.2.3 Nội dung quyền của người chưa thành niên.................................................. 17
1.3 Cơ sở pháp lý hành chính Việt Nam về quyền của ngƣời chƣa thành niên ... 23
1.3.1 Vai trò, ý nghĩa của pháp luật hành chính đối với việc đảm bảo quyền của
người chưa thành niên ........................................................................................... 22
1.3.2 Quy định pháp luật hành chính hiện hành về quyền của người chưa thành
niên ......................................................................................................................... 25
1.3.3 Quy định pháp luật hành chính về cơ chế đảm bảo quyền của người chưa
thành niên ............................................................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG HỒN THIỆN
2.1 Thực trạng pháp luật hành chính về quyền của ngƣời chƣa thành niên ........ 34
2.1.1 Thực trạng quy định của pháp luật hành chính về quyền của người chưa
thành niên............................................................................................................. 34
2.1.2 Thực tiễn thực thi pháp luật hành chính về quyền của người chưa thành
niên ....................................................................................................................... 54
2.2 Nhận xét, đánh giá thực trạng pháp luật hành chính về quyền của ngƣời
chƣa thành niên .......................................................................................................... 67
2.2.1 Nhận xét, đánh giá thực trạng quy định pháp luật hành chính về quyền
của người chưa thành niên .................................................................................. 67
2.2.2 Nhận xét, đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật hành chính về quyền của
người chưa thành niên ........................................................................................ 70
2.2.3 Nguyên nhân của thực trạng trên ............................................................... 72
2.3 Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật hành chính về
quyền của ngƣời chƣa thành niên ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay ................. 73
2.3.1 Một số phương hướng hồn thiện quy định pháp luật hành chính về
quyền của người chưa thành niên trong giai đoạn hiện nay ............................... 73
2.3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật hành chính về quyền của
người chưa thành niên ......................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong lịch sử phát triển của nhân loại cũng nhƣ của mỗi quốc gia, dân
tộc, quyền con ngƣời luôn là một vấn đề bức xúc và là mục tiêu phấn đấu của
tất cả lồi ngƣời tiến bộ. Có thể nói, những thành tựu pháp lý quốc tế và pháp
luật quốc gia về con ngƣời hiện nay là sản phẩm của cuộc đấu tranh hết sức
lâu dài, gian khổ của toàn thể nhân loại tiến bộ chống áp bức, bất công, xây
dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cho mỗi ngƣời.
Quyền con ngƣời là một khái niệm rộng lớn, bao gồm quyền của cá
nhân, tập thể, của nhóm ngƣời, cộng đồng ngƣời trong xã hội. Trong đó, do
những đặc trƣng về thể chất và tinh thần, nên trẻ em là nhóm ngƣời dễ bị tổn
thƣơng nhất và cần đƣợc quan tâm bảo vệ một cách đặc biệt. Trong thời gian
dài của lịch sử, ở hầu hết các xã hội trên thế giới, trẻ em thƣờng đƣợc xem là
những cá thể phụ thuộc, là tài sản riêng của cha mẹ. Tuy nhiên, từ đầu thế kỷ
XX đến nay, Liên Hiệp quốc và các tổ chức quốc tế đã ban hành nhiều văn
kiện pháp lý nhằm bảo vệ quyền trẻ em, ngƣời chƣa thành niên.
Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và là nƣớc thứ hai trên thế giới
phê chuẩn Công ƣớc quốc tế của Liên Hiệp quốc về quyền trẻ em. Trong 20
năm qua, công cuộc đổi mới ở nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn.
Dù vậy, do có sự tác động của mặt trái kinh tế thị trƣờng, trong đó những hiện
tƣợng tiêu cực, tệ nạn xã hội và tội phạm có xu hƣớng gia tăng, đã và đang
ảnh hƣởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội, tác động không tốt đến nhiều tầng
lớp nhân dân, đặc biệt là trẻ em, ngƣời chƣa thành niên. Vấn đề đặt ra là trẻ
em và ngƣời chƣa thành niên cũng cần đƣợc quan tâm bảo vệ, do họ là những
ngƣời chƣa hoàn toàn phát triển đầy đủ về nhân cách, thể chất, chƣa có đầy đủ
quyền lợi và nghĩa vụ của một cơng dân.
Trƣớc tình hình đó, địi hỏi phải có sự nghiên cứu cụ thể, đầy đủ, rõ
ràng để có những luận cứ khoa học, góp phần hồn thiện về lý luận cũng nhƣ
thực tiễn, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật quốc tế về quyền con ngƣời, cụ
thể là quyền của ngƣời chƣa thành niên. Quyền của ngƣời chƣa thành niên
cũng rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau nhƣ pháp luật
hình sự, dân sự, lao động, hơn nhân và gia đình, hành chính... Trong đó, pháp
luật hành chính có vai trị cụ thể, chi tiết hóa các quyền của cơng dân Việt
1
Nam đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, đồng thời quy định cơ chế hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc đảm bảo thực hiện quyền của
ngƣời chƣa thành niên trên thực tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng nhƣ việc thực thi pháp luật hành chính
một cách nghiêm chỉnh nhằm đảm bảo tối ƣu quyền của ngƣời chƣa thành
niên là điều hết sức cần thiết.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật
hành chính về quyền của người chưa thành niên” làm luận văn Thạc sỹ
Luật học chuyên ngành luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu về quyền con ngƣời là một hoạt động cần thiết và quan
trọng, bắt nguồn từ nhu cầu hội nhập quốc tế nói riêng và sự nghiệp đổi mới
nói chung ở Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu về quyền con ngƣời chủ
yếu ở hai mảng: vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và những tiêu chuẩn pháp
lý quốc tế và quy định pháp luật quốc gia về quyền con ngƣời, những vấn đề
thực tiễn đặt ra trong việc bảo đảm thực hiện các tiêu chuẩn và quy định đó.
Liên quan đến việc nghiên cứu về quyền của ngƣời chƣa thành niên và
việc đảm bảo thực hiện quyền của ngƣời chƣa thành niên ở Việt Nam, hầu hết
các đề tài chủ yếu nghiên cứu ở nội dung tƣ pháp đối với ngƣời chƣa thành
niên, việc đảm bảo thực hiện quyền trẻ em.
Trong thời gian qua, đã có một số bài viết khoa học về quyền trẻ em
nhƣ “Một số quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia về vấn đề
quyền của người chưa thành niên phạm tội” của ThS Trƣơng Hồng Sơn – Bộ
môn pháp luật, Học viện CSND; “Quyền trẻ em” của Trung tâm nghiên cứu
quyền con ngƣời & Viện Thông tin khoa học thuộc Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh; “Bảo vệ quyền trẻ em và người chưa thành niên bằng pháp
luật hình sự - Lý luận và thực tiễn” luận văn Thạc sỹ luật học của Đỗ An
Bình; Những điều cần biết về quyền trẻ em, NXB Chính trị quốc gia; “Những
quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền trẻ em”; “Những điều cần
biết về quyền trẻ em” của Vũ Ngọc Bình;… Tuy nhiên, các cơng trình nghiên
cứu đó chỉ đề cập đến một khía cạnh trong việc đảm bảo quyền của ngƣời
chƣa thành niên ở lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, hoặc bao quát tất cả các
lĩnh vực pháp luật nói chung. Cho đến nay, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu
2
một cách cơ bản và hệ thống chuyên về quyền của ngƣời chƣa thành niên
trong lĩnh vực pháp luật hành chính.
Đây là lần đầu tiên vấn đề này đƣợc đặt ra nghiên cứu một cách có hệ
thống, dựa trên các cơ sở lý luận và quy định của pháp luật quốc tế có liên
quan đến quyền của ngƣời chƣa thành niên; đồng thời, liên hệ với quy định
của pháp luật hành chính Việt Nam nhằm đánh giá tồn diện việc đảm bảo
quyền của ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đề tài của
luận văn khơng trùng với các cơng trình đã cơng bố trƣớc đây.
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu:
3.1 Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ vấn đề lý luận về quyền của ngƣời chƣa thành niên.
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý hành chính Việt Nam về
quyền của ngƣời chƣa thành niên.
- Đánh giá thực trạng pháp luật hành chính Việt Nam về quyền của
ngƣời chƣa thành niên.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
pháp luật hành chính trong việc đảm bảo quyền của ngƣời chƣa thành niên.
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu các nội dung cơ bản của quyền con ngƣời, tạo tiền đề cho
việc tiếp cận quyền trẻ em, mà đặc biệt là quyền của ngƣời chƣa thành niên
thông qua các Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và pháp lý hành chính về quyền của ngƣời
chƣa thành niên, qua đó khái quát hóa các quy định của pháp luật hành chính
Việt Nam, làm rõ thực trạng pháp luật hành chính về quyền của ngƣời chƣa
thành niên.
- Đƣa ra nhận xét, đánh giá và một số kiến nghị, giải pháp hồn thiện
quy định pháp luật hành chính Việt Nam về quyền của ngƣời chƣa thành niên
trong giai đoạn hiện nay.
3
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những quy định pháp luật quốc
tế, những quan điểm khoa học về quyền con ngƣời, quyền của ngƣời chƣa
thành niên và thực trạng pháp luật hành chính Việt Nam về quyền của ngƣời
chƣa thành niên.
3.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: pháp luật về quyền con ngƣời khá đa dạng, bao gồm
nhiều nội dung, áp dụng với nhiều đối tƣợng. Trong phạm vi về nội dung, đề
tài chỉ nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về quyền con ngƣời (gồm khái
niệm và nội dung cơ bản về quyền con ngƣời). Trên cơ sở đó, luận văn nghiên
cứu những quy định của pháp luật hành chính Việt Nam về quyền ngƣời chƣa
thành niên và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hồn thiện.
Luận văn khơng nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quyền trẻ em cũng
nhƣ so sánh với thành tựu pháp lý của các nƣớc khác về quyền của ngƣời
chƣa thành niên. Do giới hạn về thời gian, tài liệu nghiên cứu và số liệu thống
kê chƣa đầy đủ, nên luận văn chƣa đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật hành
chính liên quan đến ngƣời chƣa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi.
- Phạm vi về thời gian: các văn bản liên quan đến lĩnh vực luật hành
chính đang có hiệu lực pháp luật liên quan đến ngƣời chƣa thành niên trên
lãnh thổ Việt Nam.
4. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu:
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh và đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, cụ thể
đề tài sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau: phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chuyên gia,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu…
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài:
Những vấn đề dƣới đây có thể coi là đóng góp mới của đề tài:
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phân tích một cách
hệ thống cơ sở lý luận các nội dung cơ bản của quyền con ngƣời, đi sâu tìm
hiểu các quy định về quyền của ngƣời chƣa thành niên.
4
- Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật hành chính về quyền của
ngƣời chƣa thành niên, qua đó chỉ ra sự chƣa đồng bộ của quy định pháp luật
Việt Nam về quyền của ngƣời chƣa thành niên trong lĩnh vực luật hành chính.
- Những kiến nghị của luận văn có thể sẽ giúp các cơ quan có thẩm
quyền tham khảo trong việc xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về
ngƣời chƣa thành niên trong lĩnh vực pháp luật hành chính. Góp phần thực hiện
hiệu quả các quy định của Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em Việt Nam.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công
tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng nhƣ những cá nhân, tổ chức quan tâm
đến quyền con ngƣời nói chung và quyền của ngƣời chƣa thành niên nói riêng.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn đƣợc cấu trúc gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý hành chính về quyền của người chưa
thành niên
Chương 2: Thực trạng pháp luật hành chính Việt Nam về quyền của
người chưa thành niên và phương hướng hoàn thiện
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH
VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.1. Khái quát về quyền con ngƣời
1.1.1 Khái niệm quyền con người
Quyền con người (human rights) là thành tựu chung của cả loài ngƣời,
là kết tinh của nền văn minh nhân loại. Những thành tựu pháp lý quốc tế về
quyền con ngƣời hiện nay là sản phẩm của cuộc đấu tranh hết sức gian khổ
của toàn thể nhân loại tiến bộ, chống áp bức, bất cơng, xây dựng cuộc sống tự
do, bình đẳng và hạnh phúc. Tuy nhiên, quyền con ngƣời là một phạm trù đa
diện, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau. Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ
một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhƣng khơng định
nghĩa nào bao hàm đƣợc tất cả các thuộc tính của quyền con ngƣời1.
Quyền con ngƣời trƣớc hết đƣợc hiểu là những đặc quyền mà do tự
nhiên con ngƣời vốn vẫn có và chỉ có con ngƣời mới có. Đó là những khả
năng hành động một cách có ý thức, tránh, từ chối hoặc yêu cầu, giành lấy
những cái gì đó, nhất là tự bảo vệ. Nhƣng tự bản thân chúng, quyền tự nhiên
chƣa phải đã là quyền. Muốn trở thành quyền phải đƣợc pháp luật ghi nhận.
Quyền con ngƣời là đặc tính cố hữu của tất cả thành viên trong thế giới lồi
ngƣời, quyền con ngƣời mang tính phổ quát và không thể chuyển nhƣợng2.
Theo một tài liệu của Liên Hiệp quốc (LHQ), có đến gần 50 định nghĩa
về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố3. Theo cấp độ quốc tế, định nghĩa của
Văn phòng Cao ủy LHQ về quyền con ngƣời thƣờng đƣợc trích dẫn bởi các
nhà nghiên cứu, đó là quyền con ngƣời là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có
tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự
bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép và sự tự do cơ
bản của con ngƣời4. Bên cạnh đó, một định nghĩa khác, cũng thƣờng đƣợc
Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội (2009), Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 41.
2
Văn phịng cao ủy Liên hiệp quốc về quyền con ngƣời và Hội Luật sƣ quốc tế (2009), Quyền con
người trong tư pháp quản lý, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 31.
3
United Nations (1994), Human Rights: Question and Answers.
4
United Nations, UNHCHR, Freequently Asked Questions on a Human Rights – based Approach
to Development Cooperation, New York and Geneva, 2006, tr. 8.
1
6
trích dẫn, quyền con ngƣời là những sự đƣợc phép mà tất cả thành viên của
cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tơn giáo, địa vị xã
hội…, đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con ngƣời. Định nghĩa
này mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên (natural rights) 5. Nhƣ
vậy, có thể thấy, tính phù hợp của mỗi định nghĩa hiện có về quyền con ngƣời
phụ thuộc nhiều vào nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân.
Ở Việt Nam, quan điểm về quyền con ngƣời của Đảng và Nhà nƣớc ta
dựa trên nền tảng tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, truyền thống văn hóa dân tộc và xem xét, chọn lọc tiếp thu những tiêu
chuẩn về quyền con ngƣời đƣợc thế giới thừa nhận rộng rãi. Quan điểm trên
đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện bằng bản Tun ngơn độc lập bất hủ
“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những
quyền khơng ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”.
Kế thừa và phát huy giá trị đó, Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định con
ngƣời và quyền con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng
Việt Nam. “Quyền con ngƣời vừa là thành quả đấu tranh lâu dài qua các thời
đại của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới và cũng là
cuộc đấu tranh của loài ngƣời làm chủ thiên nhiên, qua đó quyền con ngƣời là
trở thành giá trị chung của nhân loại”6. Bảo đảm quyền con ngƣời ở nƣớc ta
gắn liền với bản chất nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc của
dân, do dân, vì dân. Do đó, vấn đề quyền con ngƣời cũng rất đƣợc quan tâm
nghiên cứu ở Việt Nam. Mặc dù, một số chuyên gia và cơ quan nghiên cứu
cịn nêu ra khái niệm chƣa hồn tồn giống nhau, nhƣng xét chung, quyền con
ngƣời đều đƣợc tiếp cận với nội dung “quyền con ngƣời là những nhu cầu, lợi
ích của con ngƣời đƣợc pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế ghi nhận và bảo vệ”.
Nhƣ vậy, quyền con ngƣời thƣờng đƣợc hiểu là những nhu cầu, lợi ích
tự nhiên, vốn có và khách quan của con ngƣời, đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế 7. Dù nhìn từ góc độ nào
Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội (2009), tlđd số 1, tr. 42.
Chỉ thị số 12/TW ngày 12/7/1992 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Vấn đề quyền con ngƣời
và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng ta”.
7
Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội (2009), tlđd số 1, tr.42.
5
6
7
và cấp độ nào, quyền con ngƣời cũng đƣợc xác định nhƣ là những chuẩn mực
đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ.
1.1.2 Những nội dung cơ bản của quyền con người
Có nhiều cách tiếp cận, phân loại khác nhau về quyền con ngƣời. Dƣới
góc độ triết học, xác định nội dung quyền con ngƣời cần chú ý hai phƣơng
diện của con ngƣời: phƣơng diện nhân bản học chú trọng mặt sinh lý, thể chất
con ngƣời; phƣơng diện thứ hai chú trọng mặt xã hội của con ngƣời.
Ở phương diện thứ nhất, con ngƣời có các nhu cầu đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của cơ thể. Ở phương diện thứ hai, con ngƣời có các nhu cầu về
tƣ tƣởng tinh thần – những nhu cầu đặc biệt thể hiện tính ngƣời nhất. Quyền
là khái niệm liên quan đến cả hai lĩnh vực cơ bản này. Nói cách khác, con
ngƣời có nhu cầu về quyền ở cả lĩnh vực bảo tồn, phát triển thể chất lẫn lĩnh
vực tinh thần. Theo cách tiếp cận này, quyền con ngƣời đƣợc quy vào hai
dạng chủ yếu sau8:
- Quyền đƣợc đảm bảo các điều kiện xã hội để con ngƣời tồn tại xứng
đáng với con ngƣời. Trong tập hợp này, con ngƣời với tƣ cách là một thành
viên trong xã hội, cần phải có các quyền: quyền có việc làm (quyền lao động),
quyền cƣ trú, đi lại, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đƣợc bảo
đảm chỗ ở, quyền an ninh chính trị, quyền tự do kết hơn, quyền sở hữu và
thừa kế tài sản, quyền đƣợc nghỉ ngơi, chữa bệnh…
- Quyền tự do lựa chọn các hoạt động sáng tạo, quyền đƣợc sáng tạo để
tự thể hiện mình nhƣ một cá nhân. Trong tập hợp này, con ngƣời có quyền
đƣợc học hành, nâng cao trình độ học vấn, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp,
quyền đƣợc xã hội đào tạo nghề nghiệp, quyền phát minh sáng chế, quyền tự
do ngơn luận, quyền phê bình chất vấn, quyền bảo lƣu chính kiến, quyền tự do
bầu cử, tham gia các tổ chức chính trị - xã hội, quyền tự do tín ngƣỡng, tơn giáo…
So với cách phân loại trên, cách phân loại quyền theo phƣơng cách tiếp
cận của khoa học pháp lý có nhiều điểm hợp lý hơn. Trên thực tế, phân loại
các quyền theo cách này đã đƣợc đời sống quốc tế và các quốc gia thừa nhận,
Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời & Viện Thông tin khoa học thuộc Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Quyền trẻ em, NXB Chính trị Hà Nội, Hà Nội , tr.6.
8
8
thể hiện trong các văn bản, đặc biệt là Hiến pháp9. Theo đó, quyền con ngƣời
đƣợc chia thành các nhóm chính sau:
- Các quyền tự do dân chủ về chính trị: quyền tham gia quản lý nhà
nƣớc và xã hội, quyền bầu cử và ứng cử, quyền bình đẳng nam nữ, quyền tự
do ngơn luận, tự do báo chí, quyền đƣợc hội họp, quyền đƣợc lập hội, quyền
tự do tín ngƣỡng, tôn giáo…
- Các quyền dân sự (quyền tự do cá nhân): quyền tự do đi lại, tự do cƣ
trú trong nƣớc, quyền ra nƣớc ngoài và từ nƣớc ngoài về nƣớc, quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, bất khả xâm phạm về chỗ ở, quyền đƣợc an tồn và bí mật về
thƣ tín, điện thoại, quyền khiếu nại, tố cáo…
- Các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa: quyền lao động, quyền tự do
kinh doanh, quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế, quyền học tập, quyền
nghiên cứu, phát minh sáng chế, quyền đƣợc bảo vệ sức khỏe, quyền đƣợc
bảo hộ hôn nhân và gia đình…
- Các quyền của nhóm, tập thể mang tính chất ưu tiên nhƣ quyền trẻ
em, quyền của ngƣời chƣa thành niên, quyền phụ nữ, quyền của ngƣời tị nạn,
quyền của các dân tộc ít ngƣời…
Trong thế giới hiện đại, xuất hiện các quyền mới nhƣ: quyền đƣợc sống
trong hịa bình, mơi trƣờng trong lành, quyền đƣợc thơng tin, quyền phát
triển… Ở mỗi quốc gia, do hoàn cảnh, điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội, chế
độ chính trị khác nhau nên hệ thống các quyền khơng hồn tồn giống nhau,
nhƣng những quyền cơ bản nhất thì có sự tƣơng tự.
Sự phân loại nói trên là cần thiết nhƣng chỉ có ý nghĩa tƣơng đối, bởi vì
trong đời sống hiện thực, quyền con ngƣời là một thể thống nhất10, chúng
không thể chia cắt, chúng phụ thuộc lẫn nhau và liên quan lẫn nhau. Quan
niệm “chia cắt” các loại quyền là thể hiện xu hƣớng siêu hình trong nhận thức
về nhân quyền, khó có thể đem lại sự hiểu biết đầy đủ về nhân quyền. Vì vậy
trong quá trình phát triển, phải đồng thời phát triển và đảm bảo cả quyền dân
sự, chính trị cũng nhƣ quyền kinh tế xã hội văn hóa.
Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời & Viện Thơng tin khoa học thuộc Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, tlđd số 8 , tr.10.
10
Điều này đã đƣợc khẳng định trong Tuyên ngôn Nhân quyền thế giới 1948 rằng quyền dân sự,
chính trị và quyền kinh tế xã hội văn hóa là một thể thống nhất, không thể chia cắt các loại quyền.
9
9
1.2 Khái quát về quyền ngƣời của chƣa thành niên
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của người chưa thành niên
1.2.1.1 Khái niệm ngƣời chƣa thành niên
Điều 1 Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em11 xác định rõ: “Trẻ em có
nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó
quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Để làm rõ khái niệm trẻ em, ngay trong
lời nói đầu của Cơng ƣớc nhắc lại điều đã nêu: “Trẻ em còn non nớt về thể
chất và trí tuệ, cần phải đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ
thích hợp về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời”. Nhƣ vậy, định nghĩa
về trẻ em theo Công ƣớc quốc tế thể hiện ở những nội dung cơ bản nhƣ sau:
- Trẻ em là ngƣời còn non nớt về thể chất và trí tuệ.
- Cần phải đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt.
- Từ 0 đến dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ
em có qui định tuổi thành niên sớm hơn.
Liên quan đến khái niệm trẻ em, LHQ còn dùng khái niệm ngƣời chƣa
thành niên. Việc sử dụng những khái niệm này có ý nghĩa quan trọng về mặt
pháp lý. LHQ đặt các em trong đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật quốc tế và
pháp luật quốc gia với mục đích bảo vệ quyền của trẻ em trong cuộc sống
bình thƣờng ở gia đình và cộng đồng, cũng nhƣ quyền của các em khi phạm
pháp. Kêu gọi các nƣớc thành viên tham gia Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ
em phải quan tâm đầy đủ đến các biện pháp tích cực, huy động tất cả các
nguồn lực có thể, bao gồm gia đình, trƣờng học, nhà nƣớc, các tổ chức xã hội
tăng cƣờng sự giúp đỡ cho trẻ em nhằm giảm sự can thiệp của pháp luật và xử
lý ngƣời chƣa thành niên phạm pháp một cách cơng bằng, nhân đạo và có
hiệu quả12. Do đó, trong một số văn bản13, khái niệm trẻ em đƣợc gọi là ngƣời
chƣa thành niên, cụ thể nhƣ:
Công ƣớc đã đƣợc Liên Hiệp quốc thông qua ngày 20-11-1989, có hiệu lực từ ngày 02-9-1990.
Việt Nam là nƣớc thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ƣớc mà không bảo lƣu ngày 28-02-1990.
12
Tham khảo “Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện Công ƣớc quyền trẻ em” (NewYork, UNICEF, 1998)
686 trang.
13
Tham khảo thêm các văn bản pháp luật quốc tế liên quan đến ngƣời chƣa thành niên gồm:
- Công ƣớc về Quyền trẻ em (United Nations Convention on the Rights of the Child) đƣợc
Đại hội đồng LHQ thông qua ngày 20-11-1989;
- Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của LHQ về áp dụng pháp luật với ngƣời chƣa thành niên
(United Nations Standard Minimum Rules for the Administration of Juvenile Justice /Beijing Rules)
ngày 29-11-1985;
11
10
- Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của LHQ về việc áp dụng pháp luật đối
với ngƣời chƣa thành niên (còn gọi là Quy tắc Bắc Kinh) nêu rõ: “Người
chưa thành niên là trẻ em hay người ít tuổi tuỳ theo từng hệ thống pháp luật
có thể bị xét xử vì phạm pháp theo một phương thức khác với việc xét xử
người lớn” (Quy tắc số 2.2 mục a).
- Quy tắc tối thiểu phổ biến của LHQ về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên
bị tƣớc quyền tự do nêu cụ thể: “Người chưa thành niên là người dưới 18
tuổi. Giới hạn tuổi dưới mức này cần phải được pháp luật xác định và không
được tước quyền tự do của người chưa thành niên” (Quy tắc 2.1 mục a).
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, khi đƣa ra khái niệm về trẻ em hay ngƣời
chƣa thành niên, pháp luật quốc tế không dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý hay
sự phát triển thể chất, tinh thần... mà trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc
xác định độ tuổi. Kể cả khái niệm trẻ em và khái niệm ngƣời chƣa thành niên
đều giới hạn là dƣới 18 tuổi, đồng thời đƣa ra khả năng mở cho các quốc gia
tuỳ điều kiện kinh tế, xã hội, văn hố, truyền thống của mình có thể quy định
độ tuổi đó sớm hơn.
Bên cạnh đó, các quy tắc trên cịn tính đến sự đa dạng và cơ cấu pháp
luật của các quốc gia, phản ánh mục đích và tinh thần của tƣ pháp ngƣời chƣa
thành niên. Các quy tắc và nguyên tắc trên đƣợc thực hiện dựa trên những
điều kiện kinh tế, xã hội và văn hố hiện có của mỗi quốc gia. Các tiêu chuẩn
nêu ra là rất linh hoạt, theo cách thức phù hợp nhất với hồn cảnh kinh tế, xã
hội, văn hố của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, độ tuổi ngƣời chƣa thành niên đƣợc xác định trong Hiến
pháp năm 1992, Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003, Bộ luật Lao động năm 1994, Bộ luật Dân sự năm 2005, Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 – sửa đổi bổ sung năm 2007, 2008 (Pháp
lệnh XLVPHC 2002) và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Tất cả các
văn bản pháp luật đó đều quy định tuổi của ngƣời chƣa thành niên là dƣới 18
tuổi và quy định riêng những chế định luật đối với ngƣời chƣa thành niên
trong từng lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên còn tồn tại nhiều độ tuổi chịu trách
nhiệm pháp lý khác nhau nhƣ:
- Hƣớng dẫn của LHQ về phòng ngừa phạm pháp ở ngƣời chƣa thành niên (United Nations
Guidelines for the Prevention of Juvenile delinquency/ Riyadh Guidelines) ngày 14-12-1990.
11
- Trẻ em: dƣới 16 tuổi
- Tuổi thành niên: theo pháp luật dân sự, ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên là
ngƣời thành niên. Ngƣời chƣa đủ 18 tuổi là ngƣời chƣa thành niên (Điều 20 –
Bộ luật Dân sự 2005)
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: ngƣời chƣa thành niên đủ 14 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
- Tuổi lao động: tuổi lao động của ngƣời chƣa thành niên là đủ 15 tuổi
- Tuổi chịu trách nhiệm hành chính: ngƣời chƣa thành niên đủ 12 tuổi
đủ năng lực chịu trách nhiệm hành chính.
Qua những quy định trên, có thể thấy rằng, trong pháp luật Việt Nam,
khái niệm ngƣời chƣa thành niên khác với khái niệm trẻ em. Tại Điều 1 Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (Luật BV,CS&GD TE 2004)
quy định:“Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Và Điều 1 Luật Thanh
niên năm 2005 (Luật TN 2005) quy định:“Thanh niên quy định trong Luật
này là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”. Vậy ngƣời chƣa thành
niên trong độ tuổi từ đủ 16 đến dƣới 18 tuổi đƣợc gọi là thanh niên.
Bên cạnh đó, ở Việt Nam còn chia ra các giai đoạn nhƣ: tuổi kết nạp
Đội TNTP Hồ Chí Minh là từ 10 đến 15 tuổi, tuổi kết nạp Đồn TNCS Hồ
Chí Minh là từ 16 đến 30 tuổi. Trong tuổi Đoàn gọi là thanh niên, trong tuổi
Đội là thiếu niên, dƣới tuổi Đội gọi là nhi đồng. Ở mỗi lứa tuổi, ngƣời chƣa
thành niên đều đƣợc Nhà nƣớc và xã hội quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục để phát triển tốt nhất về thể chất và nhân cách, trở thành ngƣời khỏe
mạnh, có ích cho xã hội.
Tóm lại, trong quy định pháp luật Việt Nam, khái niệm “ngƣời chƣa
thành niên” khơng đồng nhất với khái niệm “trẻ em”. Do đó, theo tác giả, vấn
đề này có thể hiểu rằng “Trẻ em có thể là người chưa thành niên, nhưng
người chưa thành niên có thể khơng phải là trẻ em”. Vì về mặt pháp lý, dựa
trên độ tuổi, ngƣời chƣa thành niên bao gồm cả trẻ em, nhƣ vậy có thể suy
luận trẻ em là ngƣời chƣa thành niên. Nhƣng nếu suy luận theo hƣớng ngƣợc
lại sẽ khơng hợp lý, vì ngƣời chƣa thành niên không chỉ bao hàm trẻ em mà
cịn bao hàm bộ phận khác, đó là những ngƣời có độ tuổi từ đủ 16 đến dƣới
18 tuổi, và những ngƣời này theo Luật TN 2005 đƣợc gọi là thanh niên. Theo
tác giả, khái niệm “ngƣời chƣa thành niên” và khái niệm “trẻ em” phải đƣợc
12
phân biệt rõ ràng, tách bạch bởi nó liên quan đến việc áp dụng các quy định
pháp luật dành cho đối tƣợng này, đặc biệt là vấn đề áp dụng việc xử lý hành
chính hay hình sự đối với ngƣời thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Qua phân tích trên, có thể khái quát lại nhƣ sau: người chưa thành niên
là người dưới 18 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần,
chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên. Vì
thế, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi tập trung nghiên cứu về
ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi và theo quy định của pháp luật
Việt Nam, sẽ bao gồm hai đối tƣợng: một là trẻ em dƣới 16 tuổi, hai là thanh
niên từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi.
1.2.1.2 Đặc điểm ngƣời chƣa thành niên
Ngƣời chƣa thành niên có những đặc điểm riêng về tâm sinh lý, thông
thƣờng và phổ biến là nồng nhiệt, hành động thƣờng xốc nổi, thiếu kinh
nghiệm sống, dễ va vấp. Sự hiểu biết của họ về các mặt của cuộc sống chƣa
đủ để có thể lựa chọn và quyết định cách xử sự phù hợp với chuẩn mực xã
hội. Do đó, việc nắm bắt những đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên rất quan
trọng. Có thể thấy ngƣời chƣa thành niên có các đặc điểm nổi bật sau:
- Về mặt tâm lý14:
Trong tâm lý học nói chung, tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học giáo dục
và tâm lý học tội phạm đều khẳng định rằng lứa tuổi này là lứa tuổi mang tính
chuyển tiếp giữa giai đoạn phát triển tâm lý của tuổi nhỏ và giai đoạn phát
triển tâm lý đang trƣởng thành. Biểu hiện của tính giao thời, chuyển tiếp là
nhiều lúc khơng phải trẻ con, nhƣng cũng chƣa phải ngƣời lớn. Thời điểm
này, các em có sự quan tâm về khác giới nên đã có những cảm giác, tình cảm
và sự rung động trong mơ hồ, lãng mạn.
Với đặc điểm tâm lý nhƣ vậy, các em rất cần đƣợc cha mẹ, nhà trƣờng
quan tâm để định hƣớng cho các em trong quan hệ giao tiếp, học tập một cách
đúng mực, giúp các em vƣơn đến chân, thiện, mỹ. Tránh trƣờng hợp bỏ mặc,
lo làm ăn, thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, thiếu sự kiểm tra, giám sát,
hoặc quá tin tƣởng vào lời nói, việc làm, hoặc coi các em là trẻ con khơng biết
Đỗ An Bình (2002), Bảo vệ quyền trẻ em và người chưa thành niên bằng pháp luật hình sự - Lý
luận và thực tiễn, tr.15
14
13
gì, nên khơng có những biện pháp giáo dục, ngăn chặn dẫn đến việc các em vi
phạm pháp luật.
Tuổi chƣa thành niên là lứa tuổi biểu hiện ý thức và cá tính của mình
rất rõ nét. Sự phát triển nhân cách trong thời kỳ này là sự hăng hái, sôi nổi,
nhiệt tình trong học tập, lao động và trong các hoạt động xã hội. Vì vậy, lứa
tuổi này thƣờng rất tị mị, thích khám phá và rất hiếu động cho nên yếu tố
môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển tâm lý của các em.
Tuổi chƣa thành niên có tính tự lập cao, có những phẩm chất và mức kỳ
vọng cao hơn khả năng có thực. Các em đánh giá về ngƣời khác đầy đủ, đúng
đắn hơn đánh giá về bản thân mình. Các em thích giao lƣu, thích đƣợc ngƣời
khác nhìn nhận và đề cao mình, đồng thời cịn có khát vọng làm chủ bản thân.
Q trình đó cũng tác động khơng nhỏ đến tâm lý của các em theo những ý
tƣởng và mục đích nhất định.
- Về mặt sinh lý15:
Trong giai đoạn này, trẻ em phát triển rất nhanh về mặt hình thể, đặc
biệt là chiều cao và các phần của cơ thể. Về mặt sinh lý, trong giai đoạn này
cũng phát triển khá hoàn chỉnh về giới tính. Điều đó có ảnh hƣởng lớn đến
đời sống sinh lý của các em, là cơ sở gây ra tính mất cân bằng chung, tính dễ
bị kích thích, tính hiếu động, nóng nảy, đặc biệt là lĩnh vực tình cảm.
Do đặc điểm riêng, quy luật tâm sinh lý lứa tuổi nên ngƣời chƣa thành
niên thƣờng nông cạn, hiếu động, khơng vững vàng, ít phân biệt đƣợc phải
trái, nhẹ dạ, dễ bị lôi kéo vào con đƣờng phạm tội. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, với mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng, nếu khơng có sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trƣờng, xã hội thì sự hƣ hỏng, lệch chuẩn xã
hội của ngƣời chƣa thành niên sẽ là điều nhức nhối của mỗi gia đình, mỗi
quốc gia khi phải xử lý những hậu quả do chính các em gây ra.
Ngƣời chƣa thành niên có trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống cịn
hạn chế, khả năng kiềm chế kém, dễ bị kích động lôi kéo vào các hoạt động
phiêu lƣu mạo hiểm, do đó rất dễ thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Do
vậy, liên quan đến khái niệm ngƣời chƣa thành niên, pháp luật cũng thƣờng
đề cập đến khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm pháp. Ngƣời chƣa thành
Nguyễn Phƣơng Hồng (2007), Bảo vệ quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố
tụng hình sự Việt Nam, tr. 15.
15
14
niên phạm pháp là những ngƣời dƣới 18 tuổi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật hành chính, hình sự, dân sự. Phần lớn họ chƣa có ý thức và thói quen của
sự đối chiếu, so sánh những hành vi của mình với các quy phạm pháp luật,
với các quy tắc xử sự chung của xã hội.
1.2.2. Đặc điểm quyền của người chưa thành niên
Quyền của ngƣời chƣa thành niên có quan hệ chặt chẽ với quyền con
ngƣời, là một bộ phận của quyền con ngƣời bởi vì ngƣời chƣa thành niên là
con ngƣời, là một thành viên của xã hội, và là công dân đặc biệt của một quốc gia.
Trong thời kỳ cổ đại, ngƣời chƣa thành niên đƣợc xem nhƣ tài sản
riêng của bố mẹ, và số phận của chúng phụ thuộc vào ngƣời lớn. Đó là lý do
lý giải vì sao ngƣời chƣa thành niên ở thời kỳ đó khơng đƣợc quan tâm bảo
vệ. Kết quả, một loạt thảm kịch diễn ra nhƣ các em chết chóc, bị bỏ rơi, bệnh
tật, bị bóc lột…
Trong thời kỳ trung cổ, cách nhìn nhận cũng nhƣ việc bảo vệ chăm lo
cho các em có phần tiến bộ hơn. Cùng với sự xuất hiện những đề án công
cộng quan tâm đến trẻ em, ngƣời chƣa thành niên, bƣớc đầu ghi nhận cái gọi
là “bảo vệ trẻ em bằng pháp luật”16. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân từ
phía xã hội thời trung cổ, nổi trội vẫn là sự bất bình đẳng trong xã hội, nên
vấn đề bảo vệ trẻ em, ngƣời chƣa thành niên vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Đến cuối thế kỷ XVIII, ở các nƣớc tƣ bản, sự nhận thức về ngƣời chƣa
thành niên, trẻ em đã có sự thay đổi cơ bản. Trẻ em lúc đó đƣợc cho là ngƣời
cần đƣợc bảo vệ đặc biệt. Điều đó có nghĩa, trẻ em cần đƣợc tách biệt và bảo
vệ khỏi thế giới hỗn độn của cuộc sống ngƣời lớn.
(Xem phụ lục 1 – Vị thế của trẻ em, người chưa thành niên qua những
cách tiếp cận khác nhau)
Trong những năm gần đây, nhận thức về trẻ em, ngƣời chƣa thành niên
cũng nhƣ vấn đề bảo vệ quyền của họ đƣợc đặt ra trong mối quan hệ với việc
bảo vệ quyền con ngƣời nói chung. Thế nhƣng, do ngƣời chƣa thành niên
khác ngƣời lớn, nên việc bảo vệ quyền ngƣời chƣa thành niên có những đặc
điểm riêng, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, do ngƣời chƣa thành niên chƣa phát triển hoàn thiện về thể
chất và tinh thần, chƣa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời
16
Đỗ An Bình , tlđd số 13, tr.8.
15
thành niên. Do đó, điểm đặc biệt nổi bật về quyền của ngƣời chƣa thành niên
là tự họ không thể thực hiện và bảo vệ quyền của mình, mà chủ yếu phụ thuộc
vào ngƣời lớn. Nhà nƣớc, gia đình và xã hội phải tạo ra những điều kiện tốt
nhất để bảo vệ quyền trẻ em, ngƣời chƣa thành niên.
Thứ hai, ở trẻ em và ngƣời chƣa thành niên có những quyền đặc thù,
chỉ có họ mới có mà ngƣời lớn khơng có, ví dụ: quyền đƣợc khai sinh, quyền
khơng áp dụng mức án cao nhất, quyền đƣợc sống chung với cha mẹ, quyền
đƣợc học tập… Đó là những quyền riêng của trẻ em và ngƣời chƣa thành niên
đƣợc ghi nhận trong pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.
Thứ ba, có nhiều quyền mà đối với trẻ em và ngƣời chƣa thành niên
cần đƣợc ƣu tiên hơn nhƣ: quyền sống cịn, quyền đƣợc học tập, vui chơi giải
trí, quyền đƣợc bảo vệ đặc biệt, quyền đƣợc sống chung với bố mẹ, quyền
đƣợc nhận làm con nuôi…
Nhƣ vậy, quyền của ngƣời chƣa thành niên cũng chính là quyền con
ngƣời, nhƣng quyền ngƣời chƣa thành niên lại có những đặc điểm khác với
quyền con ngƣời nói chung. Vì vị trí và tính chất đặc biệt của ngƣời chƣa
thành niên, nên việc bảo vệ quyền và lợi ích của đối tƣợng này đã trở thành
trách nhiệm cao cả của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế.
1.2.3. Nội dung quyền của người chưa thành niên
Quyền của ngƣời chƣa thành niên nói chung cũng là quyền con ngƣời
đã đƣợc công nhận. Các quyền con ngƣời của ngƣời chƣa thành niên cũng
mang tính phổ quát, là một bộ phận hợp thành quyền con ngƣời bao qt tồn
bộ các lĩnh vực dân sự và chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Do đó, các
quyền của ngƣời chƣa thành niên cũng đƣợc phân nhóm theo hai cách. Cách
thứ nhất là phân theo cách phân nhóm quyền con ngƣời, cụ thể nhƣ sau:
- Các quyền dân sự và chính trị: gồm các quyền có quốc tịch, tự do
biểu đạt và kết giao, đƣợc bảo vệ không bị tra tấn hoặc bị đối xử tàn tệ…
- Các quyền kinh tế: gồm các quyền đƣợc hƣởng an tồn xã hội, có
mức sống đủ để phát triển, đƣợc bảo vệ khỏi bị bốc lột trong công việc…
- Các quyền xã hội: gồm các quyền đƣợc hƣởng trạng thái sức khỏe cao
nhất và các dịch vụ chữa bệnh, đƣợc chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt nếu bị tàn
tật, đƣợc bảo vệ khỏi bị bóc lột hay bị lạm dụng tình dục, đƣợc làm con ni.
16
- Các quyền văn hóa: gồm các quyền đƣợc học tập, tiếp xúc thơng tin,
đƣợc vui chơi giải trí, đƣợc tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ…
Những quyền con ngƣời nói chung, dù là ngƣời chƣa thành niên hay
ngƣời lớn, hay bất kỳ lứa tuổi nào đều đƣợc hƣởng, đó là quyền có họ tên và
quốc tịch, học tập, an tồn xã hội và chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, các quyền
của trẻ em trong Công ƣớc Quyền trẻ em đƣợc xác định là nhằm nâng cao hay
bổ sung thêm vào quyền con ngƣời nói chung, có xem xét đến nhu cầu đặc
thù của trẻ em. Các quyền đó đƣợc xây dựng trên cơ sở tơn trọng phẩm giá cá
nhân và quyền con ngƣời. Do đó, theo cách phân loại thứ hai, tất cả các quyền
trẻ em trong Công ƣớc không thể bị phân chia, chúng đan quyện, bổ sung cho
nhau trong bốn nhóm quyền cơ bản nhƣ sau17:
- Nhóm quyền sống: quyền đƣợc sống, quyền đƣợc hƣởng mức độ cao
nhất về sức khỏe và các phƣơng tiện chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, quyền
đƣợc hƣởng an toàn xã hội bao gồm cả bảo hiểm xã hội, quyền có mức sống
đủ để phát triển về thể chất, tâm tính, tinh thần và đạo đức.
- Nhóm quyền được phát triển: quyền đƣợc tiếp nhận thông tin và tƣ
liệu, quyền đƣợc học hành, quyền đƣợc nghỉ ngơi và tiêu khiển, đƣợc vui chơi
và tham gia các hoạt động giải trí phù hợp với lứa tuổi, quyền tự do tham gia
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
- Nhóm quyền được bảo vệ: quyền đƣợc giữ gìn bản sắc của mình,
khơng bị buộc phải cách ly với cha mẹ, đƣợc rời khỏi bất kỳ quốc gia nào đề
về đoàn tụ với gia đình, đƣợc bảo vệ chống lại việc đƣa ra nƣớc ngồi bất hợp
pháp và khơng đƣa về, quyền đƣợc pháp luật bảo vệ sự riêng tƣ, danh dự,
nhân phẩm, quyền đƣợc bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực, quyền đƣợc
hƣởng sự bảo vệ đặc biệt của Nhà nƣớc khi bị mất mơi trƣờng gia đình, đƣợc
hƣởng quyền đối xử nhân đạo…
- Nhóm quyền được tham gia: quyền tự do trình bày ý kiến, quyền tự
do biểu đạt, tìm kiếm mọi loạt thông tin và tƣ tƣởng; quyền tự do tín ngƣỡng,
tơn giáo, quyền tự do giao kết và hội họp hịa bình…
Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời & Viện Thơng tin khoa học thuộc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, tlđd số 8 , tr.49.
17
17
Các quyền dân sự,
chính trị
Các quyền kinh tế,
văn hóa, xã hội
Nhóm
quyền
sống
Nhóm
quyền đƣợc
phát triển
Nhóm
quyền đƣợc
bảo vệ
Nhóm
quyền đƣợc
tham gia
Trên thực tế, cách phân nhóm thứ hai đƣợc sử dụng rộng rãi hơn bởi nó
khái quát đƣợc tinh thần và nội dung cơ bản của Công ƣớc quốc tế về quyền
trẻ em.
Việt Nam là nƣớc thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ƣớc quốc tế về
quyền trẻ em, và đã thể chế hóa quyền trẻ em tại Luật BV,CS&GD TE 2004
cũng nhƣ các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nhƣ đã phân tích ở trên,
pháp luật Việt Nam tồn tại hai khái niệm trẻ em và ngƣời chƣa thành niên,
nên về cơ bản các quyền của ngƣời chƣa thành niên cũng chính là quyền trẻ
em. Do đó, quyền ngƣời chƣa thành niên gồm các quyền nhƣ sau:
- Quyền đƣợc khai sinh và có quốc tịch
- Quyền đƣợc chăm sóc, ni dƣỡng
- Quyền sống chung với cha mẹ
- Quyền đƣợc tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự.
- Quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe.
- Quyền học tập.
- Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, du lịch.
- Quyền đƣợc phát triển năng khiếu.
- Quyền sở hữu tài sản.
- Quyền đƣợc tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội.
- Quyền của những em có hồn cảnh đặc biệt: mồ cơi khơng nơi nƣơng
tựa, bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; bị
18
nhiễm HIV/AIDS; phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc
hại, phải làm việc xa gia đình; lang thang; bị xâm hại tình dục; nghiện ma túy;
vi phạm pháp luật.
Do đặc điểm tâm sinh lý, nên ngƣời chƣa thành niên nên rất dễ thực
hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Vì thế, các văn bản quốc tế đều có những
điều khoản về vấn đề ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật. Công ƣớc về
quyền trẻ em đề cao quyền lợi tốt nhất của trẻ em trong mọi hoàn cảnh và
nghĩa vụ các quốc gia thành viên phải làm nhƣ vậy. Công ƣớc kêu gọi phải có
sự bảo vệ đặc biệt cho trẻ bị tƣớc đoạt mơi trƣờng gia đình và bảo vệ trẻ em
khỏi cha mẹ hoặc bất kỳ ai lạm dụng, cụ thể tại điều 40 của Công ƣớc Quyền
trẻ em – quyền của ngƣời chƣa thành niên bị quy là phạm tội:
- Không bị cho là bị tố cáo hay bị công nhận là phạm pháp vì những
hành động hay những điều mà vào thời điểm đó pháp luật quốc gia hay
quốc tế không cấm.
- Không bị cho là bị tố cáo hay bị cơng nhận đã vi phạm pháp luật,
các em có quyền đƣợc đối xử phù hợp với việc nâng cao ý thức của mình
về phẩm chất và giá trị… Cũng phải xem xét đến tuổi tác, việc tái hòa
nhập và việc đảm đƣơng vai trò xây dựng của trẻ em trong xã hội…
Bên cạnh Công ƣớc về Quyền trẻ em, các văn bản quốc tế khác đều quy
định các nội dung nhằm bảo vệ ngƣời chƣa thành niên phạm pháp nhƣ: Quy
tắc tiêu chuẩn tối thiểu của LHQ về áp dụng pháp luật với ngƣời chƣa thành
niên (Quy tắc Bắc Kinh), Hƣớng dẫn của LHQ về phòng ngừa phạm pháp ở
ngƣời chƣa thành niên (Hướng dẫn Ri át), Quy tắc của LHQ về bảo vệ ngƣời
chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do.
Ở Việt Nam, vấn đề bảo vệ ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật
thể hiện rất rõ thông qua quy định từng chế định về ngƣời chƣa thành niên
chịu trách nhiệm pháp lý ở từng lĩnh vực pháp luật nhƣ pháp luật dân sự, hành
chính, hình sự…
1.3 Cơ sở pháp lý hành chính Việt Nam về quyền của ngƣời chƣa thành niên
Quyền của ngƣời chƣa thành niên trong lĩnh vực pháp luật hành chính
đƣợc xem xét dƣới góc độ ngƣời chƣa thành niên là chủ thể của mối quan hệ
giữa một bên là các cơ quan hành chính nhà nƣớc với cơng dân Việt Nam,
trong q trình các cơ quan này thực hiện sự quản lý nhà nƣớc nhằm đảm bảo
19