BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ
TRƢƠNG THỊ HƢƠNG HUỆ
MSSV: 1253801010578
PHÒNG NGỪA TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2012 – 2016
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: Th.S ĐINH HÀ MINH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan cơng trình nghiên cứu “Phòng ngừa tội cƣớp giật tài
sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” là của riêng tác giả. Các kết
quả, số liệu được trích dẫn trong bài được thu thập từ nguồn chính thống của Phịng
PC45 Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Cơng an Thành phố Hồ Chí Minh,
Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh. Tồn bộ nội dung được trình bày trong khóa luận này do chính tác giả
thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Đinh Hà Minh. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm với lời cam đoan của mình.
TP.HCM, ngày 13 tháng 07 năm 2016
Tác giả
Trƣơng Thị Hƣơng Huệ
LỜI CẢM ƠN
Gần ba tháng nghiên cứu, cuối cùng khóa luận tốt nghiệp “Phòng ngừa tội
cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” đã hồn chỉnh.
Trong q trình nghiên cứu, tác giả vơ cùng cảm ơn phịng PC45 Cơng an TP.HCM,
Tịa án nhân dân TP.HCM và Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM đã cung cấp số liệu
giúp tác giả có cơ sở để chứng minh cho đề tài nghiên cứu của mình.
Cảm ơn các tác giả đã có các bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu này,
đây là một nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả hồn thành khóa luận.
Đặc biệt nhất, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn,
cơ Đinh Hà Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em cách làm bài, cách
nghiên cứu sao cho hiệu quả nhất. Cô không chỉ hướng dẫn về mặt chun mơn mà
cịn động viên về tinh thần, giúp em tự tin hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm
ơn cô.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
Chƣơng I. Tình hình tội phạm cƣớp giật tài sản diễn ra trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015 ......................................... 1
1.1. Thực trạng ................................................................................................. 1
1.2. Cơ cấu ....................................................................................................... 9
1.3. Động thái ................................................................................................. 16
1.4. Tính chất.................................................................................................. 17
Kết luận chƣơng I......................................................................................... 20
Chƣơng II. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cƣớp giật tài sản
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 21
2.1. Nhóm ngun nhân và điều kiện từ xã hội tác động đến tội phạm
cƣớp giật tài sản ................................................................................... 22
2.1.1. Nhóm nguyên nhân, điều kiện thuộc về nhân thân người phạm tội
cướp giật tài sản .................................................................................. 22
2.1.2. Nhóm nguyên nhân, điều kiện thuộc về tình huống khách quan hỗ trợ
phạm tội............................................................................................... 25
2.1.3. Nhóm ngun nhân, điều kiện từ xã hội khác tác động đến người phạm
tội cướp giật tài sản ............................................................................. 31
2.2. Nhóm nguyên nhân, điều kiện đến từ hệ thống pháp luật và cơ chế
thực thi pháp luật .................................................................................. 33
Kết luận chƣơng II ....................................................................................... 36
Chƣơng III. Hoạt động phòng ngừa tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa
bàn TP.HCM. Dự báo tình hình tội phạm và giải pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa trong thời gian tới ................................................................... 37
3.1. Khái niệm chung về phòng ngừa tội cƣớp giật tài sản ..................... 37
3.1.1. Khái niệm về phòng ngừa tội phạm ..................................................... 37
3.1.2. Tội cướp giật tài sản trong Bộ luật Hình sự Việt Nam ........................ 39
3.1.3. Đặc điểm của hoạt động phòng ngừa tội phạm cướp giật tài sản ........ 41
3.1.4. Cơ sở pháp lý cơng tác phịng ngừa tội phạm cướp giật tài sản .......... 43
3.1.5. Ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm cướp giật tài sản trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh................................................................ 45
3.2. Thực trạng phòng ngừa tội phạm cƣớp giật tài sản tại Thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................... 48
3.2.1. Thực trạng phịng ngừa tội phạm cướp giật tài sản của lực lượng cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an Thành phố Hồ Chí Minh
.............................................................................................................. 48
3.2.2. Thực trạng phịng ngừa tội phạm cướp giật tài sản của Viện kiểm sát
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 54
3.2.3. Thực trạng phòng ngừa tội phạm cướp giật tài sản của Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 57
3.3. Dự báo tình hình tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................... 59
3.3.1. Cơ sở dự báo......................................................................................... 59
3.3.2. Một số dự báo về tình hình tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 62
3.4. Nhu cầu nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm cƣớp giật tài sản
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 63
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm cƣớp giật tài sản
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. ............... 65
3.5.1. Nhóm giải pháp phịng ngừa xã hội ..................................................... 65
3.5.2. Nhóm giải pháp phịng ngừa bằng sự cưỡng chế ................................. 69
3.5.2.1. Các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội Cơng an Thành phố Hồ Chí Minh............ 69
3.5.2.2. Các biện pháp phòng ngừa của viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................ 79
3.5.2.3. Các biện pháp phịng ngừa của Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................. 80
KẾT LUẬN ................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-
ANCT – TTATXH An ninh chính trị - Trật tự an tồn xã hội
-
BLHS
Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi bổ sung năm
2009
-
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự 2003
-
CGTS
Cướp giật tài sản
-
CGTS NNN
Cướp giật tài sản người nước ngồi
-
THTP
Tình hình tội phạm
-
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
-
PNTP
Phịng ngừa tội phạm
-
PPHS
Phạm pháp hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
1. Bảng 1: Tình hình tội phạm CGTS trên địa bàn TP. HCM ........................ 2
2. Bảng 2: Kết quả xét xử sơ thẩm của người phạm tội CGTS ...................... 7
3. Bảng 3: Cơ cấu tội phạm cướp giật tài sản so với một số tội phạm xâm
phạm sở hữu khác ....................................................................................... 9
4. Bảng 4: Cơ cấu tội phạm CGTS nói chung với tội phạm CGTS của NNN
và CGTS có phương tiện trên địa bàn TP. HCM ..................................... 11
5. Bảng 5: Giới tính của người phạm tội CGTS ........................................... 13
6. Bảng 6: Độ tuổi của người phạm tội CGTS ............................................. 15
7. Bảng 7: Tỷ lệ tái phạm ............................................................................. 18
8. Bảng 8: Tỷ lệ nghiên ma túy .................................................................... 18
9. Bảng 9: Địa bàn phạm tội CGTS tại TP. HCM ........................................ 26
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là trung tâm kinh tế, chính trị, tài chính,
văn hóa nằm ở phía nam của nước ta, có một vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Là nơi có quy mơ dân số và mật độ đơ thị hóa lớn nhất của cả nước, tính đến
0 giờ ngày 1/4/2014 thì dân số ở TP.HCM là 7955 triệu người (chiếm 8.79% so với
cả nước), đây là con số do tổng cục thống kê công bố sáng ngày 17/12/2014 tại hội
nghị kết quả điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ,1 bên cạnh đó tổng diện tích ở
TP.HCM là 2.095km2, bao gồm 24 quận huyện.
Có thể nói với vị trí địa lý thuận lợi cũng như tập trung nhiều nguồn nhân lực,
vật lực, đầu tư mạnh về khoa học kỹ thuật chính vì vậy trong giai đoạn 2011 – 2015
TP.HCM đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội;
trong đó hệ thống chính trị được cũng cố và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Đời
sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, GDP bình qn đầu người hiện đạt trên
5.100 đơ-la Mỹ. Các hoạt động kinh tế, thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố
ngày càng phát triển đa dạng, thu hút nhiều doanh nghiệp là nhà đầu tư nước ngoài.
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhịp sống sôi động nhất cả nước và việc giữ
gìn những nét đặc sắc, những kiến trúc cổ, những di sản văn hóa, chính vì vậy
TP.HCM còn là điểm đến thu hút của du khách nước ngồi. Trung bình hàng năm
TP.HCM đón khoảng 4 đến 5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và hơn 15 triệu lượt
khách du lịch trong nước. Tính đến 2015 thì TP.HCM đã đón khoảng 19.3 triệu lượt
khách du lịch nội địa và 4.6 triệu lượt khách du lịch nước ngoài (chiếm khoảng 57%
lượt khách quốc tế đến Việt Nam). Doanh thu từ du lịch của thành phố năm 2015 đạt
1
/>
94.600 tỷ đồng, tương đương với 4.2 tỷ đô-la Mỹ, chiếm 9.88% GDP của thành phố
và 30.2% doanh thu du lịch của cả nước.2
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu trên thì tình hình tội phạm (THTP) ở
TP.HCM đang diễn ra rất phức tạp. Do có nhiều điều kiện thuận lợi, nhất là về kinh
tế, du lịch, văn hóa, TP.HCM là nơi tội phạm thường tập trung về hoạt động. Đặc
biệt trong số các loại tội phạm đang xảy ra trên địa bàn thành phố thì loại tội phạm
đặc biệt xảy ra nhiều nhất đó chính là tội xâm phạm sở hữu về tài sản trong đó có tội
phạm cướp giật. Theo số liệu thống kê từ năm 2011 – 2015 trên địa bàn TP.HCM đã
xảy ra 28.448 vụ phạm pháp hình sự (PPHS), số vụ án qua các năm là tăng lên chỉ
cá biệt năm 2015 giảm 377 vụ so với năm 2014. Trong đó tội phạm cướp giật tài sản
tính từ năm 2011 đến năm 2015 là 5609 vụ PPHS, chiếm 19.72%.3 Như vậy cứ cách
5 ngày thì có một vụ cướp giật xảy ra.
Có thể nói trong thời gian qua tội phạm cướp giật tài sản (CGTS) luôn là vấn
nạn của khu vực thành phố lớn nhất cả nước, dù các cơ quan chức năng đã ra sức
triệt phá loại tội phạm này, thế nhưng một thực tế đáng buồn là chưa bao giờ có thể
giải quyết tận gốc rễ được nó. Đặc biệt trong những năm gần đây chúng ta thấy rằng
tội phạm CGTS ngày càng sử dụng các thủ đoạn cướp giật hết sức tinh vi, táo bạo và
trắng trợn, cùng với việc sử dụng thêm các hung khí để gây án như dao, kiếm, hay
dàn cảnh đánh ghen, ngã xe để thực hiện hành vi cướp giật. Trước kia loại tội phạm
này thường diễn ra một cách đơn lẻ, cá nhân thì trong những năm gần đây chúng
thực hiện theo quy mơ băng nhóm, phân chia địa bàn và lực lượng để tiếp cận các
“con mồi”.
Chúng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bất chấp đến tính
mạng của nạn nhân, có nhiều trường hợp cướp giật điện thoại, giỏ sách của những
người đang điều khiển phương tiện giao thông như xe gắn máy, hay người ngồi đằng
2
3
/>Ngành Công an TP. HCM; tính từ ngày 1/12/2010 đến ngày 15/11/2015
sau xe khiến họ bị hoảng loạn ngã xuống đường dẫn đến những tai nạn nghiêm trọng
không thể lường trước được. Không những thế, những đối tượng thực hiện hành vi
cướp giật ngày càng có xu hướng tác động đến tài sản của du khách nước ngoài,
chúng lợi dụng sự sơ hở, không để ý của du khách liền ra tay nhanh chóng khiến
khách du lịch phải bàng hồng, sững sốt, điển hình gần đây nhất là một nữ du khách
đến từ Ai Cập đã bị cướp giật ngay khi đường phố Sài Gịn đơng người qua lại, trên
đường Lương Hữu Khánh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1. Nữ du khách đang đi bộ
trên đường giao với Nguyễn Trãi và Bùi Thị Xuân thì bất ngờ bị hai thanh niên đi xe
máy theo chiều ngược lại giật phăng giỏ sách của du khách đang đeo trên vai, trong
đó có tồn bộ các giấy tờ, hộ chiếu, thị thực, thẻ ngân hàng và 200 đô – la Mỹ. Nữ
du khách này đã khóc nức nở và ngất xỉu khi sự việc xảy ra, bên cạnh đó thì cũng
cịn rất nhiều vụ việc tương tự khác.
Với tình hình trên cho thấy nạn cướp giật tài sản trên địa bàn TP.HCM đang
diễn biến phức tạp, nó khơng chỉ ảnh hưởng đến tài sản của người bị hại mà đồng
thời nó có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý hoang mang cho người dân,
khách du lịch, chính những hành vi này có thể làm cho ngành du lịch của TP.HCM
nói riêng và cả nước nói chung giảm xuống, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế,
đầu tư. Do đó, để ngăn chặn các tình huống xấu có thể xảy ra, đảm bảo được lợi lích
của người dân, khách du lịch, xây dựng TP.HCM trở thành “Hịn ngọc viễn đơng”,
một nơi văn minh – đáng sống, thì việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa tội
phạm cướp giật tài sản là rất cần thiết và cấp bách không chỉ trong giai đoạn hiện
nay mà còn trong thời gian tới.
Tác giả nhận thấy rằng vấn đề cướp giật tài sản trên địa bàn TP.HCM ln là
đề tài nóng, được rất nhiều người quan tâm và dù đã được nghiên cứu nhiều lần hay
chưa thì việc phân tích, đánh giá thực trạng này vẫn ln có tính mới và đáp ứng
được nhu cầu phịng ngừa tội phạm. Chính vì vấn đề cấp thiết nêu trên, do đó tác giả
chọn đề tài “Phịng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay” nhằm góp phần đi sâu nguyên cứu tình hình tội phạm CGTS,
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến loại tội phạm này và bên cạnh đó làm rõ được thực
trạng phòng ngừa của các cơ quan chức năng từ đó đưa ra những kiến nghị, giải
pháp phịng ngừa hiệu quả nhất.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến nay thì đã có một số cơng trình khoa học đề cập đến hoạt động đấu
tranh và phòng ngừa tội phạm cướp giật như “Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ
luật Hình sự (BLHS) năm 1999” của TS. Trương Quang Vinh, tạp chí Luật học,
Trường đại học Luật Hà Nội, số 04/2000; “Một số giải pháp đấu tranh phòng,
chống tội phạm cướp giật tài sản” của Đặng Thúy Quỳnh, tạp chí Kiểm sát, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, số 03/2012; “Tội cướp giật tài sản và những điểm chưa
phù hợp” của Lê Nhật Bảo, tạp chí Sinh viên và khoa học pháp lý, trường Đại học
Luật TP.HCM, số 22/2012; Khóa luận cử nhân của Nguyễn Thị Nga, năm 2012 về
“Khía cạnh nạn nhân của tội cướp tài sản, cướp giật tài sản và vấn đề phòng ngừa
tội phạm”; Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thu Hà, năm 2004 về “Tội cướp giật tài sản
theo luật hình sự Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ của Trần Văn Đe, năm 2008 về “Đấu
tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”; Luận văn thạc sĩ của Chu Tấn Hải, năm 2013 về “Hoạt động phòng ngừa tội
phạm của lực lượng cảnh sát nhân dân đối với tội phạm cướp giật tài sản của người
nước ngồi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mặc dù có nhiều cơng trình đề cập đến vấn đề CGTS, tuy nhiên các cơng
trình đó hầu hết tập trung vào các khía cạnh liên quan đến nguyên nhân, điều kiện
hay đi phân tích làm rõ thực trạng phịng ngừa của một chủ thể nhất định, ví dụ như
là lực lượng Cơng an nhân dân mà chưa trình bày được tồn bộ các chủ thể phịng
ngừa nói chung, đa số các cơng trình chỉ tập trung đề cập đến cơng tác đấu tranh,
phịng chống và ít nói về vấn đề phịng ngừa. Chính vì vậy bài viết này bên cạnh
việc tập trung đi làm rõ một số vấn đề về nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tình hình
tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn TP.HCM thì tác giả sẽ làm rõ thêm các quy
định của pháp luật liên quan ảnh hưởng đến diễn biến của loại tội phạm này nhằm
góp phần làm rõ thực trạng phịng ngừa của tất cả các chủ thể có liên quan trong
cơng tác phịng ngừa, đấu tranh và phịng chống tội phạm, lý giải được tồn bộ khía
cạnh nạn nhân, không chỉ nạn nhân là công dân Việt Nam sinh sống trên địa bàn
thành phố mà nạn nhân ở đây còn là khách du lịch quốc tế đến TP.HCM tham quan,
du lịch.
Vậy điểm mới về mặt khoa học của khóa luận này là, lần đầu tiên đề tài
“Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay” được nghiên cứu ở cấp độ cử nhân và đề tài này sẽ được tác giả nghiên cứu
một cách có hệ thống, tồn diện trên cả hai góc độ liên quan tới pháp luật Hình sự và
Tội phạm học, làm rõ được tất cả các nguyên nhân, điều kiện, thực trạng phịng
ngừa của các chủ thể có liên quan từ đó góp phần đưa ra được các giải pháp đem lại
hiệu quả cao trong cơng tác phịng ngừa tội phạm.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
-
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu cũng như phân
tích tất cả các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tình hình tội phạm cướp giật tài sản
diễn ra trên địa bàn TP.HCM cũng như là việc tìm hiểu thực trạng phịng ngừa của
các cơ quan chức năng để từ đó có thể đưa ra các kiến nghị cũng như giải pháp góp
phần đem lại hiệu quả đối với cơng tác phòng ngừa loại tội phạm này trong thời gian
sắp tới.
-
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu thì nhiệm vụ cần phải đặt ra:
+ Trước tiên tác giả sẽ tiến hành trình bày tình hình tội phạm cướp giật tài
sản diễn ra trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn năm 2011 – 2015.
+ Phân tích được nguyên nhân, điều kiện dẫn đến THTP cướp giật tài sản tại
TP.HCM.
+ Thêm vào đó tác giả sẽ trình bày về hoạt động phòng ngừa tội phạm cướp
giật tài sản trên địa bàn TP.HCM. Qua đó sẽ khái quát được các vấn đề liên quan
đến lý luận phịng ngừa và trình bày được thực trạng phòng ngừa, hoạt động điều tra
của lực lượng Công an nhân dân TP.HCM, hoạt động kiểm sát và truy tố của Viện
kiểm sát, hoạt động xét xử của Tịa án, từ đó phân tích được những ưu điểm cũng
như nhược điểm về cơng tác phịng ngừa của các cơ quan này.
+ Dựa vào những phân tích trên tác giả đưa ra dự báo về THTP CGTS sẽ
diễn ra trong thời gian tới trên địa bàn TP.HCM, đưa ra các kiến nghị, giải pháp
nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động PNTP CGTS một cách hiệu quả.
-
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Tình hình tội phạm cướp giật tài sản
của người dân sinh sống tại TP.HCM nói chung và của người nước ngồi nói riêng,
ngun nhân và điều kiện dẫn đến loại tội phạm này, thực trạng hoạt động phòng
ngừa của các cơ quan chức năng và giải pháp phòng ngừa.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+
Thời gian: Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về tội phạm cướp giật tài
sản trên địa bàn TP.HCM giai đoạn năm 2011 – 2015.
+ Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
-
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề tội phạm nói chung, các văn kiện của Đảng và văn bản pháp
luật của Nhà nước về quan điểm đấu tranh, phòng chống tội phạm trong quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam từ khi ra đời đến nay.
-
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát, phương pháp xử lý số
liệu, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu cụ thể, mô tả bằng các biểu đồ
hình cột, hình trịn. Trong q trình nghiên cứu các phương pháp này được vận dụng
một cách đan xen và linh hoạt để tạo ra kết quả nghiên cứu tốt nhất.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
-
Về mặt lý luận: Những vấn đề được làm sáng tỏ trong đề tài có thể được
dùng để làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu về bộ môn Tội phạm học
nói chung và về hoạt động phịng ngừa tội phạm nói riêng.
-
Về thực tiễn: Làm rõ diễn biến cũng như đặc điểm tội phạm học của tình
hình tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn TP.HCM giai đoạn năm 2011 – 2015,
kiến nghị các giải pháp phịng ngừa góp phần giúp các cơ quan chức năng thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo được lợi ích của những chủ thể có khả
năng bị tội phạm trực tiếp xâm hại, góp phần xây dựng một diện mạo TP.HCM văn
minh không tệ nạn và là thành phố đáng sống, là điểm đến tham quan du lịch của tất
cả mọi người. Vì vậy, đề tài này mang tính ứng dụng thực tiễn cao.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận gồm 3 chương.
Chương I: Tình hình tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn TP.HCM giai
đoạn 2011 – 2015.
Chương II: Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cướp giật tài sản trên địa
bàn TP.HCM.
Chương III: Hoạt động phòng ngừa tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn
TP.HCM. Dự báo tình hình tội phạm và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa
trong thời gian tới.
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
CHƢƠNG I
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
Như tác giả đã đề cập TP.HCM là trung tâm phát triển kinh tế của cả nước,
một khu vực phồn hoa và nhộn nhịp, thế nhưng cũng chính sự phát triển đó thì
TP.HCM là địa bàn hoạt động của rất nhiều loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy, tệ
nạn xã hội. Trong những năm trở lại đây THTP trên địa bàn TP.HCM diễn ra khá
phức tạp và có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết, đặc biệt là tình hình
hoạt động của tội phạm CGTS đang làm cho hình ảnh Sài Gịn bị mất điểm trong
cách nhìn của người dân nói chung và khách du lịch trong và ngồi nước nói riêng.
Có một đọc giả đã bình luận rằng: “Mỗi lần đến Sài Gịn tơi thích mọi thứ, nhưng
điều khiến tôi sợ là “đặc sản” cướp giật, cướp dàn cảnh. Tệ nạn làm giảm sức hút
của mảnh đất này”.4 Qua đây, chúng ta có thể thấy THTP CGTS trên địa bàn
TP.HCM đang là vấn đề bức xúc của xã hội. Và để biết được THTP CGTS đang
diễn biến như thế nào thì trong phần này tác giả sẽ lần lượt trình bày tình hình đó
qua bốn thơng số: Thực trạng, cơ cấu, động thái và tính chất.
1.1. Thực trạng
Thực trạng là những chỉ số nói lên số lượng phạm tội, người phạm tội trong
một thời gian, không gian nhất định. Do đó, khi nghiên cứu thực trạng xảy ra tội
phạm CGTS trên địa bàn TP.HCM đang diễn biến như thế nào tức là ta đang đi
nghiên cứu về một hình thức biểu hiện của THTP CGTS, giúp cho chúng ta biết
được bản chất của tội phạm là gì, nó vận động như thế nào, xác định được trạng thái,
xu thế của tội phạm. Từ đó mới đi vào việc nghiên cứu sâu hơn về các nguyên nhân
và điều kiện hình thành nên tội phạm CGTS trên địa bàn TP.HCM.
4
/>Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 1
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Bài nghiên cứu này xác định THTP CGTS trên địa bàn TP.HCM dựa trên số
vụ, số người phạm tội xảy ra trong thời gian từ năm 2011 đến 2015. Bởi vì việc xác
định được số vụ CGTS xảy ra trong thực tế có thể giúp đánh giá THTP CGTS chính
xác hơn, từ đó đề ra được giải pháp phòng ngừa hiệu quả. Tuy vậy, trong thực tế khó
có thể xác định chính xác số vụ phạm tội do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan, ví dụ: Người bị hại khơng khai báo và lực lượng Cơng an khơng xác định có
hay khơng có vụ việc xảy ra. Do vậy, cần phối hợp và căn cứ nhiều thơng số, nhiều
cách phân tích để xác định được thực trạng THTP CGTS đang diễn ra trên địa bàn
thành phố. Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả sẽ phân tích cụ
thể từng số liệu từ phía cơ quan Cơng an TP.HCM mà cụ thể là phòng PC45 và số
liệu liên quan từ Tòa án nhân dân TP.HCM, Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM nhằm
STT Năm Số vụ
PPHS
Số vụ
khám
phá
Số bị
can
Số vụ
CGTS
Số vụ
khám
phá
Số
bị
can
Số vụ
CGTS
NNN
Số vụ
khám
phá
Số
bị
can
1
2011
5404
3730
4878
1265
1096
1478
67
43
58
2
2012
5001
3675
4679
1119
974
1317
89
53
66
3
2013
5658
3655
4688
1086
857
1164
98
57
66
4
2014
6381
4248
5102
1136
901
1167
141
70
95
5
2015
6004
4059
4670
1003
795
1030
121
55
71
28448
19337
24017
5609
4623
6156
516
278
356
Tổng
Tỷ lệ
67.97%
82.42%
53.86%
đưa ra các dự báo, giải pháp chính xác với tình hình.
(Ngành Cơng an TP.HCM; tính từ ngày 1/12/2010 đến ngày 15/11/2015)
Bảng 1: Tình hình tội phạm CGTS trên địa bàn TP.HCM
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 2
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Qua bảng 1 cho thấy từ năm 2011 đến 2015 số vụ phạm pháp hình sự (PPHS)
mà ngành Cơng an TP.HCM phát hiện, điều tra, xử lý là 28448 vụ, khám phá 19337
vụ chiếm 67.97%, bắt 24017 đối tượng. Kết quả này cho thấy THTP trên địa bàn
TP.HCM ngày càng có xu hướng tăng lên, duy chỉ có năm 2015 là giảm 377 vụ
chiếm 5.91% so với năm 2014. Công tác điều tra khám phá tuy được nâng lên,
nhưng chưa cao chỉ đạt ở mức trung bình khá, cịn nhiều vụ án vẫn chưa được khám
phá như: Năm 2011 có 1674/5004 vụ chưa được khám phá; Năm 2012 có 1326/5001
vụ chưa được khám phá; Năm 2013 có 2003/5658 vụ chưa được khám phá; Năm
2014 có 2133/6381 vụ chưa được khám phá; Năm 2015 có 1945/6004 vụ chưa được
khám phá. Điều này đặt ra vấn đề cần phải tập trung các biện pháp hơn nữa để kéo
giảm số vụ phạm tội, trong đó có CGTS.
Đối với tội phạm CGTS nói chung, qua 5 năm, số vụ CGTS là 5069 vụ, điều
tra khám phá 4623 vụ chiếm 62.82%, bắt 6156 đối tượng. Đối với tội phạm CGTS
của NNN thì theo thống kê số liệu từ năm 2011 đến 2015 có 516 vụ, điều tra khám
phá 278 vụ chiếm 53.86%, bắt 356 đối tượng. Với kết quả này có thể thấy rằng số
vụ PPHS CGTS trong 5 năm qua chiếm 5609 vụ đạt tỷ lệ 19.71% so với tổng số vụ
PPHS của tất cả các loại tội phạm. Con số này cho thấy mức độ đáng báo động về
THTP CGTS đang diễn ra trên địa bàn thành phố. Nhìn chung tội phạm CGTS trên
địa bàn TP.HCM trong 5 năm qua diễn biến khá phức tạp, có năm tăng, có năm
giảm. Số vụ xảy ra vẫn cịn nhiều trên 1000 vụ/năm; Tỷ lệ khám phá cao trên 80%
và giảm dần qua các năm.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 3
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2011
2012
Số vụ PPHS
2013
Số vụ CGTS
2014
2015
Số vụ CGTS NNN
Biểu đồ 1: THTP và tội phạm CGTS nói chung, CGTS NNN trên địa bàn
TP.HCM
Đối với tội phạm CGTS, để xác định THTP xảy ra ta so sánh số vụ CGTS, số
vụ khám phá và số đối tượng bị bắt từ năm 2011 đến năm 2015 (ghi nhận số liệu
thống kê của Công an TP.HCM và báo cáo kết quả đấu tranh của Cảnh sát điều tra
tội phạm về TTXH 24 quận huyện, toàn thành phố năm 2011 xảy ra 1265 vụ PPHS,
so với cùng kỳ năm 2010 giảm 110 vụ, tỷ lệ giảm 8.00%, đã điều tra khám phá 1096
vụ đạt tỷ lệ 86.64%, bắt giữ 1478 đối tượng; Năm 2012 xảy ra 1119 vụ PPHS, giảm
146 vụ, tỷ lệ giảm 11.54%, đã điều tra khám phá 974 vụ đạt tỷ lệ 80.04%, bắt giữ
1317 đối tượng. Năm 2013 xảy ra 1086 vụ PPHS, so với năm 2012 giảm 33 vụ, tỷ lệ
giảm 2.95%. Đã điều tra khám phá 857 vụ, đạt tỷ lệ 78.91%, bắt giữ 1164 đối tượng.
Năm 2014 xảy ra 1136 vụ PPHS, tăng 50 vụ so với năm 2013, tỷ lệ tăng 4.60%, đã
điều tra khám phá 901 vụ, đạt tỷ lệ 79.31%, bắt giữ 1167 đối tượng. Đến năm 2015
xảy ra 1003 vụ PPHS, giảm 133 vụ, tỷ lệ giảm 10.65%, đã điều tra khám phá 795
vụ, đạt tỷ lệ 79.26%, bắt giữ 1030 đối tượng.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 4
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
2011
2012
2013
Số vụ CGTS
Số vụ Khám phá
2014
2015
Số bị bắt
Biều đồ 2: So sánh số vụ CGTS, số vụ khám phá và số đối tượng bị bắt
Bên cạnh đó, nhìn vào bảng số liệu thống kê số 1 chúng ta cũng có thể thấy
được tội phạm CGTS NNN ngày càng có xu hướng tăng lên, cụ thể: Năm 2011 xảy
ra 67 vụ PPHS, tăng 19 vụ so với năm 2010, tỷ lệ tăng 86.20%, điều tra khám phá
43 vụ chiếm tỷ lệ 64.18%, bắt 58 đối tượng. Năm 2012 xảy ra 89 vụ PPHS tăng 22
vụ so với năm 2011, tỷ lệ tăng 32.83%, đã điều tra khám phá 53 vụ đạt tỷ lệ 59.55%,
bắt giữ 66 đối tượng. Năm 2013 xảy ra 98 vụ PPHS, tăng 9 vụ so với năm 2012, tỷ
lệ tăng 10.11%, điều tra khám phá 57 vụ chiếm 58.16%, bắt giữ 66 đối tượng. Năm
2014 xảy ra 141 vụ PPHS, tăng 43 vụ so với năm 2013, tỷ lệ tăng 43.87%, đã điều
tra khám phá 70 vụ, đạt tỷ lệ 49.64%, bắt giữ 95 đối tượng. Năm 2015 xảy ra 121 vụ
PPHS, giảm 20 vụ so với năm 2014, tỷ lệ 14.18%, đã điều tra khám phá 55 vụ, đạt
tỷ lệ 45.45%, bắt giữ 71 đối tượng.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 5
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
160
140
120
100
80
60
40
20
0
2011
2012
2013
Số vụ CGTS NNN
2014
Số vụ khám phá
2015
Số bị bắt
Biều đồ 3: So sánh số vụ CGTS NNN với số vụ khám phá, số bị bắt
Tổng hợp 5 năm từ năm 2011 đến 2015 thì số vụ CGTS nói chung trên địa
bàn TP.HCM là 5609 vụ PPHS, số vụ đã được điều tra khám phá là 4623 vụ, chiếm
82.42%; Và số vụ PPHS CGTS NNN là 516 vụ, số vụ đã được điều tra khám phá là
278 vụ chiếm 53.86%. Như vậy, số liệu trên cho thấy số vụ PPHS CGTS trong 5
năm qua diễn biến khá phức tạp, không ổn định. Gần nhất là năm 2015 số vụ PPHS
là 1003 vụ giảm 133 vụ so với năm 2014, tuy nhiên chỉ điều tra khám phá được 795
vụ, đạt tỷ lệ 79.26%. Riêng tội phạm CGTS NNN thì ngày càng tăng về số vụ và đối
tượng bị bắt, theo số liệu thống kê gần đây nhất là vào năm 2015 xảy ra 121 vụ,
khám phá điều tra 55 vụ, tỷ lệ khám phá chỉ đạt 45.45%. Qua đó cho thấy tỷ lệ điều
tra khám phá các vụ án đối với tội phạm CGTS nói chung và CGTS NNN nói riêng
vẫn chưa đạt được kết quả cao. Điều đó cho thấy THTP CGTS có những tính chất
phức tạp và công tác điều tra chưa hiệu quả, mang lại kết quả thấp.
Thêm vào đó, theo số liệu chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, mặc dù số vụ
PPHS khơng đều qua các năm, có năm tăng, năm giảm nhưng nhìn chung thì số đối
tượng bị bắt so với số vụ đã được điều tra khám phá lại có sự chênh lệch lớn từng
năm, số đối tượng bị bắt nhiều hơn so với số vụ đã được điều tra khám phá, ví dụ
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 6
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
năm gần đây nhất là 2015 xảy ra 1003 vụ PPHS, điều tra khám phá 795 vụ, bắt giữ
1030 đối tượng. Qua đó thấy rằng tội phạm CGTS trên địa bàn TP.HCM ngày càng
hoạt động theo hình thức băng nhóm, quy mơ, nhiều đối tượng cùng thực hiện một
hành vi cướp giật trong cùng một vụ án.
Bên cạnh đó, ta cũng có thể căn cứ vào vào số liệu thống kê của Tòa án nhân
dân TP.HCM và Tòa án các quận huyện trên địa bàn thành phố về kết quả công tác
xét xử sơ thẩm đối với loại tội phạm CGTS.
Năm
Số
vụ
xét
xử
Số
Cải
ngƣời
tạo
phạm không
tội
giam
giữ
Án
treo
<3
3-7
năm tù năm tù
giam
giam
7-15
năm
tù
giam
15-20
Tù
năm chung
tù
thân
giam
2011 1142
1599
0
78
750
758
13
0
0
2012 1069
1512
0
67
723
690
26
6
0
2013
902
1274
0
39
532
661
41
1
0
2014
921
1328
1
43
583
693
6
0
0
2015
799
1112
0
40
584
481
34
5
1
Tổng 4833
cộng
6825
1
267
3172
3283
120
12
1
Tỷ lệ
100
0.01% 3.91% 46.48% 48.10% 1.76% 0.17% 0.01%
(Nguồn: Tịa án nhân dân TP. HCM; Tính từ ngày 01/01/2011 đến ngày
31/12/2015)
Bảng 2: Kết quả xét xử sơ thẩm của ngƣời phạm tội CGTS
Kết quả xét xử sơ thẩm 5 năm của Tòa án nhân dân TP.HCM và Tòa án của
24 quận, huyện trên địa bàn TP.HCM cho thấy, mặc dù số vụ án xét xử sơ thẩm và
số người phạm tội giảm dần theo từng năm, tuy nhiên tội phạm CGTS trong những
năm gần đây lại chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, số đối tượng phạm tội chịu mức
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 7
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
án tù có thời hạn ngày càng tăng, ví dụ như: Mức hình phạt dưới 3 năm tù giam năm
2011 là 750 đối tượng, năm 2012 là 723 đối tượng, năm 2013 là 532 đối tượng, năm
2014 là 583 đối tượng thì năm 2015 là 584 đối tượng. Mức hình phạt tù từ 3 đến 7
năm tù giam năm 2011 là 758 đối tượng, năm 2012 là 690 đối tượng, năm 2013 là
661 đối tượng, năm 2014 là 693 đối tượng, năm 2015 là 481 đối tượng. Mức hình
phạt tù từ 7 đến 15 năm tù giam năm 2011 là 13 đối tượng, năm 2012 là 26 đối
tượng, năm 2013 là 41 đối tượng, năm 2014 là 6 đối tượng và năm 2015 là 34 đối
tượng. Mức hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm tù giam năm 2011 là 0 có đối tượng
nào bị áp dụng mức hình phạt này, đến năm 2012 thì có 6 đối tượng, năm 2013 có 1
đối tượng, năm 2014 khơng có trường hợp áp dụng thì lại đến năm 2015 có 5 đối
tượng bị áp dụng mức hình phạt này. Tù chung thân từ năm 2011 đến năm 2014
khơng có trường hợp nào bị áp dụng mức hình phạt cao nhất cho loại tội phạm
CGTS thì đến năm 2015 có một trường hợp bị áp dụng mức hình phạt cao nhất.
Qua phân tích vừa trình bày trên cho thấy mặc dù năm 2015 số vụ PPHS
giảm 133 vụ so với năm 2014 tuy nhiên với kết quả xét xử sơ thẩm của Tịa án cho
thấy thì tình hình tội phạm trong năm 2015 ngày càng nguy hiểm, tội phạm thực
hiện hành vi CGTS trên địa bàn TP.HCM ngày càng ở mức độ nghiêm trọng.
Tóm lại, từ năm 2011 đến 2015 THTP nói chung, tội phạm CGTS trên địa
bàn TP.HCM nói riêng là rất phức tạp. THTP CGTS của người nước ngồi có chiều
hướng gia tăng về số vụ và số người phạm tội. Do vậy, ở góc độ nghiên cứu phịng
ngừa cần phải đặt ra vấn đề dự báo và dự đoán trong việc xác định tính phức tạp của
THTP. Để từ đó huy động nhiều biện pháp, nhiều lực lượng, kiên quyết triệt để hơn
trong quá trình giải quyết tình hình CGTS trên địa bàn TP.HCM.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 8
Phòng ngừa tội cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
1.2. Cơ cấu
Cơ cấu của THTP CGTS là những đặc điểm riêng biệt của THTP CGTS khi
so sánh với tội phạm khác. Số liệu về cơ cấu của tình trạng phạm tội CGTS phản
ánh mối tương quan giữa tội phạm CGTS, người phạm tội CGTS với một số tội
phạm có yếu tố chiếm đoạt, giữa hình thức thực hiện tội phạm CGTS với tội phạm
khác tại địa bàn TP.HCM.
STT
Năm
Cƣớp tài
sản
Cƣớp giật tài
sản
Trộm cắp tài
sản
Lừa đảo
chiếm đoạt tài
sản
1
2011
428
1265
2764
220
2
2012
392
1119
2452
257
3
2013
238
1086
3055
316
4
2014
270
1136
3545
426
5
2015
236
1003
3416
398
Tổng
1564
5609
15232
1617
Tỷ lệ
6.51%
23.35%
63.41%
6.73%
(Nguồn: Ngành Cơng an TP. HCM; Tính từ ngày 1/12/2010 đến ngày
15/11/2015)
Bảng 3: Cơ cấu tội phạm cƣớp giật tài sản so với một số tội phạm xâm
phạm sở hữu khác trên địa bàn TP. HCM
Theo số liệu đã được thống kê ở bảng 3, tác giả tập trung so sánh cơ cấu của
tội phạm CGTS tại TP.HCM so với một số tội phạm xâm phạm sở hữu điển hình
như: Cướp giật tài sản; Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Trộm cắp tài sản. Trong cơ cấu
chung, dễ dàng nhận thấy tội CGTS chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tội trộm cắp tài sản
(trộm cắp tài sản chiếm tỷ lệ 63.41%, cướp giật tài sản chiếm tỷ lệ 23.35%), nhưng
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật | Trang 9