Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.44 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHỦ ĐỀ: ĐÔNG NAM Á THỜI PHONG KIẾN</b>
<b>CHỦ ĐIỂM 1: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG</b>
<b>QUỐC CHÍNH Ở ĐƠNG NAM Á</b>
<b>1. Sự ra đời các vương quốc cổ ở Đông Nam Á</b>
<b>a. Điều kiện tự nhiên</b>
- Gió mùa kèm theo mưa rất thích hợp cho sự phát triển của cây lúa nước.
- Địa hình bị chia cắt, nhỏ, manh mún.
<b>b. Sự ra đời các quốc gia cổ</b>
- Điều kiện hình thành:
+ Sự xuất hiện của kĩ thuật luyện kim.
+ Sự phát triển của nông nghiệp lúa nước.
+ Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ và Trung Hoa.
- Quá trình hình thành: một số vương quốc được hình thành trong giai đoạn
này: Cham-pa, Phù Nam, Ka-lin-ga…
<b>c. Kinh tế, chính trị - xã hội</b>
- Thủ cơng nghiệp: kĩ thuật luyện kim (đúc đồng, rèn sắt…), dệt, làm gốm…
phát triển.
- Nông nghiệp: trồng cây ăn củ, quả, nông nghiệp lúa nước…
- Thương nghiệp: buôn bán theo đường biển phát đạt, hình thành một số thành
- Là những quốc gia nhỏ, phân tán trên địa bàn hẹp.
<b>2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đơng Nam Á</b>
<b>a. Sự hình thành</b>
- KN “Quốc gia phong kiến dân tộc”: là quốc gia lấy bộ tộc đông và phát triển
làm nồng cốt.
- Thời gian hình thành: TK VII – TK X.
- Tên và địa bàn một số quốc tiêu biểu:
+ Cam-pu-chia của người Khơ-me.
+ Sri Kret-tria ở lưu vực sông I-ra-oa-đi.
+ Ha-ri-pun-giay-a, Đva-ra-va-ti ở hạ lưu sông Mê Nam.
+ Sri-vi-giay-a, Ma-ta-ram ở In-đô-nê-xi-a…
<b>b. Giai đoạn phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á</b>
- Thời gian: nửa sau TK X đến nửa đầu TK XVIII.
- Tên và địa bàn một số quốc gia tiêu biểu: Đại Việt, Ăng-co, Pa-gan, Tơ-gu,
Mơ-giơ-pa-hít, Lan Xang…
- Những nét chính:
+ Chính trị ổn định, theo thể chế phong kiến trung ương tập quyền.
+ Văn hóa: xây dựng được nền văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc.
<b>c. Thời kì suy thoái</b>
- Thời gian: nửa sau TK XVIII đến giữa TK XIX.
- Những nét chính:
+ Kinh tế trì trệ.
+ Chính trị khủng hoảng.
Các nước tư bản phương Tây nhịm ngó, xâm nhập.
<b>CHỦ ĐIỂM 2: VƯƠNG QUỐC CAM-PU-CHIA VÀ VƯƠNG QUỐC LÀO</b>
<b>1. Vương quốc Cam-pu-chia</b>
- Ở Campuchia, tộc người chiếm đa số là tộc Khơ-me.
- Địa bàn sinh tụ đầu tiên là phía Bắc nước Cam-pu-chia ngày nay, trên cao
ngun Cị Rạt và mạn trung lưu sông Mê Công.
<i>- Các giai đoạn phát triển của lịch sử :</i>
+ Thế kỉ VI, Vương quốc Campuchia hình thành.
+ Từ năm 802 – 1432 : Thời kì Ăng-co là giai đoạn phát triển nhất của Vương
quốc Campuchia, kinh đô là Ăng-co. Triều đại thịnh đạt nhất là thời vua
Giay-a-vác-man VII. Biểu hiện của sự phát triển :
Kinh tế: nông nghiệp, ngư nghiệp, thủ công nghiệp đều phát triển.
Xây dựng nhiều công trình kiến trúc lớn.
Chinh phục các nước láng giềng: Chămpa, Mianma… trở thành
cường quốc trong khu vực.
+ Cuối thế kỉ XIII, Campuchia bắt đầu suy yếu do bị Vương quốc Thái tấn công
và sự xâm lược của Pháp (1863).
<i>- Văn hóa: Chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ. Đạt được những thành tựu văn</i>
<i>hóa tiêu biểu sau :</i>
+ Chữ viết : Trên cơ sở chữ Phạn cổ của Ấn Độ, sáng tạo ra chữ viết riêng của
dân tộc mình.
+ Văn học dân gian và văn học viết: phát triển rực rỡ với những truyện thần
thoại, truyện cười…phản ánh tình cảm con người.
+ Tơn giáo: tiếp thu Hin-đu giáo và Phật giáo.
+ Kiến trúc: xây dựng nhiều cơng trình kiến trúc Hin-đu giáo và Phật giáo, tiêu
biểu là quần thể kiến trúc Ăng-co Vát và Ăng-co Thom.
<b>2. Vương quốc Lào</b>
- Cư dân cổ là người Lào Thơng, chủ nhân của văn hóa đồ đá, đồ đồng.
<i>- Các giai đoạn phát triển của lịch sử :</i>
+ Trước thế kỉ XIV : Tổ chức xã hội sơ khai là mường cổ.
+ Năm 1353, Pha Ngừm đã thống nhất các Mường cổ thành lập Vương quốc
+ Thế kỉ XV - XVII là giai đoạn thịnh đạt của Vương quốc Lan Xang, nhất là
dưới thời vua Xu-li-nha Vông-xa. Biểu hiện của sự thịnh đạt:
Tổ chức bộ máy nhà nước chặt chẽ hơn : chia nước thành các mường,
đặt quan cai trị.
Xây dựng quân đội do nhà vua trực tiếp chỉ huy.
Buôn bán với các nước láng giềng và châu Âu. Là trung tâm Phật
giáo.
Giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng. Kiên quyết chống xâm
lược Mi-an-ma.
+ Thế kỉ XVIII, Lan Xang suy yếu (chia thành 3 nước : Luông Pha-bang, Viêng
Chăn, Chăm-pa-xắc) do bị Xiêm thơn tính và bị Pháp xâm lược (1893).
<i>- Văn hóa: Chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ. Đạt được những thành tựu văn</i>
<i>hóa tiêu biểu sau :</i>
+ Chữ viết: trên cơ sở nét cong của người Cam-pu-chia và Mi-an-ma, người
Lào đã sáng tạo ra chữ viết riêng.
+ Văn học dân gian và văn học viết phát triển.
+ Đời sống văn hóa: thích ca hát, nhảy múa, sống hồn nhiên…
+ Tôn giáo: tiếp thu Hin-đu giáo và Phật giáo.
+ Kiến trúc: xuất hiện một số cơng trình kiến trúc Hin-đu giáo và Phật giáo,
điển hình nhất là Thạt Luổng.
<b>CHỦ ĐỀ: TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI</b>
<b>CHỦ ĐIỂM 1: THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN </b>
<b>CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU (Từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)</b>
<b>1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu</b>
<b>a. Hồn cảnh hình thành</b>
- Thế kỉ III, đế quốc Rơ-ma lâm vào suy thối, xã hội rối ren.
- Cuối thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc đang trong thời kì chế độ cơng
xã nguyên thủy tan rã tràn vào Rô-ma. Năm 476, đế quốc Rô ma bị diệt vong, chế
độ chiếm nô kết thúc, thời đại phong kiến châu Âu hình thành ở châu Âu.
<b>b. Sự hình thành quan hệ phong kiến</b>
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc mới như:
vương quốc của người Ăng-glô Xắc- xông, Vương quốc Phơ-răng, Vương quốc
Tây Gốt, Đông Gốt...
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Thủ lĩnh của họ tự xưng vua, phong tước như: nam tước, công tước, bá
tước…
+ Từ bỏ các tôn giáo nguyên thủy và tiếp thu Ki-tô giáo.
<i>- Kết quả:</i>
+ Hình thành tầng lớp q tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có trở
<i>thành lãnh chúa phong kiến.</i>
<i>+ Nô lệ, nông dân biến thành nông nô lệ thuộc vào lãnh chúa.</i>
+ Quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu bắt đầu hình thành, điển hình là ở
Vương quốc Phơ-răng.
<b>2. Xã hội phong kiến Tây Âu</b>
<b>1. Khái niệm lãnh địa</b>
<i> Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ,</i>
rừng rú, sông đầm…Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà
thờ, nhà kho, thơn xóm của nơng dân…
<b>b. Đặc điểm của lãnh địa</b>
<i><b>* Đặc điểm về đời sống kinh tế: Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự</b></i>
<i>cấp, tự túc</i>
<b>- Nơng dân trong lãnh địa nhận ruộng để cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào</b>
lãnh chúa.
<b>- Cùng với sản xuất lương thực, nông nơ cịn dệt, làm giày dép, đóng đồ đạc,</b>
rèn vũ khí cho lãnh chúa.
<b>- Lãnh chúa và nơng nơ về cơ bản không phải mua bán, trao đổi với bên ngoài</b>
(trừ muối, sắt, tơ lụa, đồ trang sức…).
<i><b>* Đặc điểm về đời sống chính trị: Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập:</b></i>
<b>- Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có qn đội, chế độ thuế</b>
khóa riêng, tiền tệ riêng...
<b>- Mỗi lãnh địa cịn như 1 lâu đài bất khả xâm phạm,có hào sâu , tường cao,có kị</b>
sĩ bảo vệ…
<b>* Quan hệ trong lãnh địa</b>
<i>- Đời sống của lãnh chúa: </i>
<i>- Cuộc sống của nông nô:</i>
+ Nông nô là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và phụ
thuộc vào lãnh chúa. Họ nhận ruộng đất về cày cấy và phải nộp tơ nặng, ngồi ra
họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác(thuế thân, cưới xin...).
+ Mặc dù có gia đình riêng, có nơng cụ và gia súc, nhưng phải sống trong túp
lều tối tăm, bẩn thỉu.
<i>- Cuộc đấu tranh của nông nô:</i>
+ Do đời sống của nông nô khổ cực, bị lãnh chúa đánh đập, vì vậy họ vùng dậy
đấu tranh chống lại lãnh chúa.
+ Hình thức: đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa ( như khởi nghĩa
Giắc-cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
<b>3. Sự xuất hiện các thành thị trung đại </b>
<b>a. Nguyên nhân xuất hiện thành thị</b>
- Sản xuất phát triển và có nhiều biến đổi, xuất hiện những tiền đề của nền kinh
tế hàng hóa, sản phẩm xã hội ngày càng nhiều.
- Thị trường bn bán tự do, khơng bị đóng kín trong lãnh địa.
- Thủ cơng nghiệp diễn ra q trình chun mơn hóa mạnh mẽ, nhiều người bỏ
ruộng đất, thốt khỏi lãnh địa.
<b>b. Sự ra đời của thành thị</b>
- Thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sơng nơi có đơng người qua lại lập
xưởng sản xuất và buôn bán ở bên ngoài lãnh địa.
- Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau
này phát triển thành thành thị.
<b>c. Hoạt động của thành thị</b>
- Cư dân thành thị chủ yếu là những thợ thủ công và thương nhân.
- Phường hội, thương hội: là tổ chức của những người lao động thủ công cùng
làm một nghề, nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự áp bức,
sách nhiễu của các lãnh chúa; phát triển sản xuất, bảo vệ quyền lợi của người thợ
thủ cơng. Người ta cịn đặt ra qui chế riêng gọi là Phường quy.
- Vai trò của thương nhân: thu mua hàng hóa của nơi sản xuất, bán cho người
tiêu thụ và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
<b>d. Vai trò thành thị </b>
- Phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa
giản đơn phát triển.
- Góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phông kiến phân quyền, thống nhất quốc gia,
dân tộc.
<b>CHỦ ĐIỂM 2: TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI</b>
<b>1. Những cuộc phát kiến địa lí</b>
<b>a. Nguyên nhân phát kiến địa lí</b>
- Sản xuất phát triển dẫn đến nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường cao.
- Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập
độc chiếm.
<b>b. Điều kiện: khoa học - kỹ thuật có những bước tiến bộ:</b>
<b>- Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la bàn…</b>
<b>- Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi</b>
xa và dài ngày ở các đại dương lớn.
<b>c. Các cuộc phát kiến địa lí lớn</b>
- Năm 1487, B.Đi-a-xơ đã đi vòng cực Nam của lục địa châu Phi, đặt tên mũi
Bão Tố sau đổi thành mũi Hảo Vọng.
- Tháng 8 – 1492, C.Cô-lôm-bô đi từ Tây Ban Nha đến được Cu Ba và một số
đảo thuộc vùng biển Ăng-ti. Ông là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ.
- Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma đã đến được Ca-li-cút thuộc bờ Tây Nam Ấn Độ
(5- 1498).
- Năm 1519, Ph.Ma-gien-lan là người đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng
quanh thế giới bằng đường biển (1519 - 1521).
<b>d. Hệ quả của phát kiến địa lí</b>
- Đem lại hiểu biết mới về trái đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Tạo
điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa, văn minh khác nhau.
- Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường thế giới được mở rộng, tạo điều
kiện cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
- Tuy nhiên có hạn chế là làm nảy sinh q trình cướp bóc thuộc địa và buôn
bán nô lệ.
<b>2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu (đọc thêm)</b>
<b>3. Phong trào Văn hóa Phục hưng</b>
<b>a. Hồn cảnh ra đời</b>
- Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về xã hội tương ứng,
muốn xóa bỏ chướng ngại phong kiến, muốn có nền văn hóa riêng.
<b>b. Thành tựu</b>
- Có những tiến bộ về khoa học - kĩ thuật : y học, toán học
- Văn học - nghệ thuật phát triển phong phú với những tài năng như Lê-ô-na đơ
Vanh-xi, Sếch-xpia…
<b>c. Nội dung và ý nghĩa của phong trào Văn hóa Phục hưng </b>
- Lên án giáo hội Ki-tô, tấn công vào trật tự phong kiến, đề cao giá trị con
người, xây dựng thế giới quan tiến bộ.
- Đây là cuộc đấu tranh công khai của giai cấp tư sản trên lĩnh vực văn hóa tư
tưởng, chống lại hệ phong kiến lỗi thời và Giáo hội Thiên Chúa giáo.
- Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa lồi người.