Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Cau hoi 1000 nghin nam Thang Long HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.8 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CÂU HỎI - ĐÁP VỀ 1000 NĂM THĂNG LONG-HÀ NỘI</b>
<b>(Tài liệu phục vụ Hội thi Theo dòng lịch sử năm học 2009- 2010)</b>


<b>____________________________</b>


<b>Câu 1: Triều Lý trải qua mấy đời vua, bao nhiêu người trong số đó sinh ra</b>
<b>trên đất Thăng Long?</b>


<b>Trả lời: Triều Lý, từ Lý Cơng Uẩn (Lý Thái Tổ) đến Lý Chiêu Hồng, tất cả 9</b>
đời vua, trong đó có 7 người sinh ra và lớn lên trên đất Thăng Long. Chín đời vua đó
là: Thái Tổ, Thái Tơng, Thánh Tơng, Nhân Tơng, Thần Tơng, Anh Tơng, Cao Tơng,
Huệ Tơng và Chiêu Hồng. Vua Lý đầu tiên chào đời ở Thăng Long là Lý Thánh
Tơng (1023).


- Những hồng đế - cơng dân Thăng Long nổi tiếng anh minh phải kể đến là Lý
Thánh Tông (1023-1072) làm vua từ 1054, Lý Nhân Tông (1066-1127) làm vua từ
1072.


<b>Câu 2: Trên đất nước Việt Nam huyện nào xa Hà Nội nhất ?</b>
<b>Trả lời: Đó là huyện Năm Căn thuộc tỉnh Cà Mau.</b>


<b>Câu 3: Ngọn núi cao nhất ở Hà Nội là núi nào, ở đâu? </b>


<b>Trả lời: Hà Nội duy nhất huyện Sóc Sơn là có khu vực đồi núi (phía bắc và tây</b>
bắc huyện, thuộc rìa phía nam của dãy núi Tam Đảo, độ cao từ 20m đến 400m).
Trong đó ngọn cao nhất là núi Chân Chim, cao 462m.


<b>Câu 4: Có những con sơng nào chảy trên địa phận nội thành Hà Nội?</b>
<b>Trả lời: Đó là 5 con sông: Sông Hồng, Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét.</b>


<b>Câu 5: Các kỳ thi Tiến sĩ ở Thăng Long xưa thường được tổ chức ở những</b>


<b>địa điểm nào?</b>


<b>Trả lời: Trong các cấp thi của khoa cử truyền thống, thi Tiến sĩ là kỳ thi đại</b>
khoa. Kỳ thi này được tổ chức ở Kinh Đô. Tại Kinh thành Thăng Long, nơi diễn ra
hầu hết các kỳ thi Tiến sĩ trước đây, từ thời Lê về sau địa điểm thi thường là điện
Giảng Võ, bến Thảo Tân, lầu Ngũ Long...


- Bến - bãi Thảo Tân (Bến Cỏ) là địa danh chỉ vùng đất bờ sơng Hồng phía
đơng Hồ Hồn Kiếm. Đây là địa danh thích hợp cho việc lập một trường thi nên các
kỳ thi được tổ chức nhiều lần ở khu vực này. Bến - bãi Thảo Tân nay là khu vực Bảo
tàng Cách mạng Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam.


<b>Câu 6: Quận nào của Hà Nội nhiều phường nhất ?</b>
<b>Trả lời: Đó là quận Hai Bà Trưng, với 25 phường.</b>


- Các phường của quận Hai Bà Trưng là Bách Khoa, Bạch Đằng, Bạch Mai,
Bùi Thị Xuân, Cầu Dền, Đồng Nhân, Đồng Tâm, Đống Mác, Giáp Bát, Hoàng Văn
Thụ, Lê Đại Hành, Mai Động, Minh Khai, Ngơ Thì Nhậm, Nguyễn Du, Phạm Đình
Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lơi, Quỳnh Mai, Tân Mai, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Trương
Định, Tương Mai, Vĩnh Tuy.


<b>Câu 7:Dân số Hà Nội đứng sau những tỉnh, thành phố nào trong cả nước ?</b>
<b>Trả lời: Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1-4-1999, dân</b>
số Hà Nội là 2.672.100 người. So với cả nước, dân số Hà Nội chỉ đứng sau Thành
phố Hồ Chí Minh, tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Nghệ An.


<b>Câu 8: Tồ thành cổ nhất và có quy mơ thuộc loại lớn nhất nước ta cịn để</b>
<b>lại di tích đến ngày nay là thành nào ?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Nước Âu Lạc tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 208 trước công nguyên


đến năm 179 trước công nguyên. Trong vịng trên dưới 30 năm đó, thành Cổ Loa,
một cơng trình kiến trúc qn sự vĩ đại đã được hồn thành. Thành Cổ Loa là sự thể
hiện tập trung nhất tài năng lao động sáng tạo, những tiến bộ về kỹ thuật xây dựng và
nghệ thuật quân sự của người Việt cổ. Trong các thành cổ của Việt Nam còn để lại
<i>dấu vết đến ngày nay, thành Cổ Loa là cổ nhất và có quy mơ thuộc loại lớn nhất.</i>


<b>Câu 9: Có bao nhiêu hồng đế nhà Trần sinh ra trên đất Thăng Long ?</b>
<b>Trả lời: Những hoàng đế chào đời trên đất Thăng Long là:</b>


Trần Thánh Tông (1258-1278), Trần Nhân Tông (1279-1293)
Trần Anh Tông (1293-1314), Trần Minh Tông (1314-1329)
Trần Hiến Tông (1329-1341), Trần Dụ Tông (1341-1369)
Trần Nghệ Tông (1370-1372), Trần Duệ Tông (1373-1377)
Trần Phế Đế (1377-1388), Trần Thuận Tông (1388-1398)
Trần Thiếu Đế (1398-1400)


<b>Câu 10: Thăng Long xưa có một phương tiện cứu hoả rất độc đáo và</b>
<b>không kém phần hiệu quả. Đó là phương tiện nào ?</b>


<b>Trả lời: Phương tiện đó chính là con voi. Giáo sĩ A. de Rhodes đến Thăng</b>
Long thế kỷ XVI đã mô tả một cảnh chữa cháy ở Thăng Long như sau: "Lúc đó,
<b>người ta dẫn một vài con voi đến để xô đổ một vài ngơi nhà bị cháy, vì sợ lửa cháy</b>
lan ra, có thể thiêu huỷ cả Kinh thành, nếu khơng được ngăn chặn bằng cách đó. Con
voi đã làm động tác rất mau lẹ, vì theo hiệu lệnh của người quản tượng, nó vươn vịi
nhấc bổng mái ngơi nhà người ta đã chỉ cho nó, rồi xơ đổ xuống dưới chân những bức
tường cịn lại, mà khơng vượt q lệnh chỉ huy của người điều khiển".


<b>Câu 11: Bộ phim đầu tiên được sản xuất ở Hà Nội là phim gì? Bắt đầu đưa</b>
<b>ra chiếu từ năm nào ? </b>



<b>Trả lời: Nhờ những hoạt động tích cực của hãng phim Đông Dương IFEC</b>
<i>(Indoclune Films et cinémas), bộ phim đầu tiên được sản xuất ở Hà Nội là "Kim Vân</i>


<i><b>Kiều". Diễn viên trong phim là một số thành viên của Đồn tuồng Quảng Lạc. Các</b></i>


cảnh quay chính của bộ phim được tiến hành ở làng Bưởi, Hà Nội.


<i>- Năm 1924, phim Kim Vân Kiều được đem ra trình chiếu trước công chúng Hà</i>
Nội. Bộ phim này là kết quả của cuộc tiếp xúc văn hố Đơng - Tây ở Việt Nam, thể
hiện một bước tiến của nghệ thuật Việt Nam so với các giai đoạn trước.


<b>Câu 12: Năm nào Trường Đại học Y khoa Hà Nội tròn 100 năm tuổi?</b>
<b>Trả lời: Năm 1902 Toàn quyền Paul Doumer đã cho xây dựng trường Y sĩ Hà</b>
Nội để đào tạo đội ngũ y sĩ Đông Dương cho các bệnh viện. Trên cơ sở trường Y sĩ
này, hai mươi năm sau, vào giữa những năm 20 thế kỷ XX, trường đã nâng cấp và đổi
tên thành Trường Dược Đông Dương vào đầu những năm 40, Trường có nhiệm vụ
đào tạo các bác sĩ và dược sĩ cho tồn Đơng Dương.


- Trường Đại học Y khoa Hà Nội hiện nay được xây dựng trên cơ sở Trường
Đại học Y - Dược Đông Dương mà tiền thân là Trường Y sĩ Hà Nội năm 1902. Vì
vậy năm 2002, Trường Đại học Y khoa Hà Nội trịn 100 tuổi.


<b>Câu 13: Hà Nội chính thức trở thành Thủ đơ nước Việt Nam Dân chủ</b>
<b>Cộng hồ từ khi nào ? </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

quyền thuộc địa của Pháp vẫn lấy Hà Nội làm trung tâm của Liên bang Đơng Dương,
đặt Phủ Tồn quyền Đơng Dương tại đây.


- Sau này CM Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đã về đóng trụ sở làm việc tại Hà Nội.



- Tại kỳ họp thứ hai của Quốc hội khoá I (3/11/1946) nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hồ, Hà Nội được Quốc hội chính thức chọn làm Thủ đơ của nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.


<b>Câu 14: Bác Hồ trồng cây đa đầu tiên ở Hà Nội vào thời điểm nào, ở đâu?</b>
<b>Trả lời: Ngày 6-1-1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân hưởng ứng</b>
tháng trồng cây, Ngày 11-1-1960, Người đến công viên Bảy Mẫu (nay là công viên
Lê nin) trồng một cây đa. Đó là cây đa đầu tiên Bác trồng ở Hà Nội.


- Vào dịp đón tết năm 1960, thanh niên Hà Nội cùng nhân dân Thủ đô tiếp tục
trồng thêm cây xanh quanh bờ hồ. Khi mọi người đang thi đua trồng và chăm sóc cây
xanh thì Bác Hồ đến. Tự tay Người trồng cây đa. Sau đó người kêu gọi mọi người
hàng năm khi mùa xuân đến hãy trồng cây làm đẹp Thủ đơ và đất nước.


- Từ đó trở đi, "tết trồng cây" theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh được
nhân dân Hà Nội và đồng bào cả nước nhiệt liệt hưởng ứng:


<i> Mùa xuân là tết trồng cây</i>


<i> Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.</i>


<b>Câu 15: Máy bay Mỹ lần đầu tiên bị bắn rơi tại chỗ trên đất Hà Nội vào</b>
<b>ngày nào, ở đâu?</b>


<b>Trả lời: Bị thất bại trong cuộc phản công lớn lần thứ nhất (mùa khô năm </b>
1965-1966), đế quốc Mỹ tiếp tục tăng quân ráo riết, chuẩn bị mở cuộc phản công lớn mùa
khô lần thứ hai ở miền Nam và tăng cường đánh phá miền Bắc.


- Ngày 12- 6-1966, Đại đội 194 (Trung đoàn 260) và Đại đội 1 (Trung đoàn


220) đã bắn rơi một chiếc máy bay trinh sát không người lái 147 J. Xác máy bay rơi
xuống xã Trung Hoà. Đây là chiếc máy bay Mỹ đầu tiên bị bắn rơi trên đất Hà Nội.


<b>Câu 16: Ba sự kiện lớn diễn ra tại Hà Nội vào các ngày 2-9-1945, </b>
<b>10-10-1954, 15-5-1975 là những sự kiện gì ? </b>


<b>Trả lời: Ngày 2-9-1945, đông đảo đồng bào Hà Nội và các vùng lân cận kéo</b>
về Quảng trường Ba Đình dự lễ mừng độc lập. Tại buổi lễ , Chủ tịch Hồ Chí Minh
<i>đọc bản "Tun ngơn độc lập", khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, mở ra</i>
kỷ nguyên mới của dân tộc Việt Nam - Kỷ nguyên Độc lập Tự do gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.


- Ngày 10-10-1954, quân ta tiếp quản Thủ đô hồn tồn được giải phóng.


- Ngày 15-5-1975, 70 vạn nhân dân thành phố tập trung tại sân vận động Hàng
Đẫy mít tinh chào mừng sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đại thắng, mừng
Kỷ nguyên cả nước thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.


<b>Câu 17: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh khánh thành vào năm nào?</b>


<b>Trả lời: Thể theo nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân, Quốc hội và Chính</b>
phủ quyết định giữ gìn lâu dài thi hài của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đầu năm 1970, việc
thiết kế, chuẩn bị thi công được tiến hành khẩn trương. Có tới 120 phương án được
đề xuất để lựa chọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Ngày 29-8-1975, Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tổ chức trọng thể lễ khánh thành Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.


<b>Câu 18: Trong những năm qua mùa nào ở Hà Nội đơng người nhất?</b>



<b>Trả lời: Đó là mùa thi vào đại học, cao đẳng. "Mùa" này thường tập trung vào</b>
trung tuần tháng 7. Vào dịp thi, có khoảng 30 đến 50 vạn người đổ về Hà Nội. Đó là
các thí sinh và các bậc phụ huynh từ khắp các tỉnh kéo về.


<b>Câu 19: Đậu phụ ngon nổi tiếng của Hà Nội có tên gọi là gì ?</b>
<b>Trả lời: Đó là đậu Mơ.</b>


<b>Câu 20: Quán bánh tôm nổi tiếng của Hà Nội là ở đâu ?</b>


<b>Trả lời: Hà Nội có nhiều qn bánh tơm. Nhưng qn bánh tơm Hồ Tây là</b>
quán duy nhất đi vào kỷ niệm của nhiều thế hệ người Hà Nội và người đến Thủ đô.


<b>Câu 21: Quảng cáo món gì Hà Nội thường kèm theo "100%"?</b>


<b>Trả lời: Hà Nội thời kinh tế thị trường, quảng cáo đầy đường, đầy phố... Từ</b>
trục chính đường cao tốc Nội Bài về đã sừng sững những đường, cột, những biển
quảng cáo cao như nhà cao tầng...đến những dòng quảng cáo mời chào, bắt mắt ...túi
tiền người tiêu dùng...mn hình, vạn trạng... Nhưng, dễ nhận ra một thứ quảng cáo
kèm theo dịng 100%, đó là bia hơi Hà Nội


<b>Câu 22: Có bao nhiêu phố phường Hà Nội mang tên phụ nữ?</b>


<b>Trả lời: Đến tháng 7 năm 2000, ở Hà Nội có 11 phố mang tên phụ nữ. Đó là</b>
các phố Âu Cơ, Ấu Triệu, Bà Huyện Thanh Quan, Bà Triệu, Bùi Thị Xuân, Đoàn Thị
Điểm, Hai Bà Trưng, Hồ Xuân Hương, Lê Ngọc Hân, Minh Khai, Võ Thị Sáu.


<b>Câu 23: Chiếc Huy chương quốc tế đầu tiên dành cho nghệ nhân nào của</b>
<b>Hà Nội, với sản phẩm gì ?</b>


<b>Trả lời: Năm 1906, tại triển lãm Mácxây (pháp), quầy trưng bày và bán tại chổ</b>


các sập rượu, tủ chè và những đồ chạm gỗ của nhóm thợ chạm Thiết Úng (Đơng
Anh) do nghệ nhân Nguyễn Hữu Chí phụ trách đã đạt Huy chương đồng.


<b>Câu 24: Nơi nào của Hà Nội có thể chiêm ngưỡng vị anh hùng dân tộc Lê</b>
<b>Lợi?</b>


<b>Trả lời: Hẳn không ai không biết truyền thuyết về chiếc gươm thần của Lê Lợi</b>
gắn với tên gọi Hồ Hoàn Kiếm (hồ Trả Gươm). Để kỷ niệm truyền thuyết này, người
ta đã dựng một ngơi đền nhỏ ở phía tây bắc của hồ. Đồng thời người ta dựng một cột
đá trên có tượng Lê Lợi bằng đồng cầm gươm nhìn ra hồ.


<b>Câu 25: Địa điểm nào của Thủ đô trở thành một "đầu cầu" khơng thể</b>
<b>thiếu của chương trình cầu truyền hình cả nước đón giao thừa chào năm mới ? </b>


<b>Trả lời: Ai đã dự hay theo dõi chương trình này trong 4-5 năm qua đều có thể</b>
chỉ ra dễ dàng: đó là khu vực trước đền Ngọc Sơn, bên hồ Hồn Kiếm. Nơi đây, tết
Bính Tuất (1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hồ với dịng người Thủ đơ đi đón tết
Độc lập đầu tiên.


<b> Câu 26: Trong khu vực nội thành Hà Nội, quận nào có nhiều di tích lịch</b>
<b>sử - văn hố nhất?</b>


<b>Trả lời: Quận Hồn Kiếm được xếp đầu bảng về nơi có nhiều di tích lịch sử </b>
-văn hố (163 khu di tích), gấp tới 6 lần số di tích của quận Thanh Xuân (27 khu di
tích). Tuy nhiên sự so sánh đó dựa theo số liệu thống kê di tích năm 1999.


<b>Câu 27: Bảo vệ nhà vua và triều đình là một bộ phận quân đội đặc biệt</b>
<b>tinh nhuệ. Có dấu hiệu nào để phân biệt họ với những đơn vị lính khác? </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>đình. Lộ qn hay Sương qn đóng ở các phủ châu. Nhà Lý thi hành chính sách Ngụ</i>



<i>binh ư nơng (tức là qn lính chia thành từng khối thay nhau tại ngũ và thay nhau về</i>


làm ruộng), nhưng chỉ áp dụng đối với Lộ quân. Còn Cấm quân là bộ phận quân đội
chuyên nghiệp, được tuyển lựa cẩn thận, huấn luyện và trang bị chu đáo, phiên chế
thành các vệ (có 10 vệ, sau tăng lên 16 vệ, mỗi vệ có 200 qn). Những người lính
<i>này phải thích trên trán ba chữ Thiên tử quân(hay binh) và xăm ở ngực và chân</i>


<i>những dấu hiệu riêng khác.</i>


<b>Câu 28: Ngôi chùa cổ nhất Hà Nội là ngôi chùa nào?</b>


<b>Trả lời: Đó là ngơi chùa Khai Quốc (mở nước) được xây vào đời Lý Nam Đế</b>
(541-547), bên bờ sông Hồng. Đầu thế kỷ XVII, dân phường An Hoa (Yên Phụ) sợ
đê lở, chùa đổ mới dời chùa vào bán đảo Hồ Tây tại vị trí hiện nay.


<b>Câu 29: Có 4 trường đại học cùng được thành lập một năm ở Hà Nội,</b>
<b>đánh dấu mốc phát triển mới của ngành giáo dục bậc đại học Việt Nam. Đó là 4</b>
<b>trường nào? Vào năm nào?</b>


<b>Trả lời: Năm 1956, thành lập 4 trường Đại học là:</b>
1. Đại học Tổng hợp Hà Nội.


2. Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Đại học Bách khoa Hà Nội.
4. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.


<b>Câu 30: Học sinh Hà Nội tham gia thi Toán quốc tế từ năm nào?</b>


<b>Trả lời: Tháng 7 - 1974, lần đầu tiên nước ta cử học sinh tham dự kỳ thi Toán</b>


quốc tế. Trong cuộc đo tài với 140 học sinh của 18 nước tại Cộng hồ dân chủ Đức,
lễ cơng bố ngày 15 - 7 cho biết 4/5 học sinh của Việt Nam đã đoạt giải, trong đó có
một giải nhất của Hồng Lê Minh - học sinh Hà Nội.


<b>Câu 31: Bài ca nào có nhiều địa danh Hà Nội nhất ?</b>
<i><b>Trả lời: Đó là bài Người Hà Nội của Nguyễn Đình Thi.</b></i>


- Hãy hát lên, nghe âm vang, "đây Hồ Gươm, Hồng Hà, Hồ Tây... Đây Thăng
Long, đây Đông Đô, đây Hà Nội, Hà Nội mến u..." với bóng Tháp Rùa thân mật,
tíu tít gánh gồng Ơ Chợ Dừa, Ơ Cầu Dền, rộn ràng Đồng Xuân, Hàng Đào, ríu rít
Hàng Đường, Hàng Bạc, Hàng Gai...


<i>- Nhưng Người Hà Nội không chỉ điểm tên những phố phường, thắng cảnh Thủ</i>
đơ mà hơn cả chính là âm điệu lột tả thần thái của mảnh đất "lắng hồn núi sông ngàn
năm, đây Thăng Long, đây Đông Đô, đây Hà Nội".


<b>Câu 32: Người phụ nữ nhiều danh hiệu của Thăng Long từ thời Lý là ai?</b>
<b>Trả lời: Đó là Gia Lâm - Ỷ Lan Phu Nhân.</b>


- Ngay từ sau buổi đứng dựa vào cây lan ở làng quê mình nhìn xa giá nhà vua
Lý đi qua, Bà đã có danh hiệu Ỷ Lan. Từ danh hiệu này, theo từng bậc thang vị trí
của Bà trong hồng cung mà có thêm "Ỷ Lan Phu Nhân", "Ỷ Lan Nguyên Phi"...


- Cịn trong dân gian Bà được tơn vinh làm "Quan Âm nữ" (con gái Phật Bà
Quan Âm), là "Bà Tấm", "Cô Tấm", là "Bà chúa Sủi"...


<b>Câu 32: Hồng Hà nữ sĩ là ai? </b>


<b>Trả lời: Là tên hiệu của nhà thơ Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748).</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Nhà thơ - người con dâu Thăng Long - đợi chồng ba năm đi sứ và mất trên
đường đến nơi công sở Nghệ An của chồng... vẫn gần gũi mãi với cuộc đời qua kiệt
<i>tác bản dịch nôm Chinh phụ ngâm</i>


<b>Câu 33: Chủ tịch thành phố Hà Nội lâu nhất là ai ?</b>


<b>Trả lời: Là Bác sĩ Trần Duy Hưng (1912 - 1988). Ông sinh và mất tại Hà Nội,</b>
tham gia cách mạng từ năm 1945, liên tục đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng: Đại
biểu Quốc hội từ khoá I đến khoá VII (1946-1987), Thứ trưởng Bộ Nội vụ (1947),
Thứ trưởng Bộ Y tế (1954)...


- Điều đặc biệt trong cuộc đời sự nghiệp của ông là "duyên nợ" gắn bó sâu sắc
với Hà Nội. Ngay sau Tổng khởi nghĩa năm 1945, ông đã là Chủ tịch Ủy ban hành
chính đầu tiên của Thủ đơ.


- Tháng 10-1954, Phó Chủ tịch Ủy ban quân chính Hà Nội Trần Duy Hưng
cùng đại qn vào tiếp quản Thủ đơ. Từ đó cho đến năm 1977, gần một phần tư thế
kỷ , Bác sĩ Trần Duy Hưng là Chủ tịch Ủy ban hành chính thành phố Hà Nội.


<b>Câu 34: Đài kỷ niệm các anh hùng liệt sĩ được xây dựng ở vị trí nào của</b>
<b>Hà Nội?</b>


<b>Trả lời: Những người con ưu tú đã hy sinh vì tương lai tươi sáng của Tổ quốc</b>
- được xây dựng ở vị trí trang trọng của Thủ đơ Hà Nội, trên đường Bắc Sơn, phía
trước Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Quảng trường Ba Đình lịch sử.


<b> Câu 35: Nhà văn Hà Nội đầu tiên viết truyện ngắn hiện đại bằng chữ quốc</b>
<b>ngữ là ai?</b>


<i><b>Trả lời: Trước Sống chết mặc bay (năm 1919) và sau Bực mình (năm 1914)</b></i>


của Phạm Duy Tốn, có một nhà văn quê ở làng Nhân Mục (làng Mọc, nay thuộc quận
<i>Thanh Xuân) góp những Câu chuyện gia đình, Chuyện ơng Lý chắm đều viết bằng</i>
<i>chữ quốc ngữ, đăng trong tập chí Nam phong, năm 1918.</i>


- Cùng với Phạm Duy Tốn, ông trở thành nhà văn đầu tiên viết truyện ngắn
bằng chữ quốc ngữ, đánh dấu bước chuyển mình đầu tiên của văn xi tự sự Việt
Nam sang nền văn học hiện đại. Nhà văn đó là Nguyễn Bá Học (1857-1921).


<b>Câu 36: Hiệu lệnh xung phong của đợt tổng cơng kích cuối cùng đêm</b>
<b>6/5/1954 tại Điện Biên Phủ là gì?</b>


<b>Trả lời: Tiếng nổ của một tấn bột phá trên đồi A1. Đêm ngày 5/5/1954, ta đưa</b>
vào lòng đồi A1 một tấn bột phá, được chia thành những gói 20 kg. Sáng ngày
6/5/1954, tiểu đồn 255 phòng ngự suốt 34 ngày đêm trên đồi A1 được lệnh rút qua
đồi Cháy làm lực lượng dự bị. Đêm 6/5/1954, ta cho nổ khối bột phá làm hiệu lệnh
xung phong bắt đầu đợt tổng cơng kích cuối cùng tiêu diệt địch tại Điện Biên Phủ.
<b> Câu 37:Trước khi nổ súng tấn công thành Hà Nội lần thứ I (1873), quân</b>
<b>Pháp tập kết ở đâu?</b>


<b>Trả lời: Trước khi đánh chiếm Hà Nội lần thứ nhất, lực lượng quân Pháp có</b>
mặt ở Hà Nội gồm hai bộ phận: Đội thương thuyền do tên lái buôn Đuypuy đóng vai
trị xung kích tập kết ở bờ sơng Hồng khu vực Đồn Thủy (nay là Bệnh viện Hữu
nghị) và bến phà Lương Yên (tức là phà Đen).


<b>Câu 38: Trên địa bàn Hà Nội đã từng và hiện có mấy sân bay? Đó là</b>
<b>những sân bay nào?</b>


<b>Trả lời: Trên địa bàn Hà Nội từng có 3 sân bay là: Bạch Mã, Gia Lâm va Nội</b>
Bài. Hiện nay (năm 2000) chỉ còn sử dụng 2 sân bay: Nội Bài, Gia Lâm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Trả lời: Khơng ít đường phố Hà Nội trồng cây hoa sữa, tạo ra mùi thơm mùa</b>
<b>thu của Thủ đô, để ngân vang trong các ca khúc của Hồng Đăng, Trịnh Công Sơn,</b>
Phạm Minh Tuấn, Trương Quý Hải, Thế Duy, Thế Bảo. Quen thuộc hơn cả là những
khi hoa sữa toả hương thơm ven mặt hồ Thiền Quang, "phố Quang Trung, đường
Nguyễn Du, những đêm hoa sữa thơm nồng"...


<b>Câu 40: Tên phố nhắc đến cả hai người là phố nào ?</b>


<b>Trả lời: Đó là phố Hai Bà Trưng. Hai Bà: Trưng Trắc, Trưng Nhị là hai nữ</b>
anh hùng dân tộc dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn mùa xuân năm 40, đánh thủ phủ do
quân Hán thống trị, thu lại 65 thành, Hai Bà lên làm Vua, lập đô ở Mê Linh. Năm 42,
Mã Viện đem quân sang đàn áp. Hai Bà đã hy sinh vào mùa xuân năm 43.


<b>Câu 41: "Bắc qua" hai thế kỷ là cầu nào của Hà Nội ?</b>


<b>Trả lời: Đó là cầu Long Biên - "vừa dài vừa rộng" trên sông Hồng, khởi cơng</b>
từ cuối thế kỷ XIX (1898) hồn thành vào đầu thế kỷ XX (1902).


<b>Câu 42: Kỳ thi Nho học đầu tiên được tổ chức vào năm nào? ai là người</b>
<b>đỗ thủ khoa của kỳ thi đó?</b>


<b>Trả lời: Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi Nho học đầu tiên. Lê Văn Thịnh </b>
-người Kinh bắc đỗ đầu - trở thành vị khai khoa cho truyền thống khoa cử Nho học
ngót 1000 năm.


<b>Câu 43: Ngày 2-9-1945, hai người có vinh dự được kéo cờ trong buổi lễ</b>
<b>trên Quảng trường Ba Đình trọng đại này là ai?</b>


<b>Trả lời: 14 giờ chiều ngày 2-9-1945, lễ Tuyên bố Độc lập được tiến hành</b>
trọng thể tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Mở đầu buổi lễ là lễ chào cờ và cử hành


<i>bài Tiến quân ca.</i>


- Hai người được vinh dự kéo lá cờ trong ngày lễ trọng thể này là nữ chiến sĩ
Đàm Thị Loan và nữ sinh Lê Thi (tên thực là Dương Thị Thoa).


- Nữ chiến sĩ Đàm Thị Loan là người dân tộc Tày, được điều động từ chiến khu
Việt Bắc về Hà Nội trong những ngày khởi nghĩa.


- Nữ sinh Lê Thi là người Hà Nội, đã hoạt động trong phong trào thanh niên,
học sinh Hà Nội thời kỳ Tổng khởi nghĩa.


<b>Câu 44: Ai là hoàng đế đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, cũng là người đầu</b>
<b>tiên nhận ra vị trí trung tâm đất nước của Hà Nội và đã quyết định đóng đơ ở</b>
<b>đây?</b>


<i><b>Trả lời: Người đó là Lý Bí, tức Lý Nam Đế. Sau cuộc khởi nghĩa chống ách đô</b></i>
hộ của nhà Lương thắng lợi (542), Lý Bí xưng đế, dựng nướcVạn Xuân (ở Thăng
Long - Hà Nội có một số địa danh lưu lại tên gọi Vạn Xuân, như cửa Vạn Xuân của
thành Thăng Long thời Lý, đầm Vạn Xuân ở Huyện Thanh Trì), dựng đơ ở vùng Hà
Nội. Như vậy, Lý Bí – Lý Nam Đế chính là người Việt Nam đầu tiên, hoàng đế đầu
tiên trong lịch sử Việt Nam nhận ra vị trí trung tâm đất nước của Hà Nội và đã quyết
định đóng đơ ở đây. Tuy nhà nước Vạn Xuân tồn tại không lâu, đô thành mà Lý Nam
Đế lựa chọn chưa được mở mang xây dựng bao nhiêu, nhưng sự kiện này đánh dấu
một mốc quan trọng trong lịch sử Thăng Long - Hà Nội, đưa mảnh đất này bước lên
vị trí hàng đầu trong lịch sử đất nước. Công lao ấy, đầu tiên, là thuộc về Lý Nam Đế.


<b>Câu 45: Cho đến nay đã có bao nhiêu kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của</b>
<b>Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức ở Hà Nội?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Từ đó cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành 10 kỳ Đại hội đại


biểu Đảng toàn quốc. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ nhất (1935) họp tại Ma
Cao, Trung Quốc. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ hai (1951) họp tại xã Vinh
Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Cịn lại 8 kỳ Đại hội đại biểu tồn
<i>quốc (từ Đại hội III đến Đại hội X) của Đảng đều được tổ chức tại Hà Nội.</i>


<b>Câu 46: Thăng Long đã từng có một cung điện xây dựng ngầm trong lịng</b>
<b>đất. Đó là cung nào, xây từ bao giờ?</b>


<i><b>Trả lời: Đó là cung Thưởng Trì do chúa Trịnh Giang xây dựng vào năm 1728</b></i>
trên đất thuộc phường Hồng Mai (phường Bạch Mai ngày nay). Đó là một cung điện
ngầm dưới đất, trong điều kiện kỹ thuật bấy giờ việc xây dựng hết sức khó khăn và
tốn kém. Cung Thưởng Trì là một hành cung được xây dựng nhằm tránh bị sét đánh.
Cung này cũng đã bị phá hủy vào cuối thế kỷ XVIII.


<b>Câu 47: Huyền thoại Việt Nam gắn liền với Hà Nội đầu tiên được đưa ở</b>
<b>sân khấu nước ngoài là huyền thoại nào?</b>


<b>Trả lời: Là huyền thoại An Dương Vương - Mỵ Châu - Trọng Thuỷ.</b>


200 diễn viên Nhật của đoàn Takarazuka đã nhập cuộc. Vở do nữ nhà thơ
-nhà tiểu thuyết biên kịch. Utsu đạo diễn.


- Tháng 1-1943 vở ca kịch operette đã trình diễn ở Tokyo.


<b>Câu 48: Huyện nào của Hà Nội có diện tích tự nhiên lớn nhất ?</b>


<b>Trả lời: Đó là huyện Sóc Sơn. Diện tích tự nhiên huyện Sóc Sơn là 301,43</b>
km2<sub>, chiếm gần 1 phần 3 diện tích tồn thành phố và lớn gấp 3,6 lần diện tích tất cả 7</sub>


quận nội thành gộp lại.



<b>Câu 49: Tháng l0-1945, cả nưóc có 12 chiến khu. Hà Nội là chiến khu số</b>
<b>mấy? Tháng 12-1946, Hà Nội nhập với chiến khu nào? Tại sao?</b>


<b>Trả lời: Theo quyết định của Chủ tịch nước, tháng 10–1945, cả nước được</b>
chia thành 12 chiến khu (l, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12), Hà Nội là chiến khu 11.


- Khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ, để tăng cường sức chiến đấu cho Mặt
trận Hà Nội, ngày 23-12-1946 Bộ Tổng chỉ huy quyết định sáp nhập chiến khu 11
vào chiến khu 2. Mặt trận Hà Nội trở thành tiền phương của chiến khu 2.


<b>Câu 50: Thủ đô Hà Nội được tặng danh hiệu “Thành phố vì hịa bình”</b>
<b>năm nào?</b>


<b>Trả lời: Ngày 16-7-1999, Hà Nội là thành phố duy nhất tiêu biểu cho khu vực</b>
châu Á - Thái Bình Dương và là một trong 5 thành phố trên thế giới được UNESCO,
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc trao giải thưởng “Thành
phố vì hịa bình”.


<b>Câu 51: Phố Hà Nội mang tên ông, giảng đường trang trọng nhất của</b>
<b>trường Đại học Y Khoa mang tên ông. Đó là người nào?</b>


<b>Trả lời: Đó là người trai gốc Huế, sinh năm 1900 trong gia đình quý tộc.</b>


- Sau khi tu nghiệp bác sĩ nội trú và làm việc 10 năm tại Pháp, ông trở về nước
vào năm 1931, được mời về làm việc tại Nhà thương Bảo hộ (Bệnh viện Việt Đức
ngày nay), gắn bó với Hà Nội từ ấy.


- Ông là người Việt Nam đầu tiên được cầm dao mổ khi không phải chỉ ở bệnh
viện này mà cả Đơng Dương chỉ có 2 bác sĩ người Pháp đạt tới trình độ đó.



- Ơng là người đầu tiên của Pháp phong hàm giáo sư ngày 11–12–1943.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ông là hiệu trưởng đầu tiên và dẫn dắt trường Đại học Y Khoa Hà Nội, một trung
tâm đào tạo y học hiện đại sớm và lớn nhất cả nước đi qua suốt hai cuộc kháng chiến
<i>chống Pháp và chống Mỹ. Đó là giáo sư Hồ Đắc Di (1900 – 1984).</i>


<b>Câu 52: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết Tuyên ngôn độc lập vào thời gian</b>
<b>nào? Ở đâu?</b>


<b>Trả lời: Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Tun ngơn độc lập vào cuối tháng 8/1945</b>
tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang, Hà Nội. Sáng ngày 26/8/1945, tại đây Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã triệu tập và chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung ương Đảng. Ngày
30/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh mời một số đồng chí đến trao đổi, góp ý kiến cho
bản Tun ngơn độc lập do Người soạn thảo. Ngày 31/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
bổ sung một số điểm vào dự thảo Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đọc bản Tuyên ngơn độc lập trong cuộc mít tinh trước hàng chục vạn đồng
bào Thủ đơ, tại vườn hoa Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.


<b>Câu 53: Ai là người đầu tiên cắm cờ chiến thắng trên dinh Độc Lập ngày</b>
<b>30 - 4 - 1975?</b>


<b>Trả lời: Bùi Quang Thận (1948) là người lính Giải phóng qn miền Nam đã</b>
cắm lá cờ chiến thắng đầu tiên của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
trên nóc dinh Độc Lập vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975. Bùi Quang
Thận đã kéo lá cờ đỏ sao vàng của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt
<b>Nam, trên lá cờ ông đã viết và ký tên: "11g30 ngày 30-4. Thận".</b>


<b>Câu 54: Chiến dịch giải phóng Sài Gịn - Gia Định chính thức mang tên</b>
<b>chiến dịch Hồ Chí Minh vào ngày tháng năm nào?</b>



<b>Trả lời: Ngày 14/4/1975 Trong một khu rừng ở Lộc Ninh, Ban chỉ huy Chiến</b>
dịch nhất trí đề nghị Bộ Chính trị xin được đổi tên Chiến dịch tổng cơng kích giải
phóng Sài Gịn - Gia Định là Chiến dịch Hồ Chí Minh. Quyết định đổi tên này do
đồng chí Lê Duẩn kí ngày 14/4/1975.


<b>Câu 55: Tấm ảnh “Bác bắt nhịp bài ca Kết đoàn” được chụp ở đâu, khi</b>
<b>nào?</b>


<b>Trả lời: Vào tháng 9 năm 1960, nhân dân miền Bắc và đặc biệt đồng bào Hà</b>
Nội chào mừng sự kiện lịch sử trọng đại là Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III
Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) đang tiến hành trọng thể
tại Thủ đô.


- Tại vườn Bách Thảo, tối ngày 3-9-1960, Đoàn Thanh niên Lao động Thủ đô
phối hợp cùng giới văn nghệ sĩ tổ chức dạ hội mừng Đại hội Đảng và mừng ngày
Quốc khánh. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các đại biểu quốc tế đến tham dự dạ hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh hỏi thăm các diễn viên nhạc cơng và Người đề nghị chuyển
cho Người chiếc “đũa” chỉ huy của nhạc trưởng, rồi bắt nhịp chỉ huy cho mọi người
<i>hát bài Kết đoàn. Bức ảnh “Bác bắt nhịp bài ca Kết đồn” ghi lại khoảnh khắc đó,</i>
hiện cịn được lưu giữ mãi với thời gian.


<b>Câu 56: Nước ta mang quốc hiệu Đại Việt từ năm nào?</b>


<b>Trả lời: Từ năm 1054, khi vua Lý Thánh Tông lên ngôi. Quốc hiệu Đại Việt</b>
tồn tại không liên tục qua các vương triều Lý, Trần, Lê, Mạc và Tây Sơn. Từ năm
1804, nước ta khơng cịn mang quốc hiệu Đại Việt nữa.


<b>Câu 57: Lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện lần đầu tiên vào thời gian nào?</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>- Tác giả sáng tạo ra lá cờ nền đỏ, ở giữa có ngơi sao vàng năm cánh này là</b>
<b>đồng chí Nguyễn Hữu Tiến (sinh ngày 5/3/1901 tại Hà Nam, hy sinh ngày</b>
28/8/1941). Lá cờ đỏ sao vàng là biểu tượng của hồn nước, lịng dân, của tình đồn
kết đời đời bền vững của đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Nền đỏ tượng trưng cho
màu nhiệt huyết cách mạng, màu chiến đấu và chiến thắng; màu vàng của ngôi sao
tượng trưng cho sự sáng ngời của linh hồn dân tộc Việt Nam; năm cánh sao là sức
mạnh đoàn kết của các tầng lớp đồng bào chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc.
Lá cờ đỏ sao vàng, biểu tượng chung nhất của dân tộc Việt Nam, đã khắc sâu vào tâm
khảm của mỗi người dân Việt.


<b>Câu 58: Ai là Trưởng đồn Chính phủ Việt Nam dự Hội nghị Genève năm</b>
<b>1954?</b>


<b>Trả lời: Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng sinh ngày 1/3/1906 tại xã Đức Tân,</b>
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, mất ngày 29/4/2000. Ông là vị Thủ tướng Việt
Nam tại vị lâu nhất (1955–1987). Ông giữ chức vụ Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa từ năm 1955 đến năm 1976 và Thủ tướng của nước Việt Nam
thống nhất từ năm 1976 cho đến khi nghỉ hưu năm 1987. Năm 1954, khi còn giữ chức
vụ Phó Thủ tướng, đồng chí Phạm Văn Đồng được cử làm Trưởng phái đồn Chính
phủ Việt Nam dự Hội nghị Genève.


<b>Câu 59: Tên gọi Hồ Gươm có xuất xứ như thế nào?</b>


<b>Trả lời. Truyền thuyết kể rằng khi Lê Lợi chuẩn bị dựng cờ khởi nghĩa ở đất</b>
Lam Sơn, có người phường chài ở sách Mục Sơn là Lê Thận bỗng bắt được một lưỡi
kiếm liền đem dâng Lê Lợi. Ngày hơm sau chính Lê Lợi lại bắt được một chuôi kiếm
ở gốc cây đa, đem về nhà lắp vào lưỡi kiếm thì vừa khít, khơng sai một ly. Lê Lợi
biết đó là thanh gươm báu thần trao, ngầm ý giúp ơng khởi nghĩa chống Minh. Thanh
gươm đó Lê Lợi ln ln mang bên mình trong suốt mười năm kháng chiến chống
Minh.



<b>- Kháng chiến thành công Lê Lợi đóng đơ ở thành Thăng Long (bấy giờ có tên</b>
là Đông Kinh), trong một lần nhà vua cùng triều thần đi thuyền trên hồ Thủy Quân
(tên gọi của Hồ Gươm bấy giờ), bỗng có một con rùa vàng lớn xuất hiện bơi trên mặt
nước. Rùa vàng nói với nhà vua: "Xin đức vua trả lại gươm thần cho Long Vương".
Nhà vua vừa rút gươm ra khỏi vỏ gươm liền bay về phía rùa. Rùa vàng tức khắc
ngậm gươm rồi lặn xuống đáy hồ”. Hồ vì thế được gọi là hồ Hoàn Kiếm (trả gươm)
hay Hồ Gươm.


<b>Câu 60: Hà Nội đã qua bao lần đổi tên (mốc thời gian từ 1010 đến nay)?</b>


<b>Trả lời: Hà Nội đã qua nhiều lần đổi tên. Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ</b>
<i>Hoa Lư ra thành Đại La, đổi tên là thành Thăng Long, về hành chính thì đặt phủ Ứng</i>


<i>Thiên, năm 1015 đổi gọi là Nam Kinh. Cuối đời Trần, vào năm 1397, Hồ Quý Ly ép</i>


vua Trần Thuận Tông dời đô vào Thanh Hóa, đóng ở thành mới xây gọi là Tây Đô.
Năm 1400, Hồ Quý Ly giành ngôi vua, vẫn đóng đơ ở Tây Đơ, do vậy Thăng Long
<i>trở thành Đông Đô. Từ năm 1407 đến 1427, Đông Đơ bị qn Minh chiếm đóng,</i>
<i>chúng đổi tên là Đơng Quan. Năm 1428, Lê Lợi giải phóng Đơng Quan, đến năm</i>
<i>1430 đổi tên thành Đông Kinh. Tuy vậy, cái tên Thăng Long vẫn được dùng. Đời Lê</i>
<i>Thánh Tông, thành Đông Kinh tức kinh đô Thăng Long được gọi là phủ Trung Đô rồi</i>
<i>phủ Phụng Thiên. Đời Tây Sơn đóng đơ tại Phú Xn (Huế) gọi Thăng Long là Bắc</i>


<i>Thành. Đời Nguyễn Gia Long vẫn gọi là Bắc Thành nhưng đổi phủ Phụng Thiên ra là</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Hòa, Thường Tín, Lý Nhân và tỉnh lỵ đóng ở phủ Hồi Đức tức thành Thăng Long</i>
<i>cũ, do đó Thăng Long cũng được gọi là Hà Nội. Cái tên này được giữ cho tới tận nay.</i>


<b>Câu 61: Vị vua nào ở ngôi lâu nhất trong lịch sử Việt Nam?</b>



<b>Trả lời: Lý Nhân Tông (ở ngôi 55 năm, từ năm 1072 đến năm 1127). Lý Nhân</b>
Tông tên thật là Lý Càn Đức, là con của Lý Thánh Tông và Nguyên phi Ỷ Lan. Lý
Nhân Tơng sinh ngày 25 tháng 1 năm Bính Ngọ (1066) tại kinh thành Thăng Long,
lên ngôi tháng 1 năm Nhâm Tí (1072), ở ngơi 55 năm, mất ngày 12 tháng 12 năm
Đinh Mùi (1127), thọ 61 tuổi.


<b>Câu 62: Cuộc khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887) nổ ra ở tỉnh thành nào?</b>
<b>Trả lời: Ba Đình là một căn cứ kháng chiến được xây dựng trên vùng đất</b>
thuộc 3 làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hóa. Các ngơi đình của 3 làng được biến thành các chốt đóng quân, nối với nhau
bằng chiến hào, có thể hỗ trợ cho nhau. Từ Ba Đình, nghĩa qn có thể tỏa đi các nơi,
kiểm sốt các tuyến giao thơng quan trọng trong vùng. Khởi nghĩa Ba Đình (1886
-1887) là một trong các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của phong trào Cần Vương.


<b>Câu 63: Văn Miếu - Quốc Tử Giám thường được nhắc liền với nhau,</b>
<b>nhưng khác nhau như thế nào?</b>


<b>Trả lời: Cùng trong một khu vực (dài 350m, rộng trên 60m), Cùng đề cao Nho</b>
giáo, học tập, thi cử, nhà trường, nơi tưởng niệm của Nho giáo, Nho học. Tuy nhiên
cần phân biệt:


- Mùa thu tháng 8 - 1070, Văn Miếu được xây dựng: đắp tượng Khổng Tử,
Chu Công và Tứ Phối (Nhan Tử, Tăng Tử, Tử Tư và Mạnh Tử), vẽ hình thất thập nhị
hiền (72 học trò của Khổng Tử) để thờ.


<b>- Sáu năm sau đó (1076), nhà Lý cho lập Quốc Tử Giám (ở phía sau Văn Miếu)</b>
và chọn quan viên văn chức, người nào biết chữ thì cho vào học.


<b>Câu 64: Có phải Tháp Rùa xây dựng để tưởng nhớ Rùa Vàng cho Lê Lợi</b>


<b>mượn gươm?</b>


<b>Trả lời: Không phải! Ngọn tháp đó lúc đầu xây khơng có ý nghĩa gì gắn với</b>
Rùa Vàng cả. Ngun đó là gị Rùa ở giữa hồ Hồn Kiếm (hồ Thuỷ Qn). Gị có từ
rất lâu, Chúa Trịnh đã từng dựng đình Tả Vọng để hóng mát.


<b>- Cịn ngọn tháp mới xuất hiện từ năm 1884, do Bá hộ Kim (hay Thượng Kim)</b>
nhà ở phố Hàng Khay cho tu bổ móng của đình Tả Vọng và xây thêm các tầng tháp
cho cao. Thế nhưng, gò Rùa vẫn cứ gắn với rùa thiêng của Hồ Hồn Kiếm. Vì đó là
nơi rùa bị lên phơi nắng.


<b> Câu 65: Quy hoạch 36 phố phường của Thăng Long - Hà Nội có khi nào?</b>
<b> Trả lời: Năm 1466 Lê Thánh Tơng lập khu vực hành chính đặc biệt ở Kinh kỳ</b>
gọi là phủ Trung Đô (đến 1469 đổi là phủ Phụng Thiên) gồm hai huyện Quảng Đức
(sau đổi là Vĩnh Thuận) và Vĩnh Xương (sau đổi là Thọ Xương) gồm 36 phường.
Mỗi huyện 18 phường. Quy hoạch Thăng Long 36 phố phường có từ đấy. Thăng
Long 36 phố phường là một thực tế chứ không phải là con số ước lệ như ý kiến của
một số người.


<b>Câu 66: Hà Nội có bao nhiêu dịng sơng lớn chảy qua, là những sơng nào?</b>
<b>Trả lời: Đó là: Sơng Hồng, Sông Đuống, Sông Cà Lồ, Sông Cầu và Sông</b>
Nhuệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Trả lời: Ngô Quyền với chiến thắng Bạch Đằng lịch sử cuối năm 938 đã kết</b>
thúc thời kỳ mất nước kéo dài hơn một ngàn năm, mở đầu kỷ nguyên độc lập lâu dài
và phục hưng rực rỡ của dân tộc. Mùa Xuân 939, Ngô Quyền xưng vương, đóng đơ ở
Cổ Loa, bãi bỏ chế độ tiết độ xứ, xây dựng cung điện, tổ chức triều chính, đặt các
chức quan và nghi lễ theo chế độ quân chủ.


- Việc Ngô Quyền đống đô ở Cổ Loa, Kinh đô của An Dương Vương không


phải là một điều ngẫu nhiên. Bằng việc làm này, Ngô Quyền muốn tỏ rỏ sự tiếp nối
truyền thống dân tộc từ thuở các vua Hùng dựng nước.


<b>Câu 68: Trong cuộc kháng chiến chống qn Ngun Mơng có một Cơng</b>
<b>chúa đã vì nước qn mình. Nàng là ai?</b>


<b>Trả lời: Đó là Cơng chúa An Tư, con gái út của Trần Thái Tông, em gái út của</b>
Trần Thánh Tông.


- Trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến lần thứ hai (1285), thế địch
đang mạnh, quân ta đang gặp khó khăn. Để giảm bớt bước tiến của quân thù và tạo
thời gian cho quân ta rút lui an toàn, tháng 3 năm 1285 vua Trần đã sai người đưa
Cơng chúa An Tư dâng cho Thốt Hoan, Tổng chỉ huy qn Ngun Mơng, bấy giờ
đang đóng ở bờ bắc sông Hồng, đối diện với Kinh thành Thăng Long.


- Hành động của Công chúa thực sự là một sự hy sinh cao cả vì đất nước. Sự
hy sinh đó đã góp phần cứu nguy xã tắc trong những giờ phút khó khăn nhất.


<b>Câu 69: Có bao nhiêu nhân vật lịch sử và địa danh liên quan đến cuộc</b>
<b>khởi nghĩa Tây Sơn được đặt tên phố ở Hà Nội?</b>


<b>Trả lời: Hiện có 8 nhân vật lịch sử, chủ yếu là những người có cơng trong</b>
phong trào Tây Sơn được đặt tên cho các đường phố. Đó lá các phố Quang Trung,
Ngơ Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Nguyễn Thiếp, Bùi Thị Xuân, Đặng Tiến Đông, Ngô
Văn Sở, Lê Ngọc Hân.


- Địa danh liên quan đến khởi nghĩa Tây Sơn được đặt tên là phố Tây Sơn.
<b>Câu 70: Đầu thế kỷ XX có một nhà cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc</b>
<b>đã sang Hà Nội. Ông là ai?</b>



<b>Trả lời: Đó là Tơn Trung Sơn (tức Tơn Dật Tiên), Trong những năm đầu thế</b>
kỷ XX, khoảng từ 1905-1907 ông đã từng qua Việt Nam tạm trú. Tại Hà Nội, Tôn
Trung Sơn ở tại Gamtetta (nay là phố Trần Hưng Đạo), với sự trợ giúp của cộng đồng
Hoa kiều. Có tài liệu nói rằng trong thời gian trú tại Hà Nội, ông đã tới gặp và đàm
đạo với hai nhà cải cách nổi tiếng của Hà Nội và nước ta lúc bấy giờ là Nguyễn
Quyền và Lương Văn Can.


<b>Câu 71: Đoàn đại biểu Hà Nội đi dự Quốc dân Đại hội Tân Trào vào thời</b>
<b>gian nào và do ai dẫn đầu?</b>


<b>Trả lời: Vào khoảng cuối tháng 7 đầu tháng 8-1945, Đảng bộ Hà Nội được cử</b>
hai Thành uỷ viên đi dự Hội nghị toàn quốc của Đảng. Một đoàn đại biểu Hà Nội đi
dự Đại hội Quốc dân ở Tân Trào do Vũ Oanh làm Trưởng đoàn.


<b>Câu 72: Cuộc chiến của quân và dân Hà Nội trong những ngày kháng</b>
<b>chiến chống Pháp diễn ra trong bao lâu, tiêu diệt bao nhiêu sinh lực địch?</b>


<b>Trả lời: Trong vòng 60 ngày đêm, từ ngày 19-12-1946 đến ngày 17-2-1947,</b>
trong 2 tháng đó, qn và dân Thủ đơ đã đánh 200 trận, tiêu diệt gần 2000 tên địch,
phá huỷ 100 xe quân sự (có 22 xe tăng và xe bọc thép), bắn rơi 5 máy bay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Trả lời: Đầu tiên phải kể đến cặp vợ chồng là "giống rồng", vợ là "giống tiên"</b>
- Lạc Long Quân - Âu Cơ, dầu xuống bể lên rừng thuở mở cõi cho dòng giống con
Rồng cháu Tiên vẫn tụ hội với mảnh đất rồng bay.


Ngồi ra cịn có: Thi Sách và Trưng Trắc, Quang Trung (Nguyễn Huệ) và Lê
Ngọc Hân, Lê Hồng Phong và Nguyễn Thị Minh Khai.


<b>Câu 74: Cơ sở được coi là trung tâm giáo dục đào tạo trí thức đầu tiên của</b>
<b>nước Đại Việt được xây dựng vào năm nào, tên là gì?</b>



<b>Trả lời: Năm 1070, nhà Lý lập Văn Miếu để làm nơi thờ, Khổng tử - người</b>
sáng lập đạo Nho, Năm 1076, xây nhà Quốc Tử Giám ở kề bên Văn Miếu để cho
Hoàng Thái Tử đến đó học. Từ lớp học của hồng gia đến trường Quốc Tử Giám, đó
là cơ sở của trung tâm giáo dục, đào tạo trí thức đầu tiên, đặt nền tảng cho sự ra đời
và phát triển nền giáo dục đại học truyền thống của Đại Việt.


<b>Câu 75: Thời Pháp thuộc Hà Nội có một trường Trung học dành riêng cho</b>
<b>nữ sinh là trường nào? Vị trí trường đặt ở đâu?</b>


<b>Trả lời: Đó là Trường Đồng Khánh, trường duy nhất dành riêng cho nữ sinh</b>
Việt Nam ở Hà Nội và Bắc Kỳ. Ngôi trường này nằm trên Đại lộ Đồng Khánh, gồm
các dinh thự của quan lại Pháp. Hiện nay nơi đây là Trường Phổ thông cơ sở Trưng
Vương (số 40, Hàng Bài, Hà Nội).


<b>Câu 76: Có một người từng đào hầm thắp đèn dưới đất đọc sách... đã làm</b>
<b>rung lên khúc ngâm chinh phụ ở đời. Người đó là ai?</b>


<b>Trả lời: Đó là Đặng Trần Cơn - ngụ làng Mọc, huyện Thanh Trì (nay thuộc</b>
quận Thanh Xuân).


- Chuyện đào hầm thắp đèn đọc sách ban đêm của ông trở thành truyền thuyết
về tính ham học. Cịn khúc chinh phụ ngâm từ đương thời đã được nhiều người tán
thưởng, chọn để diễn âm, trong đó có bản diễn Nơm được lưu hành rộng rãi nhất là
của Đoàn Thị Điểm (có người cho là của Phan Huy Ích). Nguyễn án - Phạm Đình Hổ
cịn chép trong Tang thương ngẫu lục, lời thán phục của Ngọ Phong Ngơ Thì Sĩ - một
đại bút của thế kỷ XVIII "Văn này đánh đỗ cả lão Ngơ".


<b>Câu 77: Hà Nội xưa có một xưởng đúc tiền vào loại lớn nhất nước, Xưởng</b>
<b>này đặt ở đâu?</b>



<b>Trả lời: Dưới thời Lê các cơ sở đúc tiền được đặt ở Cầu Dền và phường Nhật</b>
Chiêu (phía bắc Hồ Tây). Đến thời Nguyễn, nhà vua cho mở một xưởng đúc tiền lớn
đặt tại trung tâm Thành phố, gọi là Cục Bảo tuyền, với cơ sở sản xuất chính là một
Tràng, thường gọi Tràng Tiền. Vị trí của Tràng Tiền xưa ngày nay tương đương với
một ô đất giáp các phố Tràng Tiền (phía bắc), Phạm Sư Mạnh (phía nam), Phan Châu
Trinh (phía đơng), và Ngơ Quyền (phía tây).


<b>Câu 78: Năm 931 Hà Nội chứng kiến một sự kiện quan trọng. Đó là sự</b>
<b>kiện nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Tuy nhiên, không đầy nửa năm sau, tháng 3 - 931, Dương Đình Nghệ, một
hào trưởng vùng châu Á (Thanh Hoá), được sự hưởng ứng của hào kiệt và nhân dân
khắp nơi, đã cử binh tiến ra Giao Châu, bao vây và tiến công thành Đại La. Bị quân ta
công phá dữ dội, quân địch trong thành tan vỡ, tướng giặc bị giết. Viện binh địch kéo
sang bao vây thành Đại La nhưng Dương Đình Nghệ đã chủ động đem quân ra ngoài
thành đánh vào dinh trại dã ngoại của địch. Quân địch tan vỡ tháo chạy về nước.
Thành Đại La được giải phóng, đất nước sạch bóng quân xâm lược.


<b>Câu 79: Thăng Long được sử dụng làm tên gọi chính thức vào những thời</b>
<b>kỳ nào?</b>


<b>Trả lời: Tháng 7 năm Canh Tuất (1010), Lý Công Uẩn dời đô từ thành Hoa Lư</b>
ra thành Đại La và đổi tên thành Thăng Long. Tên Thăng Long có từ đây và tồn tại
trong suốt thời Lý (1010 - 1225), hầu hết thời Trần (1226 - 1397). Từ cuối thời Trần
đến thời Hồ đổi tên là Đông Đô, thời thuộc Minh là Đông Quan, thời Lê Sơ là Đông
Kinh, thời Mạc (1527 - 1592) trở lại tên gọi Thăng Long, sau đó dưới thời Lê Trung
Hưng lại gọi là Đông Kinh, đầu thời Nguyễn lấy lại tên Thăng Long (nhưng chữ
Long vốn nghĩa là Rồng được đổi thành chữ Long nghĩa là thịnh vượng). Tuy có
nhiều lần thay đổi tên gọi khác nhưng Thăng Long với nghĩa rồng bay đã đi vào tâm


thức của người Hà Nội, của người Việt Nam qua các thế hệ, trở thành tên gọi thiêng
liêng của mỗi chúng ta khi nhắc đến Thủ đô ngàn năm yêu dấu của mình, như một
nhà thơ đã viết:


Từ thuở mang gươm đi mở cõi,
Ngàn năm thương nhớ đất Thăng Long.


<b>Câu 80: Năm 1459 tại Đông Kinh diễn ra một vụ biến lớn. Sự kiện này</b>
<b>diễn ra như thế nào? </b>


<b>Trả lời: Năm 1442, sau khi Lê Thái Tông mất, Thái tử Bang Cơ mới hai tuổi</b>
nối ngôi, tức Lê Nhân Tông. Chính quyền nhà Lê trong một thời gian dài bị tập đoàn
Nguyễn Thị Anh lũng đoạn.


- Người con trưởng của Lê Thái Tông là Lê Nghi Dân, do lỗi của mẹ, đã bị
truất ngôi thái tử, bị giáng xuống làm Lạng Sơn Vương. Lê Nghi Dân ơm hận, đã bí
mật tập hợp đồng đảng chờ cơ hội đoạt lại ngai vàng của Lê Nhân Tông.


- Đêm 3-10-1459 Lê Nghi Dân cùng đồng đảng bí mật bắc thang trèo qua
tường vào Cung Thành giết Lê Nhân Tông, ngày hôm sau lại giết Nguyễn Thị Anh
rồi tự lập làm vua. Hành động trên cùng với sự kém cỏi về nhân cách tài năng của Lê
Nghi Dân đã không được sự ủng hộ của các quan trong triều. Ngày 6 tháng 6 năm
1460 các đại thần đứng đầu là Nguyễn Xí quyết định phế Lê Nghi Dân đồng thời đón
Hồng tử Tư Thành lên ngơi vua. Hồng tử Tư Thành, con thứ tư của vua Lê Thái
Tông, mẹ là Ngô Thị Ngọc Dao, lên ngơi hồng đế, bắt đầu một thời kỳ phát triển
rực rỡ của vương triều Lê, của quốc gia Đại Việt./.


</div>

<!--links-->

×