Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ y học FULL (nội KHOA) đặc điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hoá tại phòng khám, quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.54 KB, 96 trang )

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Thái Nguyên, tháng 11 năm
Tác giả


2

Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, phịng Quản lý đào tạo sau
Đại học, Bộ mơn Nội Trường Đại Y - Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn: Ban giám hiệu, Bộ môn Y học Cổ truyền
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q
trình học tập.
Tơi xin cám ơn: Lãnh đạo Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Thái Nguyên đã cộng tác, giúp đỡ tôi tiến hành nghiên cứu và hồn thành
luận

văn này.
Với lịng biết ơn chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:

PGS.TS Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tại
nhà trường.
Tơi xin cám ơn: Các thầy, cô giáo Bộ môn Nội, các bộ mơn liên quan đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu.


Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Gia đình, bạn bè, các bạn đồng
nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Nội K15 đã động viên,
ủng hộ tơi rất nhiều trong q trình hồn thành luận văn này.
Tác giả


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body mass index)

HA

Huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

HCCH

Hội chứng chuyển hóa

HDL-c


High Density Lipoprotetin cholesterol

HTL

Hút thuốc lá

ISH

Hội tăng huyết áp Quốc tế (Associaton of Hypertension

Internation) LDL-c

Lipoprotein tỉ trọng thấp (Low Density Lipoprotein

cholesterol) NMCT

Nhồi máu cơ tim

RLGMLĐ

Rối loạn glucose máu lúc đói

RLLP

Rối loạn lipit

TĐH

Tăng đường huyết


THA

Tăng huyết áp

TMCT

Thiếu máu cơ tim

VE

Vịng eo

VM

Vịng mơng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (Word Health Organization )

WHR

Tỉ lệ vịng bụng/vịng mơng (Waist-hip ratio)

YTNC

Yếu tố nguy cơ


MỤC LỤC


Trang

Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu.........................................................................3
1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở trên thế giới và ở Việt Nam..................3
1.2. Hội chứng chuyển hóa.......................................................................... 16
1.3. Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa...............................................27
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu..................................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................30
2.2. Thời gian và địa điểm........................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................30
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................................31
2.5. Một số tiêu chuẩn được áp dụng trong nghiên cứu...............................33
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu........................................................................36
2.7. Phương tiện nghiên cứu..........................................................................39
2.8. Xử lý số liệu...........................................................................................40
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................40
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu....................................................................41
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người có hội chứng
chuyển hố trên tăng huyết áp tại phịng khám quản lý sức khỏe cán
bộ tỉnh Thái Nguyên.................................................................................41
3.2. Mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của HCCH trên bệnh
nhân có HCCH.........................................................................................49
Chƣơng 4: Bàn luận......................................................................................54
4.1. Một số đặc điểm tăng huyết áp ở người có hội chứng chuyển hố tại
phịng khám quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên.......................554


4.2. Mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của HCCH trên bệnh

nhân có HCCH.........................................................................................63
KẾT LUẬN.....................................................................................................67
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU ...............................................................................


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp cho người trưởng thành (

18 tuổi) theo

JNC VI (Joint National Committee VI).............................................3
Bảng 1.2. Định nghĩa và phân loại huyết áp theo WHO - ISH.........................4
Bảng 1.3. Phân dộ huyết áp...............................................................................4
Bảng 1.4. Chẩn đoán lâm sàng HCCH theo tiêu chuẩn NCEP-ATPIII...........18
Bảng 2.1. Phân độ huyết áp.............................................................................33
Bảng 2.2. Ngưỡng cắt BMI chẩn đoán thừa cân và béo phì............................34
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu........................................41
Bảng 3.2. Tỉ lệ sử dụng rượu/bia và thuốc lá của đối tượng nghiên cứu.........42
Bảng 3.3. Đặc điểm sử dụng rượu bia ở bệnh nhân mắc HCCH có THA
và không THA..................................................................................43
Bảng 3.4. Đặc điểm hút thuốc lá ở bệnh nhân mắc HCCH có THA và
khơng THA......................................................................................44
Bảng 3.5. Đặc điểm hoạt động thể lực ở bệnh nhân mắc HCCH có THA
và khơng THA..................................................................................44
Bảng 3.6. Đặc điểm THA và khơng THA ở bệnh nhân có HCCH phân bố
theo giới...........................................................................................45

Bảng 3.7. Đặc điểm THA và khơng THA ở bệnh nhân có HCCH phân bố
theo nhóm tuổi..................................................................................45
Bảng 3.8. Tỉ lệ tăng chỉ số BMI và WHR ở bệnh nhân THA và không
THA có HCCH................................................................................46
Bảng 3.9. Đặc điểm huyết áp ở bệnh nhân THA có hội chứng chuyển hóa
..........................................................................................................46
Bảng 3.10. Biến đổi điện tim ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa có
tăng huyết áp....................................................................................47


7
Bảng 3.11. Tỉ lệ xuất hiện các tiêu chuẩn của hội chứng chuyển hóa ở
nhóm bệnh nhân mắc HCCH có THA.............................................47
Bảng 3.12. Tỉ lệ xuất hiện các tiêu chuẩn của HCCH ở bệnh nhân mắc
tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa...........................................48
Bảng 3.13. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển
hóa có tăng huyết áp........................................................................48
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa chỉ số tăng vòng eo với tăng huyết áp trên
bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa................................................49
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa chỉ số tăng triglyceride với tăng huyết áp
và không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa....................................................................................................49
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thấp HDL-C với tăng huyết áp và không
tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa..................50
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa chỉ số tăng glucose máu với tăng huyết áp
và khơng tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa....................................................................................................50
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa chỉ số tăng cholesterol với tăng huyết áp
và không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển
hóa....................................................................................................51

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa chỉ số tăng LDL-C với tăng huyết áp và
không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.......51
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tổn thương não với tăng huyết áp và
không tăng huyết áp trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.......52
Bảng 3.21. Tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân THA và khơng THA
có HCCH..........................................................................................52
Bảng 3.22. Tỉ lệ tổn thương tim ở nhóm bệnh nhân THA và khơng THA
có HCCH..........................................................................................53


8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu............................................................31
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu....................................41
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu...............................42
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ mắc tăng huyết áp ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa 43


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh tim mạch phổ biến trong cộng đồng hiện nay.
Bệnh gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như: tai biến mạch máu não, thiếu
máu cơ tim, suy tim, suy thận… Trên thế giới, ở các nước đang phát triển, tỉ
lệ bệnh tăng huyết áp ở người lớn chiếm khoảng gần 30,0% dân số và có trên
nửa dân số trên 50 tuổi có tăng huyết áp [58]. Ở Việt Nam, tỉ lệ THA vào năm
1982 là 11,7% [29], sau đó đã nhanh chóng tăng lên 27,2% vào năm 2008 [5].

Tăng huyết áp là một trong những tiêu chuẩn chẩn đốn của hội chứng
chuyển hóa. Đây là một chuỗi các bất thường vể chuyển hoá bao gồm béo
bụng, rối loạn chuyển hoá lipid máu, tăng huyết áp và rối loạn dung nạp
glucose [48]. Hội chứng chuyển hóa là một trong những mối quan tâm hàng
đầu trong thế kỷ XXI, đây là tập hợp các yếu tố nguy cơ dẫn đến hai bệnh lý
chính là bệnh tim mạch và đái tháo đường týp 2. Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển
hóa gia tăng ngày càng mạnh mẽ khắp thế giới đặc biệt ở các nước đang phát
triển, do sự phát triển về kinh tế và những thay đổi về lối sống [48].
Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở Mỹ vào năm 2002 là 21,8% [54]; tại Ý vào
năm 2005 là 22,3% ở nam và 27,2% ở nữ đối với những người ≥ 20 tuổi [63].
Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở Ấn Độ năm 2004 là 31,6%; trong đó nam là
22,9% và nữ là 39,9% [49]. Tại Việt Nam, nghiên cứu ở những người ≥ 40
tuổi ở Hà Nam cho tỉ lệ người mắc hội chứng chuyển hóa là 28,3%; trong đó
tỉ lệ nam là 31,7% và nữ là 19,8% [22]. Khảo sát về hội chứng chuyển hóa ở
cán bộ tỉnh Bạc Liêu cho tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa rất cao với 55,8%
[24]. Những bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ có bị biến chứng
nhồi máu cơ tim và/hoặc tai biến mạch máu não cao gấp 3 lần; nguy cơ tử
vong cao gấp 2 lần so với người bình thường [78], [54].


Tăng huyết áp và hội chứng chuyển hóa có mối quan hệ chặt chẽ. Sự kết
hợp của cả hai bệnh làm tăng nguy cơ biến chứng và tử vong cao hơn cho
bệnh nhân. Hơn một nửa (52,76%) bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng
chuyển hóa [28]. Bệnh nhân THA có HCCH sẽ gia tăng thêm các tổn thương
ở các cơ quan đích như thận, não, tim. Nghiên cứu của Lê Quốc Tuấn và cộng
sự (2012) trên 341 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát cho kết quả: ở nhóm
bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ bị tổn thương
não cao gấp 15,2 lần, tổn thương thận cao gấp 1,9 lần và tổn thương tim cao
gấp 2,4 lần so với nhóm chỉ có tăng huyết áp đơn thuần [33]. Tuy nhiên hiện
nay có rất ít nghiên cứu về đặc điểm tăng huyết áp ơ bệnh nhân có hội chứng

chuyển hóa.
Phịng Khám, quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên là nơi khám,
chữa bệnh, theo dõi và quản lý sức khỏe các cán bộ trung cao cấp trên địa bàn
tỉnh. Họ là những người luôn phải làm việc trong tình trạng chịu đựng áp lực
và cường độ lao động trí óc cao, dinh dưỡng khơng hợp lý, ít vận động thể
lực… từ đó nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp và rối loạn chuyển hoá cao.
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của những bệnh nhân bị tăng huyết áp có hội
chứng chuyển hố ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe, từ đó đưa ra những biện
pháp quản lý, phịng và điều trị thích hợp nhằm làm giảm nguy cơ biến chứng
của bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm tăng huyết áp ở
người có Hội chứng chuyển hố tại Phịng khám, quản lý sức khỏe cán bộ
tỉnh Thái Nguyên” với 02 mục tiêu:
1. Xác định một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp ở
người có hội chứng chuyển hố tại phịng khám quản lý sức khỏe cán bộ
tỉnh Thái Nguyên.
2. Mô tả mối liên quan giữa huyết áp và một số đặc điểm của hội chứng
chuyển hoá.


Chƣơng 1
TỔNG
QUAN
1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức y tế thế giới (Word Health Organization - WHO) và Hiệp
hội tăng huyết áp quốc tế (International Society of Hypertension - ISH) đã
thống nhất đưa ra định nghĩa về tăng huyết áp (THA) như sau: “Tăng huyết
áp được xác định khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương ≥ 90 mmHg” [4], [66].
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp

Có nhiều cách phân loại THA như phân loại THA của WHO – ISH [79]
hay cách phân loại của Liên ủy ban Quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá
và điều trị THA Hoa Kỳ (Joint National Committee – JNC) [66]. Nhiều tác
giả theo trường phái Mỹ sử dụng phân loại theo JNC VI, vì nó đơn giản và có
tính chất thực hành, cảnh báo nguy cơ các biến chứng THA nhiều hơn [66].
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp cho người trưởng thành (≥ 18
tuổi) theo JNC VI (Joint National Committee VI )
Phân loại
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HA tối ưu
< 120

< 80
HA bình thường
< 130

< 85
HA bình thường cao
130 – 139
hoặc
85 - 89
Tăng huyết áp
THA giai đoạn I
140 – 159
và/hoặc
90 - 99
THA giai đoạn II
160 – 179
và/hoặc

100 - 109
THA giai đoạn III
≥180
và/hoặc
≥ 110
Nguồn: The Sixth report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure (1997)
[66]


Đến năm 1999, WHO-ISH đã đưa ra cách phân loại THA mới: Họ chọn
từ “độ” thay cho từ “giai đoạn” vì từ “giai đoạn” chỉ sự tiến triển theo thời
gian, do đó khơng phù hợp cho phân độ.
Bảng 1.2. Định nghĩa và phân loại huyết áp theo WHO-ISH
Phân loại
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HA tối ưu
< 120
< 80
HA bình thường
< 130
< 85
HA bình thường cao
130 – 139
85 - 89
THA giới hạn
140 – 149
90 - 94
THA độ I (“mức độ nhẹ”)

150 – 159
90 - 99
THA độ II (“mức độ trung bình”)
160 – 179
100 - 109
THA độ III (“mức độ nặng”)
≥180
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
< 90
THA giới hạn
140 – 149
< 90
Nguồn: 1999 World Health Organization-International Society of
Hypertension Guidelines for the Management of Hypertension [79]
Hầu hết hiện nay người ta sử dụng cách phân loại của JNC VI (Uỷ ban
phòng chống THA Hoa Kỳ) do tính chất thực tiễn và khả thi của nó. Theo
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế Việt Nam (2010) [4] (ban hành
kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010) thì THA
được phân độ như sau:
Bảng 1.3. Phân độ huyết áp
Phân độ huyết áp
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HA tối ưu
< 120

< 80
HA bình thường

120-129
và/hoặc
80-84
Tiền THA
130 – 139
và/hoặc
85 - 89
THA độ I
140 – 159
và/hoặc
90 - 99
THA độ II
160 – 179
và/hoặc
100 - 109
THA độ III
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140

< 90
Nguồn: Bộ Y tế - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (2010) [4]


1.1.3. Nguyên nhân tăng huyết áp
Nguyên nhân THA được chia làm 2 loại: THA nguyên phát và THA thứ phát
1.1.3.1. Tăng huyết áp ngun phát
Phần lớn THA khơng tìm thấy nguyên nhân hoặc chưa rõ nguyên nhân

được gọi là THA nguyên phát hay bệnh THA. Tỉ lệ THA nguyên phát chiếm
khoảng 90% THA nói chung [3].
1.1.3.2. Tăng huyết áp thứ phát: là THA do hậu quả của các bệnh khác như:
- THA do bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm thận mạn, thận đa nang…
- THA do bệnh nội tiết: hội chứng cường aldosteron tiên phát, hội chứng
Cushing, u tuỷ thượng thận, cường giáp, cường tuyến yên...
- THA do các bệnh tim mạch: bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch
chủ, bệnh vô mạch (Takayashu)...
- THA do thuốc và hoá chất: các hormon chống thụ thai, cam thảo,
corticoid, chất gây chán ăn, các thuốc cường alpha giao cảm...
- THA do nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, rối loạn thần kinh.
- THA do bệnh chuyển hoá: Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tăng acid uric
máu (bệnh gute) [3], [35].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp
THA là bệnh phổ biến, bệnh do nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC) gây nên,
các YTNC được chia thành 2 nhóm chủ yếu là YTNC có thể thay đổi như
BMI, hút thuốc lá... và nhóm YTNC khơng thể thay đổi như tuổi, tiền sử gia
đình có người bị THA...
1.1.4.1. Tuổi
THA tăng đần theo tuổi, đặc biệt ở nhóm tuổi có độ tuổi ≥ 60 [35], [42].
Kết quả nghiên cứu tại Hàn Quốc (2001) đã chứng minh THA có liên quan
đến tuổi, tuổi càng cao thì nguy cơ THA càng cao [56]. Nghiên cứu tại


Malaysia (2010) cho thấy độ tuổi tăng theo phân nhóm 10 năm thì nguy cơ
mắc THA tăng 2.29 (95% CI: 1.53-3.43) lần giữa các nhóm tuổi [80].
1.1.4.2. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh THA
Tiền sử gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột có người bị THA trước tuổi 60)
là YTNC gây THA [3], [35]. Trong nghiên cứu của tác giả Masahiko Tozawa
và cộng sự (cs) (2001) cho thấy, sau khi hiệu chỉnh với các YTNC khác như:

tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu thì người có tiền sử gia đình có 1 người, 2
người, ≥ 3 người bị THA có nguy cơ mắc THA cao gấp 2,74 (95%CI: 2,433,10); 4,62 (95%CI: 3,62-5,90) và 6,04 (95%CI: 3,51-10,04) lần so với người
khơng có tiền sử gia đình bị THA [83].
1.1.4.3. Đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ và bệnh THA có mối liên quan đặc biệt. THA là hậu quả của
ĐTĐ hoặc có thể là YTNC gây ĐTĐ. Nghiên cứu ở Morocco (2012) cho thấy
70,4% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bị THA [46], hay theo nghiên cứu của tác giả
Wayne V. Moore và cs (1998) thì có 78,0% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại bệnh
viên tuyến trên (huyến huyện trở lên) có THA và 55% bệnh nhân ĐTĐ týp 2
tại tuyến y tế cơ sở có THA [64].
1.1.4.4. Rối loạn lipid máu
RLLP máu làm tăng nguy cơ mắc THA và THA cũng có liên quan mật
thiệt đến RLLP máu. Trong nghiên cứu có thời gian theo dõi dọc trung bình
14,1 năm của tác giả Ruben O. Halperin và cs (2006) cho thấy, trong tổng số
3110 nam giới, nhóm có total cholesterol (TC) và tỉ số TC/HDL-C (high
density lipoprotein – cholesterol) cao trên 4/5 tổng giá trị có nguy cơ mắc
THA cao hơn 23,0% và 54,0% so với nhóm có TC và của tỉ số TC/HDL-C
chiếm 1/5 tổng giá trị. Nhóm có hàm lượng HDL-C máu cao trên 4/5 tổng giá
trị giảm nguy cơ mắc THA 32,0% so với nhóm có hàm lượng HDL-C máu
chiếm 1/5 tổng giá trị [52]. Nghiên cứu về RLLP máu ở bệnh nhân THA


(2007) cho thấy tỉ lệ RLLP máu ở bệnh nhân THA là 68,49%; tăng TC chiếm
49,32%; tăng Triglyceride (TG) là 41,1%; thấp HDL-C là 9,59% và tăng (low
density lipoprotein – cholesterol) LDL-C là 31,51% [18]. Tỉ lệ RLLP ở nhóm
bệnh nhân THA kịch phát chiếm 97,8%; cao gấp 11,3 lần so với nhóm THA
nguyên phát (có tỉ lệ RLLP là 79,6%) và cao gấp 22,0 lần so với nhóm bệnh
nhân bệnh nhân khác (có độ tuổi tương tự) [25].
1.1.4.5. Chỉ số khối cơ thể (Body mass index-BMI)
Thừa cân và béo phì là YTNC cao của THA và được xác định bằng chỉ

số khối cơ thể. Một nghiên cứu năm 2008 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân THA ở
người béo phì cao gấp 2 lần ở những người không bị béo phì [61]. Nghiên
cứu về THA ở quần thể người trưởng thành ở thành phố Maracaibo
(Venezuela) cho thấy người có BMI ≥ 25 bị THA chiếm tỉ lệ cao so với người
có BMI < 25 (47,6% so với 24,2%, theo thứ tự). Nghiên cứu ở Hàn Quốc
(2001) cũng chỉ ra rằng BMI và vịng eo (vịng bụng) (VE) liên quan có ý
ngĩa thống kê với tỉ lệ THA ở cả nam và nữ [56]. Theo nghiên cứu của Lý
2

Huy Khanh và cs (2011) thì người có BMI ≥ 23 kg/m có nguy cơ mắc THA
2

cao gấp 4,7 lần so với người có BMI < 23 kg/m [14].
1.1.4.6. Tỉ lệ vịng eo/vịng mông (Waist-hip ratio - WHR):
WHR là giá trị của phép chia giữa số đo chu vi VE và số đo chu vi
vịng mơng (tại vị trí lớn nhất có thể của vịng mơng). Bệnh nhân được gọi là
béo phì khi WHR > 0,95 ở nam và WHR > 0,85 ở nữ và WHR có liên quan
tới THA [90]. Trong một nghiên cứu tại Nigeria, tác giả Sanya đã chứng minh
rằng BMI và WHR có mối liên quan tuyến tính với THA [77], theo tác giả Lý
Huy Khanh thì béo phì theo WHR làm tăng nguy cơ THA 3,2 lần [14].
1.1.4.7. Thói quen hút thuốc lá
Trong thuốc lá có nicotin mà nicotin kích thích thần kinh giao cảm làm
co mạch ngoại vi gây THA. Hút một điếu thuốc lá làm huyết áp tâm thu


(HATT) có thể tăng lên 11 mmHg, huyết áp tâm trương (HATTr) tăng lên
9mmHg và tình trạng này có thể kéo dài 20 - 30 phút, hút nhiều có thể có
những cơn THA kịch phát nguy hiểm [9]. Hút thuốc lá (HTL) làm xơ cứng
động mạch và những trường hợp THA có hút thuốc gặp nhiều biến chứng
nguy hiểm của THA so với THA không HTL [86], hay theo tác giả Âu Bích

Thủy (2010) nghiên cứu ở đàn ơng Việt Nam thì những nam giới hút thuốc từ
30 năm trở lên hoặc 20 gói/năm trở lên có nguy cơ bị THA cao gấp 1.52 lần
và 1.34 lần (theo thứ tự) so với nhóm nam giới khơng bao giờ hút thuốc [82].
1.1.4.8. Uống nhiều bia, rượu
Rượu là một trong số những yếu tố thuận lợi gây THA [3]. Theo WHO
thì “rượu làm THA và đó là YTNC của tai biến mạch não, thường thấy phối
hợp với bệnh tim, loạn nhịp tim, tăng xuất huyết não”; hàng năm có khoảng
4% tử vong trên tồn thế giới có liên quan đến rượu [91]. Theo nghiên cứu
của tác giả Chu Hồng Thắng và Dương Hồng Thái (2008) thì tỉ lệ THA ở
nhóm uống rượu cao hơn 1,28 lần so với nhóm khơng uống rượu [26].
1.1.4.9. Ăn mặn
Muối ăn đóng vai trị quan trọng trong điều hồ thể tích ngoại bào và là
yếu tố chính điều hoà huyết áp (HA). Giữa muối ăn và HA có mối quan hệ
tiến triển và liên tục, khơng có ngưỡng rõ ràng [41]. Lượng muối ăn càng
nhiều thì HA càng tăng: cứ tăng mỗi 100 mmol muối ăn hàng ngày thì HATT
tăng 12 mm Hg và HATTr tăng 7 mm Hg [1]. Bệnh nhân THA nên giảm hàm
lượng muối ăn xuống dưới 4g/ngày [53]. Nếu giảm hàm lượng muối ăn hàng
ngày ở mức cao (3,3 ± 1,3g/ngày) xuống mức độ trung bình (2,4 ± 1,2g/ngày)
sẽ làm giảm 2,1 mmHg HATT, còn nếu giảm hàm lượng muối ăn hàng ngày
ở mức trung bình (2,4 ± 1,2g/ngày) xuống mức độ thấp (1,5 ± 0,8g/ngày) sẽ
làm giảm 4,6 mmHg HATT [70].


1.1.4.10. Lối sống tĩnh tại
Thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch; không vận
động được coi là nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA hiện nay [72].
Trong nghiên cứu tổng quan về lợi ích của việc tập thể dục thể thao (2006),
Darren E.R. Warburton và cs [88] đã cung cấp những bằng chứng không thể
chối cãi về tác dụng của tập thể dục thể thao đối với việc phòng ngừa THA.
Nghiên cứu tại Jakarta (Indonesia) cho thấy ở nhóm đối tượng có thói quen

vận động giảm nguy cơ mắc THA thấp hơn 0,4 (95%CI: 0,16 – 0,97) lần so
với nhóm ít vận động [76]
1.1.4.11. Có nhiều stress (căng thẳng, lo âu quá mức)
Yếu tố tâm lý, tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên là một trong
những yếu tố thuận lợi gây THA [2][3]. Căng thẳng thần kinh, stress làm tăng
nhịp tim. Dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là Adrenalin,
noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến THA.
1.1.5. Tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp
1.1.5.1. Tổn thương tim
Tổn thương tim có thể gặp gồm có các tổn thương cấp tính như: Phù phổi
cấp, nhồi máu cơ tim cấp; ngồi ra THA sẽ gây các tổn thương mạn tính tại
tim như: dày thất trái, suy mạch vành mạn, suy tim... [35]. Bệnh nhân bị
THA, sức cản mạch máu tăng lên dẫn đến tim phải tăng hoạt động bù trừ, lâu
dài dẫn đến dày thất trái, lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu giảm, gây suy
tim. Ngoài khám lâm sàng, X quang và điện tim sẽ thấy có biểu hiện này [3].
1.1.5.2. Tổn thương mạch máu
THA là yếu tố sinh vữa xơ động mạch [3]. THA làm tăng độ dày nội mạc
động mạch cảnh và phát hiện mảng vữa xơ động mạch cảnh có giá trị cao
trong dự báo nhồi máu cơ tim. Động mạch chủ vồng cao, nếu kết hợp vữa xơ


động mạch có vơi hố cung động mạch chủ; phình, giãn, bóc tách động mạch
chủ, động mạch chậu và động mạch chi dưới.
1.1.5.3. Tổn thương thận
THA làm tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, từ đó
làm cho chức năng thận giảm [3]. THA gây ra nhiều tổn thương tại thận với
các biểu hiện như: đái máu, đái ra protein, suy thận... [35]. Tổn thương thận ở
người THA có biểu hiện là nồng độ creatinin tăng hoặc độ thanh thải creatinin
giảm, có albumin niệu vi thể hoặc đại thể. Tăng creatinin phản ánh giảm mức
lọc cầu thận, tăng đào thải protein niệu phản ánh thương tổn cầu thận.

1.1.5.4. Tổn thương mắt
THA gây tổn thương mắt theo các mức độ khác nhau [3], các dấu hiệu
tổn thương hay gặp ở các bệnh nhân ≥ 40 tuổi [89]. Ở người THA, khám đáy
mắt đánh giá tổn thương mắt là dấu hiệu quan trọng để tiên lượng bệnh.
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Anh Tú, Lê Minh Tuấn (2009) thì tỉ
lệ bệnh nhân THA có tổn thương võng mạc với các triệu chứng: bắt chéo
động – tĩnh mạch chiếm 38,28%, hẹp tiểu động mạch toàn bộ 89,84%; hẹp
tiểu động mạch khu trú 13,28%; xuất huyết võng mạc 22,66%; xuất tiết
19,53%, nốt dạng bông 14,66% và phù gai là 8,6% [31].
1.1.5.5. Tổn thương não
THA là YTNC cao dẫn đến các tổn thương não, trong đó tai biến mạch
máu não (TBMMN) là biến chứng hay gặp nhất [3]. Các triệu chứng của tổn
thương não do THA bao gồm:
- Thiếu máu não: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ...
- Rối loạn tâm thần do THA, sa sút trí tuệ, động kinh...
- Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua: bệnh nhân bị tổn thương thần kinh
khu trú (ví dụ: bại liệt nửa mặt, rối loạn ngôn ngữ, liệt trung ương dây thần
kinh VII, mù...) nhưng phục hồi hoàn toàn trong 24 giờ.


- Tùy thuộc vào vị trí tổn thương của động mạch não mà gây những triệu
chứng lâm sàng khác nhau như: liệt trung ương 1/2 người, liệt trung ương dây
thần kinh VII, rối loạn ngơn ngữ, rối loạn cơ vịng, thất điều...
1.1.6. Điều trị tăng tăng huyết áp
1.1.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị đúng, đủ hàng ngày, theo dõi đều và điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt HA mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.
- HA mục tiêu cần đạt là HA < 140/90mmHg hoặc < 130/80mmHg nếu bệnh
nhân có nguy cơ tim mạch cao [3], [4], [35].
Do đó phải giải quyết 3 vấn đề là [3]: Điều trị nguyên nhân THA (nếu

có); Điều trị triệu chứng THA và Điều trị biến chứng của THA (nếu có)
1.1.6.2. Điều trị khơng dùng thuốc bằng cách điều chỉnh lối sống
- Giảm cân nặng: duy trì chỉ số BMI từ 18,5 - 22,9.
- Hạn chế uống rượu: Mỗi ngày uống ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9
cốc chuẩn/tuần (nữ). Một cốc chuẩn tương đương 10g ethanol, tương đương
330 ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh [4].
- Hoạt động thể lực: HA có thể giảm ở những người hoạt động thể lực mức
độ thích hợp như tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều
đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày [4].
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý: Mỗi ngày ăn khơng q 4g muối [53]
ngồi ra cần ăn đủ lượng kali, canxi và magiê. Hạn chế ăn chất có nhiều
cholesterol, chất mỡ động vật, ăn đủ lượng rau, quả ….
- Không hút thuốc lá/thuốc lào.
- Tránh lo âu căng thẳng (stress), tránh lạnh [3], [4], [35].


1.1.6.3. Điều trị bằng các loại thuốc hạ huyết áp
Có rất nhiều loại thuốc hạ áp và được xếp thành 06 nhóm lớn. Sử dụng
thuốc tùy theo từng trường hợp người bệnh cho phù hợp.
- Nhóm thuốc lợi tiểu.
- Nhóm thuốc tác động lên thần kinh giao cảm.
- Nhóm thuốc giãn mạch trực tiếp.
- Nhóm thuốc chẹn kệnh canxi.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển.
- Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II [3], [4], [35].
1.1.7. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới
THA là một bệnh tim mạch phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới.
Bệnh gây ảnh hưởng lớn đến nhiều cơ quan như tim, não, thận và gây nhiều
biến chứng nặng nề [3][35]. Theo WHO, THA là nguyên nhân gây tử vong 9

triệu người mỗi năm và chiếm 12,8% nguyên nhân tử vong toàn cầu [92].
Tỉ lệ bệnh THA trong cộng đồng hiện tại đang ở mức cao và là một bệnh
có tốc độ gia tăng nhanh chóng. Tỉ lệ bệnh nhân THA ở người trưởng thành
nói chung trên tồn thế giới là 26,4% vào năm 2000, trong đó tỉ lệ THA ở
nam chiếm 26,6% và ở nữ chiếm 26,1% [58]. Dự kiến tỉ lệ bệnh nhân THA sẽ
tăng lên 29,2% (95%CI: 28,8%-29,7%) vào năm 2025; trong đó tỉ lệ THA ở
nam giới là 29,0% (95%CI: 28,6%-29,4%) và nữ là 29,5% (95%CI:29,1%29,9%). Năm 2025, tổng số bệnh nhân THA ở độ tuổi trưởng thành sẽ tăng
lên 60% so với năm 2000 và đạt khoảng 1,56 tỉ bệnh nhân (95%CI: 1,54-1,58
tỉ người) [58]. Tỉ lệ mắc mới bệnh THA vào khoảng 3% - 18%, phụ thuộc vào
các yếu tố tuổi, giới, dân tộc và kích cỡ cơ thể của từng dân số [51].
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc khác nhau thì tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh THA
lại khác nhau. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, tỉ lệ THA ở người trưởng
thành giai đoạn 1999-2000 chiếm 28,6%; giai đoạn 2001-2002 chiếm 27,9%


và giai đoạn 2003-2004 chiếm 29,6%. Nghiên cứu ở những đối tượng ≥ 30
tuổi ở vùng thành thị phía Bắc Ấn Độ (2008) cho kết quả tỉ lệ bệnh nhân THA
ở vùng thành thị chiếm 32,2% và tỉ lệ tiền THA là 32,3% [94]. Nghiên cứu tại
Hàn Quốc (2001) nhận định tỉ lệ THA ở đối tượng từ 18-92 tuổi chiếm
33,7%; trong đó THA độ I chiếm 64,9%, THA độ II chiếm 22,5% và 12,5%
bệnh nhân THA độ III [56]. Nghiên cứu về THA ở Malaysia (2010) ở đối
tượng ≥ 18 tuổi cho kết quả tỉ lệ THA ở vùng nông thôn chiếm 29,8% so với
tỉ lệ THA chung của Malaysia là 32,2% [80]. Kết quả nghiên cứu của
T.Sulbarán và cs cho tỉ lệ THA ở Maracaibo, Venezuela (2000) chiếm 36,9%.
THA là một YTNC cao đối với bệnh tim mạch [71] và hội chứng chuyển
hóa. Bệnh được coi là nguyên nhân của gần 80% trường hợp tử vong do bệnh
tim mạch ở các nước đang phát triển [92], [93]. Đồng thời, THA là nguyên
nhân của 45% trường hợp tử vong do bệnh tim và 51% trường hợp tử vong do
đột quỵ [92]. THA đóng vai trị chủ yếu hoặc góp phần chính trong 11,4%
tổng số ca tử vong ở Mỹ năm 2003. Trong vòng 10 năm (1993 - 2003), tỉ lệ tử

vong do THA tăng 29,3%. THA giai đoạn II trở lên (HA 160/95 mmHg)
làm tăng nguy cơ đột quỵ thêm 4 lần so với người có HA bình thường. THA
cũng tăng nguy cơ phát triển suy tim ứ huyết 2 – 3 lần. Năm 1999 – 2000 có
tới 37,5 triệu lượt bệnh nhân phải đi khám vì THA tại Mỹ.
Các nghiên cứu ở bệnh viện tuyến tỉnh tại Nigeria cho thấy, trong tổng số
bệnh nhân nhập viện thì có 23,7% bệnh nhân nhập viện do THA [60], trong
đó có 52,5% bệnh nhân có tiền sử được chẩn đốn THA [84]. Biến chứng
THA hay gặp nhất ở bệnh nhân là TBMMN (44,4% [60]), tiếp theo đó là các
biến chứng suy tim sung huyết và suy thận mạn [84]. Tử vong do biến chứng
THA chiếm 10,5% [84] nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân trưởng thành tồn
viện; trong đó tử vong do TBMMN chiếm 39,3% và tử vong do các bệnh thận


mạn tính chiếm 36,6% [60]. Tỉ lệ tử vong hàng năm của bệnh nhân trưởng
thành nhập viện do THA là 22,1% [84].
Kiểm sốt HA có hiệu quả cũng làm giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng
của các bệnh tim mạch [93]. Tuy vậy, tỉ lệ kiểm soát tốt HA bằng thuốc trên
thế giới chỉ đạt từ 25 – 40%. Điều trị thuốc hạ áp tích cực cho phép giảm số
đo HATT 6,3 mmHg so với nhóm chứng khơng dùng thuốc hạ áp tích cực,
hơn nữa nhóm chứng khơng dùng thuốc hạ áp tích cực lại làm tăng số đo HA
thêm 4,8 mmHg [38]. Các mơ hình như bệnh nhân tự theo dõi HA, nhân viên
y tế theo dõi phải được xây dựng và đánh giá thêm. Giáo dục truyền thông
trực tiếp cho người bệnh hoặc thầy thuốc đơn thuần khơng có tác dụng đáng
kể trong việc làm giảm số đo HA ở bệnh nhân THA.
Tuy nhiên trên thực tế, có một tỉ lệ lớn bệnh nhân khơng được chẩn đoán
và quản lý THA. Một nghiên cứu cho thấy trong tổng số bệnh nhân THA, có
hơn một nửa (54,3%) khơng nhận thức được sự nguy hiểm trong tình trạng
THA của mình, 22,8% bệnh nhân khơng đi kiểm tra HA thường xun và chỉ
có 4,5% bệnh nhân thực hiện kiểm sốt tốt HA. Tỉ lệ này cịn cao hơn ở vùng
nơng thơn với 50% bệnh nhân THA khơng được chẩn đốn và 48% bệnh nhân

khơng được quản lý THA [80].
1.1.8. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh THA đang là vấn nạn của toàn xã hội. Bệnh THA có
xu hướng gia tăng nhanh chóng, khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Năm
1976, tỉ lệ THA ở dân số trưởng thành miền Bắc chỉ chiếm 1,9% thì vào năm
2008, nghiên cứu về THA đối với người ≥ 24 tuổi trên toàn quốc cho thấy tỉ
lệ này đã tăng lên đến 27,2% [5]. Kết quả điều tra dịch tễ học bệnh THA năm
1989-1992 của Trần Đỗ Trinh và cs cho thấy: Tỉ lệ THA ở Việt Nam năm
1982 là 11,7% trong đó THA chính thức là 5,1%, THA giới hạn là 6,7%,
ngồi ra cịn THA khơng bền là 0,7% [29]. Phạm Gia Khải và cs đã điều tra


trong dân số trên 2,5 triệu người ở Hà Nội năm 1999 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh
THA là 16,05% trong dân số cần phải được điều trị [13], đồng thời, theo tác
giả thì tỉ lệ THA tăng lên theo tuổi đời, ở nam cao hơn nữ (p<0,01) [12].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về THA với tỉ lệ THA khác nhau
giữa các vùng miền. Nghiên cứu của tác giả Chu Hồng Thắng và Dương
Hồng Thái (2008) tại Thái Nguyên cho thấy có có 17,7% người dân trong
cộng đồng bị THA và tỉ lệ THA ở nam (20,3%) cao hơn nữ (15,4%) [26]. Kết
quả nghiên cứu tại Bắc Bình Định cho thấy tần suất THA chung là 34,33%;
trong đó có nam giới mắc THA chiếm 11,67% và nữ là 22,65% [20]. Hồ Lan
và cs (2007) nghiên cứu trên đối tượng là cán bộ diện bảo vệ chăm sóc sức
khỏe (BVCSSK) ở Nghệ An cho kết quả tỉ lệ THA chung là 37,2%; trong đó
THA độ I chiếm 43,27%; THA độ II là 42,39% và THA độ III là 4,04% [16].
Phần lớn bệnh nhân THA có phơi nhiễm với từ 2-3 YTNC, trong đó tăng TC
máu là 51,37%; tăng TG máu 41,0%; uống rượu bia 32,11%; hút thuốc lá/lào
34,25%; ít vận động 60,55%; yếu tố gia đình chiếm 27,0% [16]. Nghiên cứu ở
Vũng Tàu (2009) chỉ ra rằng tỉ lệ bệnh nhân THA có các hành vi nguy cơ như
ăn mặn chiếm cao nhất 81,0%; không hoạt động thể lực 60,0%; tiếp theo đó là
uống rượu bia 55,0% và hút thuốc lá 35,0% [21]

Kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) phòng chống THA của người dân
là một vấn đề cần được quan tâm trong việc phòng và điều trị THA, nhưng
thực tế cho thấy KAP phòng chống THA của người dân trong cộng đồng và
của bệnh nhân THA còn hạn chế. Nghiên cứu của Đào Ngọc Quân và Trần
Thị Xuân Hòa cho thấy: phần lớn (75,5%) bệnh nhân THA không quan tâm
đến bệnh; 13,0% bệnh nhân THA cho rằng HTL không ảnh hưởng đến tim
mạch và 22,0% bệnh nhân không biết vấn đề này; 29,5% bệnh nhân không
biết ăn mặn làm THA; 24,5% bệnh nhân không biết uống rượu bia làm ảnh


hưởng đến HA; 38,5% bệnh nhân cho rằng THA không cần điều trị thường
xuyên và 25,5% bệnh nhân không biết THA cần điều trị thường xuyên [23].
Ở Việt Nam, THA cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra TBMMN nói
riêng và các bệnh về tim mạch nói chung. Nghiên cứu của Trường Đại học Y
tế công cộng (2008), bệnh tim mạch gây ra một phần lớn gánh nặng bệnh tật ở
Việt Nam năm 2008 với số năm sống tàn tật hiệu chỉnh (DALYs)/100.000
dân chiếm 10,4% đối với bệnh đột quỵ; 2,5% với bệnh mạch vành và 5,3%
đối với các bệnh tim mạch khác [30]. Kể cả đối với bệnh nhân được quản lý
và dùng thuốc liên tục, tỉ lệ tai biến xảy ra vẫn chiếm 3,54%, cơn THA kịch
phát 0,32%, nhồi máu cơ tim 0,32% và tỉ lệ tử vong 0,32% [16].
Bệnh nhân THA địi hỏi phải có sự quản lý tốt nhằm đề phòng các biến
chứng do THA và giảm thiểu nguy cơ tử vong. Tuy nhiên trên thực tế, công
tác quản lý THA, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở còn chưa cao. Theo nghiên cứu
tại Trà Vinh cho thấy, trong tổng số bệnh nhân THA thì tỉ lệ bệnh nhân THA
độ 1 là 44,92%; THA độ 2 là 22,93% và THA độ 3 là 7,33%. Trong tổng số
bệnh nhân THA, tỉ lệ phơi nhiễm với ≥ 3 YTNC chiếm 31,02% và tỉ lệ bệnh
nhân THA điều trị đạt HA mục tiêu chỉ có 24,08% [15].
1.2. Hội chứng chuyển hóa
1.2.1. Đại cương
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một vấn đề nổi cộm của y tế công

cộng hiện nay. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1923 khi tác giả
Kylin mô tả một hội chứng bao gồm sự phối hợp giữa THA, tăng đường máu
và tăng axit uric máu [62]. Vào những năm 1940 tác giả Vague đã mơ tả béo
bụng, phân bố béo phì trong cơ thể và mối liên quan đến ĐTĐ và các bệnh lý
khác [85]. Năm 1965, Avogaro và Crepaldi lại mô tả một hội chứng bao gồm
THA, tăng đường huyết và béo phì [43].


Năm 1988, Gerry Reaven (Mỹ) đã xếp các bệnh nhân mắc nhóm các
YTNC tim mạch như THA, bất dung nạp glucose, TG tăng cao và nồng độ
HDL-C thấp vào một nhóm gọi là hội chứng X [74]. Đây chính là một yếu tố
cho sự hình thành khái niệm “kháng insulin”. Năm 1989, hội chứng này được
đổi tên thành “Hội chứng tử thần” [57], sau đó đến năm 1992, hội chứng này
được đổi tên thành “Hội chứng đề kháng insulin” [48].
Tên gọi “Hội chứng chuyển hố” (HCCH) được chính thức cơng nhận
bởi WHO vào năm 1998, nhóm Hội nghiên cứu về kháng insulin ở châu Âu
(European Group for the Study of Insulin Resistance) [44] năm 1999 và
Chương trình giáo dục quốc gia (Mỹ) về cholesterol - Hướng dẫn điều trị cho
người lớn lần thứ III (NCEP – ATPIII) năm 2001. Theo đó, HCCH là một
chuỗi các bất thường vể chuyển hố bao gồm béo bụng, rối loạn chuyển hoá
lipid máu, THA, rối loạn dung nạp glucose [48].
1.2.2. Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa
1.2.2.1 Chẩn đốn hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của WHO
Tiêu chuẩn chính: ĐTĐ týp 2 (glucose ≥ 7 mmol/L hoặc nghiệm pháp
dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/L) hoặc RLGMLĐ (glucose ≥ 6,1 mmol/L)
hoặc giảm dung nạp glucose (7,8 mmol/L ≤ glucose ≤ 11,0 mmol/L) hoặc
glucose máu bình thường nhưng có tăng nồng độ insulin và kết hợp 2 hoặc
hơn các tiêu chuẩn phụ dưới đây:
- Tăng TG ≥ 1,7 mmol/L, hoặc giảm HDL-C (< 0,9 mmol/L ở nam và < 1,0
mmol/L ở nữ).

- Béo trung tâm (WHR ≥ 0,9 ở nam và ≥ 0,85 ở nữ), hoặc BMI >30 kg/m

2

2

ở châu Âu và BMI >25 kg/m ở châu Á - Thái Bình Dương.
- THA (HATT ≥140 mmHg và /hoặc HATTr ≥ 90 mmHg).
- Microalbumin niệu dương tính: ≥ 20 g/phút hoặc albumin/creatinin ≥ 30
mg/kg.


×