Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích và đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.05 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
----------

BÀI THẢO LUẬN
MƠN CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI

Đề tài : Phân tích và đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam.
Thực hiện: Nhóm 1 – Lớp HP 2106TECO2051
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ. Lê Như Quỳnh

HÀ NỘI 2021

1


BẢNG ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN NHĨM

Nhóm
trưởng
đánh giá

Số thứ tự

Họ và tên

Mã sinh
viên

1



Nguyễn Hữu Việt Anh

18D160212

Powerpoint

2

Nguyễn Quỳnh Anh

18D160214

Chương II mục 1

3

Nguyễn Thị Kim Anh

18D160283

Mở đầu +Kết
luận + Phản biện

4

Trịnh Phương Anh

18D160144


Chương II mục 3

5

Đào Thị Ngọc Ánh

18D160146

Chương I

6

Trần Thị Ngọc Bích

18D160076

Chương II mục 2

7

Vũ Thị Dinh

18D160007

Tổng hợp Word +
Sửa bài

8

Nguyễn Tấn Dũng


18D160289

Thuyết trình

9

Nghiêm Đại Duy

18D160220

Chương III

Cơng việc

Nhóm trưởng


tên


MỤC LỤC


A. MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Đói nghèo là một hiện tượng mang tính tồn cầu, là một trong những trở ngại
và thách thức to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thế giới ngày nay. Bởi vậy
đòi hỏi cả cộng đồng quốc tế và mỗi quốc gia phải tập trung giải quyết vấn đề đói

nghèo. Nếu vấn đề đói nghèo khơng được giải quyết thì khơng một mục tiêu nào mà
cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra như hịa bình, ổn định, cơng bằng xã hội… có thể
đạt được. Đối với nước ta, vấn đề xóa đói giảm nghèo (XĐGN) được đặt ra như một
chiến lược lâu dài và là nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước. Đồng thời, đây cũng là một
trong những định hướng để xây dựng một xã hội phồn vinh về kinh tế, lành mạnh về
xã hội, ổn định về chính trị.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhóm 1 chúng em đã chọn đề tài
nghiên cứu: “ Phân tích và đánh giá chính sách xố đói giảm nghèo ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.

- Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích và đánh giá chính sách chính sách xóa đói giảm
nghèo của Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và nâng cao
hiệu quả của chính sách xố đói giảm nghèo.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái qt và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chính sách xố đói giảm nghèo tại nước ta, làm rõ những thành công, hạn chế
và nguyên nhân; đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả chính sách
xố đói giảm nghèo tại Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách xố đói giảm nghèo
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu tổng hợp và phân tích số liệu, phương pháp nghiên cứu
định tính, phương pháp thu thập số liệu dựa trên nguồn số liệu sơ cấp, phương pháp
luận nghiên cứu khoa học.
5. Bố cục đề bài.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài thảo luận
được kết cấu gồm 3 phần:

4






Chương I: Khái qt về chính sách xóa đói giảm nghèo
Chương II: Thực trạng nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm hồn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
Trong q trình làm thảo luận, do kiến thức cịn hạn hẹp bài thảo luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được được các ý kiến đóng góp của thầy và
các bạn để bài thảo luận của nhóm được hồn thiện hơn.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!!!

B.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.

5


CHƯƠNG I: KHÁI QT VỀ CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM
NGHÈO.
Khái niệm nghèo đói.

1.1.

- Nghèo là sự thiếu thốn cả về vật chất và phi vật chất, có cuộc sống thấp nhà ở
tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh họat trong gia đình, khơng có vốn để sản xuất, thiếu ăn vài

tháng trong năm, con em khơng được đến truờng, số ít có học thì khơng có điều kiện
học lên cao, có bệnh không được đến bác sĩ, không tiếp cận với thơng tin, khơng có
thời gian và điều kiện để vui chơi giải trí và chủ yếu là dành thời gian để đi làm thêm
kiếm tiền, ít hoặc khơng được hưởng quyền lợi, thiếu tham gia vào phong trào địa
phương.
- Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các
tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.


Nghèo tuyêt đối: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn
tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các
thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng

mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta”.
• Nghèo tương đối: nghèo là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực của các cá nhân hoặc
nhóm trong tương quan của các thành viên khác trong xã hội, tức là so với mức sống
tương đối của họ. Như vậy, nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có
mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét.
Nguyên nhân của nghèo đói.

1.2.

Nguyên nhân của sự nghèo đói rất đa dạng, bao gồm các yếu tố khách quan và
chủ quan. Một số ngun nhân chính có thể kể đến là:


Thiếu vốn sản xuất:
Đây là nguyên nhân số một. Khoảng 91.53% số hộ nghèo là thiếu vốn. Nông dân
nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân
để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên khơng có vốn để sản xuất, khơng đuợc

vay ngân hàng vì khơng có tài sản thế chấp.



Khơng có kinh nghiệm làm ăn:
Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản xuất rất hạn chế. Khoảng 45.77% hộ thiếu
kinh nghiệm làm ăn do họ thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không
6


phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi, không có cơ hội học hỏi kinh nghiệm khơng
đuợc hỗ trợ cần thiết và một phần là do hậu quả của một thời gian dài họ sống trong
cơ chế bao cấp.


Thiếu việc làm:
Đây là nguyên nhân phổ biến ở các tỉnh trên cả nước. Trồng trọt thì khơng thâm
canh, lao động dư thừa, chỉ chờ vào việc làm thuê. Thiếu tay nghề, trình độ, học vấn
thấp, rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nơng nghiệp, số ngày làm khơng nhiều, thu nhập
thấp.



Đất canh tác ít:
Bình qn hộ nghèo chỉ có 2771 đất nơng nghiệp. Khoảng 61% hộ nghèo thiếu
đất, ở khu vực có hợp tác xã thì có nhiều hộ khơng có khả năng thanh tốn nợ cho hợp
tác xã nên địa phương rút bớt ruộng đất đã giao cho họ, càng thiếu ruộng. Ngược lại,
một số gia đình khơng có đủ khả năng thâm canh nên khơng dám nhận đủ ruộng được
giao.




Đơng nhân khẩu, ít người làm:
Bình qn hộ nghèo có 5.8 nhân khẩu, chỉ có 2.4 lao động. Ít người làm, đơng
người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp nhiều khó khăn.



Trình độ học vấn ít:
Khơng có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận thơng tin, tỷ lệ đến
trường thấp vì gặp kó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em đến trường cao, tỷ lệ
nghèo đói của những người chưa hồn thành chương trình tiểu học cịn cao.



Cơ sở hạ tầng nơng thơn cịn hạn chế:
Người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông
không thuận tiện, điện, đường, trường trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tiếu tiêu thấp kém.



Chính sách nhà nước thất bại:
Sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nơng nghiệp,
cải tạo cơng thương và chính sách giá lượng tiền đã đem lại kết quả xấu đến nền kinh
tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam.



Do sự phân chia về địa hình, địa lý:
Khác biệt giữa các vùng gây khó khăn cho q trình sản xuất, giao thơng, trao

đổi hàng hóa.
7


Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và

1.3.

công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải
quyết vấn đề nghèo đói thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một
xã hội tốt đẹp.
1.4.
Mục tiêu của chính sách xóa đói giảm nghèo.
• Mục tiêu tổng quát:
Giúp các đối tượng thuộc diện nghèo đói ở nước ta giảm bớt khoảng cách nghèo
đói trong xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, từ
đó nhằm mục tiêu tổng quát xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng
bằng, dân chủ văn minh.
• Mục tiêu cụ thể: Bao gồm 8 mục tiêu:
o Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
o

Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.

o

Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.

o


Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.

o

Tăng cường sức khỏe bà mẹ.

o

Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác.

o

Đảm bảo bền vững môi trường.

o

Thiết lập quan hệ đối tác tồn cầu vì mục đích phát triển.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐĨI VÀ CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI
GIẢM NGHÈO CỦA VIỆT NAM.
2.1.
Tình trạng nghèo đói của Việt Nam hiện nay.
2.1.1. Tình trạng đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
8


-

-


-

-

Năm 2019, kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc
thiểu số do Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê tiến hành đã cho thấy bức tranh còn
nhiều gam màu xám trong công tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và
miền núi.
Sinh kế của đồng bào phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông - lâm nghiệp trong điều
kiện biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp, thiên tai khó lường gây thiệt hại
nặng cho sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu đất sản xuất cịn phổ biến
và là một bài tốn rất khó giải quyết ở cơ sở do quỹ đất có khả năng canh tác khơng
nhiều... Tổng hợp những yếu tố đó đang trở thành mối thách thức cho cơng tác xóa đói
giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Thực tế cuộc sống ở vùng dân tộc
thiểu số và miền núi đang địi hỏi cần phải có cơ chế, chính sách phù hợp để giúp
đồng bào biến thách thức thành cơ hội thơng qua việc nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu, chủ động chuyển đổi cơ cấu lao động, đa dạng hóa các loại hình
sinh kế nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi bao gồm 52/63 tỉnh (chiếm 82,5% số tỉnh), với
457/713 huyện, thị xã (chiếm 64,1% số huyện), 5.266/11.162 xã, phường, thị trấn
(chiếm 47,2% số xã), trải rộng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, với diện tích
gần 250 nghìn km2, chiếm ¾ diện tích cả nước.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi giàu tiềm năng, lợi thế về kinh tế nơng - lâm
nghiệp, khống sản, thủy điện, du lịch, kinh tế biên mậu… nhưng đã, đang và sẽ tiếp
tục là “lõi nghèo” của cả nước.
9



Kết quả điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu
số năm 2019 do Ủy ban Dân tộc phối hợp với Tổng cục Thống kê thực hiện đã cung
cấp thực trạng tình hình đói nghèo trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam tính đến
thời điểm 01/10/2019 như sau:
 Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ dân tộc thiểu số: 22,2%
 13 dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% gồm: Mông 52,7%, Bru Vân Kiều 56,1%, Khơ
-

Mú 51,5%, Co 57,1%, Kháng 51,5%, Xinh Mun 65,3%, La Hủ 74,4%, Lô Lô 53,9%,
Chứt 60,6%, Mảng 66,3%, Pà Thẻn 50,2%, Cống 54%, Ơ Đu 56,7%.
 19 dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% - dưới 50%.
 Chỉ có 4 dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%: Hoa 1,5%, Ngái 4,7%, Chơ Ro
4,2%, Chu Ru 4,1%.

Bản đồ: Tỉ lệ nghèo (nguồn: “Báo cáo nghèo đa chiều” do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam; Chương trình phát
triển của Liên hiệp quốc (UNDP) tại Việt Nam phối hợp thực hiện)
-

Nhìn vào Bản đồ tỉ lệ nghèo bên trên thấy rằng: Nếu như tỷ lệ nghèo của dân tộc Kinh
rất thấp (màu xanh lá cây - dưới 10%) và chỉ có một số rất nhỏ (màu vàng) ở khu vực
miền núi phía Bắc. Nhưng tỉ lệ nghèo của dân tộc thiểu số hoàn toàn ngược lại với
màu sắc chủ yếu là màu vàng (20 - 40%) và màu đỏ (40 - 70%) và thậm chí một số

-

vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có màu nâu đỏ (tỷ lệ nghèo trên 70%).
Như vậy, có thể nhận thấy từ bức tranh kết quả giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu
số nước ta thì gam màu xám vẫn đang là chủ đạo với 32/53 dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo
từ 20% trở lên, cao gấp 3,73 lần tỷ lệ hộ nghèo chung toàn quốc, tính đến thời điểm

10


cuối năm 2018. Hộ dân tộc thiểu số nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi phía
Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. Đặc biệt, so với 5 năm
trước, có 06 dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo tăng lên, cụ thể: dân tộc Xinh Mun tăng 13,3%,
dân tộc Bru Vân Kiều tăng 12,6%, dân tộc Kháng tăng 5,4%, dân tộc Lô Lô tăng
-

14,1%, dân tộc Cống tăng 17,8%, dân tộc Pà Thẻn tăng 23,4%.
Những con số trên là minh chứng cho nhận định của Bộ Chính trị tại Kết luận số 65KL/TW ngày 30/10/2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình mới: “So
với sự phát triển chung của cả nước và từng địa phương, đời sống của đồng bào dân
tộc thiểu số vẫn cịn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội phát triển chậm; tỷ lệ hộ nghèo,
cận nghèo và nguy cơ tái nghèo cao; khoảng cách giàu - nghèo có xu hướng gia

tăng”.
2.1.2. Từ thực tế, tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng đói nghèo.
- Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đánh giá: Tình
trạng giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo phát sinh cịn cao (bằng 17,82% tổng
số hộ thốt nghèo) chủ yếu do thiên tai, tách hộ.

-

Theo chỉ số rủi ro về khí hậu dài hạn do Liên hợp quốc công bố, Việt Nam là một
trong 10 quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi thiên tai, gây thiệt hại rất nghiêm trọng
đến tính mạng và tài sản của người dân, đau buồn hơn là nhiều hộ gia đình vừa thoát
nghèo, nhưng sau bão đã quay trở lại thành hộ nghèo, thậm chí cịn trắng tay… Điều
này đã làm gia tăng trở lại tỉ lệ hộ nghèo của năm đó.
11



-

Trong Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 về công tác phịng, chống thiên tai,
Chính phủ nhận định: “Thiên tai ngày càng phức tạp, khó lường, là một trong những
thách thức lớn đối với phát triển bền vững của đất nước. Trong 20 năm gần đây, nước
ta đã phải hứng chịu hầu hết các loại thiên tai (trừ sóng thần), gây tổn thất nặng nề về
người, tài sản, cơ sở hạ tầng, tác động xấu đến môi trường sống, sản xuất của nhân

-

dân (ước tính thiệt hại hàng năm từ 1,0 - 1,5% GDP).
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định, thiên tai hiện nay diễn biến dị thường, trái
quy luật, xảy ra khắp vùng miền cả nước, suốt cả năm, ngày càng trầm trọng. Thiệt hại
do thiên tai lấy đi thành quả phát triển, tác động sâu sắc đến tình hình phát triển kinh

-

tế - xã hội.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi có địa hình phức tạp, hiểm trở, chia cắt, cơ sở hạ
tầng thấp kém, giao thông đi lại rất khó khăn, thiên tai thường hay xảy ra, với các loại
hình phổ biến là hạn hán, bão, lụt, sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, lốc xoáy, mưa đá, rét hại,
xâm nhập mặn... Thực tế cho thấy dường như có một mối liên hệ nhất định giữa tình
trạng đói nghèo với hậu quả của thiên tai và biến đổi khí hậu ở vùng dân tộc thiểu số
miền núi.

ủa 53 dân tộc thiểu số năm 2019" do Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê phối hợp thực hiện)

12



-

Hiện nay, sinh kế chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số nước ta là sản xuất nông, lâm
nghiệp, trong đó 16 dân tộc thiểu số có tỷ lệ lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
lâm nghiệp, thủy sản cao trên 90%, gồm: Mông 94,8%, Gia Rai 94,6%, Ba Na 95,4%,
Xơ Đăng 95,2%, Cơ Ho 91,2%, M’Nông 93,9%, Bru - Vân Kiều 91,6%, Mạ 91,2%,
Khơ Mú 91,7%, Xinh Mun 97,7%, Chu Ru 95,2%, La Hủ 97%, Chứt 91,6%, Cống
93,2%, Brâu 98,5%, Rơ Măm 96,3%. 25 dân tộc thiểu số có tỷ lệ lao động trong lĩnh

-

vực sản xuất nơng lâm nghiệp, thủy sản từ 70 - 90%.
Phân tích số liệu thì thấy có sự trùng khớp nhất định giữa những dân tộc có tỷ lệ hộ
nghèo cao với những dân tộc có tỷ lệ lao động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm
nghiệp, thủy sản cao. Vấn đề là ở chỗ tại hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống, tỷ lệ đất được tưới tiêu rất thấp: Cao Bằng

-

5,4%, Lai Châu 3,3%, Sơn La 4,1%, Yên Bái 5%, Hà Giang 4%...
Vùng Bắc Trung bộ, tỷ lệ đất được tưới tiêu đặc biệt thấp: Thanh Hóa 6,3%, Nghệ An
4,5%, Quảng Bình 1%, Quảng Trị 0,9%, Thừa Thiên Huế 1,5%. Tỉ lệ này ở vùng
Duyên hải miền Trung: Quảng Nam 1,8%, Quảng Ngãi 5,2%, Bình Định 4,1%, Khánh

Hịa 6,3%...
 Như vậy, đồng bào dân tộc thiểu số phải vật lộn với cơng cuộc thốt nghèo trong điều
kiện rất nhiều bất lợi: Một là, sinh kế chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp vốn
là lĩnh vực sinh lời chậm. Hai là, biến đổi khí hậu ngày càng gây ra nhiều hiện tượng

thời tiết cực đoan khiến sản xuất nông lâm nghiệp càng chịu nhiều rủi ro trong bối
cảnh đất canh tác không chủ động về tưới tiêu.
Bên cạnh đó, mặc dù sinh kế gắn với sản xuất nơng lâm nghiệp là chủ yếu nhưng
tình trạng khơng có hoặc thiếu đất sản xuất đang diễn ra phổ biến đối với người dân
vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói chung, cộng đồng các dân tộc thiểu số nói riêng.
Theo điều tra, nhiều nhóm dân tộc ở Tây Nguyên có trên 80% số hộ thiếu đất sản xuất
và 68,5% hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu cần thêm đất sản xuất.
• Những vấn đề nêu trên đang thực sự trở thành thách thức đối với đồng bào dân tộc
thiểu số trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Nếu khơng có cơ chế, chính sách hỗ trợ
kịp thời để biến thách thức thành cơ hội, tức là giúp đồng bào chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu, chuyển đổi cơ cấu lao động, đa dạng hóa các loại hình sinh kế thì rất
khó có thể đạt được các mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu
2.2.

số và miền núi.
Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
13


Chống đói nghèo là cuộc chiến mà cả cộng đồng quốc tế nỗ lực tiến hành từ
nhiều thập kỷ qua. Tại Việt Nam, nhiều năm qua, giảm nghèo bền vững đã trở thành
chính sách nền tảng, xun suốt, ln được cập nhật, bổ sung trong hệ thống chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ 5 (khóa XI) một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra mục tiêu bảo đảm an sinh xã
hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và
thơng tin, truyền thơng; góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an
toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: “Chăm lo nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý

phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân
khoảng 1,0 - 1,5%/năm”.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đề ra, Quốc
hội đã ban hành Nghị quyết số 100/2015/ QH13 ngày 12/11/2015 phê duyệt chủ
trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Nhiều năm qua, Chính phủ đã triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo thông qua các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020. Và dù
điều kiện kinh tế đất nước cịn nhiều khó khăn nhưng lĩnh vực giảm nghèo và an sinh
xã hội ln được ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện, tạo điều kiện cho người nghèo,
hộ nghèo tiếp cận tốt hơn nguồn lực đầu tư và các chính sách hỗ trợ.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đề ra, Quốc
hội đã ban hành Nghị quyết số 100/2015/ QH13 ngày 12/11/2015 phê duyệt chủ
trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 hiện đang triển khai
thực hiện với một đầu mối quản lý chung nhất là Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội. Trong đó bao gồm 5 dự án thành phần là: Chương trình 30a (giảm nghèo nhanh
và bền vững cho các huyện nghèo); Chương trình 135 (Chương trình phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi); Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mơ hình giảm nghèo trên địa bàn các xã
14


ngồi Chương trình 30a và Chương trình 135; Truyền thơng và giảm nghèo về thông
tin; Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình.
Nhiều năm qua, Chính phủ đã triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo thơng qua các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020. Và dù
điều kiện kinh tế đất nước cịn nhiều khó khăn nhưng lĩnh vực giảm nghèo và an sinh

xã hội luôn được ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện, tạo điều kiện cho người nghèo,
hộ nghèo tiếp cận tốt hơn nguồn lực đầu tư và các chính sách hỗ trợ.
Năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020, đánh dấu bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi của Việt Nam
từ đo lường nghèo theo thu nhập sang đo lường đa chiều. Theo đó, xác định chuẩn
nghèo mới thay thế cho chuẩn nghèo cũ với các tiêu chí thốt nghèo cao hơn. Chuẩn
nghèo xác định theo 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
gồm: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Những chỉ tiêu này xác
định mục tiêu giảm nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo
đều có thể xảy ra trong những biến cố của mơi trường thiên nhiên, của q trình hội
nhập và phát triển.
Cả nước hiện có 64 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ
về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; 310 xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; 2.331 xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an tồn khu và 3.509 thơn, bản đặc biệt
khó khăn được đầu tư, hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách của Chương trình 135 theo
Quyết định 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Từ năm 2012 đến nay, Nhà nước đã ban hành trên 100 văn bản chỉ đạo định hướng,
văn bản quy phạm pháp luật về chính sách giảm nghèo gồm: 2 Nghị quyết của Quốc
hội, trong đó có Nghị quyết về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
đến năm 2020], 03 Nghị quyết của Chính phủ, 08 Nghị định của Chính phủ, 57 Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, 28 Thơng tư và Thông tư liên tịch; bãi bỏ 03 văn bản;
nhiều địa phương ban hành bổ sung chính sách đặc thù với mức hỗ trợ cao hơn cho
địa bàn nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Cách đây 3 năm, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cũng đã phát động phong trào thi đua
“Cả nước Chung tay vì người nghèo - Khơng ai bị bỏ lại phía sau”, thể hiện quan
điểm của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc chống đói nghèo, phát huy truyền thống
15



“Tương thân, tương ái” của đông đảo nhân dân trong nước cũng như kiều bào ta ở
nước ngoài.
Nhiệm vụ giảm nghèo bền vững ngày càng khó khăn hơn, địi hỏi phải có cách làm
chủ động, sáng tạo. Ngồi sự tiếp tục đầu tư nguồn lực của Nhà nước, sự nỗ lực vươn
lên của bản thân người nghèo, rất cần có sự đồng hành, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngồi nước. Chung sức, đồng lịng, chung tay hành động một cách trách
nhiệm, tận tâm, chia sẻ bằng những việc làm thiết thực của tất cả mọi người sẽ góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quan trọng, nhân văn và cao cả này.
2.3.
Đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
2.3.1. Một số thành tựu của các chính sách xóa đói giảm nghèo cho đến hiện tại.

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
cùng đại diện các bộ, ban, ngành chức năng đạt được những thành tựu sau:
 Tỷ lệ hộ nghèo giảm:
- Năm 2016, tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XII, đã đánh giá cơng tác xóa đói, giảm

nghèo có những chuyển biến tích cực, tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm,
từ 14,2% cuối năm 2010 xuống dưới 4,5% năm 2015; riêng các huyện nghèo giảm
khoảng 6%/năm, từ 58,3% xuống cịn 28%... Nhìn nhận những thành quả Việt Nam

16


đạt được trong cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo trong vài thập kỷ vừa qua chuyển biến
-

tích cực.
Cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo là 15,10% (trong đó có 2.338.569 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 9,88% và 1.235.784 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,22%). Tại các

huyện nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo là 63,26% (trong đó tỷ lệ hộ nghèo là
50,43%). Đến cuối năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo cả nước cịn 3,75%, bình qn trong 4
năm giảm 1,53%/năm, tương ứng với trên 300.000 hộ nghèo thoát nghèo., vượt chỉ
tiêu Quốc hội giao giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước từ 1-1,5%/năm. Trong
4 năm đã có 1.353.805 hộ/tổng số 2.338.569 hộ nghèo đã thoát nghèo (chiếm 58%).
Đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn 1.87%.

-

Tỷ lệ nghèo giảm nhanh ở xã đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số. Một số địa phương có tỷ lệ giảm hộ nghèo hết sức ấn tượng trong giai đoạn 20152019 như huyện Si Ma Cai (tỉnh Lào Cai) giảm 40,66%, huyện Mường Khương (tỉnh
Lào Cai) giảm 39,96%, huyện Mù Cang Chải (tỉnh Yên Bái) giảm 34,51%, huyện

-

Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam) giảm 33,52%.
Nhiều địa phương đã nỗ lực thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, thoát nghèo, như
huyện Tân Sơn (Phú Thọ), huyện Ba Bể (Bắc Kạn), huyện Phù Yên và huyện Quỳnh
Nhai (Sơn La), huyện Tân Uyên và huyện Than Uyên (Lai Châu), huyện Như Xuân
(Thanh Hóa), huyện Sơn Hà (Quảng Ngãi). Đời sống vật chất và tinh thần được cải
thiện, nâng lên rõ rệt. Đặc biệt, đã có sự chuyển biến về nhận thức và hành động của

17


một bộ phận người nghèo, đã xuất hiện một số điển hình làm đơn tự nguyện xin
thốt nghèo.
Như vậy, sau 5 năm tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm khoảng 1,43%/năm,
đạt chỉ tiêu Quốc hội giao. Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm cịn 27,85%, bình
qn trong 4 năm giảm 5,65%/năm, vượt chỉ tiêu Quốc hội giao giảm bình quân

4%/năm; ước cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo bình qn các huyện nghèo cịn khoảng
24%. Có 8/64 huyện nghèo thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn đạt 12,5% và 14/30
huyện nghèo hưởng cơ chế theo Nghị quyết 30a thốt khỏi tình trạng khó khăn.
 Thu nhập hộ nghèo vượt chỉ tiêu:

Dự kiến đến cuối năm 2020, có khoảng 32 huyện thốt khỏi huyện nghèo, đạt
chỉ tiêu đề ra. Số thơn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi cũng đã thốt
khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, phù hợp với mục tiêu đã đề ra của Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Về thu nhập, bình
quân hộ nghèo đến cuối năm 2018 tăng 1,4 lần so với cuối năm 2015, Cuối năm 2020
thu nhập hộ nghèo tăng khoảng 1,6 lần, vượt chỉ tiêu đề ra là 1,5 lần.
 Nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội đã góp phần rất tích cực:
Trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông
thôn mới của tỉnhgiúp hàng nghìn hộ thốt nghèo, góp phần thu hút và tạo việc làm
cho trên 3 nghìn lao động, đầu tư cho gần 1 nghìn học sinh, sinh viên có hồn cảnh
khó khăn được vay vốn để học tập; đầu tư xây dựng, sửa chữa gần 30 nghìn cơng trình
hợp vệ sinh và cơng trình nước sạch. Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia,
trong 5 năm (2016 - 2020) đã có khoảng 6,4 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn sản
xuất.
 Một số thành tựu khác:
- Bộ trưởng Đào Ngọc Dung cho biết: "Chương trình cịn giúp hơn 2,5 triệu lượt hộ
nghèo, hộ cận nghèo được dạy nghề, tạo việc làm. Hỗ trợ cho 5.500 lao động thuộc hộ
-

nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài…".
Hơn 13.000 dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mơ hình giảm
nghèo hiệu quả với trên 2,2 triệu hộ hưởng lợi với tổng kinh phí thực hiện là 8.000 tỷ

-


đồng.
Tổng số khoảng 18.000 cơng trình cơ sở hạ tầng được đầu tư, đã đưa vào sử dụng trên
15 nghìn cơng trình, khoảng 7 nghìn cơng trình được duy tu bảo dưỡng.

18


-

Đối với các xã, thơn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
550 xã hồn thành Chương trình 135 và 1.286 thơn hồn thành mục tiêu Chương trình
135.
Báo cáo cập nhật Phát triển con người và Nghèo đa chiều của UNDP năm 2019
cho thấy Việt Nam đứng thứ 29 trong số 102 quốc gia về chỉ số nghèo đa chiều và
nằm trong số các quốc gia có thành tích cao nhất ở Đơng Á và Thái Bình Dương về
chỉ số này.

2.3.2. Thực tế những tồn tại về xóa đói giảm nghèo, chính sách xóa đói giảm nghèo.
o Bên cạnh những kết quả đã đạt được, có thể thấy kết quả giảm nghèo chưa bền vững,

tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo cịn cao, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng
bào dân tộc, vùng thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt. Tỉ lệ tái nghèo trong 4 năm (2016 2019) bình quân 4,09%/năm so với tổng số hộ thoát nghèo (giai đoạn trước tỉ lệ tái
nghèo khoảng 12%/năm). Tỉ lệ hộ nghèo phát sinh tương đối lớn, trung bình giai đoạn
o

2016 - 2019 bằng 21,8% so với tổng số hộ thoát nghèo.
Đáng chú ý “có tình trạng một số tỉnh nghèo huyện nghèo phát sinh không cao nhưng
địa phương kinh tế khá giả có số hộ nghèo phát sinh cao là vấn đề mâu thuẫn, đơn cử

o


như tỉnh Vĩnh Phúc”.
Chênh lệch giàu nghèo, điều kiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, việc
làm giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía
Bắc và Tây Ngun. Sự phân hóa giàu nghèo trong các tầng lớp dân cư có xu hướng
gia tăng qua số liệu về chênh lệch thu nhập giữa nhóm 5 (20% dân số giàu nhất) và
nhóm 1 (20% dân số nghèo nhất) năm 2014 là 9,7 lần, tăng lên 10 lần vào năm 2018.
Hệ số GINI (theo thu nhập) của Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2018 ở mức 0,4, đây

là mức bất bình đẳng trung bình so với các nước trên thế giới.
o Nhiều nơi tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn trên 50%; tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm
trên 58,53% tổng số hộ nghèo trong cả nước (cuối năm 2019). Điều này đòi hỏi cần
tiếp tục phải có những giải pháp hiệu quả, phù hợp hơn để góp phần thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030 theo mục tiêu phát
triển bền vững mà Việt Nam đã cam kết với quốc tế.
o Ngoài ra, nguồn lực đầu tư cho các địa bàn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng
bào dân tộc và miền núi tuy đã được ưu tiên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc
phát triển công nghiệp dịch vụ phục vụ nông nghiệp cho các huyện nghèo chưa được
chú trọng, chưa kết nối sản xuất với thị trường. Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất cho
19


đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, tiến độ giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao
đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cịn chậm. Việc
rà sốt, tích hợp văn bản chính sách về giảm nghèo cũng như việc chuyển đổi phương
thức hỗ trợ người nghèo từ hỗ trợ "cho không" sang hỗ trợ có điều kiện, có thời hạn
triển khai cịn chậm. Các chính sách giảm nghèo đã được tích hợp bước đầu nhưng
o

vẫn cịn dàn trải, thiếu tính hệ thống...

Q trình đơ thị hóa và di dân tự do làm nảy sinh nhiều thách thức về việc bảo đảm cơ
hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đối với người di cư, đặc biệt là vấn đề nhà ở,
trường học và chăm sóc y tế, dinh dưỡng đối với người nghèo đô thị, người lao động ở
các khu công nghiệp. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn
xã hội nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững còn nhiều bất cập, chưa tạo được chuyển
biến trong đội ngũ cán bộ cơ sở và người dân về những thay đổi chính sách và cách
tiếp cận mới trong giảm nghèo.

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém của chính sách xóa đói giảm nghèo

Những hạn chế, yếu kém nêu trên, có phần do nguyên nhân khách quan,
nhưng nguyên nhân chủ quan là chính.
o

Nguyên nhân theo Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội do các hộ dân tách
hộ để hưởng chính sách cận nghèo, cũng như giải quyết vấn đề về đất ở, vẫn cịn tình
trạng trục lợi chính sách, chủ yếu rơi vào hộ cận nghèo. Một số địa phương vẫn “chơi
bài cũ” đó là bình xét để cho con cháu của mình được hưởng. Như vừa qua những sai
sót được phát hiện chính là nhờ hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng của dịch Covid-19,
sau đó mới “trật ra” nhiều vấn đề. Gói trợ giúp xã hội do ảnh hưởng của dịch Covid-

19 là một thành cơng lớn qua đó đã cho chúng ta nhiều bài học và nói lên thực tế.
o Tình trạng chính sách chồng chéo, khó thực hiện, hoặc có chính sách mà không cân
đối được nguồn lực để thực hiện; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo, tình trạng huy
động nguồn lực chưa đáp ứng được nhu cầu, sử dụng nguồn lực hiệu quả chưa cao, có
nơi chưa dành ưu tiên cho công tác giảm nghèo hoặc trông chờ, ỷ lại và ngân sách
Trung ương.
o Một hạn chế lớn nữa là có nơi, có lúc nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cán bộ về
cơng tác xóa đói giảm nghèo chưa đúng mức, trách nhiệm chưa cao, thiếu quyết tâm

trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo.
20


o

Bên cạnh những thách thức giảm nghèo bền vững là một số thách thức mới như: Bất
ổn vĩ mô ngày càng tăng khiến cho tốc độ giảm nghèo có xu hướng chậm lại; nghèo
tại khu vực thành thị gia tăng do tốc độ đơ thị hóa nhanh khiến người dân gặp khó
khăn trong giai đoạn chuyển đổi và nguy cơ tái nghèo mới ở khu vực nông thôn, ven
biển…

21


CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH XĨA ĐÓI
GIẢM NGHÈO CỦA VIỆT NAM.
3.1. Giải pháp
Trong suốt 3 thập kỷ vừa qua, Việt Nam ln lấy xóa đói giảm nghèo làm kim
chỉ nam cho hành trình phát triển kinh tế. Muốn xóa đói, giảm nghèo một cách bền
vững thì rất cần đến nhiều giải pháp thiết thực để rút ngắn sợi dây chênh lệch giàu,
nghèo giữa các vùng. Để làm được điều này, Đảng và Chính phủ cần tập trung vào 3
nhóm giải pháp chính sau đây:
 Đầu tư cải cách giáo dục, đào tạo nghề.
- Ngày nay, tri thức đóng vai trị then chốt trong cơng cuộc đổi mới, phát triển kinh tế –

xã hội một cách toàn diện. Khơng một nước nào có nền kinh tế vững mạnh mà dân trí
thấp, nhất là sống trong nền kinh tế tri thức như hiện nay. Bởi thế, đầu tư mạnh cho
-


giáo dục, đào tạo nghề là mục tiêu then chốt để xóa đói giảm nghèo hiện nay.
Đầu tư mạnh tay để phát triển giáo dục, dạy nghề giúp nâng cao tri thức của người
dân, đặc biệt là dân nghèo là giải pháp xóa đói giảm nghèo từ gốc rễ. Điều này được
xem là chìa khóa để người dân tự mở khóa, khai thác thế mạnh của bản thân.Khi có
được nền tảng tri thức, họ sẽ ứng dụng tốt để “cày xới” tốt trên mảnh đất của họ. Cải
cách, nâng cao chất lượng giáo dục chính là đem lại sự công bằng cho mọi người dân

với cơ hội được phát triển năng lực lao động.
 Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng nông thôn.
- Để giúp vùng quê nghèo, vùng núi, biển đảo xa xôi thay đổi diện mạo thì việc đầu tư
cho cơ sở hạ tầng là trọng tâm. Nhất là hệ thống giao thông được xem là bước đột phá
-

để tiến tới xây dựng nông thôn mới vững mạnh.
Giao thơng được ví như mạch máu của nền kinh tế. Khơng có giao thơng, kinh tế
khơng thể thơng thương. Hạ tầng giao thông nghèo nàn ở đâu, “máu” kinh tế chậm
chảy ở đó. Những người dân nghèo gặp khơng ít khó khăn trong chăn ni, trồng trọt
và lệ thuộc lớn vào thiên nhiên. Họ càng khó khăn hơn khi khơng tìm được đầu ra cho
sản phẩm vì giao thông không cho phép tiếp cận thị trường lớn. Do đó, đầu tư giao

thơng, hạ tầng vật chất là giải pháp cần thiết cho nền kinh tế nghèo, nhỏ lẻ, manh mún.
 Chính sách vay vốn, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nền kinh tế.
- Chỉ khi áp dụng những tiến bộ khoa học vào trong sản xuất, cơ cấu kinh tế mới được
chuyển đối theo hướng tích cực. Đồng thời, năng suất lao động được tăng cao, khai
22


thác nguồn lực hiệu quả hơn. Đây cũng là hướng đi làm thay đổi diện mạo kinh tế, xóa
-


đói giảm nghèo bền vững.
Trong trường hợp này, những chính sách vay vốn mà nhà nước phát động sẽ cứu cánh
người dân, đưa họ đến gần với công nghệ hiện đại. Với một lãi suất ưu đãi, họ sẽ có

-

vốn để làm ăn, mở rộng sản xuất và giải quyết bài toán đói nghèo.
Các gói hỗ trợ phát triển này đa phần phát huy hiệu quả khi đến tay những nông dân
biết phấn đấu, có mục tiêu phát triển bền vững. Hiện tại có rất nhiều ngân hàng đang
áp dụng chính sách ưu đãi tín dụng góp phần xóa đói giảm nghèo như Agribank,….
3.2. Kiến nghị đề xuất.
Thực hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững; cả nước
chung tay vì người nghèo, khơng để ai bị bỏ lại phía sau. Xây dựng và triển khai hiệu
quả Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn
2021-2030 theo hướng toàn diện, bao trùm, đảm bảo khơng ai bị bỏ lại phía sau. Thực
hiện giảm nghèo theo tiếp cận đa chiều, bền vững nhất là khu vực đồng bào dân tộc
thiểu số.



Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến và
đồng thuận của toàn xã hội trong thực hiện chính sách và nâng cao tính chủ động của

người dân trong vươn lên làm giàu.
• Hai là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, mọi tầng lớp xã hội trong việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền
vững; Tăng cường tính chủ động của địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng dân cư trong thực hiện chính sách, trong tư vấn,

phản biện, kiến nghị và giám sát thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.
• Ba là, hồn thiện hệ thống an sinh xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững ứng phó với
những thách thức của bối cảnh mới. Thiết kế các chương trình trợ giúp theo hướng
linh hoạt, điều chỉnh kịp thời, đáp ứng nhu cầu người dân và cộng đồng sau thiên tai,
thảm hoạ, hỗ trợ kịp thời người yếu thế, thiệt thòi khắc phục rủi ro; tăng cường khả
năng ứng phó giảm thiệt hại do rủi ro, giảm tỷ lệ người nghèo do thiên tai, dịch bênh,
rủi ro.
23




Bốn là, hỗ trợ người dân có sinh kế bền vững thông qua đào tạo, chuyển đổi việc làm;
phát triển bảo hiểm nông nghiệp để bù đắp tổn thất của người dân do tác động của

thiên tai, dịch bệnh, thị trường.
• Năm là, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản. Nhà nước
đảm bảo nguồn lực đầu tư đáp ứng yêu cầu cơ bản, chủ yếu; huy động tốt sự đóng
góp, tham gia của toàn xã hội đầu tư phát triển y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng bị nhiễm mặn, vùng thường
xuyên hạn hán và lũ lụt, khó khăn về nguồn nước.
• Sáu là, hiện đại hóa, ứng dụng cơng nghệ quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; rà sốt, tích
hợp, giảm chồng chéo, trùng lắp chính sách.
• Bảy là, rà sốt, hồn thiện hệ thống luật pháp, đánh giá các chính sách trên từng lĩnh
vực để có cơ sở đề xuất bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế chính sách mới cho phù hợp.
Tăng cường các biện pháp chỉ đạo để có thể đạt mục tiêu về tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu
chuẩn quốc gia.


C. KẾT LUẬN

Q trình đơ thị hóa đã diễn ra việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng một
diện tích lớn đất nơng nghiệp, có tác động đáng kể tới hoạt động sản xuất kinh doanh
và đời sống của một bộ phân không nhỏ dân cư, đặc biệt là nơng dân. Nhờ các chính
sách và biện pháp tích cực từ phía chính quyền, phần lớn các hộ nơng dân đã thích
ứng với q trình đơ thị hóa, chuyển đổi thành cơng hoạt động sản xuất kinh doanh và
thốt khỏi cảnh nghèo. Thành tựu giảm nghèo tại các tỉnh đã đóng góp vào thành tựu
giảm nghèo và q trình phát triển kinh tế - xã hội chung của Việt Nam. Bên cạnh đó,
cơng tác giảm nghèo tại các tỉnh lẻ vẫn cịn khơng ít những hạn chế. Để đẩy mạnh và
24


nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo tại các tỉnh trong thời gian tới phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp như tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách về giảm nghèo, gắn
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với giảm nghèo, tăng cường huy
động các nguồn lực phục vụ giảm nghèo, kết hợp giảm nghèo với đảm bảo an sinh xã
hội, liên kết phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo.

25


×