Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.63 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>A.SƠ ĐỒ TÓM TẮT GỢI Ý </b>
<b>B.</b> <b>DÀN BÀI CHI TIẾT </b>
<b>1. Mở bài </b>
- Trần Đình Hượu là nhà giáo ưu tú và có nhiều đóng góp đáng kể cho nền văn học Việt Nam,
ơng là một người có những đóng góp đáng kể trong nền văn học và trong đó góp phần tạo
nên những tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
+ Vị trí: thuộc phần II bài Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc.
+ Nội dung: những nhận định mang tính bao quát về bản sắc văn hóa Việt Nam.
+ Thể loại: văn nhật dụng.<b> </b>
<b>2. Thân bài </b>
<i>a. Văn hóa và các phương diện chủ yếu của văn hóa Việt Nam </i>
- Văn hóa là gì?
trong q trình lịch sử (khơng có trong tự nhiên) như: văn hóa lúa nước, văn hóa cồng
chiêng, văn hóa chữ viết, văn hóa đọc, văn hóa ăn (ẩm thực), văn hóa mặc, văn hóa ứng xử...
- Các phương diện chủ yếu của văn hóa Việt Nam
+ Tơn giáo, nghệ thuật kiến trúc hội họa, văn học.
+ Ứng xử: giao tiếp cộng đồng, tập quán.
+ Sinh hoạt: ăn, ở, mặc.
<i>b. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam </i>
- Đặc điểm nổi bật: giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện
với tinh thần chung “thiết thực, linh hoạt và dung hòa”.
- Mặt tích cực:
+ Về tơn giáo, nghệ thuật:
Tơn giáo: Khơng say mê cuồng tín khơng cực đoan mà dung hịa giữa các tơn giáo; Coi
trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia.
+ Nghệ thuật: tuy có quy mơ khơng lớn ,tráng lệ, phi thường nhưng sáng tạo được những tác
phẩm tinh tế, chủ yếu là lĩnh vực thơ ca.
+ Về ứng xử:
Thích sự yên ổn: mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp; n phận thủ thường, khơng kỳ
thị, cực đoan; quý sự hòa đồng hơn sự rạch rịi trắng đen.
Trọng tình nghĩa: chuộng người hiền lành, tình nghĩa, khơn khéo; chuộng sự hợp tình,
hợp lý.
+ Về sinh hoạt: ưa sự chừng mực, vừa phải
Cái đẹp: thích cái xinh, cái khéo, cái thanh nhã; Chuộng cái dịu dàng, thanh nhã; Ghét cái
sặc sỡ, quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, vừa khoảng”.
Ăn mặc: Thích cái giản di, thanh đạm, kín đáo, thanh nhã, hịa hợp với thiên nhiên; Không
chuộng sự cầu kì; Hướng vào cái dịu dàng thanh lịch... quý sự kín đáo hơn là sự phơ
trương.”
⇒ Tính ổn định, nét riêng của văn hóa truyền thống Việt Nam: cuộc sống thiết thực, bình ổn,
lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người sống có tình nghĩa, có văn hóa
trên một cái nền nhân bản.
- Mặt hạn chế:
+ Khơng có một ngành khoa học, kỹ thuật nào phát triển đến thành truyền thống, âm nhạc,
hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ, chưa có một ngành văn hóa nào đó trở
thành danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
+ Khơng có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn, khơng đề cao trí tuệ.
⇒ Tạo sức ì, sự cản trở những bước phát triển mạnh mẽ làm nên tầm vóc lớn lao của các giá
trị văn hóa lớn của dân tộc
- Bản chất và nguyên nhân:
+ Bản chất của nền văn hóa truyền thống là nền văn hóa của dân nông nghiệp định cư,
+ Ngun nhân: Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều
khó khăn, nhiều bất trắc.
⇒ Cái nhìn sắc sảo, thẳng thắn, phân tích thấu đáo những mặt tích cực và những hạn chế của
văn hóa truyền thống, đồng thời rút ra bản chất, nguyên nhân tạo nên những đặc điểm của
nền văn hóa truyền thống, giúp chúng ta có cái nhìn thấu đáo, bao qt về nền văn hóa dân
tộc. Từ đó có ý thức phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế để tạo tầm vóc lớn
cho văn hóa đân tộc.
c. Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam
- Bản sắc văn hóa là gì?
+ Là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hóa. Bản
sắc văn hóa dân tộc được hình thành trong lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời của một dân
tộc.
- Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam
+ Nội lực:
Là cái vốn có của dân tộc, đó là thành quả sáng tạo riêng của cộng đồng văn hóa, cộng
đồng dân tộc Việt Nam
Nếu khơng có thì nền văn hóa sẽ khơng có nội lực bền vững.
+ Ngoại lực:
Quá trình chiếm lĩnh, đồng hóa các giá trị văn hóa từ bên ngồi, q trình tích tụ, tiếp
nhận có chọn lọc các giá trị văn hóa của nhân loại.
Nếu cứ “bế quan tỏa cảng” thì khơng thừa hưởng đươc những giá trị tinh hoa và tiến bộ
của văn hóa nhân loại, khơng thể phát triển, khơng thể tỏa rạng được giá trị văn hóa vốn
có vào đời sống văn hóa rộng lớn của thế giới.
⇒ Sự kết hợp, dung hịa giữa cái vốn có của dân tộc với cái tiếp nhận có sàng lọc văn hóa
nước ngoài tạo nên bản sắc riêng độc đáo của con người và dân tộc Việt Nam. Đây chính là
nét riêng để phân biệt với các dân tộc, quốc gia khác và là điểm hấp dẫn đối vối khách du
lịch quốc tế.<b> </b>
<b>3. Kết bài </b>
sắc đáng kể niềm tự hào đó đã được đan xen trong tâm hồn của con người và nó đậm đà
tính chất dân tộc sâu sắc.
- Mở rộng vấn đề
<b>C. BÀI VĂN MẪU </b>
<b>Đề bài</b>: <i>Phân tích văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc của tác giả Trần Đình Hượu</i>
<i>Gợi ý làm bài: </i>
Trần Đình Hượu là một chuyên gia về các vấn đề văn hóa tư tưởng Việt Nam. Ơng đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa tư tưởng có gía trị: “Đến hiện đại từ truyền
thống”(1994), “Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại”(1995). “Nhìn về vốn văn hóa
của dân tộc” là trích đoạn của tiểu luận “Về vấn đề tìm đặc sắc của dân tộc” được Trần Đình
Hượu viết từ năm 1986. Trong tác phẩm tác giả đã thoát khỏi thái độ hoặc ngợi ca hoặc chê
bai thường thấy khi tiếp cận vấn đề, tinh thần chung của bài viết là tiến hành một sự phân
tích đánh giá khoa học đối với những vấn đề nổi bật của văn hóa Việt Nam.
Trước tiên tác giả đã đặt vấn đề về khái niệm của vốn văn hóa. Chúng ta thường nói đến văn
hóa ẩm thực hay văn hóa đọc. Vậy văn hóa là gì? Theo đó văn hóa là tổng thể nói chung
tài nguyên lại chưa thật phong phú dẫn đến tâm lí thích cái vừa phải và phần nào đất nước
chúng ta cũng chịu nhiều tổn thất nặng nề từ các cuộc đấu tranh và thường xuyên bị các thế
lực nước ngoài bao vây chống phá. Vì thế mong ước của nhân dân cũng rất đơn giản đó là có
cuộc sống thái bình đời sống vật chất thoát nghèo nàn và khơng có mong ước phát triển
mạnh mẽ. Tác giả đã có một quan niệm vơ cùng tồn diện của mình về văn hóa và khiển khai
việc nghiên cứu của mình dựa vào việc khảo sát thực tế khách quan chứ không phải vào các
“tri thức tiền nghiệm”.
Theo Trần Đình Hượu thì quan niệm sống quan niệm về cái đẹp là những biểu hiện đặc sắc
của văn hóa dân tộc Việt Nam. Trong cách ứng xử họ rất trọng tình nghĩa khơng chú ý nhiều
đến trí dũng khéo léo nhưng khơng cầu thị, cực đoan thích n ổn. Tuy coi trọng đời sống
hiện thế trần tục nhưng không bám lấy hiện thế. Con người ưa chuộng của người Việt là con
người hiền lành tình nghĩa coi sự giàu sang chỉ là tạm thời cho nên không vì thế mà giành
giật cho mình vì cũng khơng thể hưởng được hết. Trong sinh hoạt họ ưa chừng mực vừa
phải, mong ước thái bình an cư lạc nghiệp làm ăn cho no đủ sống yên ổn thanh nhàn. Quan
niệm về cái đẹp trong nhận thức của người Việt “vừa xinh vừa khéo”, khơng háo hức “cái
tráng lệ huy hồng khơng say mê cái huyền ảo kì vĩ”, về màu sắc “chuộng cái dịu dàng thanh
nhã ghét cái sặc sỡ”, về quần áo món ăn đều khơng chuộng sự cầu kì. Và đúng như tác giả đã
nhận định chúng ta khơng có cơng trình kiến trúc nà kể cả của vua chúa nhằm vào sự vĩnh
viễn. Thực tế đã chứng minh trong lịch sử nước Việt Nam chúng ta từ xưa đến nay đều
khơng có cơng trình kiến trúc nào vĩnh viễn như Vạn lí trường thành của Trung Quốc hay
lăng mộ ở Ai Cập. Theo tác giả đặc điểm nổi bật trong sự sáng tạo văn hóa Việt Nam là tọa ra
cuộc sống thiết thực bình ổn lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch nhưng con
người hiền lành sống có tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản. Đó chính là
chùa một cột đơn giản mà uy nghi hay các lăng tẩm của vua chúa thời Nguyễn, đó chính là
lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ thành ngữ và ca dao.
<i>Chim khơn kêu tiếng rảnh rang </i>
<i>Người khơn nói tiếng dịu dàng dễ nghe </i>
Hay
<i>Lời chào cao hơn mâm cỗ </i>
Tác giả cũng chỉ ra những tơn giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến con người Việt đó là Phật giáo
và Nho giáo. Để tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc người Việt Nam đã xác nhận tư tưởng
của các tôn giáo này theo hướng “Phật giáo khơng được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ cầu
giải thốt mà Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc
nghiệt”. Người Việt tiếp thu Nho giáo để có một cuộc sống trong sạch lành mạnh hài hòa bao
dung nhân nghĩa hướng thiện cứu khổ cứu nạn. Tư tưởng nhân nghĩa, yên dân được thể
hiện rất nhiều trong thơ ca.
Tác giả nhận định “tinh thần chung của văn hóa là thiết thực dung hịa”. Nhận định này vừa
nói lên mặt tích cực vừa tiềm ẩn điểm hạn chế của văn hóa Việt. Vì tính thiết thực trong q
trình sáng tạo khiến văn hóa Việt gắn bó sâu sắc với đời sống của cộng đồng. Tính linh hoạt
của văn hóa Việt biểu hiện rõ ở khả năng tiếp thu và biến các giá trị văn hóa sao cho phù
hợp với đời sống bản địa của người Việt như Phật giao, nho giáo và đạo giáo. Vì dung hịa
nên các giá trị văn hóa Việt khơng thuộc nhiều nguồn khác nhau không loại trừ nhau trong
đời sống xã hội của người Việt, người Việt chọn lọc và kế thừa các giá trị này để tạo nên sự
hài hịa bình ổn trong đời sống văn hóa. Tuy nhiên vì q thiếu sáng tạo nên khơng đạt đến
những giá trị kì vĩ vì ln dung hịa nên khơng có những giá trị đặc sắc nổi bật.
Tác giả cũng khẳng định “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa khơng trơng
cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà cịn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh khả năng
đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngồi. Về mặt đó lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có
bản lĩnh”. Dân tộc ta đã trải qua một thời gian dài bị đô hộ và chịu áp bức nặng nề từ thuộc
địa chính vì thế mà dân ta không thể chờ vào sự sáng tạo và sáng tác nữa mà phải “trông cậy
vào khả năng chiếm lĩnh khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngồi” là điểu đúng đắn.
Website <b>HOC247</b> cung cấp một môi trường <b>học trực tuyến</b> sinh động, nhiều <b>tiện ích thơng minh</b>, nội dung
bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những <b>giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, giỏi về kiến </b>
<b>thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm</b> đến từ các trường Đại học và các trường chuyên danh tiếng.
<b>I.</b> <b>Luyện Thi Online</b>
- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG:</b> Đội ngũ <b>GV Giỏi, Kinh nghiệm</b> từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng xây
dựng các khóa <b>luyện thi THPTQG </b>các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và Sinh Học.
- <b>Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: </b>Ơn thi <b>HSG lớp 9</b> và <b>luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán</b> các
trường <i>PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An</i> và các trường Chuyên
khác cùng <i>TS.Trần Nam Dũng, TS. Phạm Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn Đức Tấn.</i>
<b>II.</b> <b>Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>
- <b>Toán Nâng Cao THCS:</b> Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Tốn Chun dành cho các em HS THCS
lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt điểm tốt
ở các kỳ thi HSG.
- <b>Bồi dưỡng HSG Toán:</b> Bồi dưỡng 5 phân mơn <b>Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học </b>và <b>Tổ Hợp</b> dành cho
học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: <i>TS. Lê Bá Khánh Trình, TS. Trần </i>
<i>Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc Bá Cẩn</i> cùng đôi HLV đạt
thành tích cao HSG Quốc Gia.
<b>III.</b> <b>Kênh học tập miễn phí</b>
- <b>HOC247 NET:</b> Website hoc miễn phí các bài học theo <b>chương trình SGK</b> từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các
môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tư liệu tham
khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.
- <b>HOC247 TV:</b> Kênh <b>Youtube</b> cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa đề thi miễn
phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hố, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và Tiếng Anh.
<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>
<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>