Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.4 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>(Lớp học phần : Phân tích báo cáo tài chính 4. Học chiều thứ 2 tại B205)</b>
<b>STT</b> <b>Tên</b> <b>Mã SV</b>
1 Đỗ Thị Huyền CQ521596
2 Lê Thị Thu Thủy CQ533805
3 Nguyễn Thị Huyền Trang CQ534010
4 Phạm Hoàng Thu Trang CQ523838
5 Lê Thị Ánh Tuyết CQ524199
/> />
<b>I. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Kinh Đơ</b>
<i>I.1.</i> <i>Lịch sử hình thành và phát triển</i>
Cơng ty cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến
thực phẩm Kinh Đô, được thành lập năm 1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày
27/02/1993 của Chủ tịch UBND Tp.HCM cấp và Giấy phép kinh doanh số 048307
Trọng tài Kinh tế Tp.HCM cấp ngày 02/03/1993. Trải qua 20 năm hình thành và phát
triển, đến nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm
gồm: bánh kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ sữa.
Sau một chặng đường dài phát triển, sản phẩm và thương hiệu Kinh Đô đã trở
nên gần gũi với khách hàng. Từ những sản phẩm bánh kẹo hàng ngày, sản phẩm phục
vụ việc thưởng thức, biếu tặng dịp Lễ - Tết đến các sản phẩm Kem, Sữa, sản phẩm từ
Sữa và mở rộng sang thực phẩm thiết yếu, đưa Kinh Đô trở thành một trong những
công ty nổi tiếng và năng động tại Việt Nam.
Trong suốt 20 qua, Tập đoàn Kinh Đô luôn nỗ lực thay đổi thị hiếu tiêu dùng
bằng cách tạo ra hàng loạt sản phẩm mới với hương vị độc đáo cho người tiêu dùng
Việt Nam. Việc cải tiến này được thực hiện cho các dòng sản phẩm Bánh Trung thu,
sản phẩm AFC, Korento, Cosy, Solite…
Đi đầu trong việc thay đổi thị hiếu là một phần quan trọng của chiến lược tăng
trưởng, giúp Tập đoàn Kinh Đơ có vị thế dẫn đầu thị trường với nhiều ngành hàng.
<i>I.2.</i> <i>Tình hình kinh doanh của Tập đồn Kinh Đơ từ đầu năm 2014 đến nay</i>
Trong suốt 2 quý đầu năm 2014, Tập đoàn Kinh Đô đã đạt được kết quả kinh
doanh vượt bậc, kết quả này có được nhờ phát huy hiệu quả của quá trình tái cấu trúc,
Biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 39,2% tương đương năm ngối do lương cơ bản và
chi phí điện nước tăng. Biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) giảm từ mức
9,2% xuống mức 8,4% do công ty đã đầu tư nhiều hơn vào các thương hiệu sản phẩm
và đầu tư thêm vào hệ thống bán hàng và phân phối. Lợi nhuận sau thuế tăng 22,1%
so với cùng kỳ, do lợi nhuận quý II tăng ấn tượng 31% so với cùng kỳ năm 2013.
Riêng trong quý 2/2014, lãi ròng của CTCP Kinh Đô (HOSE: KDC) đạt 60 tỷ
đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý trong quý 2 Tập đoàn Kinh
Đô phát sinh khoản chi hơn 1,200 tỷ đồng đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Doanh thu thuần trong kỳ của Tập đoàn Kinh Đô đạt 1,004 tỷ đồng, tăng 12% so
với quý 2/2013. Trong khi đó, giá vốn hàng bán tăng 9% lên 583 tỷ giúp Tập đoàn
Kinh Đô tăng lợi nhuận gộp 16% lên 421 tỷ đồng. Tỷ suất lãi gộp đặt mức 41.9%.
Đáng chú ý, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của KDC tăng lần lượt 33%
và 13% lên 262 tỷ và 101 tỷ đồng. Kết quả lãi ròng của KDC tăng 31% lên 60 tỷ
đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2014, Tập đoàn Kinh Đô đạt lợi nhuận gộp 705 tỷ,
tăng 5% nhờ tung các sản phẩm mới có biên lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó tỷ suất
lãi gộp giữ nguyên 39.2% do lương cơ bản và chi phí điện nước tăng. Lợi nhuận
trước thuế 6 tháng đầu năm của Tập đoàn Kinh Đô tăng 3% lên 135 tỷ đồng, tương
đương 21% kế hoạch năm (660 tỷ đồng). Lãi rịng của cơng ty cũng tăng 19% lên
mức 93 tỷ đồng.
<b>II.</b> <b>Phân tích cấu trúc tài chính Tập đoàn Kinh Đơ</b>
<i>II.1. Phân tích cơ cấu tài sản</i>
<b>Bảng 1: Phân tích cơ cấu tài sản của công ty Kinh Đô năm 2012 – 2013</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Năm 2013</b> <b>Năm 2012</b> <b>Chênh lệch</b>
<b>Số tiền (VND)</b> <b>Tỷ lệ</b>
<b>%</b> <b>Số tiền (VND)</b>
<b>Tỷ lệ</b>
<b>%</b> <b>Số tiền (VND)</b> <b>Tỷ lệ %</b>
<b>Tỷ</b>
<b>trọng %</b>
<b>TÀI SẢN NGẮN HẠN</b> <b>3,238,545,345,006 50.72% 2,289,382,509,434 41.51%</b> <b>949,162,835,572</b> <b>41.46%</b> <b>9.2%</b>
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 1,958,064,548,124 <b>30.67%</b> 829,459,259,294 <b>15.04%</b> 1,128,605,288,830 136.07% 15.6%
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn 39,479,723,350 <b>0.62%</b> 237,482,984,125 <b>4.31%</b> (198,003,260,775) <b>-83.38%</b> <b>-3.7%</b>
III. Các khoản phải thu 884,534,262,177 <b>13.85%</b> 882,114,197,701 <b>16.00%</b> 2,420,064,476 <b>0.27%</b> <b>-2.1%</b>
1. Phải thu của khách hàng 191,901,367,986 3.01% 180,529,903,420 3.27% 11,371,464,566 6.30% -0.3%
2. Trả trước cho người bán 97,983,195,894 1.53% 196,058,013,223 3.56% (98,074,817,329) -50.02% -2.0%
3. Các khoản phải thu khác 597,936,827,790 9.36% 507,157,423,689 9.20% 90,779,404,101 17.90% 0.2%
4. Dự phịng các khoản phải
thu khó đòi (3,287,129,493) -0.05% (1,631,142,631) -0.03% (1,655,986,862) 101.52% 0.0%
IV. Hàng tồn kho 305,373,178,204 <b>4.78%</b> 316,605,949,009 <b>5.74%</b> (11,232,770,805) -3.55% -1.0%
V. Tài sản ngắn hạn khác 51,093,633,151 <b>0.80%</b> 23,720,119,305 <b>0.43%</b> 27,373,513,846 115.40% 0.4%
<b>TÀI SẢN DÀI HẠN</b> <b>3,146,316,801,537 49.28% 3,225,321,952,576 58.49%</b> <b>(79,005,151,039)</b> -2.45% <b>-9.2%</b>
I. Các khoản phải thu dài
hạn 266,868,000 <b>0.004%</b> 299,618,517 <b>0.005%</b> (32,750,517) -10.93% 0.0%
II. Tài sản cố định 1,417,310,360,530 <b>22.20%</b> 1,451,929,592,575 <b>26.33%</b> (34,619,232,045) -2.38% -4.1%
III. Bất động sản đầu tư 21,444,908,571 <b>0.34%</b> 24,018,297,599 <b>0.44%</b> (2,573,389,028) -10.71% -0.1%
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 1,594,366,081,121 <b>24.97%</b> 1,621,020,951,305 <b>29.39%</b> <b>(26,654,870,184)</b> -1.64% <b>-4.4%</b>
V. Tài sản dài hạn khác 112,928,583,315 <b>1.77%</b> 128,053,492,580 <b>2.32%</b> (15,124,909,265) -11.81% -0.6%
<i>II.1.1. Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản</i>
Nhìn vào bảng số liệu của cơng ty ta thấy được giá trị tổng tài sản của công ty
tăng qua 2 năm 2012, 2013. Cụ thể vào năm 2012 giá trị tổng tài sản của công ty là
5.514,704 tỷ đồng, đến năm 2013là 6.384,482 tỷ đồng tăng 870,157 tỷ đồng so với
năm 2012 tương ứng với tốc độ tăng là 15,78%. Tổng giá trị tài sản tăng cho thấy quy
mô của công ty đang được mở rộng.
Cùng với sự tăng lên của giá trị tổng tài sản là sự thay đổi về cơ cấu giữa tài sản
ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Năm 2012, TSNH của công ty đạt
2.289,382 tỷ đồng chỉ chiếm 41,51% tổng giá trị tài sản nhưng sang năm 2013 đã
chiếm 50,72% khi đạt giá trị là 3.238,545 tỷ đồng. So với năm 2012 thì giá trị TSNH
năm 2013 tăng 949,162 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 41,46% và tỷ trọng của
TSNH trên tổng tài sản cũng tăng tương ứng là 9,2%. Trong khi đó TSDH lại giảm
<i>II.1.2. Phân tích cụ thể cơ cấu tài sản</i>
mình về. Trong năm 2012 cơng ty đầu tư 237,482 tỷ đồng vào đầu tư tài chính ngắn
hạn nhưng đến năm 2103 con số đã giảm xuống cịn 39,479 tỷ đồng. Ngoài ra có thể
do những tháng gần cuối năm 2013 công ty tiến hành vay dài hạn ngân hàng (vay và
nợ dài hạn tăng 115,775 tỷ đồng). Việc dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền
giúp công ty đảm bảo được khả năng thanh tốn kịp thời và nhanh chóng tuy nhiên
do tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng tài sản đã gây nên sự lãng phí vốn, giảm khả năng quay vịng vốn khi để tiền
nhàn rỡi, cùng với đó nếu cơng tác quản lý không tốt sẽ gây nên những hiện tượng
tiêu cực. Việc để tiền nhãn rỡi cũng có thể là do công ty đang chuẩn bị cho kế hoạch
đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị hay vật tư…hoặc do công ty đang chuẩn bị
để đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh mới v.v…
-<i><b>Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:</b></i> Cũng là một trong những khoản thay
đổi nhiều trong TSNH của công ty. Nếu như tiền và các khoản tương đương tiền tăng
từ năm 2012 đến năm 2013 thì các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lại ngược lại.
Hoạt động đầu tư ngắn hạn của công ty năm 2012 đạt mức 237,482 tỷ đồng nhưng
sang năm 2013 giảm 198,003 tỷ đồng xuống còn 39,479 tỷ đồng. Tỷ trọng trên tổng
tài sản cũng giảm từ 4,31% xuống cịn 0,62%. Cơng ty đã tiến hành rút vốn góp từ
các cơng ty mà mình đã từng góp vốn như rút một phần lớn tại công ty cổ phần Cơ
điện lạnh (REE) từ 1.458,264 tỷ đồng xuống còn 252 tỷ đồng hay rút toàn bộ vốn tại
công ty cổ phần Tập đoàn Thiên Long, Quỹ Cân bằng Prudential và Tập đoàn Bảo
hiểm Viễn Đơng…Đầu tư tài chính được coi là một hoạt động quan trọng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng
năm 2012 lên đến 191,901 tỷ đồng vào năm 2013. Trả trước cho người bán giảm
mạnh từ 196,058 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 97,983 tỷ đồng vào năm 2013 (tức là
đã giảm hơn 50%). Việc giảm khoản trả trước cho người bán cho thấy công ty đã
không để cho những đối tác kinh doanh kinh doanh của mình chiếm dụng vốn như
trước. Thay vào đó thì giá trị các khoản phải thu khác lại tăng cao với con số là
90,779 tỷ đồng với tốc độ là 17,9%. Do đó cơng ty vẫn bị những khách hàng của
mình chiếm dụng vốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các khoản phải thu tăng có thể
là do ́u kém của cơng ty trong việc quản lý nợ mà cũng có thể do phương thức tiêu
thụ áp dụng tại công ty. Cùng với việc tăng các khoản phải thu là khoản dự phịng các
khoản phải thu khó địi cũng tăng cao từ 1.631,142 tỷ đồng lên 3.287,129 tỷ đồng.
Mặc dù tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản giảm từ 16% xuống cịn 13,85%
nhưng trong đó tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác
lại tăng. Dự phịng các khoản phải thu khó địi tăng cao cho thấy các khoản nợ xấu
trong kỳ đang tăng điều đó chứng tỏ khả năng quản lý khách hàng của công ty kém.
Để giảm bớt rủi ro công ty cần có những biện pháp thích hợp như: bán các khoản nợ
cho công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hóa cho các khách hàng này hay nhờ
sự can thiệp của pháp luật để thu hổi nợ. Ngoài ra cơng ty cần tìm hiểu kỹ về năng
lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh tốn của khách hàng trước khi đặt
quan hệ làm ăn.
-<i><b>Hàng tồn kho:</b></i> Việc dữ trữ hàng tồn kho sẽ giúp cho quá trình kinh doanh của
công ty được tiến hành liên tục. Hàng tồn kho của công ty giảm từ 316,605 tỷ đồng
năm 2012 xuống còn 305,373 tỷ đồng năm 2013. Tỷ trọng hàng tồn kho trên tài sản
cũng giảm từ 5,74% xuống cịn 4,78%. Là cơng ty hoạt động chủ ́u trong lĩnh vực
sản xuất do đó tỷ trọng hàng tồn kho trên tài sản nhỏ là hợp lý. Việc giảm hàng tồn
kho với giá trị nhỏ vừa giúp công ty tăng được hiệu quả sự dụng vốn (do không bị ứ
trong tổng TSCĐ của cơng ty cịn lại 1/3 là TSCĐ vơ hình và chi phí xây dựng cơ
bản dở dang. Do cơng ty chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nên
giá trị TSCĐ hữu hình lớn là hợp lý đặc biệt là giá trị của máy móc thiết bị chiếm đến
64% trong TSCĐ hữu hình. 23,23% là nhà cửa và vật kiến trúc còn lại là của phương
tiện vận tải và thiết bị văn phịng. Cịn trong TSCĐ vơ hình thì mối quan hệ với
khách hàng chiếm 56,2% tiếp đến là phần mềm máy tính với 15% còn lại lần lượt là
quyền sử dụng đất, lợi thế th đất, thương hiệu và các TSCĐ vơ hình khác. Cơ cấu
TSCĐ của công ty như vậy là khá hợp lý. Đặc biệt hệ số đầu tư TSCĐ của công ty
tương đối lớn. Mặc dù có giảm nhẹ từ 26,33% năm 2012 xuống 22,2% vào năm 2013
nhưng cho thấy công ty vẫn có xu hướng đầu tư cho tương lai tạo địn bẩy trong kinh
doanh. Bên cạnh đó là việc rủi ro trong kinh doanh là cao.
<i>II.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn</i>
<b>Bảng 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty Kinh Đô năm 2012 – 2013</b>
<b>Chỉ tiêu</b>
<b>Năm 2013</b> <b>Năm 2012</b> <b>Chênh lệch</b>
<b>Số tiền</b> <b><sub>trọng</sub>Tỷ</b> <b>Số tiền</b> <b>Tỷ trọng</b> <b>Số tiền</b> <b>Tỷ lệ</b> <b><sub>trọng</sub>Tỷ</b>
<b>A. NỢ PHẢI TRẢ</b> <b>1,485,700,114,151</b> <b>23.27%</b> <b>1,469,330,630,943</b> <b>26.64%</b> <b>16,369,483,208</b> <b>1.11%</b> <b>-3.37%</b>
<b>I. Nợ ngắn hạn</b> <b>1,262,971,604,020</b> <b>19.78%</b> <b>1,353,059,965,053</b> <b>24.54%</b> <b>-90,088,361,033</b> <b>-6.66%</b> <b>-4.75%</b>
1. Vay và nợ ngắn hạn 400,553,757,754 6.27% 529,559,033,303 9.60% -129,005,275,549 -24.36% -3.33%
2. Phải trả cho người bán 275,222,902,131 4.31% 274,618,256,546 4.98% 604,645,585 0.22% -0.67%
3. Người mua trả tiền trước 34,068,698,824 0.53% 37,628,753,830 0.68% -3,560,055,006 -9.46% -0.15%
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước 68,892,045,200 1.08% 102,723,109,885 1.86% -33,831,064,685 -32.93% -0.78%
5. Phải trả công nhân viên 58,064,546,535 0.91% 61,215,290,368 1.11% -3,150,743,833 -5.15% -0.20%
6. Chi phí phải trả 243,440,101,264 3.81% 181,636,672,869 3.29% 61,803,428,395 34.03% 0.52%
7. Các khoản phải trả, phải
nộp khác 129,636,512,956 2.03% 121,494,113,721 2.20% 8,142,399,235 6.70% -0.17%
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 53,093,039,356 0.83% 44,184,734,531 0.80% 8,908,304,825 20.16% 0.03%
<b>II. Nợ dài hạn</b> <b>222,728,510,131</b> <b>3.49%</b> <b>116,270,665,890</b> <b>2.11%</b> <b>106,457,844,241</b> <b>91.56%</b> <b>1.38%</b>
1. Nợ dài hạn khác 54,319,558,609 0.85% 63,637,569,390 1.15% -9,318,010,781 -14.64% -0.30%
2. Vay và nợ dài hạn 168,408,951,522 2.64% 52,633,096,500 0.95% 115,775,855,022 219.97% 1.68%
<b>B . VỐN CHỦ SỞ HỮU</b> <b>4,896,363,802,743</b> <b>76.69%</b> <b>4,010,273,661,046</b> <b>72.72%</b> 886,090,141,697 <b>22.10%</b> <b>3.97%</b>
<b>I. Vốn chủ sở hữu</b> <b>4,896,363,802,743</b> 76.69% <b>4,010,273,661,046</b> <b>72.72%</b> <b>886,090,141,697</b> <b>22.10%</b> <b>3.97%</b>
1. Vốn cổ phần 1,676,282,700,000 26.25% 1,599,216,250,000 29.00% 77,066,450,000 4.82% -2.75%
2. Thặng dư vốn cổ phần 2,344,308,719,177 36.72% 2,189,781,329,788 39.71% 154,527,389,389 7.06% -2.99%
3. Cổ phiếu quỹ -152,626,203,900 -2.39% -655,246,276,814 -11.88% 502,620,072,914 -76.71% 9.49%
4. Quỹ đầu tư phát triển 25,370,280,515 0.40% 25,370,280,515 0.46% 0 0.00% -0.06%
5. Quỹ dự phịng tài chính 25,792,635,752 0.40% 25,792,635,752 0.47% 0 0.00% -0.06%
6. Quỹ khác thuộc vốn CSH 15,909,752,661 0.25% 15,909,752,661 0.29% 0 0.00% -0.04%
7. Lợi nhuận chưa phân phối 961,325,918,538 15.06% 809,449,689,144 14.68% 151,876,229,394 18.76% 0.38%
<b>C. LỢI ÍCH CỦA CỔ </b>
<b>ĐƠNG THIỂU SỐ</b> <b>2,798,229,650</b> <b>0.04%</b> <b>35,100,170,021</b> <b>0.64%</b> -32,301,940,371 <b>-92.03%</b> <b>-0.59%</b>
<i>II.2.1. Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn</i>
Từ những số liệu thu thập được, ta có thể thấy rằng từ năm 2012 đến năm 2013,
giá trị tổng nguồn vốn về cơ bản là có xu hướng tăng lên. Năm 2013, tổng nguồn vốn
của Kinh Đô là gần 6.384,862 tỷ đồng tăng lên khoảng 870,157 tỷ đồng so với năm
2012 (tổng nguồn vốn năm 2012 là hơn 5.515,704 tỷ) tương ứng với tốc độ tăng là
15,78%.
Tổng nguồn vốn tăng lên là do tác động của nhiều yếu tố, trong đó có chiến lược
về cơ cấu nguồn vốn, đó chính là sự tăng lên về tỷ trọng của vốn chủ sở hữu và kèm
theo là tỷ trọng của nợ phải trả trên tổng nguồn vốn giảm đi, và còn có phần khơng
nhỏ do việc giảm lợi ích của cổ đông thiểu số.
Cụ thể, năm 2012, tổng nợ phải trả (NPT) của Kinh Đô hơn 1.469,330 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 26,64% trong cơ cấu tổng nguổn vốn; sang đến năm 2013, con số này
mặc dù tăng lên 16,369 tỷ đồng nhưng xét về tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn lại
giảm đi 3,37%, khiến cho hệ số nợ năm 2013 của Kinh Đơ giảm chỉ cịn xấp xỉ 0,23.
Giá trị vốn chủ sở hữu (VCSH) năm 2013 của Kinh Đô là hơn 4.896,363 tỷ
đồng, tăng gần 886,090 tỷ đồng so với năm 2012, làm cho hệ số tài trợ của công ty
này năm 2013 tăng lên đến 0,77. Hệ số tài trợ cao cho thấy khả năng độc lập tài chính
của doanh nghiệp đã có sự tiến bộ rõ rệt.
Bên cạnh 2 yếu tố chủ yếu là NPT và VCSH thì trong cơ cấu nguồn vốn của
Kinh Đơ cịn có lợi ích của cổ đơng thiểu số. Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số
25: Lợi ích của cổ đông thiểu số là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị
để đảm bảo phân biệt rõ lợi ích của các cổ đơng thiểu số tại cơng ty con trong tổng
thể lợi ích chung của cả nhóm cơng ty, bao gồm cơng ty mẹ, khi hợp nhất Báo cáo tài
chính. Từ đó có thể thấy, lợi ích của cổ đông thiểu số là phần lợi ích thuộc về các cổ
đơng thiểu số, có nguồn gốc từ kết quả hoạt động kinh doanh hay giá trị tài sản thuần
của công ty con. Tức là phần mà công ty con phải phân chia cho các cổ đông này
(nếu chi trả cổ tức hoặc phá sản, giải thể). Khi hợp nhất Báo cáo tài chính thì phần lợi
ích này được gộp vào phần Nguồn vốn của Tập đoàn (gồm cơng ty mẹ và các cơng ty
con), cũng có nghĩa là công ty sau hợp nhất (hay tập đoàn) phải có trách nhiệm chi trả
phần lợi ích này cho các cổ đơng thiểu số. Vì vậy, lợi ích của cổ đông thiểu số về bản
chất nên được xét là một khoản Nợ phải trả dài hạn trong Bảng cân đối kế tốn hợp
nhất của Tập đoàn. Trong bài phân tích dưới đây khi xem xét đến chỉ tiêu nợ phải trả
sẽ bao hàm cả phần lợi ích của cổ đơng thiểu số được trình bày trên Bảng cân đối kế
tốn.
<i>II.2.2. Phân tích cụ thể cơ cấu nguồn vốn</i>
Từ năm 2012 đến năm 2013, tổng nguồn vốn của Kinh Đô tăng từ 5,514 tỷ đồng
lên đến hơn 6,384 tỷ đồng, cơ cấu vốn thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng VCSH,
giảm tỷ trọng NPT nhằm thực hiện chính sách tài chính an toàn. Sự thay đổi trong cơ
cấu nguồn vốn được lý giải trong những phân tích cụ thể sau:
<i><b>*Về Nợ phải trả</b></i>
Ở thời điểm lập BCTC cuối năm 2012, tổng NPT của doanh nghiệp là khoảng
1,469 tỷ đồng, chiếm 26,64% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên sang đến cuối năm 2013,
con số NPT của doanh nghiệp đã tăng lên hơn 16 tỷ đồng, xấp xỉ 1,485 tỷ đồng tương
<i>Cụ thể về sự biến động các khoản mục như sau:</i>
chỉ có “Chi phí phải trả” tăng lên, mặc dù khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng tương
đối nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó cũng cho thấy sự biến động về xu hướng sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Việc gia tăng các khoản chi phí phải trả làm tăng cường
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ
hội tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp nhất; tuy nhiên nếu chiếm dụng vốn quá lâu,
nhà cung cấp có thể sẽ có cái nhìn thiếu thiện cảm với doanh nghiệp, dẫn đến việc
ngừng hoặc gây khó khăn đối với việc cung cấp nguyên liệu, sản phẩm cho doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp nên cân nhắc cẩn thận về khoản mục này.
Nợ ngắn hạn giảm cho thấy là doanh nghiệp đã quan tâm và thực hiện tốt việc
trả các khoản này. Tỷ trọng các khoản mục trong Nợ ngắn hạn không lớn, điều này
chứng tỏ doanh nghiệp rất hạn chế sử dụng vốn vay ngắn hạn hoặc đi chiếm dụng
vốn bên ngoài để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
-<b>Nợ dài hạn: </b>từ cuối năm 2012 đến thời điểm cuối năm 2013, giá trị Nợ dài
hạn tăng gần gấp đôi, từ 116 tỷ đồng (chiếm 2,11% tổng nguồn) lên đến hơn 222 tỷ
đồng (chiếm 3,49% tổng nguồn). Giá trị Nợ dài hạn đã tăng, tương ứng với tốc độ
tăng 91,56%. Việc gia tăng nợ dài hạn là nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng Nợ
phải trả của doanh nghiệp. Nợ dài hạn tăng chủ yếu do biến động tăng của khoản
mục “Vay và nợ dài hạn”, mà nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa thanh toán các
khoản vay ngân hàng khi đến hạn và vay thêm. Tuy nhiên, Nợ dài hạn chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nên đây khơng phải là khoản mục có tính chất trọng
́u đối với nguồn vốn của doanh nghiệp, cho thấy chính sách tài chính thận trọng
của doanh nghiệp khi sử dụng chủ yếu là VCSH để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khoản Nợ phải trả của Kinh Đô giảm trong suốt 2 năm từ 2012 – 2013, điều này
hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế nhiều biến động, chính sách tiền tệ thắt chặt
của Chính phủ và lãi suất cho vay không ổn định của các ngân hàng trong 2 năm này.
<i><b>*Về Vốn chủ sở hữu</b></i>
năm 2012, giá trị VCSH của Kinh Đô là 4.010 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 72,72% trong
cơ cấu tổng nguồn vốn). Sang đến thời điểm cuối năm 2013, VCSH của Kinh Đô đã
tăng them 886 tỷ đồng, đạt mức 4.869 tỷ đồng, chiếm 76,69% trong tổng nguồn vốn,
tương ứng tốc độ tăng 22,10%. VCSH của doanh nghiệp tăng lên chủ yếu là do sự gia
tăng về thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận chưa phân phối.
Thặng dư vốn cổ phần của Kinh Đô tại thời điểm cuối năm năm 2013 là 2.344 tỷ
đồng, chiếm 36,72% tổng nguồn vốn, tăng lên 154 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2012,
tương ứng tốc độ tăng là 7.06%. Nguyên nhân của việc tăng lên về thặng dư vốn cổ
phần là trong năm 2013, đã diễn ra nhiều thương vụ bán cổ phiếu và phát hành thêm
cổ phiếu cho các đối tác chiến lược mà giá phát hành cao hơn so với mệnh giá nên
làm gia tăng thặng dư vốn cổ phần.
Khoản mục Lợi nhuận chưa phân phối cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Lợi nhuận chưa phân phối của Kinh Đơ có xu hướng tăng từ 809 tỷ đồng
cuối năm 2012 lên đến hơn 961 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2013. Sau 1 năm, lợi
nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp đã tăng thêm hơn 151 tỷ đồng, tương ứng
với tốc độ tăng là 18,76%. Điều này chứng tỏ quá trình tái cấu trúc của doanh nghiệp
cùng với các chiến lược kinh doanh đã phát huy hiệu quả
<i>II.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn</i>
Bảng 3: phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
<b>Chỉ tiêu</b> <b>Năm 2013</b> <b>Năm 2012</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>Tuyệt</b>
<b>đối</b>
<b>Tỷ lệ</b>
<b>tương đối</b>
1. Hệ số nợ so với tài sản 0.233 0.266 -0.034 -12.67%
2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 4.298 3.753 0.544 14.50%
3. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu 1.304 1.375 -0.071 -5.17%
vào các chủ nợ và có mức độ độc lập về tài chính cao. Bên cạnh đó là cơng ty có
nhiều cơ hội để tiếp nhận các khoản vay từ các nhà đầu tư tín dụng do có hệ số nợ so
với tài sản thấp. Do vậy có thể đánh giá cơng ty có chính sách sử dụng vốn thận
trọng, an toàn không sử dụng nhiều số nợ phải trả để tài trợ cho tài sản của mình. Hệ
số nợ so với tài sản của Kinh Đơ có xu hướng giảm, năm 2013 giảm 12,67% so với
năm 2012 cho thấy xu hướng giảm các khoản vay nợ của công ty.
-<i><b>Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:</b></i> ln có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ Kinh
Đơ sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản của mình. Trị số
này tăng từ 3.753 năm 2012 lên 4.298 năm 2013 và nhưng vẫn lớn hơn 1 tương đối
nhiều cho thấy cơng ty duy trì được tình trạng tài chính ổn định, không bị thua lỗ,
mức độ tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp và mức độ này cịn
có xu hướng giảm.
-<i><b>Hệ sớ tài sản so với vốn chủ sở hữu:</b></i> là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài
sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số này qua các năm đều lớn hơn 1, cụ
thể năm 2012 đạt 1.375 và năm 2013 đạt 1.304 cũng chứng tỏ được kết luận là doanh
nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu cũng như nợ phải trả để tài trợ tài sản và mức độ
sử dụng nợ phải trả để tài trợ tài sản là ít.