Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề cương Lịch sử các học thuyết kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.18 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Đề cơng ôn tâp môn lịch sử các học thuyết kinh tế


<b>Câu 1: Sự ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa trọng thơng( CNTT)? Tại sao CNTT đánh giá cao vai trò </b>
<i><b>của tiền tệ và thơng nghiệp?</b></i>


<i>Tr¶ lêi:</i>
<i>*</i>


<i> Sự ra đời và đặc điểm của nghĩa trọng th ơng(CNTT):</i>
<i><b>1. Ho</b><b> à</b><b> n c</b><b> </b><b>ả</b><b> nh ra </b><b> đ</b><b> </b><b>ờ</b><b> i:</b><b> </b></i>


Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đời trước hết ở
Anh vào khoảng những năm 1450, phát triển tới giữa thế kỷ thứ XVII và sau đó bị suy đồi. Nó ra
đời trong bối cảnh phương thức sản xuất phong kiến tan rã, phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa mới ra đời:


<i>Lịch sử:</i>


- Đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư bản ngày càng tăng, tức là thời kỳ tước
đoạt bằng bạo lực nền sản xuất nhỏ và tích luỹ tiền tệ ngoài phạm vi các nước Châu Âu, bằng cách
cướp bóc và trao đổi khơng ngang giá với các nước thuộc địa thông qua con đường ngoại thương.
<i><b>Kinh tế:</b></i>


- Vào thời điểm này hàng hóa ở Châu Âu phát triển mạnh. Thị trường dân tộc trong nước mở rộng xuất
hiện các hoạt động giao thông quốc tế.


- Tiền tệ không chỉ được sử dụng làm phương tiện trung gian trong trao đổi hàng hóa mà tiền tệ cịn sử
dụng làm tư bản để sinh lợi 1 cách phổ biến.


<i><b>Chính trị - xã hội:</b></i>


- Giai cấp phong kiến bắt đầu suy tàn, phân hóa rõ rệt. Trong xã hội vị thế của tầng lớp thương nhân


tăng lên và sự phân hóa giàu nghèo trở nên sâu sắc.


- Xuất hiện khối liên minh của nhà nước phong kiến trung ương và tư bản thương nhân dựa vào nhau
để tồn tại.


<i><b>Văn hóa tư tưởng:</b></i>


- Phát triển của khoa học đặc biệt là khoa học tự nhiên.


- Xuất hiện phong trào phục hưng (do giai cấp tư sản khởi xướng nhằm chống lại tư tưởng đen tối của
phong kiến thời trung cổ, đề cao tư tưởng tự do nhân quyền, bình đẳng).


- Sự chuyển biến tâm lý và lối sống của người dân. Đặc biệt trong tơn giáo đã có sự cải cách đáng kể.
<i><b>Về quan điểm chính trị: </b></i>Có 2 ý niệm cơ bản.


- Củng cố nền độc lập và chủ quyền của từng quốc gia.


- Xem con người là một thực thể hay một công dân của quốc gia, đề cao cá tính và vai trị cá nhân.
<i><b>Kết luận:</b></i> Sự kiện trªn làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt phong kiến trung cổ, nền sản xuất phong kiến bắt
đầu nhường chỗ cho chế độ tư bản thương mại => CN trọng thương xuất hiện.


<i><b>2.</b></i>


<i><b> Đặc</b><b> đ iể</b><b> m </b><b> củ</b><b> a ch</b><b> ủ nghĩ</b><b> a tr</b><b> ọ ng</b><b> thương</b><b> </b></i>


Chủ nghĩa trọng thương là những chính sách cương lĩnh của giai cấp tư sản (tầng lớp tư sản
thương nghiệp Châu Âu trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư bản. Những chính
sách, cương lĩnh này nhằm kêu gọi thương nhân tận dụng ngoại thương, buôn bán để cướp bóc
thuộc địa và nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản đang hình thành.



+ Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của họ còn đơn giản, chủ yếu là mơ tả bề ngồi của các


hiện tượng và quá trình kinh tế, chưa đi sâu vào phân tích được bản chất của các hiện tượng kinh tế.
+ Chủ nghĩa trọng thương chưa hiểu biết các quy luật kinh tế, do đó họ rất coi trọng vai trò


của nhà nước đối với kinh tế.


+ Chủ nghĩa trọng thương chỉ mới dừng lại nghiên cứu lĩnh vực lưu thông mà chưa nghiên
cứu lĩnh vực sản xuất.


+ Chủ nghĩa trọng thương mặc dù có những đặc trưng cơ bản giống nhau, nhưng ở các nước
khác nhau thì có những sắc thái dân tộc khác nhau. Ví dụ: ở Pháp chủ nghĩa trọng thương kỹ nghệ
Pháp, ở Tây Ban Nha là chủ nghĩa trọng thương trọng kim, ở Anh là chủ nghĩa trọng thương trọng
thương mại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

lượng tiền tệ có thể gia tăng nhờ thương mại – chỉ có ngoại thương, phải xuất siêu mới đem lại của cải và
sự giàu có → “nội thương là ống dẫn, ngoại thương là máy bơm”.


+ Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán sinh ra. Nó là kết quả việc mua rẻ bán đắt mà có.
+ Chủ nghĩa trọng thương cho rawnfd nhà nước có vai trị lớn trong việc phát triển kinh tế, thương nhân
cần dựa vào nhà nước và nhà nước phối hợp bảo vệ lợi ích thương nhân.


+ Coi trọng thị trường dân tộc. Theo họ, trên cơ sở hình thành và phát triển thị trường dân tộc, mới dần
dần mở ra thị trường quốc tế.


<i>Túm lại,</i> chủ nghĩa trọng thương ớt tớnh lý luận nhưng lại rất thực tiễn. Lý luận cũn đơn giản
thụ sơ, nhằm thuyết minh cho chớnh sỏch cương lĩnh chứ khụng phải là cơ sở của chớnh sỏch
cương lĩnh. Mặt khỏc, đó cú sự khỏi quỏt kinh nghiệm thực tiễn thành quy tắc, cương lĩnh, chớnh
sỏch. Cú thể núi chủ nghĩa trọng thương là hiện thực và tiến bộ trong điều kiện lịch sử lỳc đú.
<i>*CNTT đánh giá cao vai trò của tiền và th ơng nghiệp:</i>



-T tởng xuất phát của CNTT cho rằng tiền là nội dung căn bản của của cảI, là tài sản thật sự cảu mỗi quốc
gia. Do đó, mục đích chủ yếu trong các chính sách kinh tế của mỗi nớc là phảI gia tăng đợc khối lợng tiền
tệ. Mỗi nớc càng cod nhiều tiền (vàng) thì càng giàu có. Cịn hàng hố thì chỉ là phơng tiện để tăng thêm
khối lợng tiền tệ mà thôi.


- Những ngời theo CNTT đẫ đứng trên quan điểm coi tiền là đại biểu duy nhất của của cảI, là tiêu chuẩn
đánh giá mọi hình thức nghề nghiệp. Những hoạt động nào mà khơng dẫn đến tích luỹ tiền tệ là những
hoạt động tiêu cực, khơng có lợi. Họ coi nghề nông không làm tăng thêm và cũng không tiêu hao của cải.
Hoạt động công nghiệp không thể là nguồn gốc của của cảI ( trừ công nghiệp khai thác vàng, bạc), chỉ có
hoạt động ngoại thơng mới là nguồn gốc thật sự của của cải.


- Khối lợng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đờng ngoại thơng. Trong hoạt động ngoại thơng phảI thực
hiện chính sách xuất siêu (xuât nhiều, nhập ít). Bên cạnh đó họ cho rằng lợi nhuận do lĩnh vực lu thơng
bn bán trao đổi sinh ra. Do đó chỉ có thể làm giàu thơng qua con đờng ngoại thơng, bằng cách hy sinh
lợi ích của dân tộc khỏc.


Nội thơng là một hệ thống ống dẫn, ngoại thơng là máy bơm, muốn tăng của cảI phảI có ngoại thơng dẫn
của cảI qua nội thơng (Montchretien).


Thng mi l hũn đá thử vàng với sự phồn thịnh của mỗi quốc gia. Khơng có phép lạ nào khác để kiềm
tiền tr thng mi. (Thomas Mun)


<b>Câu 2: So sánh hai giai đoạn của CNTT ở Anh?</b>
<i>Trả lời:</i>


1. Giống nhau:


- Đánh giá cao vai trò của tiền.



- Coi tiền (vàng) là của cảI thực sự của mỗi quốc gia.
2. Khác nhau:


Tiêu chí so


sánh (Trong Thế kỷ XV XVI)Giai đoạn I (Trong Thế kỷ XVI)Giai đoạn II


Tờn gi Giai on hc thuyt tiền tệ. Giai đoạn học thuyết về bảng cân đối thơng <sub>mại.</sub>
Đại biểu Wiliams Staford (1554 – 1612). Thomas Mun (1571 – 1641).


Néi dung
chñ yÕu


Được phản ánh ở bảng cân đối tiền tệ nội
dung muốn tăng lượng tiền cho nhà nước thì
phải giữ tiền ở lại trong nước, khơng cho
tiền tệ chảy ra nước ngoài.


Đánh giá cao vai trò của tiền tệ, là nội dung
thực sự của của cải quốc gia, là tiêu chuẩn
để phân biệt sự giàu có giữa các quốc gia.
Họ cho rằng, tiền là sợi dây tiêu chuẩn trong
cạnh tranh, tiền mạnh hơn sắt thép. Quốc gia
muốn giàu có thì con đường duy nhất là phát
triển thương mại, “Thương mại là hòn đá
thử vàng đối với sự phồn thịnh của quốc gia.
Khơng có phép lạ nào khác để kiếm tiền
ngồi thương mại. Trong thương mại, chủ
yếu là phát triển ngoại thương, nhiệm vụ chủ
yếu của ngoại thương là xuất siêu.



ChÝnh s¸ch <sub>+ Hạn chế tối đa nhập khẩu hàng hóa từ</sub>
nước ngồi


+ Quy định tỷ giá hối đối bắt buộc.


+ Lập hàng rào thuế quan để bảo vệ hàng
hóa trong nước.


+ Cấm trả cho ngưới nước ngoài lượng tiền
lớn hơn mức quy định của nhà nước.


+ Bắt thương nhân nước ngồi đến bn bán


+ Chỉ xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất
khẩu nguyên vật liệu và chỉ xuất khẩu những
thành phẩm có giá trị lớn.


+ Thực hiện thương mại trung gian: đem
tiền ra nước ngoài mua rẻ ở nước này, bán
đắt ở nước khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ở nước họ phải mua hế số tiền bán hàng + Đối với nhập khẩu tán thành nhập khẩu
với quy mô lớn các nguyên liệu để chế biến
đem xuất khẩu.


+ Đối với tích trữ tiền: Cho xuất khẩu tiền
để bn bán, đẩy mạnh lưu thơng tiền tệ vì
đồng tiền vận động mới sinh lời, do đó lên
án việc tích trữ tiền.



Quan ®iĨm


Quan điểm của những người trọng thương
trong giai đoạn này đã kìm hãm sự phát
triển của ngoại thương. Giai đoạn này là giai
đoạn tích lũy tiền tệ của CNTB với khuynh
hướng chung là biện pháp hành chính (tức là
có sự can thiệp của nhà nước đối với kinh
tế).


Thomas Mun chống lại quan điển cấm xuất
khẩu tiền của Willam Staford vì theo ơng
tiền để nhiều trong nước khơng có lợi mà
cịn có hại vì nó làm giá cả tăng lên. Mặt
khác, xuất khẩu tiền cịn là thủ đoạn để bn
bán, để làm giàu vì “vàng đẻ ra thương mại
cịn thương mại làm cho tiền tăng lên”.
+ Trong thương mại cần phải biết những thủ
đoạn để buôn bán: Mua rẻ, bán đắt, mua ít,
bán nhiều, phải biết lừa gạt thậm chí phải
chiến tranh.


+ ễng đỏnh giỏ cao vai trũ của nhà nước
trong phỏt triển thương mại. ễng cho rằng,
muốn phỏt triển thương mại thỡ phải dựa vào
Nhà nước, nhà nước phải mở rộng thị trường
đặc biệt là thị trường cỏc nước lỏng giềng và
thuộc địa, ụng đỏnh giỏ cao thuế quan và
bảo vệ hàng hoỏ trong nước, xuất khẩu.


<b>Câu 3: Nhận xét câu nói (của Thomas Mun): </b>“<i><b>Thơng mại là hịn đá thử vàng với sự phồn thịnh của </b></i>


<i><b>mỗi quốc gia. Không có phép lạ để kiếm tiền trừ thơng mại</b></i>”<i><b>?</b></i>


<i>Tr¶ lêi:</i>


- Đó là câu nói đợc trích trong cuốn sách: “Bàn về việc buôn bán giữa Anh và Đông ấn” của nhà kinh tế
học ngời Anh Thomas Mun (1571- 1641). Trong đó, ơng phê phán thành kiến của pháI theo thuyết tiền tệ,
phát triển Bảng cân đối thơng mại.


- Theo đó thì phải giữ vững ngun tắc là hàng năm bán cho ngời nớc ngồi lợng hàng hố lớn hơn số
l-ợng chúng ta phải mua vào của họ. Để đạt đợc sự cân đối đó ơng khun mở rộng cơ sở cho công nhân,
thu hẹp tiêu dùng quá mức hàng nhập khẩu của nớc ngoài, đẩy mạnh cạnh tranh =) hạ giá thành, nâng cao
chất lợng hàng hoá của nớc Anh. Theo quan điểm của ông việc xuất khẩu tiền nhằm mục đích bn bán là
chính đáng. Bởi vì “ vàng đẻ ra thơng mại, cịn thơng mại làm tiền tăng lên” tình trạng tiền thừa thãi trong
nớc là có hại, làm cho giá cả hàng hố tăng cao.


- Theo ông lợi nhuận sinh ra trong sự trao đổi không ngang giá của thơng mại và ông đã khẳng định chỉ có
thơng mại mới tạo ra của cảI hay tiền (vàng). Đó chính là nhân tố quyết định sự phồn thịnh của mỗi quốc
gia.


* NhËn xÐt


- §óng: trong ®iỊu kiƯn ph¸t triĨn kinh tÕ: VËn dơng nh níc ta hiÖn nay.


- Sai: chỉ chú ý dến lĩnh vực lu thơng cha đề cập đến q trình sản xuất và bớc chuyển của việc tạo ra lợi
nhuận đó là do q trình sản xuất.


*ý nghÜa: §èi víi níc ta trong ®iỊu kiƯn kinh tÕ tÝch l vèn hiƯn nay cần tăng thơng mại, còn về lâu dài
cần tăng sản xuất.



<b>Câu 4: Giải thích quan điểm của CNTT qua câu nói sau: </b><i><b>Nội thơng là hệ thống ống dẫn, ngoại </b></i>


<i><b>th-ơng là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thth-ơng nhập dẫn của cải qua nội thth-ơng</b></i><i><b>?</b></i>


<i>Trả lêi:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

lợng tiền tệ. Nhà nớc càng nhiều tiền thì càng giàu có; họ coi hàng hố chỉ là phơng tiện tăng khối lợng
tiền tệ. Họ coi tiền là đại biểu duy nhầt của của cải, tiêu chuẩn để đánh giá mọi hinh thức nghề nghiệp.
Những hoạt động nào mà khơng dẫn đến tích luỹ tiền tệ là hoạt động khơng có lợi, hoạt động tiêu cực. Họ
coi nghề nông không làm tăng thêm hay cũng không tiêu hao của cải. Hoạt động công nghiệp không thể
là nguồn gốc của cải (trừ công nghiệp khai thác vàng bạc) do đó nội thơng chỉ có tác dụng di chuyển của
cải trong nớc chức không thể làm tăng của cải trong nớc.


- Khối lợng tiền tệ chỉ có thể gia tăng = con đờng ngoại thơng. Trong hoạt động ngoại thơng phải thực
hiện c/s xuất siêu( xuất nhiều, xuất ít) Học thuyết trọng thơng cho rằng lợi nhuận tạo ra cho lĩnh vực lu
thơng nó là kết quả việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có.


=) Lên ở đây Montchreten muốn khẳng định ngoại thơng là động lực tăng kinh tế chủ yếu của một nớc,
không có ngoại thơng khơng thể tăng đợc của cải . Ngoại thơng đợc ví nh máy bơm đa lợng tiền nớc ngoài
vào trong nớc =) Quan điểm này đánh giá cao ngoại thơng xem nhẹ nội thơng vì ơng chỉ chú ý đến lĩnh
vực lu thông (T-H-T) mà cha hiểu đợc tồn bộ q trình sản xuất và bớc chuyển của việc tạo ra lợi nhuận
đó là do q trình sản xuất =) giải pháp số một là tăng cả nội thơng và ngoại thơng.


- Tích luỹ tiền tệ chỉ thực hiện đợc dới sự giúp đỡ của Nhà nớc. Nhà nớc nắm độc quyền về ngoại thơng,
thông qua việc tạo điều kiện pháp lí cho cơng ty thơng mi c quyn buụn bỏn vi nc ngoi.


<b>Câu 5: Trình bµy néi dung vµ ý nghÜa biĨu kinh tÕ cđa Quesnay?</b>
<i>Tr¶ lêi:</i>



1.Néi dung:


Biểu kinh tế là sự mơ hình hố mốiliên hệ phụ thuộc lẫn nhau trong phạm vi toàn xã hội của các giai cấp
hiện có, nó được coi là tổ tiên của bảng kinh tế chung nổi tiếng của ngành kế tốn hiện nay.


<i>Nội dung chính của biểu kinh tế bao gồm:</i>


+ Các giả định để tiến hành nghiên cứu: Ví dụ: chỉ nghiên cứu tái sản xuất giản đơn, trừu
tượng hoá sự biến động giá cả, xã hội chỉ có ba giai cấp…


+ Sơ đồ thực hiện sản phẩm được thông qua năm hành vi của ba giai cấp là giai cấp sở hữu,
giai cấp sản xuất và giai cấp khơng sản xuất.


Để phân tích biểu kinh tế Quesnay đưa ra những giả định sau:
+ Nghiên cứu tái sản xuất giản đơn.


+ Sự biến động của giá cả
+ Khơng xét đến ngoại thương


Ơng chia xã hội thành 3 giai cấp cơ bản:


- giai cấp sản xuất: là những người tạo ra sản phẩm thuần túy, bao gồm những người hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp chủ đồn điền và công nhân của họ.


- Giai cấp sở hữu: là những người thu sản phẩm thuần túy ( chủ ruộng đất).


- Giai cấp không sản xuất: là những người hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.


Dựa vào tính chất hiện vật của sản phẩm ông chia sản phẩm xã hội thành 2 loại:nông nghiệp và công
nghiệp.



Giá trị tổng sản phẩm xã hội bao gồm 7 tỷ chia thành:5 tỷ sản phẩm nông nghiệp và 2 tỷ sản phẩm cơng
nghiệp.


Chi phí của sản xuất nơng nghiệp được chia thành:
-Tiền ứng trước hàng năm (tiền lương, giống,…): 2 tỷ
- Tiền ứng trước ban đầu (TBCĐ): 1 tỷ


-Sản phẩm thuần túy 2 tỷ


Sản phẩm công nghiệp được chia thành:
-Tư liệu tiêu dùng: 1 tỷ


- Nguyên vật liệu tiếp tục sản xuất: 1 tỷ

Sơ đồ “Biểu kinh tế” của Quesnay



Giai cấp sở
hữu


1 tỷ
1 tỷ


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tiền có: 2 tỷ (của giai cấp sở hữu do giai cấp sản xuất trả địa tô).
Cơ cấu giá trị sản phẩm sau một chu kỳ sản xuất như sau:


- Giai cấp sản xuất có 5 tỷ là sản phẩm nơng nghiệp, trong đó: 1 tỷ để khấu hao tư bản ứng
trước lần đầu (tư bản cố định), 2 tỷ tư bản ứng trước hàng năm (tư bản lưu động) và 2 tỷ là
sản phẩm rịng.


- Giai cấp khơng sản xuất có 2 tỷ là sản phẩm cơng nghiệp, trong đó: 1 tỷ để bù đắp cho


tiêu dùng, 1 tỷ để bù đắp nguyên liệu tiếp tục sản xuất.


Sự trao đổi sản phẩm giữa các giai cấp được thực hiện qua 5 hành vi<i>:</i>


<i>Hành</i> vi 1: giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền để mua nông sản tiêu dùng cho cá nhân, 1 tỷ tiền
được chuyển vào tay giai cấp sản xuất.


<i>Hành vi 2</i>: Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền cịn lại để mua cơng nghệ phẩm, 1 tỷ tiền này
chuyển vào tay giai cấp không sản xuất.


<i>Hành vi 3</i>: Giai cấp không sản xuất dùng 1 tỷ tiền bán công nghệ phẩm ở trên để mua nông
sản (làm nguyên liệu), 1 tỷ tiền này chuyển vào tay giai cấp sản xuất.


<i>Hành vi 4</i>: Giai cấp sản xuất mua 1 tỷ tư bản ứng trước đầu tiên (nông cụ), số tiền này lại
chuyển vào tay giai cấp không sản xuất.


<i>Hành vi 5</i>: Giai cấp không sản xuất dùng một tỷ tiền bán nông cụ mua nông sản cho tiêu
dùng cá nhân, số tiền này chuyển về tay gia cấp sản xuất, khi đó gai cấp sản xuất có 2 tỷ tiền nộp
tơ cho địa chủ (giai cấp sở hữu) và giai cấp sở hữu lại có 2 tỷ tiền.



---2.ý nghÜa:


Từ nghiờn cứu về kinh tế của Quesnay nên đã:
- Đưa ra cỏc giả định cơ bản là đỳng.


- Đã phân tích được tổng sản phẩm xã hội của 2 mặt: giá trị và hiện vật thấy được sự vận động của sản
phẩm kết hợp với sự vận động của tiền.


- Tuân theo quy luật đúng: tiền bỏ vào lưu thông lại trở về điểm xuất phát của nó.



<b>Câu 6: Phân tích lý luận giá trị của trờng phái T sản cổ điển Anh? Từ đó chỉ ra Marx đã kế thừa và </b>
<i><b>phát triển ở những điểm nào?</b></i>


<i>Tr¶ lêi:</i>


<i>*Học thuyết kinh tế của W. Petty:</i>


W.Petty là người đặt nền móng cho lý thuyết giá trị - lao động, bởi vì ơng là người đầu tiên xác
định đúng đắn vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị, là nguồn gốc thực sự của của cải.


Nghiên cứu giá trị - lao động, ông dùng thuật ngữ giá cả bao gồm giá cả tự nhiên và giá cả chính
trị. Theo ơng, giá cả tự nhiên do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hố quyết định. Giá cả chính
trị (giá cả thị trường) do nhiều yếu tố chi phối cho nên khó xác định chính xác.


Giai cấp sản xuất 1 tỷ Fr 3 Giai cấp không sản xuất


1 tỷ Fr 5


1 tỷ Fr 4


1


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Điểm hạn chế trong lý thuyết giá trị của W.Petty là quan điểm chỉ có lao động khai thác bạc (tiền) mới
tạo ra giá trị. Theo ông, giá trị của hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền giống như ánh sáng mặt trăng là sự
phản chiếu ánh sáng mặt trời vậy.


Nghiên cứu quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hàng hoá, ông cho rằng giá cả tự nhiên tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động. Đây là quan điểm đúng, được nhiều nhà kinh tế kế thừa và phát triển.



W.Petty đưa ra luận điểm: Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải. Luận điểm này đúng, khi
coi của cải là giá trị sử dụng và đất đai, lao động là hai yếu tố của quá trình lao động sản xuất. Luận điểm
này sai, khi coi của cải là giá trị và đất đai, lao động là hai nhân tố tạo ra giá trị. Nghĩa là nó mâu thuẫn
với quan điểm của ơng: giá trị hàng hố do lượng lao động hao phí sản xuất ra hàng hoá quyết định.
<i>*Học thuyết kinh tế của Adam Smith:</i>


Trước hết, A.Smith đã phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao đổi. Từ đó, ơng kết luận giá trị sử
dụng không quyết định giá trị trao đổi. Với quan điểm đó, ơng kịch liệt phê phán quan điểm của một số
nhà kinh tế thời kỳ đó cho rằng ích lợi của sản phẩm quyết định giá trị trao đổi.


A.Smith nêu lên hai định nghĩa về giá trị hàng hoá:


<i><b> Thứ nhất:</b></i> Giá trị hàng hố do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyết định. Lao động là
thước đo của mọi giá trị.


<i><b> Thứ hai:</b></i> Giá trị hàng hoá được quyết định bởi số lượng lao động có thể mua được hàng hố này.
Với định nghĩa thứ nhất, A.Smith đã kế thừa tư tưởng của W.Petty và đứng vững trên cơ sở lý
thuyết giá trị - lao động. Với định nghĩa thứ hai, ông đã xa rời nguyên lý lao động là yếu tố duy nhất tạo
ra giá trị.


A.Smith cho rằng, trong chủ nghĩa tư bản giá trị được quyết định bởi thu nhập, nó bao gồm tiền
lương, lợi nhuận và địa tô. Trong quan điểm này, ông đã nhầm lẫn giữa nguồn gốc giá trị và sự phân chia
giá trị thành các nguồn thu nhập, đồng thời không tính đến bộ phận c trong giá trị của hàng hoá.


Nghiên cứu giá trị, A.Smith đã phân biệt hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường.
Theo ông, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả thị trường là giá bán. Ông cho rằng giá
cả tự nhiên có tính chất khách quan, giá cả thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu,
độc quyền.


Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã có sự kế thừa và phát triển lý thuyết giá trị - lao động


của W.Petty. Tuy vậy, do tính chất hai mặt trong phương pháp luận cho nên lý thuyết giá trị của A.Smith
vẫn cịn một số điểm hạn chế.


=>Từ việc phân tích tính đúng đắn và hạn chế của quan điểm về lý luận giá trị của trờng pháI TSCĐ Anh
Marx đã vạch rõ nguồn gốc và bản chất của tiền tệ, khẳng định hàng hoá là sự thống nhất biện chứng của
hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Ơng đã đa ra lý luận về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá, là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.


- Học thuyết giá trị lao động của Marx cho rằng:


 Hàng hoá là sự thống nhất biện chứng của 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.


 Ơng là người đầu tiên đưa ra lý luận về tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hố đó là lao động cụ thể
và lao động trừu tượng. Đây chính là chìa khố để giải quyết 1 loạt các vấn đề khác trong KTCT như:
chất của giá trị là gì, lượng giá trị do cái gì quyết định, và cơ cấu giá trị bao gồm những bộ phận nào…
Trên cơ sở đó, Marx đã đi nghiên cứu, xem xét đến 1 loại hàng hố đặc biệt đó là hàng hố sức lao động,
và q trình sản xuất ra giá trị thặng dư mà biểu hiện cụ thể của nó là: lợi nhuận và địa tô TBCN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

ra từ q trình sản xuất hàng hố đúng như quan điểm của A. Smith. Và tất nhiên các nhà tư bản sẽ chiếm
không phần giá trị thặng dư này dưới danh nghĩa là lợi nhuận và làm giàu cho chính mình.


<b>Câu 7: Phân tích lý luận lợi nhuận, địa tơ của trờng phái T sản cổ điển Anh? Hãy chỉ ra Marx đã kế</b>
<i><b>thừa và phát triển ở những điểm nào?</b></i>


<i>Tr¶ lêi:</i>


Lý thuyết địa tơ của W.Petty được xây dựng trên cơ sở lý thuyết giá trị - lao động. Ông cho rằng
địa tô là số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm tiền lương
và chi phí về giống. Như vậy, địa tô bằng giá trị nông phẩm trừ đi chi phí sản xuất. Với quan điểm này,
K.Marx cho rằng ông đã chỉ ra được nguồn gốc của địa tơ và có mầm mống tư tưởng về bóc lột lao động


làm thuê.


W.Petty đã nghiên cứu địa tô chênh lệch và khẳng định các mảnh ruộng xa gần khác nhau mang lại
thu nhập khác nhau. Tuy nhiên ông chưa nghiên cứu địa tô tuyệt đối là hình thức địa tơ được hình thành do
chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất.


Theo W.Petty bán ruộng đất là bán quyền nhận địa tô và giá cả ruộng đất do địa tơ quyết định.
Ơng đưa ra cơng thức tính giá cả ruộng đất:


Giá cả ruộng đất = địa tô x 20.


Khi nghiên cứu về lợi tức W.Petty cho rằng, lợi tức là thu nhập của tiền tệ cho vay và mức lợi
tức phụ thuộc vào mức địa tơ. Theo ơng, người có tiền có thể sử dụng nó theo hai cách để có thu nhập.
Cách thứ nhất là mua ruộng đất và cho thuê để thu địa tô và cách thứ hai là cho vay để thu lợi tức. Ơng
cịn cho rằng, lợi tức phụ thuộc vào điều kiện sản xuất nông nghiệp do đó Nhà nước khơng nên quy định
mức lợi tức.


+ Về lợi nhuận, lợi tức.


Theo A.Smith, giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra chia làm hai phần, một phần được chi vào tiền lương
và phần còn lại để trả cho lợi nhuận của người kinh doanh. Như vậy, ông đã thấy được nguồn gốc của lợi nhuận là
một phần sản phẩm lao động do công nhân tạo ra. Đây là quan điểm đúng đắn, được K.Marx kế thừa và phát triển.


A.Smith đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Theo ơng, tiền lương tăng thì lợi nhuận
giảm và ngược lại; quy mô tư bản đầu tư; sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản v.v... Đặc biệt, khi quan sát
hiện tượng cạnh tranh trong xã hội tư bản, A.Smith đã phát hiện ra xu hướng bình qn hố tỷ suất lợi
nhuận.


A.Smith cho rằng, lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận và sinh ra từ lợi nhuận. Đồng thời ông đã
nhận thấy xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận, khi đầu tư tư bản tăng lên. Mặc dầu ông chưa thấy


được nguyên nhân sâu xa làm giảm sút tỷ suất lợi nhuận, song những quan điểm này đã cho thấy rõ thêm
các quan hệ kinh tế trong xã hội tư bản.


Điểm hạn chế trong lý thuyết lợi nhuận của A.Smith là chưa phân biệt được giá trị thặng dư
với lợi nhuận và quan niệm lợi nhuận do toàn bộ tư bản sinh ra. Quan điểm này một lần nữa chứng tỏ tính
chất nước đơi trong lý thuyết của A.Smith.


+ Về địa tô:


A.Smith cho rằng, địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động. Với quan điểm này,
ông đã chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của địa tô trong chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, khi giải thích vì sao
có địa tơ thì ơng cho rằng vì lao động nơng nghiệp có năng suất cao hơn lao động ở các ngành khác. Theo
ông, thu nhập trong cơng nghiệp bao gồm tiền lương và lợi nhuận cịn thu nhập trong nông nghiệp bao
gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô.


Khi nghiên cứu địa tô, A.Smith lại cho rằng địa tô là kết quả tác động của tự nhiên và mức địa tô
do thu nhập của các mảnh ruộng đem lại. Theo ông mức thu nhập của các mảnh ruộng phụ thuộc vào độ
màu mỡ và vị trí xa, gần của đất đai. Thực chất A.Smith đã nghiên cứu địa tô chênh lệch I.


A.Smith đã phân biệt được địa tô với tiền tô. Theo ông, tiền tô bao gồm địa tô và lợi tức của tư
bản đầu tư để cải tạo đất đai. Đây là bước tiến bộ trong lý thuyết địa tô và được một số nhà kinh tế sau
này kế thừa.


Lý thuyết địa tô của A.Smith chưa đề cập địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tơ tuyệt đối. Ơng
cịn cho rằng, nếu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm quy luật giá trị. Nguyên nhân của sai lầm này là
do ông chưa thấy được sự khác nhau giữa giá trị và giá cả sản xuất.


Marx đã kế thừa và phát triển:


<b>1. Sự kế thừa, phát triển và hoàn thiện của Marx về lý luận lợi nhuận:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Từ đó, Marx đã đưa ra khái niệm chính xác về lợi nhuận, điều mà trước đây các nhà KTCTTSCĐ
Anh chưa làm được, đó là: “ Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước,
nếu coi nó là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước. Hay lợi nhuận là số tiền mà nhà tư bản thu được do
chênh lệch giữa giá trị hàng hố và chi phí sản xuất TBCN ”.


Công thức: W = c + v + m = k + m = k + p
k: chi phí sản xuất.
p: lợi nhuận.


- Khơng chỉ dừng ở đó, Marx cịn đem m và p ra so sánh:


 Về mặt chất: Lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một. Lợi nhuận chẳng qua là 1 hình thức biểu
hiện cụ thể của giá trị thặng dư.


 Về mặt lượng:


- Nếu nhà tư bản bán với giá cả = giá trị thì p = m.
- Nếu nhà tư bản bán với giá cả < giá trị thì p < m.
- Nếu nhà tư bản bán với giá cả > giá trị thì p > m.


Trong khi đó các nhà KTCTTSCĐ Anh chưa phát hiện ra vì họ cịn khơng hiểu được giá cả sản xuất
là thế nào.


- Nếu như A. Smith cho rằng: Lợi nhuận là như nhau trong 2 lĩnh vực sản xuất và lưu thơng thì Marx
lại cho rằng chúng hoàn toàn khác nhau. Theo quan điểm của Marx, khi nhà tư bản cơng nghiệp có được
khoản lợi nhuận do q trình bóc lột sức lao động của người CN, thì vì muốn mở rộng quy mơ sản xuất,
giảm chi phí bỏ vào lưu thơng và tập trung hơn nữa cho sản xuất, nhà tư bản sẵn sàng nhường cho các nhà
tư bản thương nghiệp 1 phần giá trị thặng dư với cái tên là lợi nhuận thương nghiệp. Như vậy, rõ ràng lợi
nhuận công nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp có giá trị khác nhau, Marx đã khắc phục được hạn chế của


A. Smith.


- Ngoài ra trong quá trình cạnh tranh giữa các ngành sản xuất, xuất hiện sự tự do di chuyển từ ngành
có tỉ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỉ suất lợi nhuận cao dẫn đến xu hướng san bằng tỉ suất lợi nhuận,
hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân ( KH: <i>p</i>').


'


<i>p</i> =∑ m / ∑(c+v) * 100%


Khi hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân thì số lợi nhuận của ngành sẽ tính theo p’ và do đó nếu có
số tư bản bằng nhau dù đầu tư vào những ngành khác nhau cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau, gọi là
lợi nhuận bình quân.


<i>p</i> = <i>p</i>' * k


<b>2. Sự kế thừa, phát triển, hoàn thiện của Marx về lý luận địa tô:</b>


- Theo Marx, giá trị thặng dư khơng chỉ biểu hiện dưới hình thức cụ thể là lợi nhuận nà nó cịn biểu
hiện dưới hình thức địa tô TBCN. Cùng với cách nghiên cứu, dùng lý luận giá trị lao động mà Marx đã đi
đến kết luận: chính giá trị thặng dư đã tạo nên địa tô cho giai cấp địa chủ - những người sở hữu ruộng đất
trong lĩnh vực Nông nghiệp.


- Trên cơ sở kế thừa những luận điểm của các nhà KTCTTSCĐ Anh, Marx đã đưa ra định nghĩa hồn
chỉnh về địa tơ như sau: “Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi
nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nơng nhiệp phải nộp cho địa chủ”. Hay nói cách khác “địa
tơ TBCN chính là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn”.


- Q trình tạo ra địa tơ cũng giống như q trình tạo ra lợi nhuận cơng nghiệp, đều là sự bóc lột sức
lao động của người CN để tạo ra giá trị thặng dư và làm giàu cho nhà tư bản kinh doanh lẫn địa chủ.



- Nếu như các nhà KTCTTSCĐ Anh chỉ phát hiện ra địa tô chênh lệch I, chưa hiểu được địa tô chênh
lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối thì Marx đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi đến kết luận: có nhiều hình
thức địa tơ TBCN đó là: địa tô chênh lệch ( I và II ), địa tô tuyệt đối, địa tô xây dựng, địa tô hầm mỏ và
địa tô độc quyền.


<b>+ Địa tô chênh lệch:</b>


Nếu như Ricardo dựa vào quy luật giá trị để giải thích địa tơ thì Marx cũng theo hướng đó để hồn
thiện hơn nữa lý luận về địa tô chênh lệch. Theo Marx, trong NN, giá cả sản xuất chung của nông phẩm
do điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định vì nếu chỉ canh tác trên ruộng đất tốt và trung bình sẽ khơng đủ
nơng phẩm cho nhu cầu xã hội mà phải canh tác trên cả những ruộng đất xấu. Vì vậy giá cả sản xuất
chung của nơng phẩm phải đảm bảo cho những nhà tư bản đầu tư trên những ruộng đất xấu này cũng thu
được lợi nhuận bình quân. Do đó, những nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất tốt và trung bình đều thu
được lợi nhuận siêu ngạch. Phần lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài, nó sẽ chuyển hố
thành địa tô chênh lệch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn: đất đai màu
mỡ hay là có vị trí thuận tiện gần đường giao thơng, gần nơi tiêu thụ. Như vậy, khi bán nông phẩm theo
cùng một giá, nhà tư bản nào bỏ chi phí vận tải thấp hơn sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch cao hơn. Độc
quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch. ( Về cơ bản, các nhà KTCTTSCĐ
Anh đã nói được về loại địa tơ này ).


 <i> Địa tơ chênh lệch II</i>:


Theo Marx, đó là địa tơ thu được nhờ thâm canh mà có. Thâm canh là đầu tư thêm TLSX và lao động
trên cùng một khoảnh đất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng canh tác để tăng sản lượng. Chừng nào
thời hạn th đất vẫn cịn thì các nhà tư bản vận dụng tối đa độ màu mỡ của đất đai. Vì vậy, Marx cho
rằng: “ mỗi bước tiến của nền nông nghiệp TBCN không những là một bước tiến trong nghệ thuật bóc lột
cơng nhân mà cịn là một bước tiến trong nghệ thuật bóc lột đất đai ”.



<b>+ Địa tơ tuyệt đối:</b>


Marx định nghĩa: “Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh NN đều phải nộp cho
địa chủ dù đất tốt hay xấu. Hay ĐTTĐ cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn,
hình thành do cấu tạo hữu cơ c/v của tư bản trong NN thấp hơn trong CN mà bất cứ nhà tư bản thuê loại
ruộng đất nào đều phải nộp cho địa chủ. Đó là chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung
của nông phẩm. Độc quyền tư hữu ruộng đất là nguyên nhân sinh ra ĐTTĐ.


<b>+ Địa tô đất xây dựng, địa tô đất hầm mỏ, địa tô độc quyền:</b>


Nhìn chung 3 loại này cơ bản được hình thành như địa tơ đất NN, chỉ khác:
 Địa tô đất xây dựng do yếu tố đất đai quyết định.


 Địa tô hầm mỏ do yếu tố giá trị khoáng sản, hàm lượng, trữ lượng, điều kiện khai thác quyết
định.


 Địa tô độc quyền : là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu được trên
đất đai ấy mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.


<b>C©u 8: Häc thuyÕt </b>“<i><b>TrËt tù tù nhiên</b></i><i><b> của CNTN và t tơng tự do kinh tế của Adam Smith co gì giống và</b></i>
<i><b>khác nhau?</b></i>


<i>Trả lời:</i>
<b>-Giống nhau:</b>


+u đề cao vai trò của quy luật kinh tế khách quan và cần phải tôn trọng trật tự tự nhiên.


+Đều cho rằng đó là một thiên hướng phổ biến và là tất yếu của mọi xã hội. Nó tồn taị vĩnh viễn cùng với
sự tồn tại của xã hội lồi người.



+Đều lấy nó làm cơ sở lý luận chủ yếu để từ đó đi đến những kết luận kinh tế.
+Đều phê phán chế độ phong kiến.


+Nền kinh tế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế.
-Kh¸c nhau:


<i><b>Học thuyết về trật tự tự nhiên</b></i> <i><b>Tư tưởng tự do kinh tế</b></i>
Là cơ sở lý luận chủ yếu của những người theo chủ


nghĩa trọng nông.


Tư tưởng trong nghiên cứu lý luận kinh tế của
A.Smith.


Thừa nhận vai trò của “tự do con người”, coi đó là
luật tự nhiên của con người, khơng thể thiếu được


Xuất phát từ nhân tố "con người kinh tế", A.Smith cho
rằng, thiên hướng trao đổi là đặc tính vốn có của con
người và khi trao đổi sản phẩm cho nhau thì con người
bị chi phối bởi lợi ích cá nhân. Theo ơng, lợi ích cá
nhân là lợi ích xuất phát là động lực của kinh tế. Bởi vì
mỗi người chỉ biết tư lợi chỉ thấy tư lợi và làm theo tư
lợi.


Chống lại chế độ phong kiến và xem nó là 1 chế độ
khơng bình thường dựa trên sự dốt nát và là một sai
lầm lich sự.



Coi những xã hội trước đó là khơng bình thường.
Chỉ ra chỉ có phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
mới có những điều kiện để thực hiện.


Chủ trương có sự tự do cạnh tranh giữa những người
sản xuất. Đưa ra khẩu hiệu: “<b>Tự do buôn bán, tự</b>
<b>do hoạt động</b>”. Thừa nhận quyền bất khả xâm phạm
đối với chế độ sở hữu


Cần thiết phải có <b>tự do sản xuất, tự do liên doanh,</b>
<b>liên kết, tự do mậu dịch</b> => Chính sách kinh tế phù
hợp: TỰ DO CẠNH TRANH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chưa xác định được điều kiện để có sự hoạt động
của trật tự tự nhiên.


Chỉ rõ ĐK: có sự tồn tại và phát triển của nền sản
xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoỏ.


<b>Câu 9: Phân tích lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith? ý nghĩa?</b>
<i>Trả lời:</i>


<i><b>Lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith:</b></i>


- Xut phỏt im nghiờn cu kinh tế của Adam Smith là bắt đầu từ con người kinh tế. Ông cho rằng: Trao
đổi là đặc tính vốn có của con người, trao đổi tồn tại vĩnh viễn cũng như con người tồn tại vĩnh viễn, khi
trao đổi con người chỉ biết tư lợi, vì tư lợi và làm theo tư lợi. Nhưng khi tư lợi và làm theo tư lợi lại có
“bàn tay vơ hình” buộc con người kinh tế đồng thời thực hiện những nhiệm vụ ngoài ý định của họ mà
đơi khi cịn thực hiện tốt hơn khi họ có ý định làm việc đó. Đó là vì lợi ích xã hội.



- Theo Adam Smith “bàn tay vơ hình” đó là các quy luật kinh tế khách quan, hoạt động một cách tự phát
chi phối sự hoạt động của con người kinh tế. Adam Smith quan niệm: Hệ thống các quy luật kinh tế
khách quan là một trật tự tự nhiên. Để cho các quy luật kinh tế hoạt động ơng cho rằng cần có các điều
kiện:


+ Tồn tại và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Nền kinh tế dựa trên cơ sở tự do kinh tế.


+ Quan hệ giữa người với người là quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế.


Ơng cho rằng chỉ có nền kinh tế TBCN mới có đủ 3 điều kiện này thì trong nền kinh tế TBCN mới có
các quy luật kinh tế hoạt động. Ơng cịn phê phán chế độ phong kiến và ca ngợi chế độ TBCN. Và ông
chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. Theo ơng: “Xã hội bình thường là xã hội khơng cần có
sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế đó là xã hội TBCN. Cịn xã hội khơng bình thường là sản phẩm của
sự độc đốn, sự cưỡng bức kinh tế, đó là xã hội phong kiến”.


Theo ông, Nhà nước không cần can thiệp vào kinh tế mà chỉ nên có các chức năng: Chống kẻ thù bên
ngoài, tội phạm bên trong, bảo vệ quyền sở hữu tư bản. Đây không phải là các chức năng kinh tế. Nếu có
thực hiện các chức năng kinh tế chỉ khi các chức năng đó vượt quá khả năng của tư nhân: Xây dựng mở
mang đường xá, cầu cống, các cơng trình công cộng, xây dựng các vùng kinh tế mới …


A.Smith cho rằng chính sách kinh tế phù hợp với trật tự tự nhiên là tự do cạnh tranh.
<i><b>* ý nghĩa:</b></i>


+ Về mặt lí luận là cơ sở để các nhà kinh tế chính trị học sau phát triển.


- Trong phái tân cổ điển có lí luận của Marshall -) đưa ra lí thuyết cân bằng mọi quát.


- Chủ nghĩa tự do mới kế thừa mọi phát triển , đb là kinh tếế Thị trường cộng hoà liên băng đức. Kết hợp
nguyên tắc tự do với nguyên tắc công bằng xã hội trên tt.



- Samnellson là người đã sử dụng nên lí thuyết về cơ chế thị trường tự do cạnh tranh.


+ về mặt thuận tiện: Đối với nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế chỉ huy theo cơ chế Thị
trường có sự quản lí của Nhà nước -) cơ cấu cộng sản để bảo vệ tự do kinh tế.


Lý thuyết bàn tay vơ hình ( tư tưởng tự do kinh tế) của Adam Smith lấy điểm xuất phát là nhân tố “ con
người kinh tế”. Theo Adam Smith: xã hội là sự liên minh trong quan hệ trao đổi<i>, thiên hướng trao đổi là </i>
<i>đặc tính vốn có của con người, chỉ có trao đổi và thơng qua việc thực hiện những quan hệ trao đổi thì </i>
<i>nhu cầu của người ta mới được thỏa mãn. Adam Smith cho rằng đó là một thiên hướng phổ biến và tất </i>
<i>yếu của mọi xã hội. Nó tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của loài người.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Adam Smith, nhiều trường hợp, người ta đáp ứng nhu cầu chung của xã hội còn tốt hơn lợi ích
riêng của cá nhân mình , mặc dù điều đó khơng dự liệu trước.


b) Bàn tay vơ hình theo Adam Smith là sự vận đông của các quy luật khách quan. Ông quan niệm hệ
thống quy luật khách quan là một trật tự tự nhiên. Để có sự hoạt động của trật tự tự nhiên thì cần
phải có các điều kiện nhất định: đó là sự tồn tại và phát triển của sản xuất, trao đổi hàng hóa; nền
kinh tế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế.


c) Theo Adam Smith: phương thức sản xuất TBCN tồn tại hai điều kiện trên, do đó, phương thức
sản xuất TBCN là một xã hội bình thường, cịn chiếm hữu nơ lệ và phong kiến là những xã hội
khơng bình thường.


d) Adam Smith cho rằng cần tôn trọng trật tự tự nhiên, tôn trọng bàn tay vơ hình, hoạt động sản xuất
và lưu thơng hàng hóa được phát triển theo sự điều tiết của bàn tay vơ hình, nhà nước khơng nên
can thiệp vào nền kinh tế, hoạt động kinh tế vốn có cuộc sống riêng của nó.Theo Adam Smith,
nhà nước có chức năng bảo vệ quyền sở hữu của các nhà tư bản, đấu tranh chống thù trong giặc
ngoài và trừng trị những kẻ phạm pháp, vai trò kinh tế của nhà nước được thể hiện khi những
nhiệm vụ kinh tế vượt quá sức của các doanh nghiệp như nhiệm vụ xây dựng đường xá, đà sông,


đắp đê, hay nhiệm vụ xây dựng những cơng trình kinh tế lớn…


e) Ông cho rằng quy luật kinh tế là vô địch, mặc dù chính sách kinh tế của nhà nước có thể kìm hãm
hay thúc đẩy sự hoạt động của các quy luật kinh tế. Ông cho rằng xã hội muốn giàu phải phát
triển theo tinh thần tự do.


<b>C©u 10: Phơng pháp luận 2 mặt của Adam Smith thể hiện nh thế nào trong lý thuyết giá trị của ông? </b>
<i><b>(Mâu thuẫn và nhầm lẫn trong lý thuyết giá trị, lý thuyết phân phối của ông?)</b></i>


<i>Trả lời:</i>


Phng phỏp lun ca Adam Smith – một phương pháp hai mặt mâu thuẫn, trộn lẫn các phần tử khoa học
và tầm thường; một mặt ông đi sâu vào mối liên hệ bên trong của chế độ tư bản và có thể nói là đi sâu vào
cơ cấu sinh lý của nó; mặt khác chỉ mơ tả, liệt kê,thuật lại bằng khái niệm có tính chất cơng thức những
cái biểu hiện bên ngồi đời sống kinh tế:


<i>Lý thuyết giá trị.</i>


 Trước hết, A.Smith đã phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao đổi. Từ đó, ơng kết luận giá trị
sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Với quan điểm đó, ơng kịch liệt phê phán quan điểm
của một số nhà kinh tế thời kỳ đó cho rằng ích lợi của sản phẩm quyết định giá trị trao đổi.
 A.Smith nêu lên hai định nghĩa về giá trị hàng hoá:


 <i><b> Thứ nhất:</b></i> Giá trị hàng hố do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyết định. Lao động
là thước đo của mọi giá trị.


 <i><b> Thứ hai:</b></i> Giá trị hàng hoá được quyết định bởi số lượng lao động có thể mua được hàng hoá
này.


Với định nghĩa thứ nhất, A.Smith đã kế thừa tư tưởng của W.Petty và đứng vững trên cơ sở lý thuyết


giá trị - lao động. Với định nghĩa thứ hai, ông đã xa rời nguyên lý lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá
trị.


A.Smith cho rằng, trong chủ nghĩa tư bản giá trị được quyết định bởi thu nhập, nó bao gồm tiền lương,
lợi nhuận và địa tô. Trong quan điểm này, ông đã nhầm lẫn giữa nguồn gốc giá trị và sự phân chia giá trị
thành các nguồn thu nhập, đồng thời khơng tính đến bộ phận c trong giá trị của hàng hoá.


Nghiên cứu giá trị, A.Smith đã phân biệt hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. Theo ông,
giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả thị trường là giá bán. Ông cho rằng giá cả tự nhiên
có tính chất khách quan, giá cả thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu, độc quyền.
Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã có sự kế thừa và phát triển lý thuyết giá trị - lao động của
W.Petty. Tuy vậy, do tính chất hai mặt trong phương pháp luận cho nên lý thuyết giá trị của A.Smith vẫn
còn một số điểm hạn chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

-A.Smith sống trong giai đoạn phân công công trường thủ cơng của chủ nghĩa tư bản, do đó ơng có điều
kiện để nghiên cứu sâu vấn đề phân cơng lao động.


-Trước hết, A.Smith cho rằng lao động là nguồn gốc của của cải và sự giàu có của xã hội phụ thuộc hai
yếu tố: tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành sản xuất vật chất và trình độ phát triển của phân công lao
động. Như vậy, ông là người đầu tiên phân biệt được lao động sản xuất vật chất và lao động không sản
xuất vật chất. Đây là một bước tiến so với chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông.


-Đi sâu nghiên cứu phân công lao động, A.Smith đã chỉ ra những ưu thế của phân công lao động. Theo
ông, phân công lao động làm cho tay nghề và kỹ thuật của công nhân tăng lên; tiết kiệm thời gian lao
động và tạo điều kiện áp dụng phương pháp sản xuất mới.


-Điểm hạn chế trong lý thuyết của A.Smith là ông chưa phân biệt rõ phân công lao động xã hội và phân
công lao động trong công trường thủ công. A.Smith cũng đưa ra một quan điểm chưa chính xác: trao đổi
là bản năng của loài người và trao đổi sinh ra sự phân cơng lao động.



<b>Câu 11: Phân tích luận điểm của Wiliam Petty:</b> “<i><b>lao động là cha còn đất đai là mẹ của của cải</b></i>”<i><b>?</b></i>
<i>Trả lời:</i>


W.P( 1632 - 1687) là một trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế trường phái cổ điển


anh. Ông là người áp dụng phương pháp mới trong nghiên cứu khoa học được gọi là phương


pháp khoa học tự nhiên. W.Petty cho rằng lao động tạo ra tiền mới là lao động tạo ra giá trị nên


giá trị hàng hoá phụ thuộc vào giá trị của tiền, giá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền tệ “


như ánh sáng mặt trăng là sự phản chiếu của ánh sáng mặt trời “ ông đã không thấy được rằng


tiền đo làm thời gian tách làm hai, một bên là hàng hố thơng thường, một bên là tiễn giá cả là sự


biểu hiện bằng tiền của giá trị.



* “ lao động là cha còn đất đai là mẹ của của cải” đây là luận điểm nổi tiếng trong lí thuyết giá trị


lao động của ông .



- Xét về mặt của cải (giá trị sử dụng) thì ơng đã nêu lên được nguồn gốc của cải. Đó là lao động


của con người. Kết hợp với yếu tố tự nhiên. Điều này phản ánh TLSX để tạo ra của cải



- Xét về phương diện giá trị thì luận điểm trên là sai. Chính Petty cho rằng giá trị thời gian lao


động hao phí quy định nhưng sau đó lại cho rằng 2 yếu tố xác định giá trị đó là lao động và tự


nhiên.



Ông đã nhầm lẫn lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trị với lao động tư cách là nguồn gốc


của giá trị sử dụng. Ơng chưa phát hiện được tính hai mặt của hoạt động sản xuất hàng hố đó là


lao động cụ thể sản xuất lao động trừu tượng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động


trìu tượng tạo ra giá trị.



<b>Câu 12: Nhận xét câu: </b>“<i><b>tiền công, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập và cũng</b></i>


<i><b>là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi gía trị trao đổi</b></i>”<i><b> của Adam Smith?</b></i>



<i>Tr¶ lêi:</i>


Giỏ cả tự nhiờn, giỏ cả thị trường phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu và độc quyền. Về thành phần giỏ trị
hàng hoỏ, theo A.Smith trong sản xuất TBCN: “<i><b>tiền công, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của </b></i>


<i><b>mọi thu nhập và cũng là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi gía trị trao đổi</b></i>”. Nếu quan niệm <i><b>tiền công, lợi </b></i>


<i><b>nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập</b></i> là đỳng thỡ ụng lại cú quan niệm sai lầm khi


cho rằng đó là nguồn gốc của mọi giá trị trao đổi. Ông đã lẫn lộn giữa việc hình thành giá trị và phân
phối giá trị. Ông cũng chưa biết đến C trong kết cấu giá trị hàng hoá:


W = C + v + m = k + m


Trong đó: W: Giá trị hàng hoá.


C: Tư liệu sản xuất (TB bất biến).
v: Sức lao động.


m: Giá trị thặng dư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Ông cũng xem thường tư bản bất biến (C), coi giá giá trị chỉ có (v + m)


<b>Câu 13: Phân tích làm sáng tỏ tích chất tầm thờng trong lý thuyết nhân khẩu của Malthus?</b>
<i>Trả lêi:</i>


 Nội dung cơ bản của học thuyết kinh tế Malthus: theo quy luật sinh học, dân số tăng lên nhanh
chóng theo cấp số nhân; cứ sau 25 năm, dân số sẽ tăng lên gấp đơi (1,2,4,8,16…), cịn tư liệu sinh
hoạt thì sẽ tăng lên chậm chạp theo cấp số cộng (1,2,3,4…) vì đất đai màu mỡ giảm sút, năng suất
đầu tư bất tương xứng. Để minh họa cho lập luận này, ông đưa ra tài liệu tăng dân số của nước


Mỹ và tài liệu tăng nông sản ở nước Pháp.


 Từ đó, ơng rút ra kết luận: do tốc độ tăng dân số nhanh hơn tốc độ tăng tư liệu sinh hoạt nên nạn
khan hiếm tư liệu sinh hoạt là tất yếu. Để khắc phục tình trạng này, ông đề ra nhiều biện pháp
như lao động quá sức, nạn đói, bệnh tật, chết chóc, chiến tranh để hạn chế tốc độ sinh, khơng cho
thanh niên lập gia đình sớm, huấn luyện tình ái để họ hạn chế sinh đẻ. Đồng thời, nhà nước cần
khuyến khích việc cải tiến kĩ thuật canh tác, phát triển lưu thơng hàng hóa tự do, ban hành chế đô
tự do xuất nhập khẩu thực phẩm, khuyến khích hướng dẫn dân cư sang vùng đất mới giàu tài
nguyên nhưng chưa được khai thác.


 Hạn chế:


 Ông đã áp dụng quy luật của giới động thực vật vào cho lồi người. Từ đó cho rằng có một quy luật
nhân khẩu vĩnh cửu thích hợp cho mọi giai đoạn lịch sử trong sự phát triển của nhân loại. Theo Malthus
sự nghèo khổ, đói khát, chết dần chết mòn và những nỗi bất hạnh khác không phải do chế độ xã hội mà
do số dân khơng thích ứng tư liệu sinh hoạt, do quy luật tự nhiên và những say đắm của con người. Sai
lầm của ông là đem quy luật của giới động thực vật áp dụng 1 cách võ đoán cho con người và định phát
triển 1 quy luật nhân khẩu vĩnh cửu thích hợp với mọi giai đoạn phát triển của nhân loại.


 Ơng khơng thấy được mỗi phương thức sản xuất có những quy luật nhân khẩu riêng, mang đặc thù
riêng.


 Sai lầm của ơng cịn thể hiện ở tính chất tùy tiện, bịa đặt các cấp số; lý luận của ông sai lầm ở chỗ
khơng biết đến sự tiến bộ kỹ thuật.


<b>C©u 14: Ph©n ích lý thuyết về sự thực hiện và khủng hoảng kinh tÕ cđa Simondi?</b>
<i>Tr¶ lêi:</i>


Sismondilàmộttrongnhữngđạibiểuđầutiênquantâmđếnkhủnghoảngkinhtế.Ơngcho
rằng,khủnghoảngkinhtếkhơngphảilàhiệntượngngẫunhiên,cụcbộ.Ơngdùnglýluận“Tiêu


dùngkhơngđủ”đểgiảithíchkhủnghoảngkinhtế.Ơngquycácmâuthuẫncủachủnghĩatưbản
vàomộtmâuthuẫn:Sảnxuấttănglên,cịntiêudùnglạikhơngtheokịpsảnxuất.Từđóơngđưa
rakếtluậntiêudùnggiữvaitrịquyếtđịnhđốivớiviệcsảnxuất.


Ơngchorằngngunnhâncơbảncủakhủnghoảngkinhtếlàtronglĩnhvựcphânphối;
hạnhphúccủaconngườivàxãhộikhơngphảiởsảnxuấtmàởphânphốiđúngđắnnhữngcủacải
đượctạora.Khichủnghĩatưbảncàngpháttriểnthìsảnxuấtcàngmởrộng,mặtkháctiêudùng
ngàycànggiảmbớt,đólàngunnhâncủakhủnghoảngkinhtế.


TheoSismondi,khủnghoảngkinhtếkhơngnổrathườngxunlànhờcóngoạithương,
nhưngđóchỉlàlốithốttạmthời.Lốithốtchủyếuvàcơbảnlàcácnhàtưbảntiêudùngnhiều
hơn,pháttriểnsảnxuấtnhỏ.Giảmsútsứcmuatrênthịtrườnglàdosựsuyđồicủasảnxuấthàng
hóanhỏ,cịnkhủnghoảngkinhtếlàhiệntượngtấtyếucủachủnghĩatưbảndomâuthuẫngiữa
sảnxuấtvàtiêudùngquyđịnh.


<i>Hạnchế:</i>


-Ơngchorằngkhơngcókhủnghoảngkinhtếtrênphạmvitồnxãhội,màchỉcókhủng
hoảngbộphậntrongcácngànhsảnxuấtriênglẻ.


-Ơngchưathấyđượcmốiquanhệgiữasảnxuấtvàtiêudùng,chonênơngchorằngtiêu
dùnglạchậuhơnsovớisảnxuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

-Ơngchưathấyđượcnguồngốccủasựgiăucó,tăngcủacảicủaxêhội.Dovậymẵng
khẳngđịnhngoạithươnglălốithôtchochủnghĩatưbản.


<b>Câu 15: Phân tích điều kiện ra đời và đặc điểm chủ yếu của trờng phái cổ điển mới?</b>
<i>Trả lời:</i>


<b>1.Hồncảnhlịchsửxuấthiện</b>



CuốithếkỉXIXđầuthếkỉXX:chủnghĩatưbảntựdocạnhtranhchuyểnsangchủnghĩatư
bảnđộcquyền,nhữngkhókhănvềkinhtếvànhữngmâuthuẫnvốncócủachủnghĩatưbảntăng
lêngaygắt(khủnghoảngkinhtếchukìbắtđầutừ1825)nhiềuhiệntượngkinhtếvàmâuthuẫn
kinhtếmớixuấthiệnđịihỏiphảicósựphântíchkinhtếmới.


SựxuấthiệnchủnghĩaMácchỉraxuhướngvậnđộngtấtyếucủaxãhộilồingườivìthế
nótrởthànhđốitượngphêphánmạnhmẽcủacácnhàkinhtếhọctưsản.


Kinhtếtưsảncổđiểntỏrabấtlựctrongviệcbảovệchủnghĩatưbảnvàkhắcphụcnhững
khókhănvềkinhtế,địihỏiphảicóhìnhthứcmớithaythế.


<b>2. Đặc điểm của học thuyết kinh tế của trường phái cổ điển mới</b>


<i>Trường phái cổ điển mới ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào</i>
<i>kinhtế,tintưởngcơchếthịtrườngsẽtựđiềutiếtnềnkinhtếthăngbằngcungcầuvàcóhiệuquả.</i>


<i><b>Các</b><b>đặc</b><b>điểm</b><b>cơ</b><b>bản</b><b>của</b><b>trường</b><b>phái</b><b>cổ</b><b>điển</b><b>mới</b><b>là:</b></i>


+Dựavàotâmlíchủquanđểgiảithíchcáchiệntượngvàqtrìnhkinhtế(Ủnghộthuyết
giátrịchủquan:theođócùngmộthànghóa,vớingườinàycầnhơnhachlợinhiềuthìgiátrị
lớnvàngượclại,ngườikhơngcầnhachlợiítthìgiátrịthấp).


+Đốitượngnghiêncứulàcácđơnvịkinhtếriêngbiệt(chủtrươngtừsựphântíchkinhtế
trongcácxínghiệpđểrútranhữngkếtluậnchungchotồnxãhội),đượcgọilàphươngpháp
phântíchvimơ.


+Chuyểnsựnghiêncứukinhtếsanglĩnhvựclưuthơng,traođổivànhucầu.


+Tíchcựcápdụngtốnhọcvàophântíchkinhtế,sửdụngcáccơngcụtốnhọc:cơng


thức,đồthị,hàmsố,mơhình,…phốihợpphạmtrùkinhtếvớiphạmtrùtốnhọcđểđưaranhững
kháiniệmmớinhư:íchlợigiớihạn,năngsuấtgiớihạn,sảnphẩmgiớihạn,…(Vìvậycịngọilà
trườngpháigiớihạn).


+Muốntáchkinhtếkhỏichínhtrịxãhội,chủtrươngchiakinhtếchínhtrịthành:kinhtế
thuầntúy,kinhtếxãhộivàkinhtếứngdụng,đưarakháiniệmkinhtếthaychokinhtếchínhtrị.


<b>C©u 16: Trình bày nội dung các lý thuyết </b><i><b>ích lợi giới hạn</b></i><i><b>; </b></i><i><b>giá trị giới hạn</b></i><i><b> của trờng phái giới hạn </b></i>
<i><b>thành Viên (o)? ý nghĩa của các lý thuyết này?</b></i>


<i>Trả lêi:</i>


<i><b>*</b><b>Về</b><b>“Ích</b><b>lợi</b><b>giới</b><b>hạn”:</b></i>


+Íchlợilàđặctínhcụthểcủavật,cóthểthỏamãnnhucầunàođócủaconngười,íchlợi
cónhiềuloại,nhưsau:


-Íchlợikháchquan:làíchlợivốncócủavậtchất(vídụ:củiđốtthìnónglên).


-Íchlợichủquan:làíchlợiđượcsửdụngtheoucầuconngười(vídụ:conngườidùng
sứcnóngcủacủiđốtđểsưởiấm,nấuăn,...).


-Íchlợicụthể:làíchlợicủasốlượngvậtphẩmmàngườitacóthểđolườngđược(vídụ:
quầnáođểmặc,gạođểăn,...).


+Theođàthỏamãnnhucầu,íchlợicóxuhướnggiảmdần.Cùngvớiđàtănglêncủavật
phẩmđểthỏamãnnhucầuthì“mứcbãohịa”vềvậtphẩmtănglêncịn“mứcđộcấpthiết”của
nhucầugiảmxuống.Dođótheođàthỏamãnnhucầutăngthìíchlợicủavậtcóxuhướnggiảm
(vậtphẩmsauđưarathỏamãnnhucầucóíchlợiíthơnvậtphẩmtrước).



-Vớisốlượngvậtphẩmnhấtđịnh,vậtphẩmcuốicùngđểthỏamãnnhucầusẽlà“vật
phẩmgiớihạn”,íchlợicủanólà“íchlợigiớihạn”,nóquyếtđịnhíchlợichungcủatấtcảcácvật
phẩmkhác.


Vậy:<i>íchlợigiớihạnlàíchlợicủavậtphẩmcuốicùngđưarathỏamãnnhucầu,íchlợiđó</i>
<i>là nhỏ nhất, nó quyết định ích lợi của tất cả các vật phẩm khác.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Theođó,sốlượngsảnphẩmkinhtếcàngítthì“íchlợigiớihạn”cànglớn.Sảnphẩmkinh
tếtăngthìtổngíchlợităngcịn“íchlợigiớihạn”giảm,cóthểdẫntới0(vídụ:nướcqnhiều,
khơngcịnkhanhiếmthìchỉcịníchlợitrừutượng).


Nhậnxét:Cósựtáchrờigiátrịvàíchlợi.
<b>*</b><i><b>Lý</b><b>thuyết</b><b>giá</b><b>trị</b><b>(Giá</b><b>trị</b><b>giới</b><b>hạn):</b></i>
Nộidungchủyếucủalýthuyếtnàynhưsau:


+Đưaralýthuyếtgiátrị-íchlợi(giátrị-chủquan):(phủnhậnlýthuyếtgiátrị-laođộng
củakinhtếtưsảncổđiểncổđiểnvàlýluậngiátrịcủaMác)Theođó“íchlợigiớihạn”quyết
địnhgiátrịcủasảnphẩmkinhtế,đólà“giátrịgiớihạn”,nóquyếtđịnhgiátrịcủatấtcảcácsản
phẩmkhác(íchlợicủavậtquyếtđịnhgiátrị-ởđâylà:“íchlợigiớihạn”).Muốncónhiềugiátrị
phảitạorasựkhanhiếm.


+VềGiátrịtraođổi(GTTĐ):NgượcvớiA.XchorằngGTTĐlàkháchquan,Menger(một
nhàkinhtếhọctrườngpháicổđiểnmới)chorằngGTTĐlàchủquan,sởdĩhaingườitraođổisản
phẩmchonhaulàvìcảhaiđềutinrằngsảnphẩmmàmìnhbỏrađốivớimìnhítgiátrịhơnsản
phẩmmàmìnhthuvề(ởđâycósựsosánhcácsảnphẩm,nếucólợimớitraođổi,căncứvàonhu
cầubảnthân).


+Haiđiềukiệnđểhànhvitraođổiđượcthựchiện:
-Cảhaiđềucólợitrongtraođổi.



-Sảnphẩmdưthừacủangườinàylàkhanhiếmcủangườikiavàngượclại.
+Cáchìnhthứcgiátrị:


-<i>Giátrịkháchquan:</i>xuấtpháttừtácdụngcủamộtvậtmanglạichotakếtquảcụthể(than
đốtchonhiệtlượng),đâylàmốiquanhệngườivớivậtvàkếtquảxuấtpháttừviệcsửdụngvật,
khơngbaohàmnhữngphánđốnchủquancủaconngười.


-<i> Giá trị ch quan</i>:xutphỏttstiờudựngnhngktqumsnphmmanglichocon


ngiquynhsdngnúnhthno(nhitlngtthansdngvovicgỡ).


Túphõnchiagiỏtrsdngvgiỏtrtraoithnh:giỏtrsdngchquan,giỏtr
traoichquan,giỏtrsdngkhỏchquan,giỏtrtraoikhỏchquan.


Cncphõnchialninhnsnphm,cacititayai?


<b>Câu 17: Nêu nội dung và nhận xét về lý thuyết </b><i><b>năng suất giới hạn</b></i><i><b>, lý thuyết phân phối của trờng </b></i>
<i><b>phái giới hạn ở Mỹ?</b></i>


<i>Trả lời:</i>


<i><b>1.</b><b>Lý</b><b>thuyt</b><b>Nng</b><b>sut</b><b>gii</b><b>hn</b></i>


Nidungchyucalýthuytnynhsau:


-CncvolýthuytcaD.RicarrdovNngsutbttngxng,theoúkhitng
thờmmtnhõntsnxutnoú(trongbanhõntllaong,tai,tbn)mcỏcnhõnt
khỏckhụngithỡsgimnngsutcanhõnttngthờm.


-Phihpvilýthuytớchligiihn,Clarkónghiờncuvquylutnngsut


laong.


Theoụngớchlicalaongthhinnngsutlaong(ớchlicỏcyutsnxutth
hinnngsutcanú).Songnngsutlaongcacỏcyutlgimsỳt(bttngxng),do
vynvyutsnxutcsdngsaucựnglnvyutsnxutgiihn-snphm
canúlsnphmgiihn,nngsutcanúlnngsutgiihn,núquytnhnngsutca
ttccỏcnvyutsnxutkhỏc(Ngicụngnhõncuicựnglngicụngnhõngiihn,
snphmcahlsnphmgiihnvnngsutlaongcahlnngsutlaonggii
hn,quytnhnngsutlaongcanhngngilaongkhỏc).


<i><b>2.</b><b>Lý</b><b>thuyt</b><b>phõn</b><b>phi</b><b>ca</b><b>Clark</b></i>


Davolýthuytnngsutgiihn,sdnglýthuytnnglcchutrỏchnhimcacỏc
yutsnxut,theoúthỡthunhplnnglcchutrỏchnhimcacỏcyutsnxutClarkó
aralýthuytvtinlng,linhun,litc,atụ.


Theoụng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

-ChủđấtnhậnĐịatơ=Sảnphẩmgiớihạncủađấtđai


-NhàkinhdoanhnhậnLợinhuận=Thặngdưcủangườisửdụngcácyếutốsảnxuất
Từđó:Phânphốilàbìnhđẳng,khơngcịnbóclộtnữa.


<b>Nhận xét:</b>
<i><b>*Thành tựu:</b></i>


+NhữngphântíchvềkinhtếthịtrườnghiệnđạicuốithếkỉXIX,đầuthếkỉXXđãđược
vậndụngtronghoạtđộngthựctiễn.


+Đãcódựphântíchcụthểsựvậnđộngcủanềnkinhtếtrêncơsởcácquyluậtcủathị


trường,nghiêncứusâuhơncácquanhệsảnxuấttraođổi.


+Đãgópphầnvàosựđiềuchỉnhcủachủnghĩatưbản,đưaranhữngbiệnphápđiềuchỉnh
chukỳkinhtếcủachủnghĩatưbản.


+Tácđộngđếnviệcxâydựngcácchínhsáchkinhtếcủacácnướctưbảntrongthờikỳnày.
+Làcơsởcủakinhtếhọcvĩmơhiệnđại


<i><b>*Hạn chế:</b></i>


-MưutoanbácbỏhọcthuyếtkinhtếMácvềgiátrị,giátrịthặngdư,tưbảnvàcáckếtluận
củaMácvềmâuthuẫntưsảnvàcơngnhân,vềsựsụpđổcủachủnghĩatưbản.


-Xâydựngtrêncơsởchủnghĩaduytâmchủquan,khơngtínhđếnvaitrịquyếtđịnhcủa
nềnsảnxuấtvàcủacácđiềukiệnlịchsửxãhội.Nhữngđiềukiệnnàyquyếtđịnhđặcđiểmphát
triểnkinhtếởmộtgiaiđoạnnhấtđịnh.Từđóđiđếnkhẳngđịnhcácphạmtrùkinhtếtrongchủ
nghĩatưbảnlàtồntạivĩnhviễn.


-Mưutoanbiếnkinhtếchínhtrịthànhmơnkhoahọckinhtếthuầntúy.Thựcchấtmuốngạt
bỏmốiquanhệkinhtếvàchínhtrị,coinhữnghoạtđộngkinhtếlànhữnghoạtđộngtáchrờikhỏi
mộtchếđộchínhtrịnhấtđịnh,chegiấunhữnglợiíchkinhtếkhácnhauđằngsaunhữnghoạt
độngkinhtế.


<b>Câu 18: Trình bày hồn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu của học thuyết Keynes?</b>
<i>Trả lời:</i>


<b>1. Hoàn cảnh lịch sử xuất hiện</b>


+ Thời gian: Xuất hiện từ những năm 30 của thế kỉ XX và thống trị đến những năm 70 của
thế kỉ XX.



+ Về kinh tế - xã hội ở các nước tư bản:


- Ở các nước phương Tây khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp thường xuyên, nghiêm trọng
(điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933) đã chứng tỏ các lý thuyết ủng hộ tự do kinh
doanh (tự điều tiết, “bàn tay vơ hình”, lý thuyết “cân bằng tổng qt”) của trường phái cổ điển và
cổ điển mới khơng cịn sức thuyết phục, tỏ ra kém hiệu nghiệm, không đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển lành mạnh.


- Chủ nghĩa tư bản phát triển với lực lượng sản xuất phát triển cao đòi hỏi sự can thiệp của
Nhà nước vào kinh tế (hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước).


+ Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội (phát triển hưng thịnh đến những năm 70 của thế kỉ
XX): Lúc đầu sự thành công của nền kinh tế kế hoạch hóa thu hút sự chú ý của các nhà kinh tế tư
sản nhất là đối với vai trị kinh tế của Nhà nước.


Tóm lại: tình hình kinh tế xã hội ở các nước tư bản và trên thế giới yêu cầu một lý thuyết
kinh tế mới có khả năng thích ứng với tình hình mới bảo vệ, duy trì và phát triển chủ nghĩa tư bản
và học thuyết của Keynes đáp ứng được, đó là lý thuyết kinh tế về chủ nghĩa tư bản có điều tiết.
<b>2. Đặc điểm của học thuyết kinh tế trường phái Keynes</b>


*<b> Tư tưởng cơ bản của trường phái Keynes là:</b>


Bác bỏ cách lí giải cổ điển về sự tự điều chỉnh của nền kinh tế, không đồng ý với phái cổ
điển và cổ điển mới về sự cân bằng kinh tế dựa trên cơ sở tự điều tiết của thị trường.


Cụ thể:


+ Nhà nước phải can thiệp vào kinh tế.



+ Lý giải: khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp là do chính sách kinh tế lỗi thời, bảo thủ, thiếu
sự can thiệp của Nhà nước (không phải do nội sinh của chủ nghĩa tư bản).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Keynes biểu hiện lợi ích và là cơng trình sư của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
<b>*Đặc điểm phương pháp luận:</b>


+ Keynes đã đưa ra phương pháp phân tích vĩ mơ (tức là phân tích kinh tế xuất phát từ
những tổng lượng lớn để nghiên cứu mối liên hệ và khuynh hướng của chúng nhằm tìm ra cơng
cụ tác động vào khuynh hướng, làm thay đổi tổng lượng).


Ví dụ như:


+ Đưa ra mơ hình kinh tế vĩ mơ với 3 đại lượng:


Một là, đại lượng xuất phát (bao gồm nguồn vật chất như tư liệu sản xuất, sức lao động,
mức độ trang bị kĩ thuật của sản xuất, trình độ chun mơn hóa của người lao động, cơ cấu của
chế độ xã hội). Là đại lượng không thay đổi hay thay đổi chậm chạp.


Hai là, đại lượng khả biến độc lập (là những khuynh hướng tâm lý như tiêu dùng, đầu tư, ưa
chuộng tiền mặt,...). Là cơ sở hoạt động của mô hình, là địn bẩy bảo đảm sự hoạt động của tổ
chức kinh tế tư bản chủ nghĩa.


Ba là, đại lượng khả biến phụ thuộc (là các chỉ tiêu quan trọng cấu thành nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa, cụ thể hóa tính trạng nền kinh tế như: khối lượng việc làm, thu nhập quốc dân, đơn vị
tiền cơng) có sự thay đổi theo sự tác động của các biến số độc lập.


Mối liên hệ giữa đại lượng khả biến độc lập và đại lượng khả biến phụ thuộc:
Thu nhập (R) = giá trị sản lượng (Q) = Tiêu dùng (C) + Đầu tư (I)


Tiết kiệm (E) = Thu nhập (R) – Tiêu dùng (C) (E hoặc S)


(hay R = Q = C + I , E = R – C) ⇒ E = I.


E, I là 2 đại lượng quan trọng, theo Keynes việc điều tiết vĩ mơ nhằm giải quyết việc làm,
tăng thu nhập địi hỏi khuyến khích tăng đầu tư và giảm tiết kiệm, có như vậy mới giải quyết được
khủng hoảng và thất nghiệp.


+ Về cơ bản trong phương pháp Keynes vẫn dựa vào tâm lý chủ quan, nhưng khác với các
nhà cổ điển và cổ điển mới dựa vào tâm lý cá biệt, Keynes dựa vào tâm lý xã hội, tâm lý chung,
tâm lý của số đông (đưa ra các phạm trù khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm là các phạm trù tâm lý
số đơng, tâm lý xã hội).


+ Ơng đánh giá cao vai trò của tiêu dùng, trao đổi, coi tiêu dùng và trao đổi là nhiệm vụ số
một mà nhà kinh tế học phải giải quyết. Theo ông, nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế, thất
nghiệp và trì trệ trong nền kinh tế là do cầu tiêu dùng giảm do đó cầu có hiệu quả giảm (tiêu dùng
tăng chậm hơn mức tăng thu nhập do khuynh hướng tiết kiệm, ưa chuộng tiền mặt,... vì thế cầu tiêu
dùng và do đó cầu có hiệu quả giảm). Do đó, cần nâng cầu tiêu dùng, kích thích cầu có hiệu quả.


Vì vậy lý thuyết của Keynes còn được gọi là lý thuyết trọng cầu.


+ Phương pháp có tính chất siêu hình: coi lý thuyết của mình đúng cho mọi chế độ xã hội.
+ Theo xu hướng chung: tách kinh tế khỏi chính trị, tích cực áp dụng tốn học (cơng thức,
mơ hình, đại lượng, hàm số, đồ thị).


<b>C©u 19: Ph©n tÝch lý thuyÕt chung về việc làm của Keynes?</b>
<i>Trả lời:</i>


<i><b>* Khuynh hng tiờu dựng và khuynh hướng tiết kiệm:</b></i>


 Trong xã hội, khi mỗi người nhận thu nhập đều có khuynh hướng chia thu nhập của mình cho
tiêu dùng và tiết kiệm nên hình thành khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng tiết kiệm.


Khuynh hướng tiêu dùng thể hiện mối quan hệ giữa tiêu dùng và thu nhập, khuynh hướng tiết
kiệm thể hiện mối quan hệ giữa tiết kiệm và thu nhập.


 Keynes cho rằng với sự tăng lên của thu nhập thì bộ phận dành cho tiêu dùng và tiết kiệm đều
tăng lên nhưng tỷ lệ tăng của tiết kiệm lớn hơn tỷ lệ tăng của tiêu dùng. Đó là quy luật tâm lý cơ
bản của con người trong xã hội. Ông cho rằng “ quy luật tâm lý cơ bản là ở chỗ con người có xu
hướng tăng chi tiêu cùng với tăng thu nhập”. Khuynh hướng tiêu dùng cá nhân cịn bị chi phối
bởi 1 số nhân tố khác, đó là những nhân tố tác động thông qua thu nhập như sự thay đổi của tiền
công, sự chênh lệch giữa thu nhập với thu nhập ròng, sự tác động của lãi suất, thuế…Đó là những
nhân tố tác động gián tiếp đến tiêu dùng. Cùng với những nhân tố có tính khách quan trên, tiêu
dùng còn bị chi phối bởi nhân tố chủ quan như: phần dành để dự phòng rủi ro bất ngờ, phần giành
cho tiêu dùng tương lai…


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

có khuynh hướng giảm dần, và “tiết kiệm giới hạn” có khuynh hướng tăng lên. Chính khuynh
hướng tiêu dùng giới hạn đó tác động đến nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng bị thiếu hụt, đó là xu
hướng chung của nền sản xuất, trong đó có nền sản xuất TBCN. Do vậy gây nên tình trạng suy
thối thất nghiệp. Theo ơng, suy thối thất nghiệp là căn bệnh chung của mọi nền sản xuất, khơng
riêng gì nền sản xuất TBCN; mà nguyên nhân trực tiếp là thiếu hụt cầu hiệu quả, và nguyên nhân
sâu xa là do tác động của khuynh hướng tiêu dùng giới hạn.


<b>* Lãi suất tư bản cho vay:</b>


 Theo Keynes, lãi suất là sự trả cơng cho số tiền vay, nó là phần thưởng cho “ sở thích chi tiêu”,
lãi suất cịn được gọi là trả công cho sự chia ly với của cải tiền tệ. Nó là hình thức đảm bảo cho
những người có của, việc chuyển tiền thành tư bản cho vay gọi là “ sở thích chi tiêu”, việc đó là
mạo hiểm. Vì vậy, nó phải nhận được phần thưởng là lãi suất. Lãi suất phụ thuộc vào những nhân
tố sau: khối lượng tiền tệ trong lưu thông và sự ưa chuộng tiền mặt.


 Khối lượng tiền tệ trong lưu thông: Keynes cho rằng khối lượng tiền tệ đưa vào trong lưu thơng
càng tăng thì lãi suất càng giảm.



 Sự ưa chuộng tiền mặt: ông cho rằng sự ưa chuộng tiền mặt là do nhu cầu tiền mặt dùng trong
việc giao dịch hàng ngày trong kinh doanh. Nhu cầu về dự phòng trong các trường hợp bất trắc
cũng như đầu cơ để kiếm lời trong những cơ hội nhất định mang tính tâm lý tác động đến lãi suất.
 Theo Keynes, lãi suất có vai trị quan trọng đối với việc làm thông qua hoạt động đầu tư của các
doanh nhân nếu như với 1 tỷ lệ lãi suất hợp lý, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh thì việc làm sẽ được tạo thêm, gánh nặng thất nghiệp có cơ sở được giải quyết; ngược
lại sẽ làm cho tình hình thất nghiệp tăng, vì vậy việc điều tiết lãi suất là 1 vấn đề quan trọng,
trước hết đó là vấn đề giải quyết việc làm.


<b>* “Hiệu quả giới hạn” của tư bản:</b>


 Keynes cho rằng nhà tư bản là người có tư bản cho vay, khi cho vay họ thu lãi suất; doanh nhân là
người vay tư bản tiến hành sản xuất kinh doanh. Tư bản đó sinh lời, ơng gọi là “ hiệu quả của tư bản”.
 Theo Keynes, cùng với sự tăng lên của vốn đầu tư thì “hiệu quả của tư bản” sẽ giảm xuống, ông gọi là
hiệu quả giới hạn của tư bản. Vậy thì “hiệu quả giới hạn” của tư bản là quan hệ giữa phần lời triển vọng
được đảm bảo bằng 1 đơn vị bổ sung của tư bản và chi phí để tạo ra đơn vị đó. Sự giảm sút của hiệu quả
tư bản là do 2 nguyên nhân:


 Khi đầu tư sẽ làm tăng sản lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường, do vậy, giá cả hàng hóa giảm kéo
theo sự giảm sút lợi nhuận.


 Cung hàng hóa tăng sẽ làm tăng chi phí tư bản thay thế, điều này cũng làm giảm thu hoạch tương lai
*Đầu tư và mơ hình số nhân:


Gắn liền với khuynh hướng tiêu dùng giới hạn là số nhân đầu tư. Theo ông, tăng đầu tư sẽ bù đắp cho
những thiếu hụt của cầu tiêu dùng. Mọi sự gia tăng đầu tư đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ sung công
nghệ và mua sắm tư liệu sản xuất; do đó làm tăng tiêu dùng, tăng giá hàng và tăng việc làm. Tình hình
này làm cho thu nhập tăng lên và kích thích sản xuất phát triển. Khi thu nhập tăng lên sẽ tạo điều kiện cho
việc gia tăng đầu tư mới. Quá trình này biểu hiện dưới hình thức dây chuyền như sau: tăng đầu tư, tăng


thu nhập; tăng thu nhập, tăng đầu tư mới; tăng đầu tư mới, tăng thu nhập mới. Ông đã dùng nguyên lý số
nhân để lý giải tác động này. Theo ông số nhân là quan hệ giữa gia tăng đầu tư và gia tăng thu nhập.
Nếu dI là gia tăng đầu tư


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

k: số nhân


thì ơng cho rằng k=dR/dI
Mà I=S →k = dR/dS
Mà S=R- C→dS=dR – dC
→k=dR/(dR – dC)=1/(1-dC/dR).


Giả sử khuynh hướng tiêu dùng xã hội là 2/3 có nghĩa là dC/dR=2/3.
→k=1/(1-2/3)=3.


*Tóm tắt nội dung cơ bản lý thuyết chung về việc làm:


 Cùng với sự tăng lên của việc làm sẽ làm tăng thu nhập, do vậy làm cho tiêu dùng tăng lên, song,
do khuynh hướng tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng tăng chậm hơn so với tăng thu nhập, còn tiết
kiệm lại tăng nhanh hơn, điều này làm cho cầu tiêu dùng giảm tương đương việc giảm cầu có
hiệu quả bao gồm cầu tiêu dùng và cầu đầu tư. Trong khi đó cầu lại ảnh hưởng đến quy mô sản
xuất và mức độ việc làm.


 Để điều chỉnh sự thiếu hụt của cầu sản xuất cần phải chi phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất, tăng
cầu về tư liệu sản xuất. Khối lượng đầu tư đóng vai trị quyết định tới quy mơ việc làm, song,
khối lượng đầu tư lại phụ thuộc vào ý muốn đầu tư của nhà tư bản. Ý muốn đầu tư lại phụ thuộc
vào tỷ suất lợi nhuận. Doanh nhân sẽ mở rộng đầu tư cho tới khi nào “ hiệu quả giới hạn của tư
bản” giảm xuống tới mức lãi suất.


Cỏi khú trong nền kinh tế TBCN là ở chỗ hiệu quả tư bản thỡ giảm sỳt, cũn lói suất tư bản cho vay thỡ cú
tớnh chất ổn định, điều này tạo ra giới hạn chật hẹp của đầu tư mới và ảnh hưởng đến việc làm. Việc giảm


hiệu quả tư bản sẽ làm mất lũng tin của doanh nhõn vào “ thu nhập tương lai”. Do vậy doanh nghiệp sẽ
khụng tớch cực đầu tư, khiến nền kinh tế trỡ trệ, khủng hoảng, thất nghiệp. Để thoỏt khỏi tỡnh trạng này
phải điều chỉnh sự thiếu hụt của cầu tiờu dựng, ngăn cho giỏ hàng khụng được giảm sỳt. Muốn vậy nhà
nước phải cú một cụng trỡnh đầu tư quy mụ lớn để sử dụng số tư bản nhàn rỗi và lao động thất nghiệp. Số
người này khi nhận được thu nhập sẽ tham gia vào thị trường mua sắm hàng húa, do đú sức cầu tăng, giỏ
hàng húa tăng, hiệu quả tư bản cũng tăng, điều đú khuyến khớch doanh nhõn mở rộng sản xuất. Theo
nguyờn lý số nhõn mà nền kinh tế tiếp tục được phỏt triển, khủng hoảng và thất nghiệp sẽ được ngăn chặn
<b>Câu 20: ý nghĩa của học thuyết Keynes đối với việc quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ</b>
<i><b>nghĩa ở nớc ta?</b></i>


<i>Tr¶ lêi:</i>


-Cần tơn trọng vai trị của chủ doanh nghiệp nền kinh tế thị trờng. Coi trọng và bảo vệ cạnh tranh lành
mạnh chống độc quyền và cạnh tranh tháI quá trong phat triển nền kinh tế thị trờng.


-Việc đề cao vai trò của cơ chế thị trờng là cần thiết để phát huy tính linh hoạt của nó trong phát huy các
nguồn lực xã hội và phát huy tính tích cực của nó trong nền kinh tế. Song cũng cần thấy rõ những tiêu cực
mà thị trờng sinh ra để có giảI pháp khắc phục.


-Nhà nớc cần can thiệp vào thị trờng để bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh để thị trờng hoạt động
có hiệu quả. Việc can thiệp vào thị trờng của thị trờng Nhà nớc phảI hợp lý trên cơ sở tôn trọng các quy
luật khách quan và coi trọng sử dụng các chính sách kinh tế.


-Chính sách xã hội là một nội dung quan trọng không thể thiếu đợc trong nội dung can thiệp của Nhà nớc
vào nền kinh tế thị trờng.


<b>1. Thành tựu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

kinhtếcủanhiềunướcrấtcao(tạonênnhữngthầnkì:Nhật,TâyĐức,Pháp,ThụySĩ,...).Vìvậy
họcthuyếtnàygiữvịtríthốngtrịtronghệthốngtưtưởngkinhtếtưsảntrongmộtthờigiandài.


Cáckháiniệmđượcsửdụngtrongphântíchkinhtếvĩmơngàynay.


“NólàliềuthuốcchữachochủnghĩatưbảnTâukhỏiốmvànềnkinhtếMỹlànhmạnh”
-Họcthuyếtnàylàcơsởchủđạocủacácchínhsáchkinhtếvĩmơởcácnướctưbảnphát
triểntừsauchiếntranhthếgiớithứhai.ThậmchíCHLBĐứcdựavàohọcthuyếtKeynesban
hànhđạoluậtcótên“Luậtvềổnđịnhhóanềnkinhtế”(1968)tạokhungpháplíchochínhphủ
tồnquyềnđiềuhànhnềnkinhtếnhằmđạt4mụcđích:tăngtrưởng,thấtnghiệpthấp,chốnglạm
phátvàcânbằngthanhtốn.


-Keynesđượccoilànhàkinhtế cừkhơi,cứutinhđốivớichủnghĩatưbảnsaukhủng
hoảngkinhtế1929–1933.


DưluậnrộngrãiđánhgiáKeyneslàmộttrongbanhàkinhtếlớnnhất(cạnhA.Smithvà
C.Mác).


Tácphẩm“Lýthuyếtchungvềviệclàm,lãisuấtvàtiềntệ”đượcsosánhvới“Nguồngốc
củacảicủacácdântộc”(A.Smith)và“Tưbản”(C.Mác).


<b>2.Hạnchế</b>


Mặcdùvậy,họcthuyếtkinhtếtrườngpháiKeynescịnnhiềuhạnchế,đólà:


+Mụcđíchchốngkhủnghoảngvàthấtnghiệpchưalàmđược(chỉtácdụngtạmthời),
biểuhiện:


-Thấtnghiệpvẫnduytrìởmứccao.


-Khủnghoảngkhơngtrầmtrọngnhưtrướcnhưngvẫnxảyrathườngxun,thờigiangiữa
cáccuộckhủnghoảngkinhtếngắnhơn.



+Ýđồdùnglãisuấtđểđiềuchỉnhchukỳkinhtếtưbảnchủnghĩakhơngcóhiệuquả,biểu
hiện:Chínhsáchlạmphátcómứcđộ(cókiểmsốt)làmcholạmphátcàngtrầmtrọng,táchạilớn
hơncáilợinómanglại.


+Qcoinhẹcơchếthịtrường(“dùngđạibácbắnvàocơchếthịtrường”).


+Phươngphápluậnthiếukhoahọc,đãxuấtpháttừtâmlýconngườiđểgiảithíchngun
nhânkinhtế.


+Chủnghĩatưbảnvavàocuộckhủnghồngmớivớiđặctrưnglàlạmphát.Vìcơbảnchỉ
tậptrungvàocácvấnđềmangtínhchấtngắnhạn,ítchútrọngtớitầmquantrọngcủakhuyến
khíchđốivớităngtrưởngkinhtếdàihạn.


+Làbàithuốcchữangọn,chưachữađượctậngốcrếcănbệnhcủachủnghĩatưbản.Vấn
đềlàgiảiquyếttriệtđểmâuthuẫngiữalựclượngsảnxuấtđạtđếntrìnhđộxãhộihốcaovàquan
hệsảnxuấtvẫnmangtínhtưnhân.


<b>Câu 21: Phân tích điều kiện ra đời và các đặc điểm chủ yếu của trờng phái chính hiện đại?</b>
<i>Trả lời:</i>


<b>1. Hoàn cảnh xuất hiện</b>


Từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX trường phái cổ điển và cổ điển mới đề cao vai trò của cơ chế thị
trường tự do cạnh tranh và hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế.


Đầu thế kỷ XX trường phái Keynes xuất hiện. Keynes đề cao vai trị điều tiết vĩ mơ của Nhà nước và
phê phán những khuyết tật của cơ chế thị trường.


Từ những năm 40-50 của thế kỷ XX, chủ nghĩa tự do mới ra đời. Trường phái tự do mới một mặt khuyến
khích phát triển cơ chế thị trường, nhưng mặt khác lại quan tâm đến giải quyết những vấn đề xã hội, khắc


phục hậu quả tiêu cực của cơ chế thị trường thơng qua vai trị của nhà nước.


Thực tiễn lịch sử chứng minh rằng nền kinh tế sẽ phát triển khơng có hiệu quả nếu như đề cao vai trò của
thị trường hoặc vai trò của nhà nước. Vì vậy các quan điểm của các xu hướng, các trường phái kinh tế có
sự xích lại gần nhau. Q trình xích lại giữa các xu hướng tư tưởng kinh tế hình thành học thuyết kinh tế
của trường phái chính hiện đại, người đứng đầu trường phái này là P.A.Samuelson.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Ngân hàng Dự trữ liên bang và Bộ Ngân khố Hoa kỳ, và nhiều tổ chức tư nhân...Ông đã từng làm cố vấn
kinh tế cho tổng thống John F.Kennedy. Ngoài nghiên cứu tại Viện cơng nghệ Massachusetts và chơi
tennis, P.A.Samuelson cịn là giáo sư thỉnh giảng tại trường đại học New York.


<b>2. Đặc điểm phương pháp luận của trường phái chính hiện đại.</b>


Họ sử dụng một cách tổng hợp các quan điểm và phương pháp kinh tế của các trường phái kinh tế trong lịch
sử làm cơ sở để dưa ra các lý thuyết kinh tế của mình.


Họ sử dụng phương pháp phân tích kinh tế vĩ mơ và vi mơ để trình bày các vấn đề kinh tế học.
Kinh tế học gồm hai nội dung: kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô và nền kinh tế hỗn hợp.
Lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp là lý thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế.


<b>C©u 22: Trình bày nội dung cơ bản trong lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp của P.A.Samuelson?</b>
<i>Trả lời:</i>


- Nu cỏc nhà kinh tế học thuộc trường phái “Cổ điển” và “Cổ điển mới” say sưa với “bàn tay vơ hình” còn Keynes
và trường phái Keynes mới lại say sưa với “Bàn tay nhà nước” thì P.Samuelson chủ trương phát triển kinh tế dựa
vào sức mạnh của cả 2 bàn tay: cơ chế thị trường và nhà nước. Ông cho rằng: “ điều hành 1 nền kinh tế khơng có
Chính phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay bằng 1 bàn tay”.


<b>1. Cơ chế thị trường</b>.



-Theo P.Samuelson cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng
và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản
xuất cho ai?


-Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản
lượng của hàng hóa hay dịch vụ.


-Thị trường bao gồm:


a.Hàng hoá: bao gồm hàng tiêu dùng và các yếu tố sản xuất. Từ đó hình thành nên thị trường hàng tiêu
dùng và thị trường các yếu tố sản xuất.


b.Người bán: cung.
c.Người mua: cầu.


d.Giá cả: Thông thường người bán muốn bán giá cao, người mua muốn mua giá thấp, hình thành nên mối
quan hệ canh trạnh -> sự cân bằng cung-cầu hàng, giá cả. Thông qua giá cả người sản xuất biết sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?


-Nền kinh tế bị điều khiển bởi 2 ông vua:


+Người tiêu dùng: thống trị thị trường vì họ bỏ tiền ra mua hàng do các nhà doanh nghiệp sản xuất ra, hay
như ơng nói người tiêu dùng bỏ phiếu bằng đô la, họ chọn điểm nằm trên ranh giới khả năng sản xuất.
+Kỹ thuật: Nhân tố quyết định giá cả là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất do kỹ thuật quyết định. Kỹ
thuật hạn chế người tiêu dùng không thể vượt qua được ranh giới hay giới hạn khả năng sản xuất.


=> Như vậy, chi phí sản xuất và các quyết định kinh doanh cùng với lá phiếu của tiêu dùng mới thực sự
xác định hàng hóa gì sẽ được sản xuất ra. Thị trường hoạt động như một trung gian hòa hợp giữa những
sở thích của người tiêu dùng và các khả năng công nghệ.



-Lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh:


+Đưa người kinh doanh đến với khu vực sản xuất hàng hoá mà người tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ các khu vực có ít
người tiêu dùng.


+Đưa các nhà doanh nghiệp đến với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

-Môi trường hoạt động của các chủ thể kinh tế là cạnh tranh do các quy luật kinh tế khách quan chi phối. Ông đã
dùng một loạt các lý thuyết: “Bàn tay vơ hình” của A.Smith, “Cân bằng tổng qt” của Leon Walras,.... Nhằm đề ra
chiến lược thị trường, đảm bảo cho các tổ chức độc quyền thu được nhiều lợi nhuận nhất.


-Đánh giá về những ưu việt của cơ chế thị trường “Kinh tế thị trường không phải là một sự hỗn độn mà là một trật
tự kinh tế”. Nền kinh tế thị trường là một cơ chế tinh vi để phối hợp mọi người, mọi hoạt động và mọi
doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và thị trường. Nó là một phương tiện giao tiếp để tập hợp tri thức
và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau. Khơng có một bộ não hay hệ thống tính tốn trung tâm
nhưng nó vẫn giải quyết vấn đề sản xuất và phân phối bao gồm hàng triệu ẩn số và mối tương quan mà
không ai biết; những vấn đề ấy dù cho những siêu máy tính nhanh nhất ngày nay cũng khơng thể làm nổi.
Chẳng có ai thiết kế ra thị trường, nhưng nó vẫn vận hành rất tốt. Trong nền kinh tế thị trường khơng có
một cá nhân hay tổ chức đơn lẻ nào có trách nhiệm sản xuất, tiêu dùng, phân phối hay định giá.


-Kinh tế thị trường có hàng loạt khuyết tật:
+Ngoại ứng: Ơ nhiễm mơi trường.


+Độc quyền.


+Phân phối thu nhập bất bình đẳng.
+Khủng hoảng và thất nghiệp.
+Chênh lệch giàu nghèo.


=>Để đối phó với những khuyết tật của cơ chế thị trường, các nền kinh tế hiện đại cần phải có sự phối


hợp giữa “Bàn tay vơ hình” và “Bàn tay hữu hình” như thuế khố và luật lệ của Chính phủ.


<b>2.Vai trị của Chính phủ trong cơ chế thị trường </b>


Chính phủ có 4 chức năng chính trong nền kinh tế thị trường:


a.Thiết lập khn khổ pháp luật: Chính phủ đề ra các quy tắc trò chơi kinh tế mà doanh nghiệp, người tiêu
dùng và cả bản thân Chính phủ cũng phải tuân thủ. Điều này bao gồm các quy định về tài sản, quy tắc về
hợp đồng và hợp đồng kinh doanh, các trách nhiệm tương hỗ của các Liên đoàn Lao động, ban quản lý và
nhiều luật lệ dể xác định môi trường kinh tế.


b.Sửa chữa những thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả.


-Cần thiết phải có sự can thiệp của Chính phủ để hạn chế độc quyền, đảm bảo tính hiệu quả của cạnh
tranh thị trường.


-Những tác động bên ngồi cũng dẫn đến tính khơng hiệu quả của hoạt động thị trường và địi hỏi Nhà
nước phải can thiệp.


-Chính phủ đảm nhiệm sản xuất hàng hố cơng cộng. Hàng hố cộng cộng có ý nghĩa quan trọng cho mỗi
quốc gia: hh quốc phòng, luật pháp, trật tự trong nước nên không thể giao cho tư nhân được.


-Chính phủ thu thuế và sử dụng khoản tiền đó để sản xuấ hàng hố cơng cộng.


c.Đảm bảo sự cơng bằng: Chính phủ thực hiện các chính sách để phân phối thu nhập, hạn chế sự bất công
bằng sinh ra từ KTTT. Công cụ quan trọng nhất của Chính phủ là thuế luỹ tiến, đánh thuế người giàu theo
tỷ lệ thu nhập lớn hơn người nghèo. Thông thường thuế luỹ tiến áp dụng cho thuế thu nhập và thừa kế.
Công cụ sử dụng bên cạnh thuế luỹ tiến là hệ thống hỗ trợ thu nhập để giúp nhiều người già, người tàn tật,
người khuyết tật,…Còn bảo hiểm thu n hkhập cho những người khơng có cơng ăn việc làm,…



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>-Chính phủ thực hiện các chức năng này thông qua 3 công cụ là các loại thuế, các khoản chi tiêu, lãi</i>
<i>xuất thanh toán, chuyển nhượng, khối lượng tiền tệ và những quy định hay kiểm soát</i>. Thơng qua Thuế,
Chính phủ điều tiết tiêu dùng, đầu tư của tư nhân nhằm khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các khoản chi tiêu của Chính phủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hay cơng nhân sản
xuất ra một số hàng hoá hay dịch vụ và cả những việc chuyển tiền nhằm trợ cấp thu nhập. Những quy
định hay kiểm sốt của Chính phủ cũng là nằm hướng nhân dân đi vào hoặc từ bỏ những hoạt động kinh
doanh.


<i>-Khi thực hiện các chức năng kinh tế, Chính phủ phải đưa ra quyết định về phương án lựa chọn. Từ đó</i>
<i>hình thành nên lý thuyết lựa chọn công cộng. Sự lựa chọn công cộng là sự tập hợp các ý thích các nhân</i>
<i>thành một lựa chọn tập thể. Theo quy tắc nhất trí, tất cả các quyết định đều phải nhất trí thơng qua. Cơng</i>
<i>cụ đẻ phân tích sự lựa chọn cơng cộng là đường giới hạn khả năng-giá trị sử dụng: ở đây, các nhà kinh</i>
<i>tế học sử dụng lý thuyết giới hạn và hiệu quả Pareto.</i>


<b>3. Khuyết tật của Chính phủ:</b>


-Chính phủ có thể bị thao túng bởi 1 thiểu số, có thể đưa ra những quy định sai, không phù hợp với sự vận
động của thị trường.


-Chính phủ có thể bị thao túng bởi những kẻ nhiều tiền.


-Chính sách đầu tư khơng đúng: đầu tư vào những chương trình quá lớn trong tời gian qua.


-Phải kết hợp thị trường với Chính phủ. Cơ chế thị trường xác đinh giá cả và số lượng trên nhiều lĩnh vực,
trong khi đó Chính phủ điều tiết thị trường bằng các chương trình thuế, chi tiêu, luật lệ. Cả 2 bên thị
trường và Chính phủ đều có tính thiết yếu.


<b>Câu 23: Cơ chế thị trờng đợc Samuelson đề cập thế nào trong lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp? Cho </b>
<i><b>biết trong sự phát triển của kinh tế học t sản, trờng phái nào đề cao cơ chế thị trờng?</b></i>



<i>Tr¶ lêi:</i>


-Theo P.Samuelson cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng
và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản
xuất cho ai?


-Cơ chế thị trường là một trật tự kinh tế chịu sự tác động của các qui luật kinh tế khách quan.


-Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản
lượng của hàng hóa hay dịch vụ.


-Trong hệ thống thị trường, mọi thứ đều có giá cả, đó là giá trị của hàng hóa và dịch vụ được tính bằng
tiền. Giá cả thể hiện mức mà mọi người và các hãng tự nguyện trao đổi nhiều hàng hóa khác nhau.
-Hơn nữa, giá cả hoạt động như một tín hiệu đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Nếu như người
tiêu dùng muốn mua nhiều hàng hóa nào đó hơn nữa, thì giá sẽ tăng và nó sẽ phát tín hiệu cho người bán
rằng cần cung nhiều hơn hơn. Kết quả là sự cân bằng giữa người mua và người bán sẽ được duy trì.
-Giá cả sẽ kết hợp các quyết định của người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường. Giá tăng lên sẽ
làm giảm lượng mua sắm của người tiêu dùng và khuyến khích sản xuất. Giá hạ xuống sẽ khuyến khích
tiêu dùng và khơng khuyến khích sản xuất. Giá cả là quả cân trong cơ chế thị trường. Như vậy, giá cả chỉ
cho người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và phân phối cho ai.


-Nói đến cơ chế thị trường là phải nói đến cung - cầu hàng hóa, đó là hai lực lượng người bán và người
mua trên thị trường. Sự biến động của giá cả đã làm cho trạng thái cân bằng cung - cầu thường xun
biến đổi. Đó chính là nội dung của quy luật cung - cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.


<b>* Trong sự phát triển của kinh tế học tư sản, trường phái nhấn mạnh cơ chế Thị trường là:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Marshall: lí thuyết cung cầu và giá cả cân bằng.
+ Walras: lí thuyết về sự cân bằng tổng quát.



- Trường phái tự do mới: điển hình là nền kinh tế Thị trường xã hội ở Cộng hoà Liên băng Đức.
- Samuelson: coi trọng cả kinh tế Thị trường và Nhà nước.


<b>Câu 24: Thế nào là chủ nghĩa tự do kinh tế? Chủ nghĩa này đợc thể hiện trong các trờng phái nào?</b>
<i>Trả lời:</i>


=) chủ nghĩa tự do kinh tế là các lí thuyết coi nền kinh tế TBCN là hệ thống hoạt động tự động, do các
quy luật kinh tế khách quan tự phát điều tiết. Tư tưởng cơ bản của nó là tự do kinh doanh, tự do tham gia
thị trường, chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế


* Nhà nước người đề xướng ra tư tưởng do kinh tế là các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, bắt đầu là
W.Pehy thừa nhận và tôn trọng các quy luật kinh tế, kết quả vạch ra ml hệ phụ thuộc, nhân quả giữa các
súc vật, hiện tượng. Ông viết “trong c/s và trong kinh tế” phjải tính đều những q trình tự nhiên, khơng
nên dùng hành động cưỡng bức để chống lại quá trình đó thừa nhận q trình tự do cá nhân và đổi tự do
cạnh tranh.


* Tư tưởng tự do kinh tế này được tiếp tục tăng trong tp nghiên cứu về “nguyên nhân và bản chất giàu có
của các dân tộc” của A. Simith lý thuyết về “con người kinh tế”và bàn tay vơ hình của A.S đã chứng tỏ
các quy luật kết quả tự phát điều tiết nền kinh tế mà khơng cần có sự can thiệp của Nhà nước(theo A.S)
* Ricardo tiếp tục lí luận của A.simth và phát hiện ra những quy luật kinh tế và tôn trọng tự do kinh tế.
- Trường phái tân cổ điển tiếp tục kế thừa và tăng, tiêu biểu là Leno Wlras và Marshall.


+ L.Walras (trường phái thành
Lausanre- Thuỵ sĩ)


-Lý thuyết về giá cả: chủ trương phân tích thị trường tự do cạnh tranh.


- Lý thuyết cân bằng mọi tổng quát: phản ánh sự phát triển tư tưởng “bàn tay vơ hình” của A.S. đó là
trạng thái cơ bản của cả ba tư tưởng: tư tưởng hàng hoá, tư tưởng tư bản và tư tưởng lao động nó được
thực hiệnthơng qua dao động tự phát của c-c và giá cả hàng hóa trên thị trường.



+ A. Marshall: (trường phái Cambrige-anh) lý thuyết cung cầu và giá cả cân bằng trên thị trường tự do
cạnh tranh-) tự điều tiết -) giá cả là sự va chạm giữa...-) tạo ra giá cả.


* Chủ nghĩa tự do mới tiếp tục tăng lí luận của chủ nghĩa tự do cũ. Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa tự do
mới đó là cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở một mức độ nhất định. Khẩu hiệu của tư tưởng
nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn. Lí thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới tăng mạnh ở cộng hoà
liên băng Đức dưới hình thức kinh tế tập thể xã hội , chủ nghĩa cá nhân mới ở Anh, chủ nghĩa bảo thủ mới
ở Mỹ, chủ nghĩa giới hạn ở áo .... Đặc biệt ở Đức “kết hợp nguyên tắc tự do với nguyên tắc cân bằng xã
hội trên tập thể”


* Samuellson: (kinh tế hh trường phái chính hoạt động). Chủ trương tăng kinh tế phải dựa vào cả hai bàn
tay là cơ chế thị trường và Nhà nước”điều hành một nền kinh tế khơng có cả cổ phần lẫn tập thể cũng như
định vỗ tay bằng một bàn tay)


=) CN tự do kinh tế ngày càng được phát triển qua nhiều năm, nhiều thế hệ, những trường phái và có ý
nghĩa tích cực như ngày nay.


=) ý ngha vi Vit Nam


<b>Câu 25: Vai trò kinh tế của nhà nớc trong lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp của Samuelson? Các trờng </b>
<i><b>phái nào nhấn mạnh vai trò kinh tế của nhà nớc?</b></i>


<i>Trả lời:</i>


<b>* Vai trũ: 4 chc năng chính.</b>


<i>a.Thiết lập khn khổ pháp luật</i>: Chính phủ đề ra các quy tắc trò chơi kinh tế mà doanh nghiệp, người
tiêu dùng và cả bản thân Chính phủ cũng phải tuân thủ. Điều này bao gồm các quy định về tài sản, quy
tắc về hợp đồng và hợp đồng kinh doanh, các trách nhiệm tương hỗ của các Liên đoàn Lao động, ban


quản lý và nhiều luật lệ dể xác định môi trường kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

-Cần thiết phải có sự can thiệp của Chính phủ để hạn chế độc quyền, đảm bảo tính hiệu quả của cạnh
tranh thị trường.


-Những tác động bên ngoài cũng dẫn đến tính khơng hiệu quả của hoạt động thị trường và địi hỏi Nhà
nước phải can thiệp.


-Chính phủ đảm nhiệm sản xuất hàng hố cơng cộng. Hàng hố cộng cộng có ý nghĩa quan trọng cho mỗi
quốc gia: hh quốc phịng, luật pháp, trật tự trong nước nên khơng thể giao cho tư nhân được.


-Chính phủ thu thuế và sử dụng khoản tiền đó để sản xuấ hàng hố cơng cộng.


<i>c.Đảm bảo sự cơng bằng</i>: Chính phủ thực hiện các chính sách để phân phối thu nhập, hạn chế sự bất công
bằng sinh ra từ KTTT. Công cụ quan trọng nhất của Chính phủ là thuế luỹ tiến, đánh thuế người giàu theo
tỷ lệ thu nhập lớn hơn người nghèo. Thông thường thuế luỹ tiến áp dụng cho thuế thu nhập và thừa kế.
Công cụ sử dụng bên cạnh thuế luỹ tiến là hệ thống hỗ trợ thu nhập để giúp nhiều người già, người tàn tật,
người khuyết tật,…Còn bảo hiểm thu n hkhập cho những người khơng có công ăn việc làm,…


<i>d. Ổn định kinh tế vĩ mô</i>: Từ khi CNTB ra đời, đã gặp những thăng trầm chu kỳ của lạm phát và suy thối.
Đơi khi những hiện tượng này rất dữ dội như thời kỳ siêu lạm phát ở Đức những năm 20 và đại suy thối
ở Mỹ trong những năm 30 của thế kỷ XX.


-Chính phủ thực hiện các chức năng này thông qua 3 công cụ là các loại thuế, các khoản chi tiêu, lãi xuất
thanh toán, chuyển nhượng, khối lượng tiền tệ và những quy định hay kiểm sốt. Thơng qua Thuế, Chính
phủ điều tiết tiêu dùng, đầu tư của tư nhân nhằm khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các khoản chi tiêu của Chính phủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp hay công nhân sản xuất ra
một số hàng hoá hay dịch vụ và cả những việc chuyển tiền nhằm trợ cấp thu nhập. Những quy định hay
kiểm sốt của Chính phủ cũng là nằm hướng nhân dân đi vào hoặc từ bỏ những hoạt động kinh doanh.
-Khi thực hiện các chức năng kinh tế, Chính phủ phải đưa ra quyết định về phương án lựa chọn. Từ đó


hình thành nên lý thuyết lựa chọn cơng cộng. Sự lựa chọn công cộng là sự tập hợp các ý thích các nhân
thành một lựa chọn tập thể. Theo quy tắc nhất trí, tất cả các quyết định đều phải nhất trí thơng qua. Cơng
cụ đẻ phân tích sự lựa chọn công cộng là đường giới hạn khả năng-giá trị sử dụng: ở đây, các nhà kinh tế
học sử dụng lý thuyết giới hạn và hiệu quả Pareto.


<i><b>* Các trường phái nhấn mạnh vai trò của Nhà nước.</b></i>


- CNTT: Khi chủ nghĩa tư bản mới ra đời, tài sản đã dựa vào Nhà nước để tích luỹ vốn vì Nhà nước nắm
đường về ngoại thương, đề ra luật lệ, c/s, kiểm sốt bn bán giúp ts thu được lợi nhuận từ hoạt động
ngoại thương .


- Học thuyết của Keynes: trước cuộc khủng hoảng 29-33 -> đưa ra vai trò tất yếu của Nhà nước. Nhà
nước trong các c/s vĩ mô sẽ khắc phục khủng hoảng, ổn định tăng kinh tế -> nhấn mạnh vai trò của Nhà
nước.


- Chủ nghĩa tự do Kinh Tế : Nhà nước chỉ can thiệp vào kinh tế ở một mức độ nhất định
VD: Nền kinh tế ở Đức, Nhà nước can thiệp theo hai nguyên tắc: hỗ trợ và tương hợp.


- Samuelson: coi trọng cả cơ chế tập thể và Nhà nước: Nhà nước phải có chức năng can thiệp điều tiết
kinh tế nhưng tôn trọng quy luật kinh tế kết quả của kinh tế thị trường.


<b>Câu 26: Dựa vào lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp để phân tích quan điểm </b>“<i><b>điều hành một nền kinh tế </b></i>


<i><b>khơng có chính phủ hoặc thị trờng cũng nh định vỗ tay bằng một bàn tay</b></i>”<i><b>.</b></i>


<i>Tr¶ lêi:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

-Theo P.Samuelson cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng
và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản
xuất cho ai?



-Cơ chế thị trường là một trật tự kinh tế chịu sự tác động của các qui luật kinh tế khách quan.


-Thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản
lượng của hàng hóa hay dịch vụ.


-Trong hệ thống thị trường, mọi thứ đều có giá cả, đó là giá trị của hàng hóa và dịch vụ được tính bằng
tiền. Giá cả thể hiện mức mà mọi người và các hãng tự nguyện trao đổi nhiều hàng hóa khác nhau.
- Thị trường hoạt động như một trung gian hòa hợp giữa những sở thích của người tiêu dùng và các khả
năng công nghệ.


-Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh. Các hãng
luôn hướng tới mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì vậy họ sẽ rời bỏ những hoạt động khơng đem lại lợi nhuận và
đầu tư vào sản xuất những hàng hóa có nhu cầu cao, thu được nhiều lợi nhuận.


- P.A.Samuelson cho rằng, đôi lúc thị trường làm chúng ta thất vọng, đó là những khuyết tật của thị
trường và thị trường không phải lúc nào cũng đưa đến kết quả tối ưu. Khuyết tật thứ nhất của thị trường là
độc quyền và các hình thức cạnh tranh khơng hoàn hảo khác. Khuyết tật thứ hai của bàn tay vơ hình xảy
ra khi xuất hiện những tác động lan tỏa hay ảnh hưởng ngoại sinh bên ngoài thị trường nạn ơ nhiễm mơi
trường. Cuối cùng là tình trạng phân phối thu nhập không thể chấp nhận được cả về mặt chính trị lẫn về
đạo đức.


-Kinh tế thị trường mang lại những thành tựu kinh tế to lớn nhưng hậu quả kinh tế xã hội do khuyết tật của kinh
tế thị trường gây ra như khủng hoảng thất nghiệp, lạm phát, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo…cũng
rất nghiêm trọng. Vì vậy để kinh tế thị trường phát triển lành mạnh Chính phủ phải thực hiện điều tiết nền kinh
tế.


- Cũng như bàn tay vơ hình, bàn tay hữu hình cũng có những khuyết tật, có nhiều vấn đề chính phủ lựa
chọn khơng đúng, chẳng hạn chính phủ tài trợ cho các chương trình quá lớn trong thời gian quá dài.
Chính phủ đưa ra những quyết định sai không phản ánh sự vận động của thị trường...Những khuyết tật đó


gây ra tính khơng hiệu quả của sự can thiệp chính phủ. Vì vậy phải kết hợp cả cơ chế thị trường và vai
trị của chính phủ để điều hành nền kinh tế hiện đại, hình thành một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị
trường quyết định hầu hết các giá cả và sản lượng, cịn chính phủ kiểm soát tổng thể nền kinh tế với các
chương trình về thuế, chi tiêu ngân sách, và quy định về tiền tệ. Cả 2 bên thị trường và chính phủ đều có
tính tất yếu.


<i>Vì vậy theo Samuelson sự can thiệp của Nhà nước chỉ nên giới hạn “trong khuôn khổ</i>
<i>khơn ngoan của cạnh tranh”.</i>


<i><b>Tóm</b><b>lại, phát triển kinh tế có hiệu quả là phải dựa vào cả “hai bàn tay”:</b></i>


</div>

<!--links-->

×