Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

sinh 10 cb bai 31 virut gay benh ung dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỚP 10S4</b>



<b>LỚP 10S4</b>



<b>HỌC KÌ II - NĂM HỌC: 2009 - 2010</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>KIỂM TRA BÀI CŨ</b>


<i><b>Câu1: Vì sao virut phải sống kí sinh bắt buộc trong tế bào chủ</b></i>



<b>A. Chưa có cấu tạo tế bào,</b>
<b>B. Khơng có trao đổi chất, </b>


<b>C. Khơng có enzim hơ hấp và enzim chuyển hoá</b>
<b>D. Tất cả các đáp án trên</b>


<i><b>Câu 2: Các loại thuốc kháng sinh đều vơ hiệu hố đối với virut vì:</b></i>



<b>A. Virut chưa có cấu tạo tế bào</b>


<b>B. Virut Sống kí sinh trong tế bào chủ</b>


<b>C. Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào chủ</b>
<b>D. Các đáp án đều sai</b>


<i><b>Câu3: Biện pháp nào sau đây góp phần phịng tránh việc lây truyền HIV/AIDS?</b></i>



<b>A. Thực hiện đúng các biện pháp vệ sinh y tế </b>
<b>B. Không tiêm chích ma t </b>


<b>C. Có lối sống lành mạnh </b>
<b>D. Tất cả các biện pháp trên </b>



<i><b>Câu 4: HIV gây suy giảm miễn dịch ở người vì:</b></i>


<b>A. Phá huỷ một số tế bào của hệ thống miễn</b> <b>dịch</b>


<b>B. Làm số lượng tế bào của hệ thống miễn dịch giảm xuống </b>
<b>C. Làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Bệnh đốm thuốc lá

Hoa lan bị khảm màu và biến dạng do vi-rút khảm vàng

<sub>Bệnh xoăn lá </sub>


(Cymbidium mosaic virus) gây ra.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Virus lở mồm long móng (Foot and </b>


<b>mouth disease virus) </b>



<b>B</b>

<b>ệnh long móng ở lợn </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>


<b>I./ Các virut kí sinh trên cơ thể sinh </b>



<b>vật:</b>



<b>1./ Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ):</b>


<b>2./ Virut kí sinh ở thực vật:</b>



<b>3./ Virut kí sinh ở côn trùng:</b>



<b> ? Hãy nghiên cứu thơng tin SGK, </b>


<b>hồn thành PHT? </b>




Đối


tượng Đặc điểm Tác hại Phòng tránh
Virut/


VSV
Virut/ TV


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bệnh đốm thuốc lá



Bệnh xoăn lá



Hoa lan bị khảm màu và biến dạng do vi-rút khảm vàng


(Cymbidium mosaic virus) gây ra.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Đặc điểm</b>

<b>Tác hại</b>

<b>Phịng tránh</b>



1. Virut


kí sinh


ở thực


vật:



<b> Bộ gen: chủ yếu là </b>


<b>ARN mạch đơn.</b>



<b> Xâm nhập vào tế bào </b>


<b>nhờ các vết thương của </b>


<b>thực vật.</b>




<b> Nhân lên trong tế bào </b>


<b>rồi lan sang tế bào khác </b>


<b>qua cầu sinh chất.</b>



<b>- Gây tắc mạch</b>



<b>→hình thái lá thay đổi: </b>


<b>xoăn lá, đốm lá (bệnh </b>


<b>khảm thuốc lá, xoăn lá </b>


<b>khoai tây,…) </b>



<b>→thân bị lùn, còi cọc </b>


<b>(còi cà chua,…)</b>



<b>-Chọn giống sạch </b>


<b>bệnh.</b>



<b>-Luân </b>

<b>canh </b>

<b>cây </b>


<b>trồng.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>2. </b>

<b>Virut </b>


<b>kí sinh </b>


<b>ở VSV </b>


<b>(phagơ)</b>



- ADN xoắn kép.


-90% là có đi.



Virut nhân lên làm chết


hàng loạt vi khuẩn



trong nồi lên men→


tổn thất lớn cho nhiều


ngành công nghiệp vi


sinh: mì chính, sinh


khối, thuốc trừ sâu sinh


học, thuốc kháng sinh,




<b>- Tuân theo qui trình </b>


<b>vơ trùng nghiêm ngặt </b>


<b>trong q trình sản </b>


<b>xuất</b>



<b>- Kiểm tra vi khuẩn </b>


<b>trước khi đưa vào </b>


<b>sản xuất.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>3.Virut </b>


<b>kí sinh </b>


<b>ở cơn </b>


<b>trùng:</b>



<b>- Virut / côn trùng  </b>


<b>gây bệnh  côn trùng </b>


<b>là vật chủ</b>



<b>- Virut / côn trùng  </b>


<b>nhiễm vào người và </b>


<b>động vật  côn trùng </b>


<b>là vật trung gian</b>




<b>-</b>

<b>Virut (Baculo) kí sinh ở </b>


<b>nhiều sâu bọ ăn lá →sâu bị </b>


<b>chết.</b>



<b>-Virut sinh ra độc tố.</b>



<b>-Khi côn trùng (muỗi, bọ </b>


<b>chét,…) đốt người và động </b>


<b>vật → virut sẽ xâm nhập và </b>


<b>gây bệnh (viêm não ngựa, </b>


<b>sốt xuất huyết người,…)</b>



<b>Tiêu diệt động vật </b>


<b>trung gian truyền </b>


<b>bệnh,…</b>



<b>Muỗi Culex</b>



<b>Muỗi Aedes- Muỗi </b>


<b>vằn</b>



-

<b> ở dạng trần hoặc </b>


<b>nằm trong vỏ bọc </b>


<b>prôtêin đặc biệt dạng </b>


<b>tinh thể</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>I./ Các virut kí sinh trên cơ thể sinh </b>



<b>vật:</b>



<b>1./ Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ):</b>


<b>2./ Virut kí sinh ở thực vật:</b>



<b>3./ Virut kí sinh ở cơn trùng:</b>



<b>Câu 1</b>

: Ngun nhân gì làm cho bình ni


cấy vi khuẩn đang đục (do có nhiều vi


khuẩn đang sống) bỗng dưng trong?



<b>Giải đáp các câu lệnh trong SGK</b>



<b>Câu 2:</b>

Vì sao virut khơng xâm nhiễm trực


tiếp vào cây trồng mà thông qua côn trùng


và các vết thương?



<b>Câu 3</b>

: Bệnh sốt xuất huyết, viêm não


nhật bản, sốt rét vật trung gian truyền


bệnh là muỗi. Theo em bệnh nào do virut


gây ra? Cần phải là gì để phịng tránh?



<b>Muỗi Culex</b>



<b>Muỗi Aedes- Muỗi vằn</b>



<b>Muỗi anophen</b>




<b>Gây </b>

<b>bệnh </b>


<b>viêm </b>

<b>não </b>


<b>NB</b>



<b>Gây </b>

<b>bệnh </b>


<b>sốt </b>

<b>xuất </b>


<b>huyết</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Trả lời:</b>



<i><b><sub>Ba bệnh sốt:</sub></b></i>



<b><sub>Bệnh số xuất huyết (Dangi):</sub></b>

<sub>là bệnh truyền nhiễm do </sub>

<sub>virut</sub>

<sub> Dengue gây nên, rất phổ </sub>



biến ở Việt Nam.

Vi rút dengue xâm nhập vào cơ thể muỗi

muỗi

Aedes

khi muỗi hút máu
người đang có sẵn vi rút dengue trong máu và sẽ ẩn trong muỗi một thời gian (12-14 ngày).
Trong thời gian này, vi rút nhân lên trong ống tiêu hóa và lan ra tuyến nước bọt của muỗi.
Sau thời gian đó, khi hút máu người lành, muỗi có thể truyền vi rút cho người đó. Vi rút
dengue khơng thể lan truyền trực tiếp từ người sang người.


<b><sub>Bệnh viêm não Nhật Bản:</sub></b>

<sub> là bệnh lây nhiễm do virut Polio gây nên. Chúng tấn công hệ </sub>



thần kinh trung ương, gây tỉ lệ tử vong cao. Do

muỗi Culex

hút máu lợn hoặc chim (ổ


chứa virut) sau đó sang đốt người và gây bệnh cho người. Người không phải là ổ chứa nên


nếu muỗi Culex có đốt người bị bệnh sau đó sang đốt người khơng bị bệnh thì cũng khơng


có khả năng truyền bệnh.



<b><sub>Bệnh số rét:</sub></b>

<sub> không phải do virut mà do động vật nguyên sinh (trùng sốt rét) gây ra.</sub>



<i><b><sub>Biện pháp phịng chống: </sub></b></i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>4.Virut kí </b>


<b>sinh ở </b>


<b>người và </b>


<b>động vật:</b>



-<b>Bộ gen: ADN hoặc </b>
<b>ARN, mạch đơn </b>
<b>hoặc kép</b>


-<b> Xâm nhiễm thông </b>
<b>qua côn trùng hoăc </b>
<b>qua dịch, máu,..</b>


<b>-Gây tử vong ở người và động </b>


<b>vật: AIDS, SARS, viêm não </b>


<b>Nhật Bản, dại, cúm gà, lở mồm </b>


<b>long móng,…</b>



<b>-Gây ảnh hưởng đến sức khỏe </b>


<b>và sản xuất ở người: đau mắt </b>


<b>đỏ, sởi, quai bị, sốt xuất huyết,</b>


<b>…</b>



<b>-Tiêm vac xin.</b>



<b>-Vệ sinh nơi ở, vệ sinh </b>


<b>thân thể</b>



<b>-Cách ly nguồn bệnh.</b>



<b>-Sống lành mạnh</b>

<b>.</b>


<b>…</b>



<b>Cúm H</b>

<b><sub>5</sub></b>

<b>N</b>

<b><sub>1 </sub></b>


<b>Virus lở mồm long móng </b>


<b>(Foot and mouth disease </b>



<b>virus) </b>


<b>Virut viêm não</b>

<b>Virut dại</b>



<b>Virut bại liệt</b>


<b>Virut viªm </b>


<b>gan B</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>II/ Ứng dụng của virut trong </b>


<b>thực tiễn</b>



<b>Virut Pox</b>



Người ta dùng

virut Pox

đểhạn chế sự phát


triển quá mức của đàn thỏ trong tự nhiên



cân bằng sinh thái




<b>Virut </b>


<b>Baculo</b>



<b>Thuốc trừ sâu sinh học</b>



<b>I./ Các virut kí sinh trên cơ thể sinh </b>


<b>vật:</b>



Hãy nêu một số sản phẩm


được sản xuất từ ứng dụng


của virut?



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



1) Sản xuất các chế phẩm sinh học:


* VD: vacxin, kháng sinh, pin sinh hoc, intefêron
(IFN), insulin,…


<b>II/ Ứng dụng của virut trong </b>


<b>thực tiễn</b>



<b>I./ Các virut kí sinh trên cơ thể sinh </b>



<b>vật:</b>

<b> Hãy nêu một số chế phẩm sinh học </b>

<b><sub>được sản xuất từ ứng dụng của virut?</sub></b>

<b>Dựa vào cơ sở nào để sản xuất </b>

<b><sub>các chế phẩm từ virut ?</sub></b>



a. Cơ sở khoa học:




- Phagơ / vi khuẩn: chứa đoạn gen không


quan trọng

cắt bỏ

ghép đoạn gen cần



thiết

ADN tái tổ hợp



- Vi khuẩn nhân lên

ADN tái tổ hợp cũng



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>1)</b>

<b>Sản xuất các chế phẩm sinh học:</b>



<b>II/ Ứng dụng của virut trong thực </b>


<b>tiễn</b>



<b>I./ Các virut kí sinh trên cơ thể sinh </b>


<b>vật:</b>



a. Cơ sở khoa học:



- Phagơ / vi khuẩn: chứa đoạn gen không


quan trọng

cắt bỏ

ghép đoạn gen cần



thiết

ADN tái tổ hợp



- Vi khuẩn nhân lên

ADN tái tổ hợp cũng



được nhân lên




<b>b. Sản xuất Intefêron:</b>



<b>Là prôtêin đặc biệt do nhiều loại tb </b>


<b>sống tiết ra khi có sự xâm nhiễm của </b>


<b>virut </b>

<i><b>có khả năng chống lại virut, tb ưng </b></i>


<i><b>thư và tăng cường khả năng miễn dịch</b></i>



<b> yếu tố đề kháng không đặc hiệu quan </b>



<b>trọng nhất của cơ thể nhiễm bệnh </b>


<b>chống lại virut và các tế bào ung thư.</b>



<b>Qui trình sản xuất intefêron</b>



<i><b>IVAC Feron là chế </b></i>
<i><b>phẩm </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN</b>



<b>1)</b>

<b>Sản xuất các chế phẩm sinh học:</b>



<b>II/ Ứng dụng của virut trong </b>


<b>thực tiễn:</b>



<b>I./ Các virut kí sinh trên cơ thể sinh </b>


<b>vật:</b>



a. Cơ sở khoa học:




<b>b. Sản xuất Intefêron:</b>



<b>2) Sản xuất thuốc trừ sâu từ virut (N.P.V </b>


<b>- </b>

Nucleopolyhedrosisvirus

<b>)</b>



<b>* Đặc điểm:</b>



<b>- Có chứa nhóm </b>

<b>virut Baculo để diệt </b>


<b>nhiều loại sâu ăn lá</b>



-

<b>Được bọc bởi màng keo, chỉ tan trong </b>


<b>đường ruột của côn trùng. Khi màng keo </b>


<b>tan ra, virut mới chuyển sang dạng hoạt </b>


<b>động </b>

<b> sâu chết.</b>



-

<b>* Ưu điểm:</b>



<b> Thuốc trừ sâu sinh học cơ ưu điểm </b>


<b>gì?</b>



<b>Đặc điểm của thuốc trừ sâu sinh học?</b>



<b> Quy trình sản xuất thuốc trừ sâu </b>


<b>sinh học?</b>



<b>Nhiễm virut vào sâu </b>

<b> nuôi sâu bị </b>



<b>nhiễm </b>

<b> nghiền lọc, li tâm </b>

<b> thu lấy </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Bài tập về nhà</b>



<b>- Trả lời các câu hỏi cuối bài trong sách giáo khoa</b>


<b>- Sưu tầm tư liệu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. </b>



<b>CỦNG CỐ </b>



<b>1. Vì sao virut tự nó khơng có khả năng </b>
<b>xâm nhập vào tế bào thực vật? </b>


<b>A. Thành tế bào có xenlulơzơ rất bền vững</b>
<b>B. Khơng có thụ thể thích hợp</b>


<b>C. Kích thước của virut lớn hơn</b>
<b>D. Cả A, B</b>


<b>2. Tác hại của virut gây ra đối với thực </b>
<b>vật?</b>


<b>A. Gây tắc mạch</b>


<b>B. Làm hình thái lá thay đổi</b>


<b>C. Gây rụng lá, thân lùn và còi cọc</b>
<b>D. Cả A, B, C</b>


<b>D</b>. <b>Cả A, B</b>


<b>D</b>. <b>Cả A, B, C</b>



<b>D</b>. <b>A, B</b>


<b>3. Vì sao chúng ta khơng dễ mắc bệnh?</b>
<b>A. Nhờ intefêron </b><b> miễn dịch không đặc </b>


<b>hiệu</b>


<b>B. Vacxin </b><b> miễn dịch đặc hiệu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Nhiều virut, đặc biệt virut cúm ln thay đổi hình dạng của nó để


có khả năng thích ứng chống lại tác dụng của thuốc

.

Nguyên nhân


của sự thay đổi hình dạng là vì virut (như virut cúm A) khơng có


cơ chế chỉnh sửa các sai sót trong quá trình sao chép dẫn đến sự


biến đổi cấu trúc gen ở những virut mới mà nó nhân lên. Điều này


làm xuất hiện các phân týp virut mới với những kháng nguyên


mới. Đến nay người ta đã liệt kê ở virut cúm A đã thay đổi đến 15


kháng nguyên Hemagglutinine (đánh số H1 đến H15) và 9 kháng


nguyên Neuraminidase (đánh số từ N1 đến N9). Hơn thế nữa,


virut cúm có thể trao đổi, trộn lẫn chất liệu gen để chuyển từ loài


này sang lồi khác và sản sinh ra virut lại chính là một phân týp


virut mới. Chính vì thế vào lúc này, virut là “đích tác dụng” với một


số thuốc kháng virut nhưng vào lúc khác nó thay đổi khơng là


“đích tác dụng” của các thuốc đó nữa. Virut khó trị là như thế.



<b>Tại virut rất khó trị</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Sản xuất pin cao năng lượng từ virus sinh học</b>



Các nhà khoa học tại Học viện Công nghệ Massachusetts (

MIT

) vừa công bố cách sử


dụng virus sinh học để chế tạo pin lithium-ion. Những viên pin này có thể cung cấp



điện năng cao gấp 3 lần

sản phẩm thông thường

.



3 chuyên gia của MIT là Angela Belcher, Paula Hammond và Yet-Ming Chiang cùng


nhóm cộng sự 8 người của mình đã công bố kết quả nghiên cứu trên tuần báo Khoa


học (Science) tại Mỹ. Những viên pin virus đầu tiên chỉ nhỏ bằng hạt gạo, đủ để tích


hợp trong máy trợ thính. Nếu sản xuất bằng kích thước pin thơng thường, nó có thể sử


dụng để vận hành ôtô thay cho xăng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>t xuất huyết là gì?</b>



<b>Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch do vi rút </b>


<b>dengue gây ra. Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi rút sau đó </b>


<b>truyền bệnh cho người lành qua vết đốt. Hai loại muỗi vằn truyền bệnh có tên </b>


<b>khoa học là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó chủ yếu là do Aedes </b>



<b>aegypti.</b>



<b>Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết:</b>



- Muỗi có màu đen, thân và chân có những đốm trắng thường được gọi là muỗi vằn.


- Muỗi vằn cái đốt người vào ban ngày, mạnh nhất là vào sáng sớm và chiều tối.


- Muỗi vằn thường trú đậu trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng



trong nhà.



- Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các ao tù, vũng nước đọng hoặc các dụng cụ chứa nước


ở trong và xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, khạp, giếng nước, hốc cây... các



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

virus Koala Retro (KoRV), một loại


virus ở động vật có đặc tính giống



như virus HIV ở người,



<i><b>Begomo</b></i>

<b> là virus sống ký sinh </b>


<b>trên cơ thể bướm </b>

<i><b>Bemisia </b></i>



<i><b>tabaci</b></i>

<b>. </b>



<b>Nguyên nhân lây bệnh là do virut SARS </b>


<b>(</b>

<i><b>SARS coronavirus</b></i>

<b>, viết tắt </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Tiêu chảy cấp do nhiễm virút Rota gây mất nước nghiêm trọng dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề lên
sức khỏe của trẻ và trở thành gánh nặng cho gia đình như:


- Trẻ dễ mất nước nặng và phải nhập viện để truyền dịch.
- Trẻ có thể bị sụt cân và suy dinh dưỡng.


Điều trị và chăm sóc trẻ như thế nào?


Hiện nay, chưa có trị liệu đặc hiệu đối với virút Rota. Những trẻ bị nhiễm virút Rota và phải nhập
viện thường được các bác sĩ điều trị triệu chứng như bù dịch bằng đường uống hoặc truyền tĩnh
mạch và hạ sốt cùng với một chế độ dinh dưỡng thích hợp. Trẻ đang bệnh thải ra phân một lượng
rất lớn virút vì vậy có thể dễ dàng lây sang trẻ khác và người chăm sóc. Cần phải tách riêng nhóm
trẻ bệnh và có người chăm sóc riêng. Người chăm sóc cần chú ý rửa tay sạch trước khi chuẩn bị
thức ăn cho trẻ, sau khi thay tã.


Làm cách nào để phòng ngừa bệnh cho trẻ?


Rotavirus rất dễ lây nhiễm. Điều đáng nói hơn cả là các biện pháp vệ sinh tiệt trùng thông thường
đối với vi khuẩn và siêu vi khác không đủ bảo vệ trẻ khỏi tác nhân lây nhiễm này. Vì thế, biện pháp
phịng ngừa bằng vắc-xin là biện pháp được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo các bậc cha mẹ nên


dùng. Do bệnh thường gặp và nặng nhất ở trẻ rất nhỏ nên trẻ cần được phòng ngừa bằng vắc-xin
càng sớm càng tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Sởi – Quai bị – Rubella là ba loại bệnh gây ra bởi siêu vi trùng và rất dễ lây lan.Bé có thể bị mắc
bệnh khi tiếp xúc với dịch tiết bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nhảy mũi.


Với ba loại bệnh này, hầu hết trẻ khi mắc bệnh đều hồi phục hoàn toàn sau một thời gian, nhưng ở
những trẻ có sức đề kháng kém, bệnh có thể diễn tiến nặng gây ra nhiều biến chứng. Ngày nay, cả
ba bệnh hồn tồn có thể phịng ngừa được bằng một mũi vắc xin kết hợp. Sởi – Quai bị - Rubella:
nhận biết như thế nào và chăm sóc trẻ bệnh ra sao?


<b>1. Sởi:</b>


- Triệu chứng: sốt, phát ban lúc đầu ở mặt sau đó lan ra toàn thân, khi ban sởi biến mất sẽ để lại
những vết thâm da. Ngồi ra trẻ cịn có một số triệu chứng kèm theo gồm chảy mũi, ho và đỏ mắt.
- Biến chứng: những biến chứng có thể gặp phải là viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, tiêu chảy,
mờ giác mạc, viêm thanh quản, suy dinh dưỡng nặng.


- Chăm sóc bé bị Sởi:


• Cho bé uống thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38.5oC, Paracetamol:liều lượng thuốc dùng được tính là
10 - 15 mg cho mỗi kí lơ cân nặng của trẻ


• Nếu bé ho có thể cho dùng thuốc giảm ho (loại trẻ em)


• Chế độ ăn uống phải đầy đủ chất dinh dưỡng và có thể chia nhỏ khẩu phần ăn làm nhiều lần
trong ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>2. Quai bị:</b>




- Triệu chứng: sốt, nhức đầu, sưng tuyến mang tai một hoặc cả hai bên, đau nhức khi


nhai.



- Biến chứng: viêm tinh hoàn với xác suất 1/5 nếu bệnh xảy ra ở trẻ lớn và người lớn,


tình trạng này có thể dẫn đến vơ sinh về sau nhưng với một tỷ lệ rất nhỏ. Ngồi ra bệnh


cịn có thể gây viêm màng não, viêm tụy và gây chứng điếc vĩnh viễn.



- Chăm sóc trẻ bị quai bị:



• Nếu trẻ sốt hoặc đau nhiều có thể cho dùng thuốc hạ sốt giảm đau.



• Cho ăn thức ăn lỏng, dễ nuốt.



• Chăm sóc, vệ sinh răng miệng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>3. Rubella:</b>


- Triệu chứng: sốt nhẹ, phát ban lúc đầu ở mặt sau đó lan xuống dưới, có thể kèm theo sưng hạch,
đau khớp.


- Biến chứng: Trẻ nhiễm rubella thường có triệu chứng nhẹ và tự khỏi bệnh, ít khi xảy ra biến
chứng. Nhưng đối với phụ nữ khi mang thai bị bệnh rubella, đứa trẻ sinh ra sẽ có nhiều nguy cơ
mắc các dị tật bẩm sinh như điếc, mù, bệnh tim bẩm sinh hoặc kém phát triển


- Chăm sóc trẻ mắc bệnh Rubella:


• Cho dùng thuốc hạ sốt khi trẻ sốt cao.


• Nâng sức đề kháng: ăn uống hợp lý, dùng thêm nước trái cây như nước cam, nước chanh
• Giữ gìn vệ sinh cho trẻ



Những biện pháp có thể phòng ngừa bệnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Vi-rút Rota là tác nhân gây tiêu chảy cấp nặng thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy cấp
nhập viện ở trẻ nhỏ trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Vi-rút Rota là loại siêu vi có thể sống lâu trong mơi
trường nên có khả năng lây nhiễm rất cao. Chúng tấn công nhanh vào hệ tiêu hóa cịn non yếu của trẻ, gây tiêu
chảy nặng, mất nước và có thể đe dọa tử vong.


Theo thống kê của ngành y tế, ước tính trên tồn thế giới hằng năm vi rút Rota lấy đi khoảng 610.000 tính mạng
của các trẻ em. Đặc biệt, tỉ lệ này chiếm rất cao ở các nước đang phát triển.cho trẻ uống vaccin phòng tiêu chảy
do rotavirus Điều đáng nói hơn là có đến 95% các trẻ đều bị nhiễm vi rút Rota ít nhất là một lần trước lúc 5 tuổi.
Rota ln “rình rập” con trẻ?


Virút Rota có khả năng tồn tại và sống dài ngày trong mơi trường. Chúng có mặt ở khắp mọi nơi, trên các đồ vật
xung quanh trẻ như: bàn ghế, sàn nhà, đồ chơi, nguồn nước, các vật dụng trong gia đình,...


Virút lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, qua lan truyền virút từ phân người bệnh lên các đồ vật trong môi trường,
đặc biệt là qua bàn tay. Đối với trẻ dưới 1 tuổi, nguy cơ bị nhiễm virút Rota rất cao. Do bé thường xuyên tiếp xúc
với tay người và các đồ vật bằng chính tay, miệng của trẻ.


Triệu chứng và hậu quả do virút Rota gây ra:


Sau khi bị lây nhiễm khoảng 12 giờ đến 4 ngày sau bệnh bắt đầu xảy ra. Trẻ thường bị ói sau đó là tiêu chảy và
sốt vừa phải.


Ói xuất hiện trước tiêu lỏng 6-12 giờ và có thể kéo dài khoảng 2-3 ngày. Bé ói rất nhiều vào ngày đầu và giảm
bớt khi bắt đầu tiêu lỏng.


Phân lỏng toàn nước, có lúc có màu xanh, có thể có đàm nhớt nhưng khơng có máu. Trẻ có thể bị tiêu lỏng hơn
20 lần một ngày. Vì vừa bị ói và tiêu lỏng nhiều, trẻ bị nhiễm Rotavirus rất dễ bị mất nước, nhanh chóng khơ kiệt


nếu khơng được chăm sóc thích hợp trong giai đoạn này khiến trẻ phải nhập viện để điều trị.


Tiêu chảy ngày càng tăng trong vài ngày, sau đó giảm dần. Đa số các trẻ sẽ hết tiêu chảy sau 4-8 ngày. Tuy
nhiên có trẻ vẫn cịn tiêu lỏng đến 2 tuần dù đã khỏe, chơi, đòi ăn trở lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Bệnh dengue do nhiều loại virus rất giống nhau gây ra, gọi là dengue các type 1, </b>


<b>2, 3 và 4. Bệnh được truyền từ người này sang người khác chủ yếu do muỗi </b>


<b>Aedes aegypti, thường gọi là muỗi vằn. Loài muỗi Aedes albopictus, thường gọi </b>


<b>là muỗi hổ châu Á cũng có thể là trung gian truyền bệnh. Có hai thể bệnh là bệnh </b>


<b>sốt dengue và bệnh dengue sốt xuất huyết</b>



<b>Bệnh sốt dengue thường bùng nổ thành những vụ dịch, chủ yếu ở người lớn, đôi </b>


<b>khi làm cho hàng chục ngàn người bị nhiễm bệnh và thường xảy ra ở các thành </b>


<b>phố. Bệnh bắt đầu bằng sốt đột ngột, kéo dài khoảng một tuần lễ hoặc hơn; gây </b>


<b>đau đầu, đau cơ, đau khớp và nổi mẩn. Bệnh ít khi dẫn tới tử vong và thường lưu </b>


<b>hành ở hầu hết các nước nhiệt đới kể cả ở một số vùng cận nhiệt đới. Bệnh có </b>


<b>thể xảy ra ở cả thành thị và nơng thơn nếu có sự hiện diện của lồi muỗi truyền </b>


<b>bệnh thích hợp.</b>



<b>Bệnh dengue sốt xuất huyết còn được gọi gọn là bệnh sốt xuất huyết, một bệnh </b>


<b>nguy hiểm, thường xảy ra ở vùng Đông Nam Á và gần đây bệnh cũng thấy xuất </b>


<b>hiện ở Nam Mỹ và Nam Thái Bình Dương. Bệnh hay xảy ra ở trẻ em, bắt đầu bằng </b>


<b>sốt cao, đau đầu, khó thở và đau bụng. Dấu hiệu xuất huyết nội tạng cũng thường </b>


<b>thấy. Hội chứng sốc sốt xuất huyết có thể xảy ra do mất máu và tụt huyết áp. Nếu </b>


<b>không được phát hiện, chẩn đốn, điều trị kịp thời; có khoảng 50% trường hợp </b>


<b>sốc có thể bị tử vong nhưng tỷ lệ chung từ 5-10%.</b>



</div>

<!--links-->
<a href=' />

×