Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Hiện tượng chửi ở người việt từ góc nhìn văn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 179 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THẢO CHI

HIỆN TƯỢNG CHỬI Ở NGƯỜI VIỆT
TỪ GĨC NHÌN VĂN HĨA HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUN NGÀNH VĂN HĨA HỌC
Mã số: 60.31.06.40

TP. HỒ CHÍ MINH – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THẢO CHI

HIỆN TƯỢNG CHỬI Ở NGƯỜI VIỆT
TỪ GĨC NHÌN VĂN HĨA HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60.31.06.40

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TSKH. TRẦN NGỌC THÊM

TP. HỒ CHÍ MINH – 2016



 LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH Trần Ngọc Thêm. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào
trƣớc đây. Những nhận xét, đánh giá, kết quả nghiên cứu, bảng biểu điều tra…
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác có trích dẫn trong luận văn, đều đƣợc
chú thích và ghi rõ nguồn. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tơi thu thập và xử lý từ kết quả điều tra
khảo sát.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình.
Học viên thực hiện
Nguyễn Thảo Chi


 LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành bài luận văn này, không chỉ là công sức của cá nhân tác giả, mà
còn là sự hỗ trợ đắc lực và giúp sức to lớn từ giảng viên hƣớng dẫn, khoa Văn hố học,
lãnh đạo của cơ quan đang cơng tác, đến các cơ chú, anh chị đồng nghiệp, gia đình,
ngƣời thân, bạn bè…
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành với tất cả lịng kính trọng đến
ngƣời Thầy đáng kính, ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho đề tài, GS.TSKH TRẦN NGỌC
THÊM, bốn năm là một khoảng thời gian dài để hoàn thành một luận văn cao học,
nhƣng thầy vẫn dành cho tôi một sự kiên nhẫn, động viên tôi lúc tơi cảm thấy đuối sức,
nghiêm khắc trong q trình hƣớng dẫn, chỉnh sửa bài, chỉ để tôi cố gắng hết sức hồn
thành một cách tốt nhất. Chính nhờ thầy mà tơi tìm ra đƣợc “điều cốt lõi và quan trọng
nhất” trong nghiên cứu của mình.
Tơi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Văn hố học, các Thầy Cơ giáo đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức nền tảng bổ ích, các anh chị chuyên viên đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và hồn tất hồ sơ xin bảo vệ luận văn.

Tơi cũng thật sự biết ơn TS. Phạm Tấn Hạ, trƣởng phòng đào tạo trƣờng ĐH
KHXH&NV, đã tạo điều kiện cho một chun viên là tơi tham gia vào chƣơng trình
đào tạo cao học, luôn động viên và cho tôi những lời khun hữu ích khơng chỉ trong
học tập, nghiên cứu, mà cịn trong những ứng xử ngồi xã hội.
Đồng thời, các cô chú, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên, ủng
hộ, và giúp đỡ tôi rất nhiều trong công việc, tạo điều kiện và môi trƣờng cho tơi hồn
thành luận văn này. Đặc biệt, lời cảm ơn là khơng đủ để tơi gửi đến gia đình mình, nơi
tơi sống và học tập trong tình thƣơng và sự chăm sóc của mọi ngƣời. Một lần nữa, tận
đáy lịng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả mọi ngƣời.
Ngày 04 tháng 11 năm 2016
Nguyễn Thảo Chi


MỤC LỤC
DẪN NHẬP ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...................................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu .................................................................. 6
7. Bố cục và cách trình bày luận văn ............................................................................... 8
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ......................................................................... 9
1.1. Giao tiếp và văn hoá giao tiếp .................................................................................. 9
1.2. Khái quát về hiện tƣợng chửi ................................................................................. 11
1.2.1. Các định nghĩa đã có về khái niệm chửi .......................................................... 11
1.2.2. Định nghĩa khái niệm chửi ............................................................................... 14
1.2.3. Phân biệt chửi với các khái niệm liên quan...................................................... 16
1.2.4. Phân loại chửi ................................................................................................... 22
1.3. Hiện tƣợng chửi dƣới ảnh hƣởng của không gian và loại hình văn hố ................ 24

1.4. Hiện tƣợng chửi dƣới sự chi phối về mặt sinh học giữa hai giới ........................... 33
1.5. Sự phân biệt giữa thiêng và tục .............................................................................. 35
1.6. Tiểu kết ................................................................................................................... 38
Chƣơng 2: HIỆN TƢỢNG CHỬI Ở NGƢỜI VIỆT TỪ GÓC ĐỘ TĨNH TRẠNG .... 40
2.1. Hiện tƣợng chửi xét theo chủ thể ........................................................................... 40
2.1.1. Ở góc độ sinh học cá nhân ............................................................................... 40
2.1.2. Ở góc độ tơn giáo – tín ngƣỡng ........................................................................ 49
2.1.2.1. Tín ngƣỡng phồn thực ............................................................................... 49
2.1.2.2. Tín ngƣỡng thờ cúng ơng bà tổ tiên .......................................................... 52
2.1.2.3. Tín ngƣỡng thờ Trời – Mẫu – Thần .......................................................... 54
2.1.2.4. Các tôn giáo khác ...................................................................................... 56


2.1.3. Ở góc độ ngành nghề xã hội ............................................................................. 58
2.2. Hiện tƣợng chửi xét theo không gian ..................................................................... 60
2.2.1. Nông thôn – thành thị ....................................................................................... 60
2.2.2. Vùng miền: Bắc – Trung – Nam ...................................................................... 67
2.3. Hiện tƣợng chửi nhìn từ quan hệ (cấu trúc) ........................................................... 73
2.3.1. Quan hệ đặc thù giữa các từ xƣng hô ............................................................... 73
2.3.1.1. Quan hệ chủ thể - đối tƣợng ...................................................................... 73
2.3.1.2. Quan hệ trên – dƣới ................................................................................... 74
2.3.2 Các bài chửi dân gian nhìn từ cấu trúc nghệ thuật ............................................ 76
2.4. Tiểu kết................................................................................................................... 81
Chƣơng 3: HIỆN TƢỢNG CHỬI Ở NGƢỜI VIỆT TỪ GÓC ĐỘ ĐỘNG THÁI ....... 83
3.1. Hình thức phi ngơn từ của hiện tƣợng chửi ............................................................ 83
3.1.2. Phi ngơn từ mang tính biểu tƣợng .................................................................... 84
3.1.3. Phi ngôn từ thuần tuý ....................................................................................... 85
3.2. Tính giá trị của hiện tƣợng chửi nhìn từ các góc độ .............................................. 89
3.2.1. Từ góc độ chủ thể ............................................................................................. 89
3.2.1.1 Chửi với việc giải t a cảm xúc bất bình .................................................... 89

3.2.1.2. Chửi với việc giải quyết xung đột ............................................................. 91
3.2.2. Từ góc độ đối tƣợng ......................................................................................... 92
3.3.2.1. Chửi với chức năng giáo dục .................................................................... 93
3.3.2.2. Chửi với việc lựa chọn cách ứng xử của đối tƣợng .................................. 94
3.2.3. Từ góc độ xã hội ............................................................................................... 95
3.2.3.1. Chửi với việc phát triển xã hội .................................................................. 95
3.2.3.2. Chửi trong mối quan hệ với các tác phẩm văn chƣơng ............................ 98
3.2.3.3. Chửi với tính giải trí trong văn hóa đại chúng ........................................ 105
3.3. Những nguyên nhân lý giải hiện tƣợng chửi nhiều ở ngƣời Việt ........................ 107
3.3.1. Ảnh hƣởng từ nguồn gốc loại hình văn hóa ................................................... 107
3.3.1.1. Tính cộng đồng làng xã ........................................................................... 107


3.3.1.2. Tính trọng âm .......................................................................................... 110
3.3.2. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên và bối cảnh lịch sử .................................. 111
3.3.3. Ảnh hƣởng của cách giáo dục truyền thống trong gia đình Việt Nam........... 112
3.3.4. Ảnh hƣởng của tồn cầu hố, đặc biệt là internet .......................................... 115
3.3.4.1. Thời đại của "sự sỉ nhục toàn cầu" .......................................................... 115
3.3.4.2. Bản chất của internet ............................................................................... 120
3.4. Những tiêu chí xác định tính văn hố của hiện tƣợng chửi ................................. 123
3.5. Tiểu kết................................................................................................................. 131
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 137
TƢ LIỆU KHẢO SÁT ................................................................................................. 141
PHỤ LỤC I: MỘT SỐ BÀI THƠ CỦA NGUYỄN KHUYẾN, TÚ XƢƠNG, HỒ
XUÂN HƢƠNG........................................................................................................... 145
PHỤ LỤC II: MỘT SỐ CÂU CHỬI ĐỘC ĐÁO ........................................................ 154
PHỤ LỤC III: PHIẾU ĐIỀU TRA .............................................................................. 158
PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ........................................................................ 165



DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Chửi là một hiện tƣợng mang tính phổ qt có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Chỗ
nào có con ngƣời chỗ đó có chửi, cho dù họ sử dụng những ngôn ngữ khác nhau, từ
ngữ khác nhau nhƣng cùng chung mục đích là thể hiện phản ứng bất bình trƣớc những
khó khăn, mâu thuẫn trong cuộc sống. Đó là cách phổ biến nhất để con ngƣời giải t a
và cân bằng cảm xúc, là cách thức tự giải quyết mâu thuẫn, cho dù cách giải quyết này
có thể dẫn tới những cách thức khác nặng nề hơn nhƣ đánh nhau (bằng tay chân, vũ
khí, kiện tụng…). Trong chửi có nhiều loại, nhiều mức độ, nhìn chung hầu khắp các xã
hội đều đánh đồng hiện tƣợng chửi nói chung là chửi tục, chửi bậy, và vì thế hiện
tƣợng chửi đƣợc xem nhƣ một hiện tƣợng phi văn hóa cần lên án, nghiêm cấm và xử
phạt ở nhiều quốc gia. Nhƣng thực chất, chửi thề, chửi tục chỉ là một bộ phận nh
trong khái niệm chửi. Bên cạnh chửi thề, chửi tục cịn có nhiều hình thức chửi khác, vì
thế việc đánh đồng này là khơng chính xác.
Chửi là một hiện tƣợng văn hố lâu đời, nhƣng cho đến nay, ở Việt Nam vẫn
chƣa có cơng trình nghiên cứu chun sâu nào về nó, đặc biệt dƣới góc độ văn hóa.
Bằng cách tiếp cận văn hóa học, hiện tƣợng chửi sẽ đƣợc nghiên cứu và tìm hiểu một
cách khái qt và tồn diện, làm rõ những đặc trƣng, bản chất trong cách chửi, lối chửi,
tâm lý chửi của ngƣời Việt. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều nhà nghiên cứu cho rằng
ở Việt Nam có cái gọi là “Văn hóa chửi”. Nếu xét ở góc độ nào đó, ngƣời Việt Nam
khơng chỉ chửi nhiều, mà cịn chửi rất “nghệ thuật”, với lối chửi có vần có điệu, lên
bổng xuống trầm, ngƣời Việt có thể chửi dài và chửi “hay”. Vậy hiện tƣợng chửi ở
Việt Nam có những đặc trƣng gì? Vì sao ngƣời Việt hay chửi? Chửi nhƣ thế nào là có
văn hố? Đó cũng là những câu h i làm động lực để chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu. Tìm hiểu một nền văn hóa bắt nguồn từ những hiện tƣợng tƣởng chừng nhƣ phi
giá trị có khi sẽ giúp chúng ta khám phá thêm những điều hay, thú vị về nền văn hóa
nơi mình đang sống.

1



2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu hiện tƣợng chửi ở ngƣời Việt
một cách khái quát và toàn diện từ cách tiếp cận văn hóa học. Trên cơ sở đó, đề tài đặt
ra những mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
-

Tìm ra những đặc trƣng, bản chất của hiện tƣợng chửi ở ngƣời Việt

-

Phân tích hiện tƣợng đặt trong hai trạng thái đối lập: tĩnh và động

-

Đánh giá tính giá trị của hiện tƣợng theo góc độ chủ thể - đối tƣợng – xã hội.

Trong mỗi góc độ, tính giá trị đƣợc thể hiện khác nhau trong những trƣờng hợp khác
nhau.
-

Xây dựng tiêu chí xác định “tính văn hóa” của hiện tƣợng.

3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, việc nghiên cứu về ngôn ngữ tục khá nhiều, đƣợc tập trung chú ý
vào khoảng thập niên 70, 80 của thế kỷ XX và hiện nay đƣợc các nhà ngôn ngữ học, xã
hội học, tâm lý học đi sâu vào nghiên cứu nhƣ một đề tài khoa học mới, chủ yếu là các
tài liệu tiếng Anh và tiếng Hoa. Nhất là sau phong trào giải phóng phụ nữ từ năm 1857
đến 1975 (ngày 8 tháng 3 năm 1975 đƣợc Liên Hiệp Quốc chọn làm ngày Quốc tế phụ

nữ) sự giải phóng tính dục đƣợc khởi xƣớng mạnh mẽ đồng thời cũng là lúc các cơng
trình nghiên cứu liên quan đến hiện tƣợng sử dụng ngôn từ tục lần lƣợt ra đời, một số
công trình nhƣ System and function in language (Hệ thống và chức năng trong ngôn
ngữ) của G.R. Kress năm 1976, Bad Language (Ngôn ngữ “tồi tệ”) của L.G Andersson
và P. Trudgill năm 1990, Cursing in America: A psycholinguistic study of dirty
language in the court, in the movie, in the schoolyards and in the street (Sự nguyền rủa
ở Mỹ: nghiên cứu ngôn ngữ học tâm lý về từ ngữ tục ở tòa án, trong phim ảnh, trong
sân trƣờng và ngoài đƣờng phố) của Timothy Jay năm 1992...v.v…
Ở phƣơng Đông, tiếng Trung, theo Trần Duy Khƣơng, là ngơn ngữ có số lƣợng
từ dùng để nói tục, chửi thề vào loại phong phú nhất thế giới, cho nên giới nghiên cứu
văn hóa, ngơn ngữ của Trung Quốc, Đài Loan đã nghiên cứu và dịch thuật nhiều công

2


trình nghiên cứu về hiện tƣợng sử dụng ngơn từ tục [Trần Duy Khƣơng 2008: 6], nhƣ
Ngôn từ tục thường dùng ở Đài Loan của Trịnh Văn Hải (chủ biên) năm 2000, hay Từ
ngôn từ tục bôi nhọ phụ nữ đến sự thể hiện của quyền lực phụ quyền thông qua việc sử
dụng ngôn ngữ của Thái Bội năm 2005 [Trần Duy Khƣơng lƣợc dịch 2013], hay nhƣ
cơng trình Language Most Foul (Ngôn ngữ thô tục nhất) năm 2006 của Ruth Wajnryb
(Nghiêm Vận dịch từ nguyên bản tiếng Anh). Tuy nhiên, ngôn từ tục chỉ là một bộ
phận trong hiện tƣợng chửi nói chung, chúng chƣa thể xem là những cơng trình nghiên
cứu về hiện tƣợng chửi dƣới góc độ văn hóa học.
Ở Việt Nam, hiện tƣợng chửi của ngƣời Việt cũng đã đƣợc nghiên cứu tuy chƣa
nhiều và phổ biến. Năm 1967, Nguyễn Văn Trung lần đầu đề cập đến hiện tƣợng nói
tục, chửi thề trong cuốn “Ngơn ngữ và thân xác”, nhƣng cũng chỉ là bƣớc đầu, mang
tính chất liệt kê, phân loại dƣới góc độ ngơn ngữ. Ông cũng là ngƣời đầu tiên đề xuất
cần có những nghiên cứu đúng đắn về hiện tƣợng này ở Việt Nam, “địi hỏi một cơng
trình kê khai có hệ thống để giải thích khoa chửi tục của người Việt Nam.” [dẫn theo
Nguyễn Hƣng Quốc 2010]. Theo lời của Nguyễn Văn Trung, cùng thời gian này, linh

mục Trƣơng Đình Hịe cũng đã có một luận án tiến sĩ ở Paris về Ý nghĩa tôn giáo của
chửi tục Việt Nam nhƣng chúng tôi chƣa tiếp cận đƣợc tài liệu này nên chƣa thể kiếm
chứng cũng nhƣ có đƣợc thơng tin chính xác.
Tiếp đến, nhà văn Võ Phiến cũng bàn đến vấn đề này trong hai bài viết đăng
trên tạp chí Bách Khoa năm 1968 là “Chửi” và “Từ chuyện chửi tục”. Trong hai bài
viết này, Võ Phiến cho rằng “chửi” chính là một biểu hiện đặc sắc của dân tộc tính Việt
Nam, nó có giá trị cao đẹp hơn nhiều so với những dân tộc chuyên đánh nhau và giết
chóc [Võ Phiến 1968a

1968b]. Tuy bài viết này đã phân tích hiện tƣợng chửi ở Việt

Nam một cách rất chi tiết, nhƣng chƣa có những dẫn chứng cụ thể, khoa học, ít nhiều
cịn mang tính chủ quan.
Ở góc độ cấu trúc ngơn ngữ, bài viết đáng chú ý Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa
trong các lối chửi của người Việt của Nguyễn Thị Tuyết Ngân đăng trên Tạp chí Ngơn
ngữ số 1, năm 1993 đã nghiên cứu sâu và rất kỹ lƣỡng về các hình thức chửi của ngƣời
3


Việt, cấu trúc của ngôn ngữ đƣợc sử dụng. Tuy nhiên, bài viết này chƣa đi sâu vào khía
cạnh văn hóa của hiện tƣợng.
Trong cơng trình Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm năm
1996, tái bản năm 2006, tác giả cũng đề cập đến hiện tƣợng này trong phần Văn hóa
giao tiếp và nghệ thuật ngơn từ nhƣ sau: “Thậm chí ngay cả trong việc chửi nhau,
người Việt cũng chửi nhau một cách có bài bản, cân đối, nhịp nhàng, đầy chất
thơ (không chỉ lời chửi, mà cả cách thức chửi, dáng điệu chửi… cũng mang đầy tính
nhịp điệu)”, “Với lối chửi có vần điệu, có cấu trúc chặt chẽ, người Việt có thể chửi từ
giờ này qua giờ khác, ngày này qua ngày khác mà không hề nhàm chán. Đây là một
“nghệ thuật chửi” độc nhất vơ nhị mà có lẽ khơng một dân tộc nào trên thế giới có
được” [Trần Ngọc Thêm 2006: 290]. Nhƣ vậy, theo tác giả, lối chửi của ngƣời Việt

(đặc biệt là những bài chửi dân gian) là một hiện tƣợng độc đáo, một “bản sắc riêng”
trong văn hóa giao tiếp của ngƣời Việt mà không dân tộc nào trên thế giới có đƣợc,
góp phần làm cho kho tàng văn hóa dân gian Việt Nam trở nên phong phú, đa dạng.
Năm 2008, luận văn thạc sĩ của Trần Duy Khƣơng (thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của Trần Ngọc Thêm) với đề tài Hiện tượng sử dụng ngôn từ tục dưới góc nhìn
văn hóa học có thể xem là cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hiện tƣợng chửi dƣới
góc độ văn hóa. Tuy nhiên phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này tƣơng đối
rộng, bao gồm cả Việt Nam, Trung Hoa trong so sánh đối chiếu với phƣơng Tây. Bên
cạnh đó, đề tài cũng chƣa chú trọng việc khai thác, tìm hiểu về hiện tƣợng này trong
cuộc sống, mối quan hệ của hiện tƣợng với những thành tố trong hệ thống văn hóa Việt
Nam.
Bên cạnh đó trên các trang báo, tạp chí điện tử, diễn đàn internet, ta cũng có thể
dễ dàng tìm ra những bài viết của nhiều tác giả nhƣ “Chỉ Hà Nội mới có văn hóa chửi”
của Huệ Bạch ghi lại từ cuộc ph ng vấn PGS.TS Văn Giá [Huệ Bạch 2012], “Nghệ
thuật chửi móc” [Anh Tú 2010],“Nhìn lại chửi thề” [Nguyễn Thành Nhân 2010]. Trên
các diễn đàn internet, những chủ đề tranh luận về “Văn hóa chửi của người Việt” hay
“Nghệ thuật chửi của người Việt” thu hút đƣợc nhiều sự chú ý, tham gia thảo luận…
4


Đáng chú ý là loạt bài viết của Mai Thị Hảo Yến đăng trên tạp chí Ngơn ngữ và
đời sống, gồm các bài: Xác định và phân loại hành động ngôn ngữ chửi mắng trong
Tiếng Việt (số 7, 2014), Văn hố giao tiếp của người Việt qua hành động ngơn ngữ
chửi (số 3, 2015), Xưng hô trong hành động ngôn ngữ chửi mắng Tiếng Việt (số 3,
2016). Loạt bài viết chủ yếu xác định và phân loại hành động chửi mắng ở góc độ ngơn
ngữ, góc độ văn hố tuy có tiếp cận qua bài viết về văn hố giao tiếp nhƣng chỉ mang
tính chung chung, chƣa nêu bật đƣợc đặc điểm văn hoá của hiện tƣợng. Đối với những
nhà nghiên cứu ngôn ngữ, họ đa phần đều thống nhất chửi, mắng, trách đều củng một
nhóm hành động ngơn ngữ “phản chuẩn” [Mai Thị Hảo Yến 2014: 11]. Nhƣng đến bài
viết năm 2015, cũng chính nhà nghiên cứu này đặt ra vấn đề cần phải xem xét lại quan

niệm về hành động ngôn ngữ chửi theo cách hiểu lâu này, bởi bà đã nhận ra “sự phong
phú trong cách biểu hiện thái độ tình cảm trong hành động chửi và có thể xem là một
nét văn hố bản sắc của người Việt” [Mai Thị Hảo Yến 2015: 28].
Nhƣ vậy, tuy ở Việt Nam hiện tƣợng chửi chƣa có những cơng trình nghiên cứu
tập trung và hệ thống, nhƣng lại là đề tài thu hút nhiều sự quan tâm từ giới học giả, nhà
văn cho đến tầng lớp bình dân trong xã hội. Sự tồn tại hai mặt của hiện tƣợng này ở
khía cạnh xã hội và khía cạnh khoa học thơi thúc chúng tơi một cách mạnh mẽ trong
việc tìm hiểu, nghiên cứu về hiện tƣợng này.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nhƣ tên đề tài, đối tƣợng nghiên cứu chính là hiện tƣợng chửi ở ngƣời Việt.
Ngơn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng là cái phát triển hằng ngày, hằng giờ, rất
đa dạng, phong phú và luôn luôn biến đổi, sáng tạo. Cho nên đối tƣợng của luận văn sẽ
chỉ tập trung giới hạn ở những từ ngữ, câu chửi, bài chửi phổ biến. Bên cạnh đó, luận
văn cũng phân biệt hiện tƣợng chửi và hiện tƣợng sử dụng ngôn từ tục để tránh sự hiểu
lầm, nhƣ sau:
-

Hoạt động chửi có thể sử dụng ngơn từ tục hoặc không sử dụng

-

Sử dụng ngôn từ tục trong giao tiếp có thể là hoạt động chửi hoặc khơng

5


Hai hiện tƣợng này có phần giao nhau là “hiện tượng chửi sử dụng ngôn từ tục”
- một phần trong hiện tƣợng chửi nói chung. Đề tài sẽ khơng đề cập đến những trƣờng
hợp sử dụng ngôn từ tục nhƣng khơng mang tính chất của hoạt động chửi.

Phạm vi thời gian của đề tài chủ yếu là trong thời kỳ hiện đại.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Chửi là hiện tƣợng phổ quát, nhƣng không phải ai cũng hiểu và nhìn nhận nó
một cách khách quan nhƣ một thành tố của hệ thống văn hóa dân tộc. Hầu hết đều cho
rằng đó là hiện tƣợng phi văn hóa cần đƣợc hạn chế và ngăn cấm. Nhƣng nếu nghĩ nhƣ
vậy, vơ hình chung đã thu hẹp giá trị và nhìn nhận chủ quan về hiện tƣợng.
Về mặt khoa học, công trình hồn thành sẽ góp phần làm sáng t thêm một số
vấn đề trong văn hóa giao tiếp và ứng xử của ngƣời Việt, cung cấp cái nhìn khách quan
hơn, đúng đắn hơn không chỉ trong những vấn đề thuộc về văn hóa giao tiếp, mà cịn
trong những vấn đề thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn khác. Đồng thời xác
định cách ứng xử và nhìn nhận phù hợp đối với những hiện tƣợng văn hóa nằm giữa
làn ranh của tính giá trị và phi giá trị.
Về mặt thực tiễn, cơng trình sẽ mang lại cách nhìn nhận khách quan hơn, bao
quát hơn về tính hai mặt của hiện tƣợng, đồng thời góp phần cho những nhà quản lý đề
ra những quy định, luật lệ mang tính chất cơng bằng và chính xác hơn trong văn hóa
giao tiếp và ứng xử, định hƣớng các giá trị chuẩn mực phù hợp với thuần phong mỹ
tục, bảo tồn và lƣu giữ những nét văn hóa của hiện tƣợng nhƣ là một nét độc đáo trong
bản sắc văn hóa Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu những vấn đề trong văn hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử, hoặc các ngành lĩnh vực
khác có liên quan nhƣ tâm lý, xã hội, ngôn ngữ…

6. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
Quan điểm và hƣớng tiếp cận: đề tài này đƣợc thực hiện với cách tiếp cận liên
ngành (văn hóa học, ngôn ngữ học, tâm lý học, xã hội học, sử học, địa lý học,.v.v..),

6



tiếp cận hệ thống, cùng với việc xem xét hiện tƣợng từ góc nhìn địa văn hóa, sử văn
hóa.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, đề tài vận dụng những phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: đƣợc sử dụng trên cơ sở thu thập tài
liệu và tƣ liệu liên ngành từ nhiều lĩnh vực khác nhau để đƣa ra quan điểm và kiểm
chứng quan điểm.
- Phƣơng pháp hệ thống: đƣợc áp dụng xuyên suốt quá trình thực hiện luận văn.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong những cơng việc cụ thể nhƣ sau:
 Hệ thống hóa các tài liệu, tƣ liệu từ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, từ đó
xác lập đƣợc hình ảnh hệ thống của đối tƣợng nghiên cứu.
 Phân tích hệ thống nhằm xác định mối quan hệ giữa các thành tố cấu
thành, làm cơ sở cho việc đƣa ra các luận điểm khoa học.
 Phƣơng pháp này đóng vai trị quan trọng trong các khâu thành phần
nhƣ: định vị, định nghĩa đối tƣợng, sắp xếp tƣ liệu, xây dựng đề cƣơng, xây dựng thuật
giải, lập bảng, lập mơ hình…
 Việc áp dụng phƣơng pháp hệ thống xuyên suốt sẽ đảm bảo đƣợc tính
chặt chẽ và khoa học cho đề tài luận văn.
- Phƣơng pháp loại hình: đƣợc vận dụng để lý giải những đặc trƣng của đối tƣợng
nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh, giải thích những hiện tƣợng đặc thù. Do mang tính
khái quát cao nên phƣơng pháp loại hình giúp ta nhìn nhận đối tƣợng ở cái nhìn rộng
và bao quát, đồng thời hiệu quả trong việc phát hiện những yếu tố mới trong nghiên
cứu.
- Phƣơng pháp so sánh: đƣợc thực hiện để nghiên cứu sự biến đổi của hiện tƣợng
theo không gian (nội văn hóa đƣợc đặt ra trong so sánh hiện tƣợng ở ba miền đất nƣớc
Bắc Trung Nam và so sánh xuyên văn hóa nhằm lý giải sự khác biệt phƣơng Đơng và
phƣơng Tây), theo thời gian (q trình hình thành và biến đổi của hiện tƣợng) nhằm
tiếp cận và soi rõ đối tƣợng ở nhiều góc độ khác nhau.

7



- Phƣơng pháp thống kê xã hội học: kết hợp với phần mềm thống kê SPSS đƣợc
tiến hành để xử lý kết quả của cuộc khảo sát lấy ý kiến, việc khảo sát đƣợc thực hiện
online qua công cụ hỗ trợ Google Drive. Đây là nguồn tƣ liệu khảo sát bổ sung cần
thiết nhằm cung cấp những giá trị định lƣợng giúp cho cơng trình hài hịa và hồn
chỉnh hơn.
Đề tài sử dụng nguồn tƣ liệu phong phú trong văn học dân gian, những tác phẩm
văn chƣơng, những bài báo, bài bình luận trên các diễn đàn internet…

7. Bố cục và cách trình bày luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Những vấn đề chung, đƣa ra cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa
ngơn ngữ và văn hố, giao tiếp và văn hóa giao tiếp, những yếu tố lý thuyết chi phối
đến đặc điểm hiện tƣợng chửi ở Việt Nam.
- Chƣơng 2: Hiện tượng chửi ở người Việt từ góc độ tĩnh trạng, phân tích hiện
tƣợng chửi của ngƣời Việt trong khung tham chiếu: Chủ thể - Không gian – Quan hệ.
- Chƣơng 3: Hiện tượng chửi ở người Việt từ góc độ động thái, xem xét hiện
tƣợng – hoạt động chửi trong mối quan hệ của nó với thực tiễn cuộc sống ngƣời Việt.
Việc phân làm ba chƣơng đảm bảo sự hợp lý khơng chỉ về mặt hình thức, mà
cịn có sự hài hịa về mặt nội dung. Việc nghiên cứu hiện tƣợng từ hai góc độ đối lập
giúp ta có thể nhận định một cách khái quát, khách quan và chính xác hơn.
Để đảm bảo tính chính xác và thực tế, trong luận văn sẽ trình bày một cách
“thẳng thắn” và “đầy đủ” các từ ngữ “tục” ở dạng tự nhiên của chúng, chứ không thay
thế bằng những cách nói vịng, cách nói thay thế hoặc chữ viết tắt.

***

8



Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.

Giao tiếp và văn hoá giao tiếp
Ngôn ngữ là một bộ phận quan trọng vào bậc nhất của văn hố, tuy nhiên, chức

năng chính của ngơn ngữ vẫn là giao tiếp. Giao tiếp là hoạt động thƣờng xun và
khơng thể thiếu trong cuộc sống của lồi ngƣời. Ngay từ khi ngôn ngữ chƣa xuất hiện,
con ngƣời đã biết giao tiếp, đó là q trình cho – nhận gồm những hành động, cử chỉ,
tiếng kêu… giúp con ngƣời truyền tải ý muốn, thông tin đến đồng loại của mình và
nhận lại thứ tƣơng tự. Song chỉ đến khi ngôn ngữ xuất hiện, giao tiếp của con ngƣời
mới ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, là yếu tố quyết định sự khác biệt giữa
ngƣời và loài vật. Tuỳ vào mục đích và góc độ nhìn nhận mà quan niệm về giao tiếp
cũng có nhiều khác biệt, nhƣng cơ bản hoạt động giao tiếp bao gồm những đặc điểm
sau:
-

Là hoạt động có mục đích của con ngƣời

-

Thực hiện việc trao đổi, truyền đạt thông tin

-

Dẫn tới hành động, thái độ, tình cảm, quan hệ

Tóm lại, có thể hiểu: Giao tiếp là quá trình thực hiện việc trao đổi, truyền đạt
thông tin giữa người với người nhằm thực hiện các mục đích nhất định.

Giao tiếp của con ngƣời tồn tại ở hai dạng: ngơn từ (lời nói, từ viết) và phi ngôn
từ (điệu bộ, cử chỉ, trang phục, thái độ, biểu cảm khuôn mặt, chất giọng…). Trong
giao tiếp hằng ngày, con ngƣời sử dụng song song và xen kẽ hai hình thức này, đó là
nét độc đáo và đặc biệt tạo nên sự đa dạng, phong phú, nhiều mặt và nhiều nghĩa trong
giao tiếp. Giao tiếp giúp con ngƣời thực hiện việc truyền đạt thơng tin, truyền đạt tình
cảm, thái độ, nhu cầu cá nhân…từ đó dẫn tới hành động, thiết lập các mối quan hệ xã
hội, quan hệ tình cảm.

9


Khi nhắc đến văn hóa giao tiếp, ta nghĩ ngay đến những chuẩn mực trong thái
độ và hành vi ứng xử giữa con ngƣời với nhau, phù hợp với những giá trị chung của
cộng đồng. Hiểu nhƣ vậy không sai nhƣng chƣa đủ, văn hóa giao tiếp khơng chỉ đơn
thuần là những giá trị về chuẩn mực giao tiếp, mà đó cịn là những giá trị mang tính
bản sắc, là biểu hiện cho đặc trƣng văn hóa của dân tộc. “Nhìn từ góc độ giao tiếp thì
nét đặc trưng nổi trội nhất của văn hoá là thái độ hay hành vi ứng xử của con người
trong cộng đồng xã hội. Tạo nên nét đặc trưng này chính là cái giá trị được gọi là bản
sắc miền vùng, hay bản sắc dân tộc. Trong đó ngơn ngữ có vai trị cực kỳ quan trọng
nếu khơng muốn nói là yếu tố quyết định tạo nên bản sắc ấy” [Hữu Đạt 2009: 19].
Văn hoá giao tiếp là một thành tố của văn hoá cộng đồng, sản phẩm biểu hiện
không chỉ đơn giản là ngơn ngữ, mà cịn nằm ở thái độ, cách hành xử, suy nghĩ và thói
quen trong giao tiếp. Văn hố giao tiếp của ngƣời Việt khác với ngƣời Mỹ, văn hố
giao tiếp châu Á khác với châu Âu, văn hóa giao tiếp phƣơng Đông khác với phƣơng
Tây… Ở phƣơng Tây, hành động ôm hôn khi gặp gỡ rất phổ biến và bình thƣờng,
nhƣng ở phƣơng Đơng, sự thân mật gần gũi này lại rất hạn chế, nếu có chỉ trong nội
bộ gia đình và diễn ra trong mơi trƣờng kín đáo. Có thể hiểu văn hố giao tiếp của một
cộng đồng là tổng hồ các mối quan hệ và hình thức giao tiếp mang tính đặc trƣng của
tính cách văn hố ở cộng đồng đó. Ở một góc độ hẹp hơn, văn hoá giao tiếp đƣợc xem
là những quy định, chuẩn mực trong hoạt động giao tiếp của một cộng đồng đƣợc

cộng đồng đó đặt ra và chấp nhận. Mọi hành vi giao tiếp nào đƣợc cho là không giống
quy định, vƣợt quá chuẩn mực đều bị xem “phản văn hoá giao tiếp”.
Hữu Đạt cho rằng: “Văn hoá giao tiếp là một khái niệm dùng để chỉ các hình
thức giao tiếp mang tính đặc tính đặc thù cho hồn cảnh giao tiếp hoặc trình độ giao
tiếp ở những cộng đồng người thuộc các nhóm nghề nghiệp hoặc xã hội khác nhau”
[Hữu Đạt 2009: 94]. Trong văn hoá giao tiếp chung, cịn có văn hố giao tiếp riêng
đặc trƣng cho các lĩnh vực, ngành nghề, nơi chốn, vùng miền… khác nhau tuỳ thuộc
vào đặc thù hồn cảnh, trình độ, tính chất của lĩnh vực, ngành nghề, nơi chốn, vùng
miền đó. Ví dụ nhƣ theo lĩnh vực, ngành nghề thì có văn hoá giao tiếp trong kinh
10


doanh, văn hoá giao tiếp trong nghệ thuật, văn hoá giao tiếp trong giáo dục…Theo nơi
chốn thì có văn hố giao tiếp cơng sở, văn hố giao tiếp nơi cơng cộng… Theo vùng
miền thì có văn hố giao tiếp xứ Huế, văn hoá giao tiếp ngƣời Nam Bộ, văn hoá giao
tiếp miền Trung…Đó là những ví dụ cụ thể về văn hoá giao tiếp ở nghĩa hẹp.
Ở phạm vi đề tài này, hiện tƣợng chửi đƣợc xem là hiện tƣợng nằm trong văn
hố giao tiếp vì:
-

Đó là hiện tƣợng sử dụng ngôn ngữ để thực hiện hành vi giao tiếp và giải toả
cảm xúc.

1.2.

-

Tồn tại tính hai mặt giữa phi giá trị và giá trị.

-


Tồn tại lâu đời và đƣợc chấp nhận trong cộng đồng xã hội.

Khái quát về hiện tƣợng chửi

1.2.1. Các định nghĩa đã có về khái niệm chửi
Theo từ điển Tiếng Việt do Văn Tân chủ biên (1977) thì“chửi là dùng lời độc ác
và thơ tục nói phạm đến người khác”, còn theo từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ
biên (1992) thì chửi là “thốt ra những lời cay độc để làm nhục cho hả giận”. Cịn Từ
điển American Heritage® Dictionary of the English Language, Fourth Edition coi chửi
(vituperate) là động từ chỉ việc quở trách hay chỉ trích gay gắt hoặc q mức, trách
móc; hay là việc sử dụng ngôn ngữ gay gắt, chửi rủa om sòm. Nguyễn Thị Tuyết Ngân
trong bài viết Đặc trưng ngơn ngữ văn hố trong các lối chửi của người Việt đã định
nghĩa khái niệm này tƣơng đối rõ nét và mang tính khoa học:“Chửi là một hiện tượng
văn hóa ngôn từ phản chuẩn bày tỏ một cách chủ động phản ứng bất bình nhằm làm
giảm căng thẳng tinh thần của người chửi và hạ uy tín của người bị chửi” [Nguyễn
Thị Tuyết Ngân 1993: 32]. Mai Thị Hảo Yến thì định nghĩa: “Chửi mắng là hành động
nói năng khi SP1 nêu lỗi của SP2 vừa để bày tỏ thái độ khơng hài lịng của mình, để
trút bỏ bực tức của mình, vừa làm cho người bị chửi mắng thấy xấu hổ vì điều mình
phạm lỗi, để khơng tái phạm nữa” [Mai Thị Hảo Yến 2014: 11]. Các cách hiểu đã nêu
về khái niệm “chửi” có thể đƣợc tổng hợp lại trong bảng 1.1.

11


Bảng 1.1: Tổng hợp các định nghĩa về khái niệm chửi
STT
1

2


3

4

5

Nguồn
Nội dung
Nhận xét
Từ điển tiếng việt Chửi là dùng lời độc ác và thơ tục nói (+) Ngắn gọn, dễ hiểu
Văn Tân (cb)
phạm đến ngƣời khác
(-) Chƣa khái quát đƣợc chính
xác hiện tƣợng
Từ điển tiếng việt Chửi là thốt ra những lời cay độc để làm (+) Ngắn gọn, dễ hiểu
Hoàng Phê (cb)
nhục cho hả giận
(-) Chƣa khái quát đƣợc chính
xác hiện tƣợng
American
Chửi (vituperate):
(-) Có sự trùng lặp về ý giữa 2
Heritage®
1. là động từ chỉ việc quở trách hay chỉ cách định nghĩa
Dictionary of the trích gay gắt hoặc q mức, trách móc
Chƣa khái qt đƣợc chính xác
English Language, 2. là việc sử dụng ngôn ngữ gay gắt quá hiện tƣợng
Fourth Edition
mức, chửi rủa om sòm

Nguyễn Thị Tuyết Chửi là một hiện tƣợng văn hóa ngơn từ (+) Nêu rõ các đặc trƣng của
Ngân (1993)
phản chuẩn bày t một cách chủ động hiện tƣợng
phản ứng bất bình nhằm làm giảm căng (-) Chƣa khái quát đƣợc chính
thẳng tinh thần của ngƣời chửi và hạ uy xác hiện tƣợng
tín của ngƣời bị chửi
*phản chuẩn mực XH: bị chê trách, hạn
chế, cấm đoán
Mai Thị Hảo Yến Chửi mắng là hành động nói năng khi SP1 (+) Nêu các đặc điểm của hiện
(2014)
nêu lỗi của SP2 vừa để bày t thái độ tƣợng
khơng hài lịng của mình, để trút b bực (-) Chƣa khái qt đƣợc chính
tức của mình, vừa làm cho ngƣời bị chửi xác hiện tƣợng
mắng thấy xấu hổ vì điều mình phạm lỗi,
để khơng tái phạm nữa

Điểm chung của các định nghĩa trên:
(1) Tất cả các định nghĩa đều thống nhất rằng chửi là một hành động ngôn từ.
(2) Chửi là một hiện tƣợng mang tính chủ động.
(3) Các hoạt động chửi đều sử dụng những từ mang tính chất “ác ý” : từ thô tục,
cay độc, độc ác, phản chuẩn…
(4) Mục đích của hiện tƣợng chửi là nhằm hạ nhục, xúc phạm đối tƣợng cụ thể (4
trong số 5 định nghĩa trên cho rằng chửi có đối tƣợng cụ thể: Từ điển Văn Tân (cb),
Hoàng Phê (cb) và Nguyễn Thị Tuyết Ngân, Mai Thị Hảo Yến).
Ở các định nghĩa trên vẫn còn tồn tại những vấn đề sau:
Thứ nhất, ngơn ngữ là cơng cụ giao tiếp chính của con ngƣời. Ngơn ngữ đƣợc
biểu đạt dƣới hai hình thức ngôn từ và phi ngôn từ. Ngôn từ bao gồm hai dạng lời nói
12



và văn bản. Nếu hiểu chửi là một hành động sử dụng ngơn từ (nhƣ các định nghĩa nói
trên) là cơng cụ chính thì vơ hình chung, chúng ta đã b qua một dạng truyền đạt thông
tin trong giao tiếp, đó là hình thức phi ngơn từ thuần t, đƣợc thể hiện qua thái độ,
cử chỉ, trang phục, biểu cảm khn mặt, chất giọng… (phân biệt với hình thức phi
ngơn từ mang tính biểu tƣợng, nhằm diễn đạt một ý nghĩa nào đó, mang tính ẩn dụ,
hốn dụ).
Thứ hai, các định nghĩa trên đều cho rằng nguyên liệu của chửi là các từ ngữ
mang tính chất ác ý, độc ác, nguyền rủa nhằm xúc phạm, hạ nhục ngƣời khác… điều
này đúng nhƣng chƣa đủ, đó là sự nhìn nhận ở góc độ hẹp. Một lời chửi vẫn có thể
đƣợc cấu tạo từ những từ ngữ hoàn toàn “trong sáng”, “sạch sẽ”. Điều quan trọng khi
nhận định một lời nói hay một câu viết có phải là một câu chửi hay khơng, yếu tố chính
là nội dung chứ khơng phải là hình thức bên ngồi. Một hành động chửi phải hội đủ
những đặc trƣng cơ bản của hành động, đồng thời phải đƣợc xem xét trong hoàn cảnh
và trƣờng hợp cụ thể. Ví dụ: Hai bà hàng xóm chửi nhau, một bà nói: “Tơi khơng hơi
đâu nói với bà, tơi để con tơi ra tiếp chuyện bà”, câu nói này chứa đựng hai hàm ý
chửi, nhục mạ: thứ nhất là nghĩa tại ngơn, theo đó bà chỉ ngang hàng với bậc con tơi;
thứ hai là nghĩa tình huống, khi thực tế ngƣời đàn bà kia khơng có con, nên câu nói này
ngầm có ý chửi bà kia là ngƣời “tuyệt tự, vơ sinh”, với nền văn hóa coi trọng việc sinh
đẻ thì đây là câu chửi rất độc địa, khiến bà kia dù rất tức giận và tủi thân nhƣng không
làm gì đƣợc.
Thứ ba, các định nghĩa trên đều cho rằng mục đích của chửi là xúc phạm, hạ nhục
ngƣời khác, đây cũng là cách nhìn hẹp, bởi vì nó khơng thể bao quát đƣợc các loại chửi
khác nhƣ chửi thề, chửi đổng - là lối chửi khơng có đối tƣợng cụ thể mà cũng không
nhằm xúc phạm hay hạ uy tín cụ thể của một ai. Nhƣ vậy, hiểu mục đích của chửi là hạ
uy tín, xúc phạm ngƣời khác là chƣa đầy đủ.
Thứ tư, hầu hết các định nghĩa đều không đề cập đến nguyên nhân xuất phát của
hành động chửi chính là sự bất bình, là ngun nhân cốt lõi khiến chủ thể có những
hành động ngơn từ để bày t những cảm xúc tiêu cực đó. Chỉ riêng định nghĩa của
13



Nguyễn Thị Tuyết Ngân khắc phục đƣợc hạn chế này. Đây là đặc điểm cần đƣợc tiếp
thu.
Thứ năm, hầu hết các quan niệm đều cho rằng chửi là một hành động phản chuẩn
mực xã hội, bị lên án và nghiêm cấm ở một số quốc gia, nhiều nền văn hoá... vì nó có
chứa yếu tố sỉ nhục, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm ngƣời khác. Tuy nhiên, việc
xác định một hành động chửi ở mức độ nào thì bị xem là xúc phạm thì cịn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, nhiều góc độ.
Về mặt yếu tố, có hai thang đo là “mức độ xúc phạm” của câu chửi và “mức độ
cảm thấy nhục nhã” của ngƣời bị chửi. Có khi ngƣời chửi cảm thấy lời nói đó khơng
xúc phạm nhƣng ngƣời nghe cảm thấy rất xúc phạm, hoặc ngƣời chửi cảm thấy lời nói
đó sẽ xúc phạm rất nhiều đến ngƣời nghe nhƣng ngƣời nghe lại cảm thấy không có gì.
Điều này rất khó xác định vì nó mang tính chủ quan, để đánh giá chính xác cần phải
xem xét ở nhiều yếu tố khác nhƣ tính cách, nghề nghiệp, hoàn cảnh nhân thân, tâm lý
xã hội… của cả chủ thể lẫn đối tƣợng. Mặc dù hành vi “nhục mạ ngƣời khác bằng lời
nói” đã đƣợc đƣa vào luật nhƣng cũng khó khăn trong việc định danh tội lỗi cũng nhƣ
khung hình phạt xử lý.
Về mặt góc độ, chửi tƣởng chừng là một hoạt động của riêng chủ thể và đối
tƣợng, nhƣng sẽ là một thiếu sót nếu b qua góc nhìn xã hội. Do khơng bị tác động trực
tiếp của những lời chửi rủa nên góc nhìn xã hội mang tính khách quan hơn khi đánh giá
một hành động chửi là đúng hay sai, nên hay không nên. Góc nhìn xã hội cịn là góc
nhìn quan trọng trong việc nhìn nhận giữa tính giá trị - phi giá trị của một hành động
chửi.
1.2.2. Định nghĩa khái niệm chửi
Trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại nêu trên, cộng với việc kế thừa và tiếp thu
những đặc điểm của hiện tƣợng từ các quan niệm, định nghĩa đã có, chúng tơi khái
qt bốn đặc trƣng chính của hiện tƣợng chửi nhƣ sau:
-

Chửi là một hành động giao tiếp ngơn từ, có thể có các hình thức phi ngơn từ

kèm theo
14


-

Là một hành động mang tính chủ động của chủ thể

-

Có ngun nhân là sự bất bình của chủ thể

-

Có mục đích chính là giải t a những ẩn ức tâm lý cho chủ thể

Nhƣ vậy, có thể định nghĩa hiện tƣợng chửi nhƣ sau: Chửi là một hành động
giao tiếp ngơn từ, có thể đi kèm với các hình thức phi ngôn từ, để bày tỏ một cách
chủ động phản ứng bất bình, nhằm giải tỏa những ẩn ức về mặt tâm lý cho người
chửi.
Chửi là một hành động giao tiếp ngôn từ: Đây là đặc trƣng đầu tiên và quan
trọng nhất trong việc cấu thành một hành động chửi. Trƣớc hết, đó phải là một hành
động giao tiếp, thông tin giao tiếp đƣợc truyền đi với chất liệu truyền dẫn chính là ngơn
từ. Ngơn từ đƣợc biểu đạt bằng lời nói (hữu thanh) và chữ viết (vơ thanh). Một hành
động chửi có thể có hoặc khơng có hình thức phi ngơn từ đi kèm. Ở dạng lời nói, hầu
hết các trƣờng hợp đều có các hình thức phi ngôn từ đi theo để diễn đạt cảm xúc giận
dữ, thái độ bất bình của ngƣời chửi. Tuy nhiên, cá biệt cũng có những trƣờng hợp
khơng có hình thức phi ngơn từ đi kèm (ví dụ: trƣờng hợp những ngƣời lạnh lùng, hoặc
ngƣời không muốn thể hiện cảm xúc…). Ở dạng văn bản, hình thức phi ngơn từ ít đƣợc
thể hiện hơn dạng lời nói, tuy nó có thể đƣợc miêu tả cụ thể bằng lời, ví dụ: "Giận q,

tơi đưa tay lên miệng làm loa thét: -Con c.!" (Nguyễn Quang Sáng): ở đây hình thức
phi ngơn từ đƣợc miêu tả cụ thể bằng cụm từ “giận quá” thể hiện cảm xúc, thái độ của
chủ thể.
Chửi mang tính chủ động, tức là một hành động do chính chủ thể tự giác lựa
chọn thực hiện một cách có ý thức. Trong cuộc sống có nhiều cách để bày t sự bất
bình, giải t a cảm xúc… nhƣ khóc, la, cãi nhau, đánh nhau, đập phá đồ đạc… việc lựa
chọn chửi hay khơng hồn tồn do chủ thể tự quyết định.
Ngun nhân gây ra hiện tƣợng chửi là sự bất bình của chủ thể, dễ nhận thấy
nhất đó là những cảm xúc tiêu cực nhƣ giận dữ, phẫn nộ, tổn thƣơng, đau đớn… Thực
tế vốn dĩ phức tạp và nhiều va chạm mà khơng ai trong chúng ta có thể tránh kh i, cho
nên nguyên nhân của sự bất bình cũng rất đa dạng và phức tạp. Một lời nói cho dù hội
15


đủ các đặc trƣng của hiện tƣợng chửi nhƣng có ngun nhân xuất phát khơng phải từ
sự bất bình thì lời nói đó cũng khơng đƣợc xem là một lời chửi.
Mục đích của hiện tƣợng chửi là giải tỏa những ẩn ức tâm lý của ngƣời chửi.
Ẩn ức là những ức chế tồn tại bên trong chúng ta. Trong cuộc sống, khơng phải vấn đề
gì cũng có thể giải t a, con ngƣời với nhiều mối quan hệ phức tạp của mình khiến họ
phải kiềm chế một cách vơ thức hoặc hữu thức. Tựu trung lại, ẩn ức có thể chia làm hai
dạng chính: ẩn ức sinh lý và ẩn ức tâm lý. Ẩn ức sinh lý là những ức chế về mặt sinh
lý, tức ức chế tự nhiên của cơ thể, hình thành, tồn tại và giải t a không phụ thuộc vào
sự điều khiển của ý thức con ngƣời. Trong khi đó, ẩn ức tâm lý là những ẩn ức đƣợc
tạo thành do ý thức, suy nghĩ, quan niệm của con ngƣời, chịu sự chi phối của não bộ,
chịu sự cấm đoán của những cấm kỵ, quan niệm của xã hội nên con ngƣời phải hạn chế
và kiềm nén bản thân.
Ẩn ức tâm lý cũng có liên quan đến sinh lý, đó là những ẩn ức liên quan đến
tính dục và bài tiết. Ví dụ: Khi xã hội xuất hiện sự cấm kỵ về “cái tục” thì việc nói tục,
chửi thề, chửi tục liên quan đến tính dục, bài tiết chính là sự giải t a ẩn ức tâm lý bị xã
hội kiềm hãm và thể hiện mong muốn đƣợc “phá cấm”. Trong môi trƣờng bị kiềm chế,

khi có cơ hội đƣợc nói tục, văng tục, họ cảm thấy “sảng khối”, “thích thú”, là cách
giải t a tinh thần nhanh chóng và trực tiếp. Tuy nhiên, sự giải t a này cũng có giới hạn
của nó, đó là sự kiểm sốt về mặt khơng gian (hạn chế ở những nơi cơng cộng, những
mơi trƣờng xa lạ…), kiểm sốt về mặt chủ thể (chỉ khi nào giận dữ, bất bình mới phát
ra những lời chửi rủa…), kiểm sốt về mặt thời gian (tuổi tác, chế độ chính trị…). Vì
mục đích chính là giải t a ẩn ức của bản thân chủ thể, nên chửi là hành động có hoặc
khơng có đối tƣợng chửi cụ thể, cũng nhƣ có hoặc khơng có mục đích hạ uy tín, xúc
phạm đối tƣợng, mà chuyện có hay khơng phụ thuộc hồn tồn vào nguyên nhân
gây ra ẩn ức.
1.2.3. Phân biệt Chửi với các khái niệm liên quan
Do số lƣợng từ ngữ trong tiếng Việt dùng để chỉ việc chửi và ám chỉ việc chửi rất
đa dạng và phong phú, cho nên việc nhầm lẫn, quan niệm sai về các khái niệm là phổ
16


biến trong cộng đồng. Những đặc trƣng trên đây giúp chúng ta khu biệt, phân biệt hiện
tƣợng với những khái niệm dễ gây nhầm lẫn nhƣ nói tục - văng tục - chửi tục; chửi thề
- chửi tục; chửi - mắng…
1.2.3.1. Nói tục - văng tục - chửi tục: Từ tục theo nghĩa rộng bao gồm cái tục
trong tính dục (dâm tục), cái dơ bẩn trong bài tiết và trong mối quan hệ giáng cấp (mạo
phạm, bất kính, vơ lễ, chuyển đổi vai vế với súc vật…) [Trần Duy Khƣơng 2008: 26].
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên năm 1998, từ “tục” đƣợc giải thích là
từ mang nghĩa “thô bỉ, tỏ ra thiếu lịch sự, thiếu văn hoá” , thƣờng bị hạn chế và cấm
cản trong các hoạt động giao tiếp. Nhƣ vậy, các khái niệm nhƣ nói tục – văng tục –
chửi tục trƣớc hết phải là những hiện tƣợng sử dụng từ tục làm chất liệu diễn đạt chính.
Nói tục: đây là hành động giao tiếp sử dụng ngơn từ tục, mang tính chủ động,
đƣợc thực hiện trong mơi trƣờng thân thuộc, nhằm mục đích tìm kiếm cảm giác
thích thú từ việc “phá cấm” những chuẩn mực xã hội trong việc sử dụng ngôn từ tục, là
cách giải tỏa những ẩn ức tính dục khi bị xã hội cấm kỵ.“…người ta sẽ dùng đến từ
ngữ phi chính thống nếu trong tư duy của họ xuất hiện sự khao khát muốn tìm lại lạc

thú từ việc vi phạm cấm kỵ” [Trần Duy Khƣơng 2008: 29]. Môi trƣờng hoạt động của
nói tục là mơi trƣờng quen thuộc nhƣ bạn bè hoặc những ngƣời có cùng sở thích nói
tục, cịn trong mơi trƣờng xã giao cơng khai, ngƣời ta rất ít, hiếm khi dùng vì e dè
ngƣời khác sẽ đánh giá xấu về mình hoặc nghi ngờ mục đích phát ngơn của mình. Tất
nhiên, việc kiểm sốt điều này ở mỗi ngƣời lại khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ trình độ học vấn, khả năng kiểm sốt suy nghĩ, trạng thái cảm xúc, mơi trƣờng sinh
sống… Nói tục đƣợc thể hiện qua những câu chuyện tiếu lâm, những hình thức diễn
tục dân gian nhƣ ca dao, tục ngữ, phong dao, đố tục giảng thanh, nói lái, nói trại, các
bài hát hội hè…
Văng tục: Ở khía cạnh từ vựng, từ văng thể hiện một hành động bộc phát (vơ
thức, bị động) vuột miệng nói ra lời nào đó khi chƣa kịp suy nghĩ nhƣ văng bậy, văng
chữ văng nghĩa… Văng tục phân biệt với nói tục ở tính chủ động, mục đích sử dụng và
mơi trƣờng hoạt động. Trạng thái văng tục là trạng thái bị động của chủ thể, khi hành
17


động sử dụng từ tục lâu dài đã trở thành thói quen và đƣợc chủ thể sử dụng một cách
vơ thức không phân biệt bất cứ môi trƣờng nào, mục đích nhằm nhấn mạnh trạng
thái tình cảm, lập trƣờng. Ví dụ: “Đụ mẹ, thằng này đá hay quá!” (cảm xúc phấn
khích khi xem đá banh).
Chửi tục: Đây là hành động giao tiếp sử dụng ngôn từ tục để bày t một cách
chủ động phản ứng bất bình đối với một đối tƣợng cụ thể, nhằm giải t a những ẩn
ức tâm lý của ngƣời chửi. Ví dụ: “Đ.mẹ, mày có tin tao đào cả mồ mả nhà mày lên mà
đái vào khơng?”.
Cả ba loại trên đều có đặc điểm chung là dùng ngơn từ tục làm chất liệu chính.
Điểm giống và khác nhau giữa nói tục - văng tục - chửi tục đƣợc thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: So sánh các khái niệm nói tục, văng tục, chửi tục
Nói tục

Văng tục


Chất liệu diễn đạt
Tính chất
Ngun nhân từ
sự bất bình
Mục đích chính

Có đối tƣợng cụ
thể
Mơi trƣờng hoạt
động

Chửi tục

Ngơn từ tục
Chủ động

Bị động

Chủ động

Khơng
Tìm kiếm sự thích thú từ
cảm giác “phá cấm”
những cấm kỵ của xã hội



Nhằm nhấn mạnh, biểu đạt
mạnh mẽ trạng thái tình cảm,

lập trƣờng của bản thân.

Giải t a những ẩn ức tâm lý
đƣợc gây ra bởi sự bất bình của
chủ thể về một đối tƣợng cụ thể.

Khơng



Quen thuộc

Cả quen thuộc và xa lạ

Đối tƣợng đƣợc nói đến trong tiêu chí “Có đối tƣợng cụ thể hay khơng” là đối
tƣợng mà hành động chửi nhắm đến. Điều này liên quan đến mục đích chính của hành
động, ở nói tục, mục đích chính là chủ thể tìm thấy sự thích thú khi “phá cấm” những
rào cản của xã hội về việc sử dụng ngơn từ tục, mục đích của hành động nói tục khơng
nhắm vào bất kỳ một đối tƣợng cụ thể nào khác, mặc dù trong những câu chuyện tục
có đối tƣợng cụ thể. Tƣơng tục, văng tục cũng là hành động mà chủ thể sử dụng khi
muốn nhấn mạnh lập trƣờng, là cách thể hiện trạng thái tình cảm của họ một cách
mạnh mẽ hơn mức bình thƣờng, cho nên văng tục cũng không nhắm đến đối tƣợng cụ

18


×