Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý nhà nước về giáo dục của ủy ban nhân dân cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.86 KB, 83 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN : TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TÂY NINH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Nhiêm
Học viên: Nguyễn Minh Vƣơng

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2011


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 .............................................................................................................................. 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN - PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ............................................................................................ 10
1.1. Giáo dục và vai trò của giáo dục.................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm giáo dục ................................................................................................. 10
1.1.2. Đường lối, chủ trương, quan điểm chung về giáo dục ........................................... 11
1.1.3. Vai trò của giáo dục trong sự tồn tại và phát triển của xã hội ............................... 17
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục ....................................................................................... 21
1.2.1. Sự cần thiết khách quan phải có sự quản lý nhà nước về giáo dục ........................ 21
1.2.2. Quản lý .................................................................................................................... 22
1.2.3. Quản lý nhà nước .................................................................................................... 23
1.2.4. Quản lý nhà nước về giáo dục ................................................................................ 26


1.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện ................................... 28
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện ............... 28
1.3.2. Khách thể và đối tượng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp
huyện ................................................................................................................................. 29
1.3.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện ............ 30
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện .................... 31
1.4.1. Thực thi hoạt động ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật đối với giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ........ 34
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ................. 34
1.4.3. Huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ................................................................................................................. 37
1.4.4. Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong hoạt động quản
lý giáo dục và phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ........................... 38
1.4.5. Công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở ................................................................................................... 39
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................................... 40
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................................. 41
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN (TỪ THỰC TIỄN TỈNH TÂY NINH) ...................................................................... 41
2.1. Những điều kiện tự nhiên và xã hội có ảnh hƣởng tới giáo dục .................................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý - dân số ................................................................................................ 41
2.1.2. Kinh tế - xã hội ........................................................................................................ 42


3

2.2. Thực trạng hoạt động ban hành văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật đối với giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa
bàn cấp huyện, tỉnh Tây Ninh ............................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng hoạt động ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đối với giáo

dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện ..................................... 43
2.2.2. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở trên địa bàn cấp huyện ............................................................................................ 44
2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên
địa bàn cấp huyện, tỉnh Tây Ninh ......................................................................................... 46
2.3.1. Thực trạng về quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện .............................. 46
2.3.2. Thực trạng về quản lý các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn
cấp huyện .......................................................................................................................... 48
2.3.3. Thực trạng về quản lý giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện .................................................................. 50
2.4. Thực trạng công tác huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện, tỉnh Tây Ninh ................................. 55
2.4.1. Thực trạng về công tác quản lý xây dựng trường, lớp học mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở trên địa bàn cấp huyện ..................................................................................... 55
2.4.2. Thực trạng về quản lý công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện ............................................................. 57
2.4.3. Thực trạng về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn cấp huyện ........ 59
2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cƣơng pháp luật trong
hoạt động quản lý giáo dục và phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên
địa bàn cấp huyện, tỉnh Tây Ninh ......................................................................................... 61
2.6. Thực trạng công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện, tỉnh Tây Ninh ................................. 63
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................................... 64
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................................. 67
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO
DỤC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .................................................................. 67
3.1. Những giải pháp nâng cao hoạt động ban hành văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở ........................................................................................................................................... 67
3.1.1. Giải pháp tăng cường hoạt động ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện

đối với giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ....................................................... 67
3.1.2. Giải pháp nâng cao công tác quy hoạch phát triển giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ................................................................................................................. 67


4

3.2. Những giải pháp xây dựng tổ chức bộ máy quản lý giáo dục mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở ............................................................................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tham mưu của Phòng Giáo dục và Đào tạo
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với giáo dục dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở .......................................................................................................... 68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong các trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở ........................................................................................................................... 69
3.2.3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở .................................................................................. 70
3.3. Những giải pháp huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở ....................................................................................................... 73
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý về đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp
học ..................................................................................................................................... 73
3.3.2. Giải pháp nâng cao công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở................................................................................................... 74
3.3.4. Giải pháp nâng cao cơng tác xã hội hóa giáo dục ................................................. 75
3.4. Những giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở ............................................................................................... 76
3.5. Những giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức
và hoạt động giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.................................................. 77
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 79


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020, đòi hỏi ngành giáo dục và đào
tạo phải phát triển mạnh mẽ để góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ; xu thế tồn cầu hố và hội nhập
kinh tế quốc tế; nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân vừa là thời cơ, vừa
tạo ra thách thức to lớn đối với nền giáo dục của nƣớc ta. Trong bối cảnh đó,
giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Nhiều nƣớc đã xem sự phát triển giáo dục là nhiệm vụ chiến lƣợc


5

hàng đầu nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Theo Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội (sau đây gọi tắt là Hiến pháp 1992); Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25 tháng 11 năm 2009 (sau đây gọi tắt là Luật Giáo dục 2005) khẳng định: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”1.
Những năm qua, ngành giáo dục đã có những bƣớc phát triển và đạt đƣợc
những thành tựu nhất định, giáo dục và đào tạo gắn kết chặt chẽ hơn với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; song chất lƣợng và hiệu quả giáo dục nói chung còn
thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội XI của Đảng
đánh giá: “Giáo dục và đào tạo chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số
lượng, quy mô, với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương

trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục
không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn
diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hóa
và sa sút về đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang
trở thành nỗi bức xúc của xã hội”2.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo trong tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đại hội XI của Đảng đã xác định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
1

Điều 35 Hiến pháp 1992, Điều 9 Luật Giáo dục 2005.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc Gia Sự thật, Hà Nội, tr.167-168.
2


6

chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia
đình và xã hội”3.
Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo Tây Ninh đã xây dựng
đƣợc một hệ thống các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở rộng khắp trên
mọi địa bàn dân cƣ, số lƣợng học sinh ngày càng tăng, chất lƣợng giáo dục đƣợc
cải thiện và phát triển theo hƣớng bền vững; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục, nhân viên đã và đang đƣợc chuẩn hóa nghiệp vụ, ổn định về số lƣợng,

cơ cấu tƣơng đối hợp lý, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình và
sách giáo khoa, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục.
Tuy nhiên công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp
huyện ở Tây Ninh trong thời gian gần đây còn bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế
nhƣ: việc đổi mới phƣơng pháp dạy học cịn mang tính hình thức và chƣa kịp
thời; cơ sở vật chất trƣờng lớp còn thiếu, tỷ lệ thƣ viện, phòng học, phòng chức
năng đạt chuẩn, tỷ lệ trƣờng đạt chuẩn quốc gia còn thấp; đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục, nhân viên còn thiếu và yếu; chất lƣợng giáo dục đạo đức,
văn hóa học sinh những năm gần đây có chiều hƣớng giảm; căn bệnh “chạy theo
thành tích”, chạy theo tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, xếp loại, bệnh phơ trƣơng hình
thức, đối phó vẫn cịn.
Từ thực trạng đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý nhà
nƣớc đối với giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giai đoạn hiện nay
nhằm đánh giá, tìm ra nguyên nhân hạn chế, bất cập và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục và chấn hƣng nền giáo
dục nƣớc nhà là rất cần thiết.

3

Đảng Cộng sản Việt Nam, tlđd2, tr.130-131.


7

Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục của
Ủy ban nhân dân cấp huyện” (từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh) để làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục là một vấn đề mang tính thời sự, đƣợc nhiều
nhà quản lý, nhà khoa học, cũng nhƣ báo chí đề cập ở nhiều góc độ khác nhau.

Có thể kể đến một số cơng trình, bài viết liên quan đến đề tài nhƣ sau:
- Sách chuyên khảo: “Hồ Chí Minh về giáo dục” của tác giả GS.TS Phan
Ngọc Liên (2007), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa; “Quản lý nhà nước và
quản lý ngành giáo dục và đào tạo” của tập thể tác giả, Phạm Viết Vƣợng (chủ
biên) (2007), Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, Hà Nội; “Kỹ năng hỗ trợ đổi mới
quản lý dành cho hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục” (2008), Nhà xuất bản
Lao động.
- Tạp chí: “Cơng tác thanh tra nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với
sự nghiệp giáo dục và đào tạo” của Lê Quán Tần (Chánh Thanh tra, Bộ Giáo
dục và Đào tạo), Tạp chí Cộng sản số 25 - tháng 9 năm 2003; “Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục về phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ và nghĩa
vụ tự chịu trách nhiệm cho cơ sở giáo dục” của Nguyễn Thế Cƣờng (Vụ pháp
chế, Bộ Giáo dục và Đào tạo), Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 21 (158) - tháng
11 năm 2009; “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo” của Đinh Thị Phƣơng Lan (Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
Quảng Ngãi), Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 18 (179) - tháng 9 năm 2010.
- Luận văn thạc sĩ: Tạ Thị Minh Thƣ (2009), “Quản lý nhà nước đối với
giáo viên các trường công lập thuộc ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật hành chính, Trƣờng Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Thị Phƣợng, (2010), “Hoàn thiện pháp luật về
tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập”, luận văn
thạc sĩ chun ngành luật hành chính, Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh; Trần Quốc Tuấn, (2010), “Phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo


8

dục và đào tạo ở địa phương”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật hành chính,
Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến nay, chƣa có cơng trình, bài viết nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý

nhà nƣớc đối với giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung và từ thực
tiễn tỉnh Tây Ninh nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục
nói chung và quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng.
- Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, những thành tựu
và bất cập, hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối
với giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về giáo dục trong phạm vi cả nƣớc.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận - pháp lý về quản lý nhà nƣớc
đối với giáo dục nói chung và giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở nói
riêng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện, tỉnh Tây Ninh trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp khả thi trong việc quản lý nhà nƣớc đối với giáo
dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn cấp huyện, tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2011-2020.
5. Đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:


9

Các quy định của pháp luật về giáo dục mà chủ yếu nghiên cứu về quản lý
nhà nƣớc đối với giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, khơng đi sâu
nghiên cứu tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên kết quả hoạt động từ thực tiễn
của cấp huyện, tỉnh Tây Ninh
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc
đối với giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2003-2010.
6. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân
tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phƣơng pháp của các bộ môn khoa học
khác nhƣ phƣơng pháp thống kê, so sánh, hệ thống hóa, logic và đặc biệt là
phƣơng pháp điều tra xã hội học để thu thập các số liệu sống động của thực tiễn
khái quát thành vấn đề lý luận phục vụ cho đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận - pháp lý về giáo dục và quản lý nhà
nƣớc đối với giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời đánh giá đƣợc
thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
giáo dục ở nƣớc ta nói chung và giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
trên địa bàn cấp huyện nói riêng.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho sinh viên các
chuyên ngành về luật, hành chính, sƣ phạm và cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm có 3 chƣơng:


10

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận - pháp lý về quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục của
Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Ủy ban nhân dân
cấp huyện (từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh)
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN - PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Giáo dục và vai trò của giáo dục
1.1.1. Khái niệm giáo dục
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời, việc thế hệ trƣớc
chuẩn bị cho thế hệ sau bƣớc vào cuộc sống là một chức năng khơng thể thiếu
đƣợc, chức năng đó chính là giáo dục.
Giáo dục đảm bảo mối liên hệ kế tục giữa các thế hệ. Trong quá trình giáo
dục, ngƣời đƣợc giáo dục không những nắm đƣợc kinh nghiệm và tri thức do các
thế hệ trƣớc đã tích lũy đƣợc mà cịn phải đƣợc bồi dƣỡng những phẩm chất cần
thiết để giải quyết những nhiệm vụ mới phát sinh trong cuộc sống, những nhiệm
vụ chƣa từng đƣợc đặt ra cho thế hệ trƣớc. Nhƣ vậy: “Giáo dục là một quá trình
truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử xã hội cho các thế hệ mới nhằm chuẩn bị cho họ
bước vào cuộc sống xã hội và bước vào lao động sản xuất”4.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình hình thành con ngƣời dƣới ảnh
hƣởng của tất cả các tác động bên ngoài, tức là của môi trƣờng tự nhiên, môi
trƣờng xã hội xung quanh con ngƣời và dƣới ảnh hƣởng của hoạt động chuyên

4

Nguyễn Thị Thƣ (2001), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non và phổ thơng ở Thái
Bình, tr.9.


11


biệt có mục đích của các nhà giáo dục, nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời những
phẩm chất cần thiết để họ tham gia vào cuộc sống xã hội.
Theo một nghĩa hẹp hơn, giáo dục là quá trình hình thành nhân cách con
ngƣời dƣới ảnh hƣởng của hoạt động có mục đích của nhà giáo dục trong hệ
thống các cơ quan giáo dục. Nhƣng ngay trong trƣờng hợp này, khái niệm giáo
dục vẫn cịn là một khái niệm rộng, vì nó bao gồm hai lĩnh vực lớn của hoạt
động có mục đích của nhà giáo dục là dạy học và việc giáo dục.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là công tác chuyên biệt do nhà giáo dục tiến hành,
chủ yếu là trong thời gian giờ học.
Nhƣng hiểu theo nghĩa nào đi nữa, thì giáo dục, với tƣ cách là một chức
năng xã hội đặc biệt đã ra đời, tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài ngƣời.
Những tƣ tƣởng, quan điểm về giáo dục cũng ra đời và phát triển theo dịng chảy
của cuộc sống xã hội, góp phần thúc đẩy dịng chảy ấy, làm cho nó chảy mạnh
hơn, đúng hƣớng hơn.
1.1.2. Đường lối, chủ trương, quan điểm chung về giáo dục
1.1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giáo dục
Quan điểm coi sự phát triển tự do của mỗi ngƣời là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi ngƣời, một tƣ tƣởng lớn trong Tuyên ngôn của Đảng
Công sản đã trở thành sức mạnh vật chất tạo nên những tiến bộ cực kỳ to lớn trên
thế giới và ở từng nƣớc.
Tƣ tƣởng coi con ngƣời là trung tâm của cuộc sống gắn liền với q trình
phát triển văn hóa của lồi ngƣời, đặc biệt nổi lên trong những thời kỳ văn minh
Cổ đại, văn minh Phục hƣng và Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản mở đầu cho một
thời đại mới. Ngày nay, phát triển con ngƣời toàn diện đã trở thành một tƣ tƣởng
chỉ đạo của thời đại mới.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản còn nhấn mạnh làm sao con ngƣời đƣợc
phát triển tự do, làm cho mỗi cá nhân, ngƣời lao động có tính độc lập và cá tính,
làm cho mỗi ngƣời thành một đơn vị chủ thể của đội ngũ nhân lực, là nguồn vốn
quyết định tạo ra sản phẩm, chất lƣợng, hiệu quả, làm cho lực lƣợng sản xuất và



12

quan hệ sản xuất đạt trình độ phát triển mới. Trí tuệ và thể lực, đạo đức và tay
nghề, tính độc lập cá nhân, cá tính và tính cộng đồng, trách nhiệm và quyền hạn,
lợi ích và đóng góp, dân chủ và kỷ cƣơng là điều kiện cho sự phát triển của tất cả
mọi ngƣời.
Thắng lợi của cách mạng tháng Mƣời đã mở ra thời đại mới - quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Một trong những sản phẩm quý giá mà cuộc cách mạng vĩ đại
này đóng góp vào kho tàng văn hóa nhân loại là những tƣ tƣởng, quan điểm về
giáo dục. Lênin đã khẳng định vai trò kết cấu hạ tầng của giáo dục trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Không những coi giáo dục là bộ phận trong kết cấu hạ
tầng xã hội, Lênin cịn ví giáo dục nhƣ giao thông, bƣu điện.
Một tƣ tƣởng giáo dục hết sức có ý nghĩa đối với thời kỳ cơng nghiệp hóa là
tƣ tƣởng về giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Lênin đã viết: “Bất cứ trong hoàn cảnh
nào chúng ta phải mau chóng từng bước chuyển sang giáo dục kỹ thuật tổng hợp
để mang lại cho học sinh một tầm nhìn kỹ thuật tổng hợp và các tri thức cơ bản
ban đầu của giáo dục kỹ thuật tổng hợp, cụ thể là có bài giảng về điện, điện khí
hóa, nơng học, hóa học, kết hợp với tham quan nhà máy, nhất là các nhà máy
điện, nông trường, bảo tàng kỹ thuật”5. Tƣ tƣởng này chính là sự thể hiện trong
thực tế nguyên lý giáo dục kết hợp với lao động sản xuất do Mác tổng kết thời kỳ
đầu cách mạng công nghiệp mà Lênin và các nhà giáo dục Nga đƣa lên thành
nguyên tắc cơ bản của giáo dục, chỉ đạo việc tổ chức nhà trƣờng và tiến hành
hoạt động giảng dạy, giáo dục. Từ đó, tất cả các trƣờng phổ thơng đều mang tính
chất: giáo dục phổ thông, giáo dục lao động và giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Chúng ta ai cũng nhớ khẩu hiệu nổi tiếng của Lênin: “Học, học nữa, học
mãi” đã thành châm ngôn của hàng triệu ngƣời thuộc các thế hệ khác nhau. Từ
những năm 1970 tổ chức UNESCO đã nêu phƣơng hƣớng phát triển giáo dục là
giáo dục suốt đời, giáo dục thƣờng xuyên. Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ

XXI đã đƣa giáo dục suốt đời thành một nguyên lý của nền giáo dục mở đầu
thiên niên kỷ mới.
5

Nguyễn Thị Thƣ, tlđd4, tr.11.


13

1.1.2.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục
Kết quả của sự tiếp thu sáng suốt, vận dụng sáng tạo tinh hoa của dân tộc và
thời đại là những tƣ tƣởng, quan điểm lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
dục. Những tƣ tƣởng ấy là một cống hiến quan trọng, làm phong phú thêm lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, là nguồn ánh sáng soi đƣờng cho sự phát triển
của nền giáo dục Việt Nam trong suốt hơn nữa thế kỷ qua và cả trong các giai
đoạn cách mạng sắp tới. Trong toàn bộ di sản tƣ tƣởng giáo dục của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề xây dựng và hồn thiện con
ngƣời thơng qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Ngƣời, nhân tố con
ngƣời có tính quyết định đối với thành công của cách mạng, tiến bộ của xã hội,
của dân tộc và hạnh phúc của nhân dân.
Ngƣời từng nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những
con người xã hội chủ nghĩa” và “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi
ích trăm năm thì phải trồng người”6. Hồ Chí Minh là ngƣời sáng lập nền giáo
dục mới và nhà trƣờng mới phải thực hiện hoạt động dạy và học theo mục tiêu:
“Học để làm việc, làm người, làm cán bộ”; “Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp
và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”; “Học để sửa chữa tư tưởng”; “Học để tu
dưỡng đạo đức cách mạng”; “Học để tin tưởng” và “Học để hành”7.
Để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục nói trên Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trƣơng
giáo dục toàn diện, trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt:
đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và

sản xuất. Để làm cho các mục tiêu và nội dung trên trở thành hiện thực, biểu
hiện ở sự phát triển hài hịa các sức mạnh, của lý trí, tình cảm và ý chí của kiến
thức, kỹ năng và thái độ của con ngƣời; cần phải có phƣơng thức giáo dục đúng
đắn chỉ đạo việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh, nhằm làm cho học

6

Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng (2007), Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo, Nxb Lao động - Xã
hội, Hà Nội, tr.82.
7
Phan Ngọc Liên (2007), Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.35, 40-45.


14

sinh hoạt động một cách tự giác và tích cực để tiếp thu đƣợc nội dung giáo dục,
chuyển hóa nội dung ấy thành phẩm chất tốt đẹp của nhân cách.
Một mặt, Ngƣời nêu lên phƣơng thức cơ bản để chiếm lĩnh nền văn hóa của
dân tộc và nhân loại, tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần của con ngƣời đƣợc
đào tạo trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”8. Đây là một sự chuyển hƣớng
cơ bản về phƣơng thức đào tạo. Ngƣời đặc biệt coi trọng và kịp thời động viên,
khuyến khích phát triển kiểu đào tạo vừa học, vừa làm, khẳng định đây là một
phƣơng thức giáo dục đúng đắn, có hiệu quả, đào tạo đƣợc cán bộ vừa có văn
hóa, vừa có kỹ thuật, vừa giỏi lao động. Đó cũng cịn là thái độ hiếu học cầu tiến
bộ, là ý thức chủ động và tinh thần học tập không biết mệt mỏi, học suốt đời, học
ở khắp mọi nơi và bằng nhiều hình thức phong phú đa dạng, phù hợp với điều
kiện, hồn cảnh của từng ngƣời.
Mặt khác, có một điều rất quan trọng trong phƣơng pháp giáo dục và tự

giáo dục mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu là phải giáo dục bằng tình thƣơng
yêu, hiểu biết lẫn nhau, bằng tình đồn kết gắn bó và trên nền tảng đó mà thực
hành tự phê bình và phê bình một cách thấu tình đạt lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln luôn nhắc nhở những ngƣời làm công tác giáo dục phải nhận thức đúng đắn
giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, kết quả giáo dục tùy thuộc rất nhiều vào
sự tham gia tích cực, sự giúp đỡ thiết thực và sự giác ngộ về trách nhiệm đối với
giáo dục của các cấp ủy Đảng và chính quyền, cũng nhƣ của cha mẹ học sinh và
của các lực lƣợng xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vấn đề then chốt, quyết định chất lƣợng
giáo dục là phải xây dựng đƣợc một đội ngũ đông đảo những ngƣời làm cơng tác
giáo dục u nghề, u trƣờng, hết lịng thƣơng u, chăm sóc, giáo dục học
sinh, khơng ngừng trao dồi đạo đức, tự bồi dƣỡng nâng cao tay nghề để thực sự

8

Điều 3, Luật Giáo dục 2005.


15

là tấm gƣơng sáng cho học sinh noi theo. Ngƣời ln đánh giá cao vai trị của
thầy giáo, cơ giáo trong xã hội mới, coi họ là lớp ngƣời vẻ vang của đất nƣớc.
Có thể thấy rằng những tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục là
rất mới, rất khoa học và hiện đại, tƣơng ứng với “Triết lý giáo dục thế kỷ XXI”
mà UNESCO đƣa ra năm 1996.
Suốt thời gian qua, tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục nói
chung và về cơng tác diệt dốt, nâng cao dân trí nói riêng, cũng nhƣ những chỉ
dẫn hành động của Ngƣời về mặt tổ chức thực hiện trong lĩnh vực này đã luôn
luôn là những định hƣớng cơ bản cho việc xác định mục tiêu và tìm tịi giải pháp
nhằm thực hiện chiến lƣợc con ngƣời, chiến lƣợc giáo dục toàn dân trên đất nƣớc

ta. Những thành tựu mà chúng ta đã đạt đƣợc, những niềm tự hào mà chúng ta
cảm nhận đƣợc, sự đánh giá cao của các nƣớc trên thế giới biểu hiện ở những
giải thƣởng quốc tế dành cho ta trong cơng cuộc xóa mù chữ và nâng cao dân trí,
tất cả đều bắt nguồn từ ánh sáng tƣ tƣởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.1.2.3. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng, nhà nước
Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển tồn
diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nƣớc trong bối cảnh tồn
cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc. Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ ngƣời lao động
có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tƣ duy phê phán, sáng tạo, có
kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc
hiệu quả trong mơi trƣờng tồn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Điều này
địi hỏi phải có những thay đổi căn bản về giáo dục từ nội dung, phƣơng pháp
dạy học đến việc xây dựng những môi trƣờng giáo dục lành mạnh và thuận lợi,
giúp ngƣời học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kỹ năng
và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục phải chăm lo nhiều hơn đến việc học của các tầng lớp nhân dân, tạo
điều kiện cho mọi ngƣời, đặc biệt là con em các đồng bào dân tộc thiểu số, học


16

sinh ở các vùng kinh tế chậm phát triển, học sinh khuyết tật, học sinh có hồn
cảnh khó khăn đƣợc tiếp cận với giáo dục có chất lƣợng. Với quan điểm coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và nhà nƣớc tiếp tục dành sự ƣu tiên cho giáo
dục, khơng chỉ thể hiện ở những chính sách đầu tƣ mà còn ở sự lãnh đạo trực
tiếp và triệt để hơn nữa đối với sự phát triển giáo dục của nƣớc nhà. Trong bối
cảnh của nền kinh tế thị trƣờng, những giải pháp chỉ đạo giáo dục của Đảng và
nhà nƣớc cũng cần có những đổi mới, sáng tạo và linh hoạt hơn để thích ứng với

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi ngƣời và tiến tới một xã hội
học tập. Để khắc phục tình trạng vừa lãng phí vừa thiếu hụt trong đào tạo nhân
lực, giáo dục phải bám sát nhu cầu và địi hỏi của xã hội, thơng qua việc thiết kế
các chƣơng trình đào tạo đáp ứng yêu cầu cung cấp nhân lực phục vụ các ngành
kinh tế đa dạng. Vì ngƣời học có những mong muốn, nhu cầu khác nhau, điều
kiện sống và học tập khác biệt, giáo dục chỉ thực sự có hiệu quả nếu khơng đồng
nhất với tất cả mọi đối tƣợng. Giáo dục phải chú trọng nhiều hơn đến cơ hội lựa
chọn trong học tập cho mỗi ngƣời học. Các chƣơng trình, giáo trình và các
phƣơng án tổ chức dạy học phải đa dạng hơn, tạo cơ hội cho mỗi ngƣời học
những gì phù hợp với chuẩn mực chung nhƣng gắn với nhu cầu, nguyện vọng và
điều kiện học tập của mình.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục giàu tính nhân
văn, tiên tiến, hiện đại. Tồn cầu hóa mang đến nhiều cơ hội cùng với khơng ít
thách thức, trong đó có nguy cơ văn hóa dân tộc bị lu mờ bởi việc du nhập
những lối sống và giá trị xa lạ, cực đoan, thậm chí phi nhân tính. Cần vận dụng
những kinh nghiệm giáo dục của nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới để tiết kiệm
thời gian, công sức, tiền của, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nƣớc ta và các
nƣớc trên thế giới.


17

Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cƣờng yếu tố cạnh tranh trong hệ thống
giáo dục là một trong những động lực phát triển giáo dục. Phát triển những dịch
vụ giáo dục trong cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là cần thiết,
nhằm thu hút nhiều hơn các nguồn vốn đầu tƣ, tạo điều kiện mở rộng quy mô,
nâng cao chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân. Bên

cạnh đầu tƣ của nhà nƣớc và của xã hội cho giáo dục, mỗi cá nhân tham gia vào
sự nghiệp giáo dục phải có những đóng góp tích cực góp phần tạo nên chất
lƣợng giáo dục. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục và giữa các cá
nhân tham gia giáo dục là một trong những động lực phát triển giáo dục. Mỗi
học sinh, giáo viên, nhà quản lý và mỗi cơ sở giáo dục cần đƣợc tạo cơ hội để
phấn đấu đạt kết quả cao trong các nhiệm vụ của mình, từ đó tạo nên uy tín riêng
và ngƣợc lại đƣợc đối xử bằng sự tôn vinh, bằng các chính sách đãi ngộ, đầu tƣ
tƣơng xứng với những đóng góp, uy tín và hiệu quả cơng việc.
Giáo dục phải đảm bảo chất lƣợng tốt nhất trong điều kiện chi phí cịn hạn
hẹp. Chất lƣợng là mục tiêu hàng đầu của mọi nền giáo dục, nhƣng chất lƣợng
cũng đòi hỏi những đầu tƣ thỏa đáng. Trong vài thập niên tới ở nƣớc ta chƣa thể
đòi hỏi sự đầu tƣ của nhà nƣớc cho giáo dục ngang bằng đầu tƣ của nhiều nƣớc
khác trên thế giới, đặc biệt là những nƣớc phát triển. Cần tận dụng sự đầu tƣ của
nhà nƣớc, những đóng góp của xã hội với nguồn lực còn hạn hẹp để đạt đến chất
lƣợng giáo dục tốt nhất, mặc dù chất lƣợng này có thể chƣa so sánh đƣợc với
chất lƣợng giáo dục cao của nhiều nƣớc khác trên thế giới. Việc vận dụng các
kinh nghiệm và mơ hình giáo dục của các nƣớc tiên tiến, tích cực đổi mới
phƣơng pháp dạy học, thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực trong giáo dục, thu hút
các nhà khoa học, nhà giáo giỏi trong và ngoài nƣớc tham gia giảng dạy, đào tạo
và nghiên cứu khoa học là những giải pháp cần đƣợc chú trọng nhằm sử dụng tối
ƣu các nguồn đầu tƣ và hỗ trợ để nâng cao chất lƣợng giáo dục.
1.1.3. Vai trò của giáo dục trong sự tồn tại và phát triển của xã hội
1.1.3.1. Giáo dục và văn hóa


18

Trong văn hóa, nhân tố hàng đầu là sự hiểu biết, trong thời đại ngày nay
đƣợc đo bằng trình độ học vấn - tức trình độ tiếp thu và vận dụng những kiến
thức khoa học.

Với nội hàm trên, văn hóa bao gồm cả giáo dục. Từ khi có văn hóa lồi
ngƣời bắt đầu có giáo dục: người này học người kia, thế hệ trước dạy thế hệ sau
kinh nghiệm sống để cùng nhau duy trì và phát triển cuộc sống, phát triển xã hội
và phát triển bản thân. Vì vậy, Lênin gọi giáo dục là một phạm trù vĩnh cửu: giáo
dục sinh ra cùng với loài người và tồn tại, phát triển cùng với loài người.
Mọi sự phát triển đi từ con ngƣời, nhƣng đều tồn tại ở ngoài con ngƣời,
bằng cơ chế truyền thụ, tiếp thu, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.
Giáo dục là con đƣờng đặc trƣng cơ bản để loài ngƣời tồn tại và phát triển. Đó
chính là nơi bảo tồn và phát huy hệ thống giá trị chung của loài ngƣời, hệ thống
giá trị truyền thống dân tộc, giáo dục - đào tạo ra con ngƣời và các thế hệ, tiếp
nối sáng tạo các giá trị. Thế giới ngày nay coi giáo dục là con đƣờng cơ bản nhất
để khỏi tụt hậu, để tiến lên.
Nói tới văn hóa, là phải nói tới giáo dục với ý nghĩa là con ngƣời sinh ra
mới có bản tính thiên nhiên, sau lớn dần và trƣởng thành bằng cách lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội. Nhờ vậy, con ngƣời có bản tính thứ hai - bản tính ngƣời.
Dƣới góc độ giáo dục, bản tính ngƣời chính là sản phẩm của q trình hoạt động
liên tục nhằm có đƣợc tri thức. Trên cơ sở tri thức, hình thành đƣợc các kỹ năng,
kỹ xảo tƣơng ứng, mới có khả năng thực hành - khả năng tác động vào cuộc
sống, tạo ra cuộc sống.
Hơn nữa, giáo dục phổ thông ngày nay đang phát triển theo xu hƣớng liên
thông kết hợp với trung học dạy nghề và trung học chuyên nghiệp. Ngày nay,
chẳng những nói đến giáo dục hƣớng nghiệp, mà cịn nói đến giáo dục định
nghiệp, lập nghiệp ngay đối với trung học. Giáo dục trực tiếp phục vụ phát triển
ngƣời bền vững, qua đó trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3.2. Giáo dục và nguồn nhân lực


19

Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau nhƣ: tài

nguyên thiên nhiên, vốn, những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác
cạn kiệt. Chỉ có tri thức con ngƣời là nguồn lực vơ hạn có khả năng tái sinh và tự
sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ khơng đƣợc sử dụng có hiệu
quả nếu khơng có những con ngƣời có đủ trí tuệ và năng lực khai thác. Trong
giai đoạn hiện nay đang diễn ra quá trình chuyển dịch từ việc dùng nhiều sức lao
động cơ bắp sang dùng nhiều lao động trí tuệ để sản xuất ra sản phẩm. Càng
ngày, trong hàng hóa, hàm lƣợng chất xám càng cao hơn. Nhƣ thế, đối tƣợng
khai thác các nguồn lực chuyển vào chính bản thân con ngƣời. Từ đó, nổi bật lên
vai trị của giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Sự nghiệp này đặt ra yêu cầu cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực. Những
yêu cầu đó chỉ có thể đƣợc đáp ứng trên cơ sở phát triển giáo dục, bởi vì nhờ có
giáo dục chúng ta sẽ có đƣợc một đội ngũ đơng đảo lao động trí tuệ có trình độ
quản lý, chun mơn và kỹ thuật cao, có khả năng đảm nhiệm các chức năng
quản lý ngày càng phức tạp, các phƣơng pháp quản lý hiện đại, có thể nắm bắt và
phát triển các công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực của sản xuất xã hội;
những công nhân kỹ thuật đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng, có chất lƣợng tay nghề cao;
những “nhà huấn luyện”, những chiếc “máy cái” có chất lƣợng cao, có thể đào
tạo ra những chiếc “máy con” đủ sức thực hiện công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Một nền giáo dục tốt sẽ nâng cao ý thức cơng dân, lịng yêu nƣớc, yêu chủ
nghĩa xã hội và phong cách làm việc công nghiệp cho ngƣời lao động, đồng thời
rèn cho họ ý thức kỷ luật lao động cao, tác phong làm việc khoa học, điều mà lao
động nƣớc ta còn rất thiếu. Nhờ có giáo dục, thể lực của ngƣời lao động - một
yêu cầu không thể xem nhẹ trong sự phát triển nguồn nhân lực nƣớc ta sẽ đƣợc
nâng cao.
1.1.3.3. Giáo dục và quá trình phát triển kinh tế - xã hội


20


Giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và tăng trƣởng
kinh tế. Khơng có một xã hội văn minh, kinh tế phát triển nếu khơng có một
nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực. Nghị quyết Đại hội Đảng XI
khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển”9.
Để đánh giá sự tiến bộ về văn hóa xã hội ngày nay ngƣời ta dựa trên các chỉ
tiêu cơ bản nhƣ: thu nhập, tuổi thọ, trình độ giáo dục. Các nƣớc trên thế giới đều
ý thức đƣợc rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Quốc gia nào có giáo dục tốt, trình
độ cao thì đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao, ngƣợc lại nạn thất học
tăng lên sẽ làm đất nƣớc nghèo đi và nhiều tệ nạn xã hội.
Trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa đang mở ra trƣớc mắt, một nền kinh tế
tri thức đang hình thành và phát triển thì địi hỏi phải có những con ngƣời có
trình độ hiểu biết thực sự. Điều này đặt ra thách thức cho Việt Nam, bởi trình độ
dân trí chƣa cao, trình độ khoa học - kỹ thuật kém phát triển, vì vậy Văn kiện
Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ: “Giáo dục đóng vai trị then chốt trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là động lực đưa đất nước thốt
khỏi đói, nghèo, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới” 10.
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phấn đấu
thốt khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nƣớc có nền cơng nghiệp
hiện đại, nền văn hóa tiên tiến, gắn tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng
xã hội. Muốn vậy phải có đội ngũ tri thức, nhà quản lý, chuyên gia giỏi ở nhiều
lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục đƣợc coi là chìa khóa tiến vào
tƣơng lai.

9

Đảng Cộng sản Việt Nam, tlđd2, tr.77.

/>10


21

Mặt khác, để có đƣợc đội ngũ lao động có đủ năng lực tiếp cận với những
công nghệ hiện đại, những phƣơng pháp quản lý tiên tiến thì giáo dục phải luôn
đi trƣớc một bƣớc đối với các ngành kinh tế khác, giáo dục phải là cơ sở để tạo
tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế. Để làm đƣợc điều đó phải quán triệt những
quan điểm của Đảng về vị trí, vai trị của sự nghiệp giáo dục, phải nhanh chóng
khắc phục những yếu kém của sự nghiệp giáo dục hiện nay để từ đó đảm bảo
thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, trong những năm qua Đảng và nhà nƣớc kêu gọi khuyến khích tồn xã hội
tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân đã tập trung sức
thực hiện các mục tiêu cơ bản về giáo dục, giải quyết các vƣớng mắc trong từng
thời kỳ, phát triển nguồn nhân lực toàn diện đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục
1.2.1. Sự cần thiết khách quan phải có sự quản lý nhà nước về giáo dục
Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục là “Quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân” nhƣ đã đƣợc ghi nhận trong Luật
Giáo dục 2005. Vấn đề này đã đƣợc phân tích trong phần 1.1 “Giáo dục và vai
trò của giáo dục”.
Hoạt động giáo dục là hoạt động có tính xã hội cao, do đó khơng thể thiếu
sự quản lý của nhà nƣớc. Tính xã hội của giáo dục thể hiện ở các mặt sau:
Một mặt, nó địi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều
ngƣời, thậm chí là các bộ phận xã hội có những hoạt động chủ đạo nào đó rất xa
biệt nhau nhƣng lại cần sự đồng bộ, đồng hƣớng ở mức độ cao.
Mặt khác, nó địi hỏi sự nối tiếp liên tục các hoạt động giáo dục của nhiều

thế hệ, từ đời này qua đời khác nhƣ một cuộc chạy tiếp sức giữa các thế hệ.
Chính vì tính xã hội cao nhƣ trên của giáo dục, nên nếu khơng có sự can
thiệp, quản lý của nhà nƣớc sẽ khơng thể đồng bộ hóa hành động của các lực
lƣợng, trong hoạt động phát triển giáo dục.


22

Bên cạnh đó giáo dục hiện nay cịn cần phải đƣợc quốc tế hóa để có thể đƣa
Việt Nam theo kịp q trình hội nhập, tồn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập
kinh tế thế giới. Q trình này không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu sự can thiệp,
quản lý của nhà nƣớc.
Hoạt động giáo dục cần một lƣợng “vốn” rất lớn, bao gồm cả trí lực, tài
lực, nhân lực, nhƣng hiệu quả về mặt kinh tế rất khó nhìn thấy và thời hạn thu
hồi “vốn” bỏ ra rất lâu, có khi tới hàng chục năm, nhƣ Bác Hồ đã nói “Vì lợi ích
trăn năm thì phải trồng người”. Chính vì “lợi ích trăm năm” ấy mà nhà nƣớc
phải đầu tƣ vốn cho giáo dục, coi đó là đầu tƣ phát triển.
Hoạt động giáo dục cần có những điều kiện tiền đề mà chỉ có nhà nƣớc mới
có thể tạo ra đƣợc. Đó chính là những cơ chế, chính sách phù hợp.
Nhà nƣớc phải quản lý giáo dục là để hạn chế những mặt trái của nền kinh
tế thị trƣờng. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trƣờng, nhận thức về nhiều giá trị trong cuộc sống bị chao đảo, chất xám,
trí tuệ ở nhiều nơi, nhiều lúc trở thành một thứ hàng hóa đơn thuần, cơng tác xã
hội hóa giáo dục nhiều khi quá tải. Tất cả những điều đó dẫn đến xu hƣớng
“thương mại hóa” giáo dục, nguy cơ “phi chính trị hóa” giáo dục cũng cần đề
phịng. Vì thế, nhà nƣớc phải thực hiện chức năng quản lý đối với giáo dục nhằm
hạn chế những bất cập đó, làm cho giáo dục Việt Nam đi đúng hƣớng.
Như vậy, ta có thể khẳng định sự quản lý của nhà nƣớc đối với giáo dục là
một tất yếu khách quan và điều này cũng đƣợc ghi nhận trong Luật Giáo dục
2005: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,

chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử,
hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện
phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục”11.
1.2.2. Quản lý

11

Điều 14, Luật Giáo dục 2005.


23

Tùy theo góc độ nghiên cứu mà có những quan niệm khác nhau về quản lý.
Có quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị; quan niệm khác lại cho
rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này khơng có gì
khác nhau về nội dung mà chỉ khác ở chổ dùng thuật ngữ.
Song, nếu xem xét quản lý dƣới góc độ chính trị - xã hội và góc độ hành
động thiết thực, thì: “Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu,
đúng ý chí của chủ thể quản lý và phù hợp với quy luật khách quan”12.
Theo thuật ngữ pháp lý Việt Nam: “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ
thống hay một quá trình căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc
tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người
quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định trước”13.
Theo PGS. TS Nguyễn Cửu Việt thì quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội, vì vậy mỗi ngành khoa học định nghĩa
về quản lý dƣới giác độ riêng của mình. Nhƣng quan niệm chung nhất về quản lý
là do điều khiển học đƣa ra: Đó là sự tác động có định hướng bất kỳ lên một hệ
thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy

luật nhất định. Hệ thống đƣợc hiểu là tổng thể những yếu tố cấu thành có những
đặc trƣng riêng mà những đặc trƣng đó khơng phải là thuộc tính của mỗi yếu tố
riêng rẽ nằm trong hệ thống. Quan niệm này không những phù hợp với sự vận
động của thiết bị tự động mà còn phù hợp với một tập thể ngƣời, một tổ chức hay
một cơ quan nhà nƣớc, tức là cũng phù hợp với quản lý xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc, là sự quản lý
của nhà nƣớc đối với xã hội và công dân. Đây là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan
12

Đặng Xuân Hải - Đào Phú Quảng (2007), Bài giảng quản lý hành chính nhà nước về giáo dục và đào tạo (phần
II), Hà Nội, tr.16.
/>13
Nguyễn Ngọc Điệp (1999), 1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam, Nxb TP.HCM, tr.258.


24

hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời, khác với quản lý của các chủ thể
khác chỉ dùng phƣơng thức giáo dục vận động quần chúng.
Về khái niệm quản lý nhà nƣớc, hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác
nhau. “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
nước, do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành,
để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công
dân”14.
Theo thuật ngữ pháp lý Việt Nam: “Quản lý nhà nước là hoạt động của
nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm thực hiện
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước”15.
Theo nghĩa rộng: “Quản lý nhà nước được hiểu là sự tác động của các chủ

thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý
nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước”16.
Theo PGS. TS Nguyễn Cửu Việt: “Quản lý nhà nước ở đây không phải là
quản lý cái tổ chức chính trị gọi là nhà nước mà là sự quản lý có tính chất nhà
nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, trên cơ sở quyền lực
nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước”17.
Theo nghĩa hẹp: “Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành
của các cơ quan nhà nước, được tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật nhằm
thực hiện trong cuộc sống hằng ngày các chức năng của nhà nước trên mọi lĩnh
vực hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội”18. Theo nghĩa hẹp, quản lý
nhà nƣớc có những đặc điểm cơ bản sau:
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động, tác động mang tính tổ chức và điều chỉnh.
Tổ chức chính là sự liên kết hoạt động của nhiều ngƣời trong đó có sự phân
cơng, phân nhiệm rõ ràng nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra. Nếu khơng có
14

Đặng Xn Hải - Đào Phú Quảng, tlđd12, tr.16.
Nguyễn Ngọc Điệp, tlđd13, tr.258.
16
Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật hành chính, Nxb Cơng an nhân dân, tr.11.
17
Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình Luật hành chính, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.109.
18
Nguyễn Cửu Việt, tlđd17, tr.136.
15


25

tổ chức là khơng có quản lý. Nhấn mạnh điều này Lênin cho rằng: Muốn quản lý

tốt mà chỉ biết thiết phục khơng thơi thì chưa đủ mà cần phải biết tổ chức về mặt
thực tiễn nữa. Nhà nƣớc thực hiện chức năng điều chỉnh các quá trình xã hội, các
quan hệ xã hội. Đây là đặc trƣng thể hiện bản chất của quản lý nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực nhà nước tức là thiết lập quan hệ
“Quyền lực - phục tùng”. Quyền lực đó đƣợc ghi nhận, củng cố bằng pháp luật
và đƣợc đảm bảo thực hiện bởi nhà nƣớc. Điều này cho thấy rằng khi nói đến
quản lý nhà nƣớc là nói đến quyền lực nhà nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc là
của cơ quan nhà nƣớc, của một tổ chức hay cá nhân nhân danh nhà nƣớc đều dựa
trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc và bên bị quản lý phục tùng.
Quản lý nhà nƣớc là sự quản lý có tính khoa học và tính kế hoạch. Đây là
hoạt động mang tính chủ quan của con ngƣời nhƣng dựa trên những yêu cầu và
quy luật khách quan. Vì vậy hoạt động quản lý mang tính chủ động, sáng tạo.
Điều này xuất phát từ đời sống xã hội luôn biến động không ngừng và để tìm
kiếm biện pháp ứng phó kịp thời, giải quyết có hiệu quả nhằm đạt tới những mục
tiêu đã đặt ra, địi hỏi phải có chƣơng trình cụ thể, đề ra chủ trƣơng, biện pháp
quản lý thích hợp.
Quản lý nhà nƣớc tác động lên các quá trình xã hội một cách liên tục,
thường xuyên. Bản chất các quá trình phát triển xã hội là những quá trình liên tục
từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ chƣa hồn thiện đến hồn thiện. Vì
thế, để tạo ra một quá trình phát triển liên tục của sự phát triển đòi hỏi quản lý
nhà nƣớc cũng phải là những tác động mang tính liên tục. Tính liên tục của quản
lý nhà nƣớc thể hiện ở chỗ hoạt động này phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên
tục hằng ngày, hàng giờ không bị gián đoạn. Đây là đặc điểm mà các loại hoạt
động nhà nƣớc khác khơng có.
Trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội khi nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc
đều phải xuất phát từ những đặc điểm của quản lý nhà nƣớc nói chung. Từ đó,
chúng ta có thể phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa hoạt động quản lý nhà nƣớc



×