Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Kết hôn có yếu tố nước ngoài thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2008 – 2012

KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. TRẦN THỊ HƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐÀM TRUNG THÀNH

MÃ SỐ SINH VIÊN

: 0855020117

TP. HỒ CHÍ MINH – 2012


LỜI CẢM ƠN
----

Thơng qua khóa luận, tác giả trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến: Cô Trần
Thị Hương – Thạc sĩ Luật học, Giảng viên bộ môn Luật Hơn nhân và gia đình của
trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh đã ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả Thầy Cô trong trường đặc biệt là


những Thầy Cô trong khoa Luật Dân sự đã truyền dạy cho em những kiến thức vơ giá
khơng chỉ giúp em hồn thành tốt đề tài mà còn là hành trang cho em bước vào đời.
Đồng thời, tác giả cảm ơn các cơ quan, tổ chức, các anh chị, các bạn sinh viên,
đặc biệt là các bạn Cộng tác viên tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học
Luật Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong trong việc tìm kiếm tài liệu, số
liệu, cho ý kiến đóng góp, lời động viên để hoàn thành tốt đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2012.
Tác giả
ĐÀM TRUNG THÀNH


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HƠN VÀ KẾT HƠN CĨ
YẾU TỐ NƢỚC NGỒI ..................................................................................... 1
1.1 Khái niệm kết hơn, các đặc điểm và ý nghĩa của kết hôn. ....................... 1
1.1.1

Khái niệm kết hôn. ..................................................................................... 2

1.1.2

Đặc điểm của kết hôn. ................................................................................ 2

1.1.3

Ý nghĩa của kết hôn. ................................................................................... 3


1.2 Những vấn đề chung về kết hơn có yếu tố nƣớc ngồi. ............................ 4
1.2.1

Khái niệm về kết hơn có yếu tố nước ngồi. .............................................. 4

1.2.2

Đặc trưng của pháp luật điều chỉnh việc kết hơn có yếu tố nước ngoài. .. 9

1.2.3

Các nguyên tắc điều chỉnh việc kết hơn có yếu tố nước ngồi theo quy
định pháp luật hơn nhân gia đình Việt Nam. ........................................... 11

1.2.4

Một số vấn đề trong việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngồi
để điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi............................................. 15

CHƢƠNG 2: KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐINH VIỆT NAM HIỆN HÀNH
.............................................................................................................................. 17
2.1 Điều kiện kết hôn........................................................................................ 17
2.1.1

Điều kiện về độ tuổi kết hôn..................................................................... 17

2.1.2

Điều kiện về sự tự nguyện. ....................................................................... 18


2.1.3

Các trường hợp cấm kết hơn.................................................................... 19

2.2 Đăng ký kết hơn có yếu tố nƣớc ngoài. .................................................... 23


2.2.1

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi.
.................................................................................................................. 23

2.2.2

Trình tự thủ tục đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi. .......................... 24

2.3 Kết hơn có yếu tố nƣớc ngồi ở khu vực biên giới. ................................. 30
2.3.1

Điều kiện để được áp dụng quy định về kết hơn có yếu tố nước ngồi ở
khu vực biên giới. ..................................................................................... 31

2.3.2

Quy định của pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam hiện hành về
đăng ký kết hôn ở khu vực biên giới. ....................................................... 32

2.4 Công nhận việc kết hôn đã đƣợc tiến hành ở nƣớc ngồi. ..................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HỒN THIỆN CÁC QUY

ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH KẾT HÔN CĨ YẾU TỐ NƢỚC
NGỒI ................................................................................................................ 36
3.1 Thực trạng về kết hơn có yếu tố nƣớc ngồi. .......................................... 36
3.1.1

Tình hình kết hơn có yếu tố nước ngồi................................................... 36

3.1.2

Ngun nhân tác động đến việc kết hơn có yếu tố nước ngồi................ 38

3.1.3

Những kết quả không mong muốn phát sinh từ kết hôn có yếu tố nước
ngồi......................................................................................................... 41

3.1.4

Các vấn đề tồn tại xung quanh pháp luật hơn nhân gia đình Việt Nam
điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi. ................................................ 43

3.2 Giải pháp hồn thiện pháp luật điều chỉnh kết hơn có yếu tố nƣớc
ngoài của Việt Nam. ........................................................................................... 49
3.2.1

Giải pháp về mặt pháp lý. ........................................................................ 49

3.2.2

Giải pháp về mặt xã hội. .......................................................................... 58


KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Theo thống kê hoạt động hộ tịch của Bộ Tư pháp, tổng số đăng ký kết hơn có
yếu tố nước ngoài trên cả nước năm 2009 là 14.563, năm 2010 là 13.882 trường hợp1,
một con số thể hiện sinh động tình hình kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa mọi mặt của đời sống xã hội và sự phát triển nhanh
chóng của cơng nghệ thông tin hiện nay, cùng với sự hội nhập, hợp tác quốc tế, việc
kết hôn cũng đã vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia, vượt ra khỏi phạm vi quốc tịch.
Chỉ với một thiết bị như máy vi tính, điện thoại, máy tính bảng…kết nối mạng tồn cầu
là một người có thể ngồi tại nhà mà biết được thơng tin xã hội, kể cả ở nước ngồi. Vì
vậy, cơ hội để một người Việt Nam quen biết, tìm hiểu và tiến đến hơn nhân với người
nước ngồi được mở rộng hơn nhiều so với trước đây chỉ qua một số cách thức như:
thông qua giới thiệu của người quen ở nước ngoài; quen biết khi người nước ngồi đi
du lịch, cơng tác tại Việt Nam; khi người Việt Nam đi học tập, cơng tác ở nước
ngồi…
Quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi đã mang lại nhiều ý nghĩa tích cực
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; góp phần tạo nên sự giao lưu, hội
nhập toàn diện trong đời sống quốc tế. Một ví dụ sinh động cho nhận định trên là tổng
lượng kiều hối gửi về Việt Nam trong năm 2011 đạt đến 9 tỷ USD2, một con số không
nhỏ đóng góp cho sự phát triển của xã hội trong nước nói chung và cho tổ chức, cá
nhân nhận kiều hối nói riêng, trong đó đóng góp một phần cho con số 9 tỷ USD bao
gồm cả từ những trường hợp kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Bên cạnh mặt tích cực, kết hơn có yếu tố nước ngồi cũng tạo ra nhiều hiện
tượng tiêu cực: Ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhiều trường hợp kết
hôn giữa phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài đã được tiến hành một cách vội vàng,

không bảo đảm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; hoặc phụ nữ Việt Nam vượt
biên trái phép sang chung sống như vợ chồng với công dân nước láng giềng mà không
đăng ký kết hôn. Các hoạt động môi giới kết hôn nhằm mục đích trục lợi của một số tổ
chức, cá nhân diễn ra dưới nhiều hình thức trá hình, tinh vi, gây mất trật tự xã hội. Tồn
tại nhiều trường hợp môi giới kết hôn đã làm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của phụ nữ
Việt Nam, xâm phạm nghiêm trọng thuần phong, mỹ tục của dân tộc, làm ảnh hưởng
đến uy tín quốc gia. Phần lớn phụ nữ Việt Nam trước khi ra nước ngoài sinh sống cùng
chồng chưa được tư vấn đầy đủ để có những hiểu biết cần thiết về pháp luật, ngôn ngữ,
1
2

Nguồn từ trang thông tin điện tử của Bộ Tư Pháp: www.moj.gov.vn/Pages/solieuthongke.aspx.
Theo trang: />

phong tục, tập quán của nước sở tại, do đó, đã gặp nhiều khó khăn trong việc hịa nhập
với cộng đồng và ổn định cuộc sống ở nước ngoài. Một số phụ nữ Việt Nam sau khi ra
nước ngoài bị rơi vào hoàn cảnh bất hạnh nhưng chưa được pháp luật nước sở tại bảo
vệ kịp thời.
“Nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia đình”3. Để có thể đảm bảo quyền cơ bản
của công dân trong hôn nhân, pháp luật Việt Nam quan tâm điều chỉnh quan hệ hôn
nhân trong nước và có yếu tố nước ngồi. Đối với quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi nói chung và kết hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh vấn đề này. Cụ thể như: Chương XI
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000; Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ
hơn nhân có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm
2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về
quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi; Thơng tư 07/2002/TT-BTP ngày 16 tháng 12
năm 2002 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP

ngày 10 tháng 7 năm 2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hơn nhân và
gia đình về quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên, do kết hơn có yếu tố
nước ngoài là lĩnh vực liên tiếp phát sinh nhiều vấn đề mới trong khi đó các văn bản
pháp luật hiện hành không kịp thời điều chỉnh nên đã phát sinh nhiều bất cập như
trong: điều kiện kết hôn, thủ tục kết hôn, hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn, công
nhận việc kết hôn đã được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
ngồi…Chính vì thế trong giai đoạn hiện nay, Chính phủ đang tập trung cho ra đời
Nghị định mới thay thế cho Nghị định 68/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2006/NĐ-CP
để giải quyết các vấn đề vướng mắc trong việc kết hơn có yếu tố nước ngoài.
Từ thực tiễn áp dụng pháp luật cũng như thực trạng kết hơn có yếu tố nước
ngồi, với mục đích đảm bảo sự quản lý của nhà nước, tính nghiêm mình của pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kết hơn, tác giả chọn đề tài “Kết hơn
có yếu tố nước ngoài – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình. Đề tài đi cơ sở lý luận, từ thực tiễn và từ những quy định của pháp luật hơn
nhân gia đình Việt Nam để làm rõ thực trạng kết hơn có yếu tố nước ngồi như hiện
nay, các quy định điều chỉnh của pháp luật về hơn nhân và gia đình Việt Nam đang bộc
3

Điều 64 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001 (Hiến pháp
1992).


lộ nhưng hạn chế như thế nào để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện. Đồng thời, tác giả
cũng nghiên cứu những giải pháp được đưa ra trong Dự thảo Nghị định mới để giúp
hoàn thiện đề tài theo hướng bắt kịp các quy định của pháp luật điều chỉnh về hơn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngồi trong tương lai.
Thơng qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, so sánh,
đánh giá dựa trên các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và các số liệu có sẵn
về kết hơn có yếu tố nước ngồi để tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả trình bày đề tài
với bố cục gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Khái quát chung về kết hơn và kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Chương 2: Kết hơn có yếu tố nước ngồi theo quy định của pháp luật hôn nhân
và gia đinh Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Thực trạng và hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật điều
chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Trong q trình thực hiện đề tài, tác giả đã rất cố gắng và nỗ lực để hồn thành
đề tài được tốt nhất. Tuy nhiên, do có những hạn chế khách quan và chủ quan trong
quá trình nghiên cứu, đề tài khó tránh khỏi những điểm cịn thiếu sót. Vì vậy, tác giả
rất mong nhận được những ý kiến xây dựng, đóng góp của q Thầy Cơ và bạn đọc để
khóa luận được hồn thiện hơn.


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

CHƢƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HÔN VÀ KẾT HÔN CĨ YẾU TỐ NƢỚC
NGỒI.
1.1 Khái niệm kết hơn, các đặc điểm và ý nghĩa của kết hơn.
“Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là mơi trường
quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt”4,gia
đình thực hiện những chức năng chủ yếu như: tái sản xuất ra con người để duy trì nịi
giống, ni dưỡng các thành viên thành cơng dân có ích cho xã hội, thực hiện chức
năng kinh tế đảm bảo nhu cầu vật chất và tinh thần cho các thành viên, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế của đất nước. Một trong những cơ sở hình thành gia đình là hơn
nhân. Hơn nhân là một hiện tượng xã hội đặc biệt, trong đó các chủ thể gắn kết với
nhau nhằm tạo dựng một gia đình.
Khái niệm hơn nhân đã được nhiều tài liệu đề cập đến, theo từ điển tiếng Việt5 thì

khái niệm hơn nhân được hiểu là “việc nam nữ chính thức lấy nhau làm vợ chồng”,
theo Tự điển Luật học6 thì hơn nhân là “Quan hệ hơn nhân giữa 2 bên nam, nữ được
xác lập khi tuân thủ các quyền của pháp luật hôn nhân và gia đinh về điều kiện kết hôn
và phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký kết hơn có thẩm quyền”. Qua các khái niệm
trên cho thấy, quan hệ hôn nhân không phải tự nhiên được hình thành mà nó chỉ được
hình thành khi có sự liên kết của các chủ thể với những điều kiện nhất định, đồng thời
đời sống hôn nhân không tồn tại vĩnh viễn mà nó sẽ bị chấm dứt trong những trường
hợp nhất định. Trên cơ sở mức độ liên kết giữa các chủ thể thì quan hệ hơn nhân có thể
chia làm ba giai đoạn7: giai đoạn kết hôn, giai đoạn tồn tại quan hệ vợ chồng và giai
đoạn chấm dứt quan hệ vợ chồng. Và theo khoản 6 Điều 8 Luật Hơn nhân và gia đình
Việt Nam năm 2000 (LHN&GĐ) thì “Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi
đã kết hôn”. Như vậy, sau khi các bên thực hiện hành vi kết hôn tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân
sẽ được xác lập, phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Hay nói cách khác, kết
hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hơn nhân.
4
5

Lời nói đầu Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000.
Trung tâm tự điển (1994), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

6

Bộ Tư pháp – Viện Khoa học pháp lý (2006), Tự điển Luật học, NXB Tự điển Bách khoa – NXB Tư Pháp, tr. 629.
Nguyễn Hồng Bắc và Nơng Quốc Bình (2006), Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập quốc tế, NXB Tư pháp, tr. 12.
7

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33


Trang 1


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

1.1.1

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

Khái niệm kết hơn.

Theo Tự điển Luật học8 thì kết hôn là “Việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ
chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hơn tại cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật”.
Theo quy định của pháp luật, khoản 2 Điều 8 LHN&GĐ đưa ra khái niệm: “Kết
hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và đăng ký kết hôn”. Đây là lần đầu tiên LHN&GĐ đưa ra khái niệm kết hôn.
Về mặt pháp lý, kết hôn là quyền cơ bản của công dân, do đó pháp luật phải cơng nhận
và bảo hộ quyền này của công dân. Tuy nhiên, trong quan hệ pháp luật dân sự nói
chung, quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đinh nói riêng, pháp luật khơng bảo vệ một
cách vô điều kiện các quyền của cá nhân, tổ chức mà pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi
chính đáng của một chủ thể trong một quan hệ khi chủ thể đó tuân thủ các điều kiện mà
pháp luật đặt ra. Một người thực hiện quyền kết hôn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
kết hôn mà pháp luật quy định trên cơ sở tuân thủ những trình tự thủ tục luật định. Điều
đó có nghĩa là khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân theo các điều kiện kết hôn được
LHN&GĐ quy định và phải thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì việc kết hơn đó mới trở thành căn cứ làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp
pháp, quan hệ hôn nhân này được pháp luật bảo hộ.

1.1.2


Đặc điểm của kết hôn.

Kết hôn là một hiện tượng vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội. Con
người là một thực thể sinh học do đó nhu cầu liên kết giữa người nam và người nữ là
phù hợp với các quy luật tự nhiên bên cạnh các nhu cầu như: ăn, mặc, ở,… Đồng thời
con người cũng là một thực thể xã hội, mỗi cá nhân là sản phẩm của q trình xã hội
hóa. Kết hơn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng, là sự liên kết giữa các thực thể
xã hội, do đó là một quan hệ xã hội. Quan hệ kết hôn bị điều chỉnh bởi nhiều nhân tố
xã hội như: pháp luật theo từng thời kỳ xã hội khác nhau; những phong tục, tập quán
của mỗi dân tộc…
Kết hôn là sự liên kết giữa hai người khác giới, là kết quả của sự tự nguyện giữa
hai bên về việc xây dựng cuộc sống chung, xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc.
Khoản 2 Điều 8 LHN&GĐ đưa ra khái niệm: “Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ
vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn và đăng ký kết hơn”, điều đó
đã khẳng định kết hôn chỉ xảy ra giữa những người khác giới, pháp luật Việt Nam
8

Bộ Tư Pháp – Viện Khoa học pháp lý (2006), Tự điển Luật học, NXB Tự điển Bách khoa – NXB Tư Pháp, tr. 410.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 2


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

không thừa nhận kết hôn giữa những người cùng giới tính. Kết hơn là sự kết hợp tự

nguyện giữa hai bên, pháp luật cấm cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ, lừa dối để kết hôn, địi u sách của cải trong việc cưới hỏi.
Kết hơn là sự liên kết theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia phải tuân
thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật đặt ra và việc kết hôn cịn phải tn theo một
trình tự do pháp luật quy định. Mục đích ban hành các điều kiện kết hơn và thủ tục kết
hơn khơng chỉ đảm bảo lợi ích cho các bên kết hơn, mà cịn làm cho các quan hệ hôn
nhân phát sinh từ hành vi kết hôn diễn ra theo đúng định hướng của nhà nước đề ra là
nhằm “xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững”9.

1.1.3

Ý nghĩa của kết hôn.

Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, là quyền của công
dân được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Sau khi các bên tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật hôn nhân và gia đinh về điều kiện kết hơn, trình tự thủ tục kết hơn thì
quan hệ hơn nhân hợp pháp được hình thành, các bên nam nữ trở thành vợ chồng có
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Quan hệ hôn nhân hợp pháp
sẽ được pháp luật bảo vệ, khi quyền và lợi ích của các bên bị xâm phạm thì các chủ thể
trong quan hệ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể đó.
Ví dụ: Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 28 LHN&GĐ: “Vợ, chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”, “việc
xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị
lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh
doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận”. Nếu một trong hai bên vợ hoặc
chồng xác lập các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung cần có ý kiến của cả vợ
chồng mà khơng có ý kiến đồng ý của bên cịn lại thì quyền lợi của họ đã bị xâm phạm,
khi đó bên cịn lại có quyền u cầu tịa án tun bố giao dịch dân sự đã xác lập là vô
hiệu.

Kết hôn theo quy định của pháp luật góp phần bảo vệ quyền lợi của phụ nữ. Về
mặt xã hội, đối với người phụ nữ, kết hôn cũng như sự khẳng định tình cảm, sự cam
kết gắn bó lâu dài của người nam đối với họ, họ thấy an tâm hơn để chung tay xây
dựng gia đình ấm no hạnh phúc. Về mặt pháp lý, sau khi kết hôn quyền lợi của người
phụ nữ sẽ được bảo vệ như: trong việc định đoạt tài sản chung; hạn chế quyền ly hôn
của người chồng khi phụ nữ có thai hoặc đang có con nhỏ dưới mười hai tháng tuổi;
9

Điều 1 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 3


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

chia tài sản chung khi ly hôn; các chế tài hành chính và hình sự khi người chồng vi
phạm chế độ một vợ, một chồng…

1.2 Những vấn đề chung về kết hơn có yếu tố nƣớc ngồi.
1.2.1 Khái niệm về kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là với chính sách mở rộng hợp
tác với các nước trên thế giới của nước ta, nhu cầu kết hơn có yếu tố nước ngồi ngày
càng phát triển. Tương tự, kết hơn là sự kiện làm phát sinh quan hệ hôn nhân trong
nước, kết hơn có yếu tố nước ngồi là sự kiện làm phát sinh quan hệ hơn nhân có yếu
tố nước ngồi. Việc nhận diện đúng “yếu tố nước ngoài” trong quan hệ hôn nhân là hết
sức cần thiết. Nhiều trường hợp khơng xác định đúng “yếu tố nước ngồi” nên đã gây

khơng ít khó khăn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giải quyết các vấn đề
phát sinh từ quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi đó. Việc xác định yếu tố nước
ngồi được nhìn nhận theo các góc độ: tư pháp quốc tế và theo pháp luật hơn nhân gia
đình Việt Nam.
Tư pháp quốc tế điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi theo nghĩa
rộng (trong đó có quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi). Việc xác định
có yếu tố nước ngồi hay khơng mang ý nghĩa quan trọng trong việc: chọn hệ thống
pháp luật để điều chỉnh; cơ quan nào sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ việc; công nhận
và thi hành các quyết định, phán quyết được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài. Yếu tố nước ngoài trong tư pháp quốc tế được xác định bằng một
trong ba yếu tố sau:
- Về chủ thể: ít nhất một trong các bên tham gia quan hệ là cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
- Về khách thể: tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngoài.
- Về sự kiện pháp lý: căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp
luật nước ngoài hoặc phát sinh tại nước ngoài.
Ba yếu tố trên cũng được Điều 758 Phần VII Bộ luật Dân sự 2005 sử dụng để
làm căn cứ xác định yếu tố nước ngoài của một quan hệ dân sự nói chung.
Trong pháp luật hơn nhân và gia đinh không tồn tại một văn bản quy phạm pháp
luật nào đưa ra khái niệm kết hơn có yếu tố nước ngồi. Bởi vì kết hơn là sự kiện pháp
lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, là một sự kiện trong tổng thể quan hệ hơn nhân. Do
đó yếu tố nước ngồi trong kết hơn được xác định theo yếu tố nước ngồi trong quan
hệ hơn nhân. Trước khi ban hành LHN&GĐ, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra
khái niệm quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Vì vậy, có quan điểm cho rằng yếu
Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 4


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành


GVHD: ThS. Trần Thị Hương

tố nước ngồi trong quan hệ hơn nhân chỉ bao hàm một yếu tố chủ thể như quy định
của Pháp lệnh hơn nhân gia đình giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngồi năm
1993, nhưng có quan điểm cho rằng yếu tố nước ngoài phải bao gồm cả ba yếu tố được
quy định tại Điều 826 Bộ luật Dân sự 199510.
Vận dụng quy định tại Điều 826 Bộ luật Dân sự 1995 đối với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngồi, và quy định tại Pháp lệnh hơn nhân và gia đình giữa cơng dân Việt
Nam và người nước ngoài năm 1993. LHN&GĐ lần đầu tiên đưa ra khái niệm quan hệ
hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại khoản 14 Điều 8, quan hệ hơn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình:
- Giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngoài;
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
- Giữa công dân việt nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngồi hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 100 LHN&GĐ quy định: “Các quy định của Chương
này cũng được áp dụng đối với quan hệ hơn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam
với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngồi.”
Cơng dân Việt nam định cư ở nước ngồi “là người có quốc tịch Việt Nam cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngồi, khơng kể người đó đã nhập quốc tịch nước
ngoài hay chưa”11 . Nếu một hoặc cả hai bên là cơng dân Việt nam định cư ở nước
ngồi kết hơn với nhau mà khơng có căn cứ “xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi”12 thì
khơng được xem là quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi nhưng luật áp dụng để giải
quyết cho quan hệ này lại là những quy định dành cho quan hệ hơn nhân có yếu tố
nước ngoài tại Chương XI LHN&GĐ.
Bộ luật Dân sự 2005 hiện đang có hiệu lực, Bộ luật này đã mở rộng các căn cứ
xác định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và quan hệ dân sự được quy định ở đây
theo nghĩa rộng bao gồm cả quan hệ hơn nhân và gia đình13. Theo Điều 758 Bộ luật

Dân sự 2005, một quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Về ngun tắc áp
dụng văn bản pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy
10

Võ Thị Chính (2004), Kết hơn có yếu tố nước ngồi theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đinh Việt Nam hiện hành,
Khóa luận cử nhân, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.
11

Mục 1 phần I Thông tư 07/2002/TT-BTP.
Khoản 14 Điều 8 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000.
13
Xem Điều 1 Bộ luật Dân sự 2005.
12

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 5


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

phạm pháp luật 2008: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng
một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của văn bản được ban hành sau”. Như vậy, để xác định quan hệ hôn nhân gia
đình có yếu tố nước ngồi, chúng ta khơng chỉ dựa vào quy định của LHN&GĐ mà
còn dựa vào quy định tại Điều 758 Bộ luật Dân sự 2005, Điều 3 Nghị định
138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật

Dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Do đó hiện nay, quan hệ hơn nhân và
gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước
ngoài được xem là quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi, sẽ được áp
dụng Chương XI Luật hơn nhân gia đình năm 2000 và các nghị định liên quan đối với
quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi, khơng phải là một quan hệ hơn nhân
khơng có yếu tố nước ngồi được áp dụng Chương XI để gải quyết. Xác định yếu tố
nước ngoài trong quan hệ hôn nhân được bổ sung thêm căn cứ về nơi cư trú ngoài ba
căn cứ: chủ thể, khách thể, sự kiện pháp lý. Từ những phân tích như trên, kết hơn có
yếu tố nước ngồi thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đinh Việt
Nam hiện nay gồm:
 Kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Theo Điều 49 Hiến pháp năm 1992, cơng dân Việt nam “là người có quốc tịch
Việt Nam”. Các loại giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo Điều 11 Luật
Quốc tịch 2008 như: Giấy khai sinh, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu Việt Nam,
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam…
Người nước ngoài “là người khơng có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có
quốc tịch nước ngồi và người khơng quốc tịch”. Quốc tịch nước ngồi là “là quốc
tịch của một nước khác khơng phải là quốc tịch Việt Nam”14, cịn người khơng quốc
tịch “là người khơng có quốc tịch Việt Nam và cũng khơng có quốc tịch nước ngồi”15.
Nếu việc kết hơn giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngồi được tiến hành
trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì quan hệ hôn nhân được xác lập đương
nhiên được nhà nước Việt Nam công nhận. Tuy nhiên, việc kết hôn giữa cơng dân Việt
Nam và người nước ngồi được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước ngồi phải trải qua thủ tục cơng nhận tại Việt Nam theo Điều 20 Nghị định
68/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP. Thủ tục cơng
nhận có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý kết hôn có yếu tố nước ngồi của nhà
14
15

Khoản 1 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008.

Khoản 2 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 6


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

nước. Sau khi được công nhận quan hệ hôn nhân được xác lập trước đó chính thức
được nhà nước Việt Nam bảo hộ, điều này làm cho quan hệ hôn nhân có yếu tố nước
ngồi cũng được bảo vệ như quan hệ hôn nhân trong nước.

 Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam, trước cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Quan hệ hơn nhân giữa những người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt
Nam phát sinh ngày càng nhiều, việc pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam quan tâm
điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế khi họ cư trú ở Việt Nam. Khi giải quyết việc
kết hôn giữa những người nước ngồi với nhau tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết vụ việc.
Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam “là người cư trú, làm ăn, sinh sống
lâu dài ở Việt Nam”16. Kết hơn giữa người nước ngồi thường trú tại Việt Nam với
nhau được hiểu là tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Việc kết hơn giữa những người nước ngồi với nhau được tiến hành trước Cơ quan Đại
diện Ngoại giao, Lãnh sự nước ngồi tại Việt Nam khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật hôn nhân và gia đinh Việt Nam.
Về ngun tắc, pháp luật hơn nhân gia đình Việt nam chỉ điều chỉnh việc kết
hôn giữa người nước ngồi thường trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, với chính sách tạo điều

kiện cho người nước ngoài xác lập quan hệ hôn nhân được thuận lợi không chỉ áp dụng
đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, pháp luật cũng tạo điều kiện cho
những người nước ngồi khơng thường trú tại Việt Nam (gồm người nước ngoài cư trú
có thời hạn tại Việt Nam và người nước ngồi không cư trú tại Việt Nam) thực hiện
việc kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Khoản 2 Điều 79 Nghị định
68/2002/NĐ-CP quy định: “Các quy định về kết hôn của Nghị định này cũng được áp
dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam giữa người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam với người nước ngồi khơng thường trú tại Việt Nam hoặc giữa người nước
ngồi khơng thường trú tại Việt Nam với nhau nếu họ có u cầu”.

 Kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập quan
hệ đó theo pháp luật nước ngồi.
Việc xác định yếu tố nước ngồi trong trường hợp kết hơn này không phụ thuộc
vào yếu tố địa lý, nơi xảy ra sự kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa hai công dân Việt Nam
(khơng bên nào định cư ở nước ngồi) xảy ra ở nước ngồi nhưng việc kết hơn đó được
16

Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 4 năm 2000 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngồi tại Việt Nam.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 7


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

tiến hành trước Cơ quan Đại diện Ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi thì

quan hệ hơn nhân được xác lập là quan hệ hôn nhân không có yếu tố nước ngồi. Được
xem là kết hơn có yếu tố nước ngồi khi hai cơng dân Việt Nam kết hơn với nhau trước
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài. Trong trường hợp này, pháp luật
được áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan như xác định điều kiện kết
hôn và nghi thức kết hơn sẽ sẽ là pháp luật nước ngồi. Quan hệ hôn nhân giữa hai
công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập quan hệ đó theo pháp luật nước
ngồi về mặt ngun tắc chỉ có giá trị pháp lý tại nước ngoài, nơi các bên kết hôn. Pháp
luật Việt Nam chỉ bảo vệ quan hệ hôn nhân được xác lập trong trường hợp này sau khi
các bên tiến hành thủ tục công nhận tại Việt Nam theo Điều 20 Nghị định 68/2002/NĐCP đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP.

 Kết hôn giữa công dân Việt nam với nhau mà một hoặc cả hai bên
định cư ở nước ngồi.
Cơng dân Việt nam định cư ở nước ngồi “là người có quốc tịch Việt Nam cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngồi, khơng kể người đó đã nhập quốc tịch nước
ngồi hay chưa”17 không bao gồm công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngồi. Cơng dân
Việt Nam tạm trú ở nước ngồi là “Cơng dân Việt Nam đang tạm trú có thời hạn ở
nước ngồi (nhằm mục đích cơng tác, học tập, lao động...) Hoặc đã hết thời hạn tạm
trú ở nước ngồi mà khơng được nước ngồi cho phép cư trú thì khơng thuộc diện
“định cư” ở nước ngồi” 18. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam tạm trú ở nước
ngồi với nhau hoặc với cơng dân Việt Nam thường trú ở trong nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch trong nước.
Khái niệm công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi khơng đồng nghĩa với khái
niệm người Việt Nam định cư ở nước ngồi. Cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
cùng với người gốc Việt Nam19 định cư ở nước ngoài tạo thành khái niệm người Việt
Nam định cư ở nước ngồi. Nếu một bên là cơng dân Việt Nam, bên kia là người gốc
Việt nam kết hôn với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngồi thì
xem là trường hợp “Kết hơn giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngồi”được tiến
hành ở nước ngồi. Tuy nhiên, hai trường hợp kết hơn giữa công dân Việt Nam với
17


Mục 1 phần I Thông tư 07/2002/TT-BTP.
Mục 1 phần I Thông tư 07/2002/TT-BTP.
19
. “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch
18

của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” theo
khoản 4 Điều 3 Luật quốc tịch 2008. Thực ra, họ khơng cịn quốc tịch Việt Nam và đang hoặc khơng có quốc tịch nước ngồi,
do đó họ là người nước ngồi vì có quốc tịch nước ngồi hoặc khơng quốc tịch.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 8


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngồi và kết hơn giữa cơng dân
Việt Nam với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài tiến hành trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của nước ngoài giống nhau ở điểm: muốn được pháp luật Việt
Nam cơng nhận, bảo vệ những quyền lợi chính đáng đều phải trải qua thủ tục công
nhận tại Việt Nam theo Điều 20 Nghị định 68/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung
bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP. Trong khi đó, việc kết hơn giữa công dân Việt nam với
nhau mà một hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài được tiến hành trước cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam đương nhiên được pháp luật Việt Nam thừa nhận mà không
cần thủ tục cơng nhận.

1.2.2

ngồi.

Đặc trưng của pháp luật điều chỉnh việc kết hơn có yếu tố nước

Pháp luật hơn nhân và gia đình của mỗi quốc gia được xây dựng trên nền tảng
truyền thống dân tộc, phong tục tập quán, quan niệm đạo đức, tơn giáo…Chính vì vậy,
pháp luật hơn nhân và gia đình của các nước khác nhau khơng thể giống nhau. Tuy
pháp luật hơn nhân và gia đình các nước luôn tồn tại sự khác biệt nhưng pháp luật điều
chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi nói chung và việc kết hơn có yếu tố nước
ngồi nói riêng của các nước có một số đặc trưng sau:

 Đối tượng điều chỉnh là việc kết hơn có yếu tố nước ngoài.
Yếu tố nước ngoài của việc kết hôn làm cho việc điều chỉnh kết hôn trong
trường hợp này khác với việc điều chỉnh kết hơn khơng có yếu tố nước ngồi. Các
nước có nhiều quan điểm khác nhau về “yếu tố nước ngoài” trong quan hệ dân sự nói
chung và hơn nhân nói riêng. Thực tiễn cho thấy, để xác định yếu tố nước ngoài
thường dựa vào một trong ba dấu hiệu, đó là, thứ nhất là về chủ thể, khi quan hệ đó có
ít nhất một bên chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài; thứ hai, là về khách thể,
khi tài sản liên quan đến quan hệ đó đang ở nước ngồi; thứ ba, sự kiện pháp lý làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngồi. Như tại mục 1.2.1, pháp
luật Việt Nam cũng áp dụng ba căn cứ trên làm cơ sở xác định yếu tố nước ngoài cùng
căn cư thứ tư là nơi cư trú.
Việc xác định có hay khơng có yếu tố nước ngồi mang ý nghĩa quan trọng. Nếu
khơng có yếu tố nước ngồi thì pháp luật điều chỉnh chỉ đơn thuần là pháp luật trong
nước. Có yếu tố nước ngồi thì vấn đề đươc đặt ra là: hệ thống pháp luật nào sẽ được
dùng để điều chỉnh việc kết hôn; cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết các việc liên
quan kết hơn có yếu tố nước ngồi; nếu việc kết hơn được tiến hành trước cơ quan có
thẩm quyền của nước ngồi thì vấn đề cơng nhận việc kết hơn thực hiện như thế nào.
Khóa luận tốt nghiệp khóa 33


Trang 9


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

 Phương pháp điều chỉnh:
Trên nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia, có bao nhiêu quốc gia liên quan sẽ
có bấy nhiêu hệ thống pháp luật tham gia điều chỉnh quan hệ đó, xuất phát từ chỗ việc
kết hơn có yếu tố nước ngồi có các đặc điểm là thường liên quan đến hai hay nhiều
quốc gia. Nhưng để giải quyết một vấn đề cụ thể phải chọn được hệ thống pháp luật
nhất định. Pháp luật điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi sử dụng hai
phương pháp điều chỉnh chủ yếu: phương pháp xung đột và phương pháp thực chất.
Phương pháp xung đột sử dụng các quy phạm xung đột để điều chỉnh. Quy
phạm xung đột là loại quy phạm pháp luật không trực tiếp quy định quan hệ hơn nhân
có yếu tố nước ngồi sẽ được điều chỉnh như thế nào, mà chỉ quy định pháp luật của
nước nào cần được áp dụng để điều chỉnh. Quy phạm xung đột là loại quy phạm pháp
luật “dẫn chiếu”, theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột, các cơ quan có thẩm quyền
chọn được hệ thống pháp luật để điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngồi20.
Ví dụ, đoạn 1 khoản 1 Điều 103 LHN&GĐ quy định: “Trong việc kết hôn giữa cơng
dân Việt Nam với người nước ngồi, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình
về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam thì người nước ngồi cịn phải tn theo các quy định của Luật
này về điều kiện kết hôn”.
Căn cứ vào nguồn, quy phạm xung đột gồm hai loại: quy phạm xung đột trong
nước và quy phạm xung đột thống nhất trong các điều ước quốc tế. Do là quy phạm
pháp luật đặc biệt nên cấu trúc của quy phạm xung đột không như quy phạm pháp luật
thông thường, không bao gồm ba phần: giả định, quy định, chế tài. Quy phạm xung đột
gồm phần phạm vi và phần hệ thuộc: phần phạm vi, chỉ ra quan hệ nào mà quy phạm

điều chỉnh; phần hệ thuộc, nêu lên quy tắc chọn luật đối với những quan hệ trong phần
phạm vi. Trong pháp luật hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi, phần hệ thuộc trong
quy phạm xung đột thường sử dụng các hệ thuộc như: hệ thuộc Luật nhân thân (gồm
Luật quốc tịch và Luật nơi cư trú) trong xác định điều kiện kết hôn, các trường hợp
cấm kết hôn; hệ thuộc Luật nơi tiến hành kết hôn trong xác định nghi thức kết hôn.
Phương pháp thực chất, là phương pháp sử dụng các quy phạm thực chất, các
quy phạm thực chất là loại quy phạm pháp luật quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể trong quan hệ, giúp giải quyết được vấn đề cần điều chỉnh mà không phải qua
bước chọn luật áp dụng. Ví dụ, khoản 2 Điều 100 LHN&GĐ quy định: “Trong quan hệ
20

Nguyễn Hồng Bắc và Nơng Quốc Bình (2006), Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập quốc tế, NXB Tư Pháp, Hà Nội, tr. 66.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 10


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

hơn nhân và gia đình với cơng dân Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam được
hưởng các quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác”. Theo quan điểm phổ biến, quy phạm thực chất có hai loại: quy phạm thực
chất thống nhất trong các điều ước quốc tế và quy phạm thực chất trong nước.

1.2.3 Các nguyên tắc điều chỉnh việc kết hơn có yếu tố nước ngồi theo
quy định pháp luật hơn nhân gia đình Việt Nam.

Ngun tắc của pháp luật điều chỉnh việc kết hơn có yếu tố nước ngoài là những
nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc kết hơn có
yếu tố nước ngồi. Ở Việt Nam trong việc điều chỉnh việc kết hơn có yếu tố nước
ngồi tn thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
 Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng

bình đẳng.
Hơn nhân tự nguyện là hơn nhân dựa trên tình u chân chính. Khi xác lập quan
hệ hơn nhân nam nữ phải tự mình quyết định mà khơng bị chi phối bởi các yếu tố khác.
Tự nguyện còn được xem là một điều kiện kết hôn mà các bên phải tuân thủ. Nhà nước
“cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cấm kết hôn giả
tạo, lừa dối để kết hôn, …”21.
Hôn nhân một vợ một chồng được xây dựng trên nền tảng hơn nhân tự nguyện,
tiến bộ và nam nữ bình đẳng nhằm xóa bỏ chế độ nhiều vợ trong hơn nhân phong kiến,
coi rẻ phụ nữ, gây nhiều đau khổ cho phụ nữ. Mặt khác, chế độ một vợ một chồng đảm
bảo tình yêu giữa họ thực sự bền vững, duy trì và củng cố hạnh phúc gia đình.
Vợ chồng bình đẳng là nguyên tắc được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc nam nữ
bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định tại điều 63 “Phụ nữ và nam giới có quyền ngang
nhau về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và gia đình...” Nội dung ngun tắc
thể hiện trong gia đình, vợ chồng có nghĩa vụ và quyền hạn ngang nhau, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt, bình đẳng đối với tài sản chung, bình đẳng
về giáo dục con cái.

 Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia trong việc xác định pháp luật
áp dụng điều chỉnh việc kết hôn có u tố nước ngồi.
Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị - pháp lý vốn có và khơng thể tách
rời của quốc gia thể hiện trên hai phương diện cơ bản là đối nội và đối ngoại22. Trên
21
22


Điều 4 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000.
Ngơ Hữu Phước (2010), Luật quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 136.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 11


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

phương diện đối nội, quốc gia có tồn quyền quyết định và thực hiện ba chức năng cơ
bản là lập pháp, hành pháp và tư pháp mà không quốc gia nào có quyền can thiệp,
trong đó có quyền ban hành pháp luật để điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi. Cơng dân mang quốc tịch của quốc gia nào thì chịu sự điều chỉnh của hệ thống
pháp luật quốc gia mà họ là công dân dù sinh sống ở trong hay ngồi nước. Về ngun
tắc, khơng một quốc gia nào có quyền ban hành pháp luật để điều chỉnh quan hệ của
công dân mang quốc tịch nước ngoài và đang ở nước ngoài. Trong pháp luật về hơn
nhân gia đình có yếu tố nước ngồi, xuất phát từ đặc trưng của đối tượng điều chỉnh là
liên quan đến hai hay nhiều quốc gia nên tương ứng là có bấy nhiêu hệ thống pháp luật
liên quan.
Ngun tắc tơn trọng chủ quyền của quốc gia khác thể hiện rõ trong việc áp
dụng hệ thuộc Luật nhân thân của đương sự để điều chỉnh việc kết hôn của họ. Một
quan hệ hơn nhân muốn được coi là hợp pháp thì các chủ thể tham gia xác lập hôn
nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn. Khơng giống kết hơn
trong nước, kết hơn có yếu tố nước ngồi cùng một lúc có ít nhất hai hệ thống pháp luật
tham gia điều chỉnh, đó là hệ thống pháp luật của các bên chủ thể mang quốc tịch. Để
lựa chọn hệ thống pháp luật điều chỉnh phải sử dụng phương pháp xung đột hoặc
phương pháp thực chất. Mỗi cá nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì phải chịu sự

điều chỉnh của hệ thống pháp luật của quốc gia mà mình mang quốc tịch. Chính vì vậy,
một cá nhân muốn kết hơn thì họ phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước mà họ là
công dân về điều kiện kết hôn. Điều này thể hiện sự tôn trọng chủ quyền quốc gia.
Trong tư pháp quốc tế, việc xác định pháp luật điều chỉnh điều kiện kết hôn của công
dân thường được tiến hành theo tiêu chí hệ thuộc Luật nhân thân, cụ thể là hệ thuộc
Luật quốc tịch. Pháp luật Việt Nam tại khoản 1 Điều 103 LHN&GĐ có quy định dựa
vào cơ sở trên: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài,
mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hơn; nếu việc kết hơn
được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước
ngồi cịn phải tn theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Chủ quyền quốc gia trong việc công nhận quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi cịn được thể hiện ở việc xác định nghi thức kết hôn mà các bên kết hôn phải
tuân thủ. Các nước khác nhau quy định nghi thức kết hơn khác nhau. Chính vì vậy,
việc kết hơn có yếu tố nước ngồi diễn ra thì các bên chủ thể xác lập quan hệ phải tuân
theo nghi thức kết hôn được xác định trên tiêu chí mà phần lớn các nước trên thế giới
sử dụng là hệ thuộc Luật nơi tiến hành kết hôn. Theo Điều 11 Nghị định 68/2002/NĐKhóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 12


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

CP thì việc kết hơn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo pháp
luật Việt Nam, mọi nghi thức kết hơn khác đều khơng có giá trị pháp lý.
Pháp luật hôn nhân và gia đinh Việt Nam tôn trọng chủ quyền của quốc gia khác
nhưng cũng thể hiện chủ quyền của quốc gia mình trong quy định việc kết hôn được
tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì bên nước ngồi cịn
phải tn thủ điều kiện kết hơn của pháp luật Việt Nam. Chủ quyền của Việt Nam thể

hiện ở đây chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các điều
kiện kết hơn mà pháp luật Việt Nam quy định trong việc điều chỉnh hành vi kết hơn
của người nước ngồi tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

 Ngun tắc điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, phù hợp với pháp luật Việt
Nam.
Pháp luật các nước đều đưa ra cách thức giải quyết hiện tượng xung đột trong
lĩnh vực hôn nhân. Tùy theo từng trường hợp mà các dấu hiệu như quốc tịch, nơi cư trú
của các chủ thể, nơi tiến hành kết hôn…được dùng để xác định pháp luật áp dụng.
Nhìn chung hệ thống pháp luật được dẫn chiếu chỉ được áp dụng khi pháp luật trong
nước có quy định cho phép áp dụng hoặc điều ước quốc tế liên quan có quy định áp
dụng23.
Khoản 1 Điều 100 LHN&GĐ đã ghi nhận nguyên tắc này: “Ở nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi được
tơn trọng và bảo vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia”.
Về nguyên tắc, ưu tiên áp dụng hệ thống pháp luật Việt Nam để giải quyết việc
kết hơn có yếu tố nước ngồi trước cơ quan nhà nước có thâm quyền của Việt Nam.
Nếu một vấn đề được điều chỉnh đồng thời bởi pháp luật trong nước và điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên thì áp dụng điều ước quốc tế đó. Khoản 2 Điều 7
LHN&GĐ quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của luật này, thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế”. Từ quy định của khoản 1 Điều 100 và khoản
2 Điều 7 của LHN&GĐ, việc bảo vệ quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam được thể hiện qua một số nội dung sau:

23

Nơng Quốc Bình (2002), “Các ngun tắc cơ bản điều chỉnh pháp luật hơn nhân và gia đinh có yếu tố nước ngồi”, Luật

Học, (số 5) , tr. 14.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 13


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

Thứ nhất, khi bảo vệ quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi thì các quy định
của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
được ưu tiên áp dụng.
- Thứ hai, quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập sẽ
được ưu tiên áp dụng trong trường hợp pháp luật trong nước có quy định khác với điều
ước quốc tế đó.
- Thứ ba, pháp luật nước ngồi có liên quan đến kết hơn có yếu tố nước ngồi chỉ
được áp dụng để điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi nếu pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế có dẫn chiếu áp dụng phù hợp với pháp luật Việt Nam về áp dụng
pháp luật nước ngoài.
-

 Nguyên tắc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân Việt Nam
ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, pháp luật
và tập quán quốc tế. Đồng thời không phân biệt đối xử với người nước ngồi
trong quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam.
Trong quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi, quyền lợi các chủ thể luôn được
pháp luật Việt Nam bảo vệ. Pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong
quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi như sau:

- Đối với cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, khoản 3 Điều 100 LHN&GĐ
quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp
pháp của cơng dân Việt Nam ở nước ngồi trong quan hệ hơn nhân và gia đình phù
hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế”.
Quy định này không những khẳng định chủ quyền của Việt Nam trong việc bảo hộ
quyền lợi chính đáng của cơng dân Việt Nam ở nước ngồi mà nó cịn thể hiện sự tôn
trọng của Việt Nam đối với pháp luật nước sở tại và pháp luật quốc tế.
- Đối với người nước ngoài ở Việt Nam, khoản 2 Điều 100 LHN&GĐ quy định:
“Trong quan hệ hơn nhân gia đình với cơng dân Việt Nam, người nước ngồi tại Việt
Nam được hưởng các quyền và có nghĩa vụ như cơng dân Việt Nam, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác”. Quy định này hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của pháp
luật dân sự nói chung, pháp luật hơn nhân và gia đình nói riêng là pháp luật bảo hộ
những chủ thể đủ điều kiện. Người nước ngoài khi kết hôn với công dân Việt Nam đã
tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật đặt ra. Quan hệ hôn nhân của họ là hợp
pháp và được pháp luật công nhận, bảo hộ như quan hệ kết hôn trong nước nên trong
quan hệ hơn nhân gia đình với cơng dân Việt Nam, người nước ngồi tại Việt Nam

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 14


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

được hưởng các quyền và có nghĩa vụ như cơng dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
- Để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước
ngồi, tránh việc pháp luật trong nước hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành

viên không quy định và tạo thuận lợi tối đa cho việc giải quyết việc kết hơn có yếu tố
nước ngồi. Chính vì vậy, pháp luật Việt Nam còn ghi nhận một số trường hợp sẽ áp
dụng pháp luật nước ngoài. Điều 101 LHN&GĐ quy định: “Trong trường hợp Luật
này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có quy định hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia viện dẫn thì pháp luật nước
ngồi được áp dụng, nếu việc áp dụng đó khơng trái với các nguyên tắc quy định trong
luật này”.

1.2.4 Một số vấn đề trong việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước
ngồi để điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngoài.
 Áp dụng điều ước quốc tế.
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong luật quốc tế là nguyên tắc tôn trọng và
tuân thủ các cam kết trong các điều ước quốc tế mà quốc gia ký kết hoặc tham gia. Các
quốc gia phải đặt điều ước quốc tế ở vị trí ưu tiên, khơng được viện dẫn pháp luật quốc
gia để từ chối việc thực hiện điều ước quốc tế.
Pháp luật hôn nhân và gia đinh của mỗi quốc gia được xây dựng trên nền tảng
truyền thống dân tộc, phong tục tập quán, quan niệm đạo đức, tơn giáo…của chính
quốc gia đó nên ln mang những nét đặc trưng riêng. Trong quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngồi, có ít nhất có hai hệ thống pháp luật tham gia điều chỉnh. Do
vậy, tồn tại sự khác biệt trong quy định của pháp luật các quốc gia là khó tránh khỏi.
Để đảm bảo tính thống nhất, thuận lợi cho việc giải quyết các vụ việc phát sinh, các
quốc gia thường ký kết các điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề trong việc điều chỉnh
quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài mà chủ yếu là các điều ước quốc tế
song phương. Nội dung các điều ước quốc tế về hơn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngồi thường không quy định cụ thể việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngồi mà chỉ quy định nguyên tắc chọn pháp luật áp dụng.
Mặc dù chưa ký kết hoặc tham gia một điều ước quốc tế đa phương nào về hôn
nhân nhưng Việt Nam đã tích cực ký kết điều ước điều ước quốc tế song phương với
một số nước trên thế giới24, đó là các Hiệp định tương trợ tư pháp. Trong các Hiệp định
24


Xem phụ lục 1.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 15


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

này, bên cạnh việc đưa ra các quy định điều chỉnh các vấn đề tương trợ tư pháp đối với
các vấn đề hình sự, Hiệp định cịn quy định các vấn đề về dân sự, bao gồm cả các vấn
đề về quan hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Từ việc tuân thủ nguyên tắc của
luật quốc tế, khoản 2 Điều 7 LHN&GĐ ghi nhận: “Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với
quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế”. Quy định này thể
hiện ngun tắc điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia của pháp luật về hơn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngồi.

 Áp dụng pháp luật nước ngoài
Một trong các phương pháp điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ hơn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là phương pháp xung đột, do đó có khả năng
pháp luật nước ngoài được áp dụng khi điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia hay pháp luật Việt Nam dẫn chiếu đến. Tuy nhiên, pháp luật nước ngồi chỉ
được áp dụng để điều chỉnh kết hơn có yếu tố nước ngồi nếu việc áp dụng đó hoặc
hậu quả của việc áp dụng đó khơng trái với các nguyên tắc của pháp luật hôn nhân và
gia đinh Việt Nam. Mục đích của việc này là nhằm tránh gây ảnh hưởng xấu đến đạo

đức, thuần phong mỹ tục cũng như lợi ích nhà nước, trật tự xã hội. Điều 101 LHN&GĐ
ghi nhận: “Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có
quy định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia viện dẫn thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó khơng
trái các ngun tắc quy định trong Luật này”.
Ví dụ: Hơn nhân một vợ một chồng là một trong các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam, nếu pháp luật nước ngồi khơng cấm chế độ đa
thê thì điều này cũng khơng được pháp luật Việt Nam thừa nhận. Do đó, nếu việc kết
hơn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người
nước ngồi cịn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Ngồi ra, Điều 101 LHN&GĐ cịn quy định: “Trong trường hợp pháp luật nước
ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hơn nhân và gia
đình Việt Nam”. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng dẫn chiếu tiếp tục sang một hệ
thống pháp luật khác, đảm bảo cho việc giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và
cũng góp phần mở rộng phạm vi áp dụng của pháp luật về hơn nhân và gia đình Việt
Nam.
Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 16


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

CHƢƠNG 2:
KẾT HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐINH VIỆT NAM HIỆN HÀNH.
Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân theo các điều kiện kết hôn được Luật

Hôn nhân và gia đình quy định và phải thực hiện đăng ký kết hơn tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì việc kết hơn đó mới trở thành căn cứ làm phát sinh quan hệ hôn
nhân hợp pháp, quan hệ hôn nhân này được pháp luật bảo hộ.

2.1 Điều kiện kết hơn.
Điều kiện kết hơn là những tình tiết, u cầu do pháp luật đặt ra mà khi kết hôn
các bên nam nữ phải tuân thủ. Nếu việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hơn
nhưng vi phạm điều kiện kết hơn do pháp luật quy định thì được xem là kết hơn trái
pháp luật. Khi có u cầu hủy việc kết hơn trái pháp luật, tịa án sẽ xem xét và quyết
định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Điều kiện kết hôn đối với các bên kết hơn có yếu tố nước ngồi theo quy định
tại khoản 1 Điều 103 LHN&GĐ như sau: “Trong việc kết hôn giữa cơng dân Việt Nam
với người nước ngồi, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện
kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam thì người nước ngồi cịn phải tn theo các quy định của Luật này về điều kiện
kết hôn. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều
kiện kết hôn.”
Điều kiện kết hôn theo LHN&GĐ gồm các điều kiện sau: Điều kiện về độ tuổi
kết hôn, điều kiện về sự tự nguyện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.

2.1.1

Điều kiện về độ tuổi kết hôn.

Tuổi kết hôn được xem xét như là một điều kiện đầu tiên cho việc kết hôn. Một
người chỉ được phép kết hôn khi đã đạt được độ tuổi nhất định. Quy định độ tuổi kết
hôn được dựa trên những nghiên cứu về sự phát triển cơ thể và tâm lý của người Việt
Nam. Khi đạt đến một độ tuổi nhất định, chức năng sinh sản mới phát triển hoàn chỉnh,
đảm bảo cho con sinh ra được khỏe mạnh, nòi giống phát triển lành mạnh và sức khỏe

cho người phụ nữ khi mang thai. Đồng thời, nam nữ khi đạt đến một độ tuổi nhất định
sẽ có sự phát triển về mặt tâm lý, có những suy nghĩ đúng đắn và nghiêm túc trong việc
kết hơn của mình. Việc quy định độ tuổi kết hôn không chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe của
các bên kết hôn mà điều cơ bản là bảo vệ cuộc sống gia đình của họ. Một gia đình
Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 17


Sinh viên thực hiện: Đàm Trung Thành

GVHD: ThS. Trần Thị Hương

không thể bền vững, không thể hạnh phúc khi mà chủ thể của quan hệ hơn nhân trong
gia đình đó là những người chưa phát triển đầy đủ về thể lực và trí lực để thực hiện
những chức năng của gia đình25.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 LHN&GĐ, độ tuổi kết hôn là: “Nam từ hai
mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”. Điểm a Mục 1 Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn một số quy định của LHN&GĐ đã đưa ra cách xác định độ tuổi kết hôn:
"Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên. Theo quy định này thì
khơng bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở
lên mới được kết hơn; do đó, nam đã bước sang tuổi hai mươi, nữ đã bước sang tuổi
mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hơn”. Điều này có nghĩa là,
được coi là đủ tuổi kết hôn khi nam đã bước sang ngày hơm sau của sinh nhật lần thứ
mười chín, nữ đã bước sang ngày hôm sau của sinh nhật lần thứ mười bảy.
Trừ trường hợp Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam ký kết có quy định
khác về độ tuổi kết hôn của hai bên nam nữ, việc tuân thủ điều kiện về độ tuổi theo quy
định trên bắt buộc đối với cả công dân Việt Nam và người nước ngồi khi tiến hành kết
hơn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Như vậy, người nước ngồi khi kết

hơn với cơng dân Việt Nam hoặc giữa người nước ngồi với nhau trước cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngồi khơng chỉ phải tuân thủ theo quy định
về độ tuổi kết hôn của pháp luật nước họ mà còn phải tuân thủ khoản 1 Điều 9
LHN&GĐ.

2.1.2 Điều kiện về sự tự nguyện.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam
là “Hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng” 26 . Tự
nguyện chỉ tồn tại khi có sự thống nhất giữa ý chí bên trong của chủ thể và việc bày tỏ
ý chí đó ra bên ngồi. Tự nguyện kết hơn là việc nam nữ tự do quyết định việc kết hơn
của mình, khơng bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc
cản trở việc kết hôn bao gồm cả các yêu sách của cải trong việc cưới hỏi. Bởi vì, quan
hệ hơn nhân chỉ thực sự bền vững, chức năng của gia đình được thực hiện tốt khi sự
liên kết của nam và nữ xuất phát từ một tình u chân chính, họ tự nguyện yêu thương
và gắn kết với nhau.
25

Nguyễn Hồng Bắc và Nơng Quốc Bình (2006), Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập quốc tế, NXB Tư Pháp, Hà Nội, tr. 178.
26
Khoản 1 Điều 2 Luật hơn nhân gia đình năm 2000.

Khóa luận tốt nghiệp khóa 33

Trang 18


×