BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THU THỦY
TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH VI PHẠM
HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI CĨ THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THU THỦY
TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH VI PHẠM
HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI CĨ THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 60380102
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài là cơng trình do chính tác giả tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp. Những nội dung và
ý tưởng của các tác giả khác trong các tài liệu tham khảo đều được trích dẫn
theo đúng quy định. Nội dung của cơng trình này khơng sao chép bất kỳ luận
văn hay bất kỳ tài liệu nào. Tác giả chịu trách nhiệm hồn tồn về tính trung
thực của đề tài.
Người viết
Dương Thu Thủy
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH
TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ......................................... 5
1.1 Khái niệm chứng minh, ý nghĩa của chứng minh vi phạm hành chính
trong xử phạt vi phạm hành chính .............................................................. 5
1.1.1 Khái niệm chứng minh vi phạm hành chính ........................................... 5
1.1.2 Chứng cứ trong xử phạt vi phạm hành chính ......................................... 8
1.1.3 Ý nghĩa của chứng minh vi phạm hành chính trong xử phạt vi phạm
hành chính.................................................................................................... 10
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ................ 11
1.2.1 Khái niệm trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ...................................................... 11
1.2.2 Ý nghĩa của trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ...................................................... 13
1.3 Nội dung trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có
thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính ....................................... 13
1.3.1. Chứng minh hành vi vi phạm hành chính đã thực hiện (hành vi cụ thể
đã thực hiện, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, hậu quả) ............... 14
1.3.2. Chứng minh chủ thể thực hiện hành vi vi phạm (cá nhân, tổ chức vi
phạm, lỗi của chủ thể vi phạm, động cơ, mục đích vi phạm) ......................... 17
1.3.3. Chứng minh biện pháp trách nhiệm hành chính cần áp dụng (hình thức
và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm) .............................. 19
1.4. Quá trình chứng minh......................................................................... 24
1.4.1. Xác minh ............................................................................................ 25
1.4.2. Thu thập chứng cứ .............................................................................. 30
1.4.3. Đánh giá chứng cứ ............................................................................. 34
1.4.4. Áp dụng quy định pháp luật đối với chủ thể vi phạm .......................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CHỨNG
MINH VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN ........................................................................................................ 38
2.1. Hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật về trách nhiệm
chứng minh vi phạm hành chính ............................................................... 38
2.1.1. Về nghĩa vụ chứng minh ..................................................................... 38
2.1.2. Về chứng cứ........................................................................................ 40
2.1.3. Về xác minh chứng cứ......................................................................... 42
2.1.4. Về thu thập chứng cứ .......................................................................... 43
2.1.5. Về đánh giá chứng cứ ......................................................................... 44
2.1.6. Về chứng minh chế tài cần áp dụng .................................................... 44
2.2. Hạn chế về thực tiễn xác minh, thu thập, đánh giá chứng cứ của
người có thẩm quyền .................................................................................. 45
2.2.1. Về xác minh chứng cứ......................................................................... 45
2.2.2. Về thu thập chứng cứ .......................................................................... 48
2.2.3. Về đánh giá chứng cứ ......................................................................... 49
2.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ....... 51
2.3.1. Hoàn thiện nguyên tắc về trách nhiệm chứng minh ............................ 51
2.3.2. Bổ sung và cụ thể hóa các quy định về nghĩa vụ chứng minh, thu thập
chứng cứ, đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật ......................................... 53
2.3.3. Năng cao kỹ năng xác minh, thu thập, đánh giá chứng cứ của người có
thẩm quyền. .................................................................................................. 56
2.3.4. Bảo đảm các điều kiện thu thập chứng cứ .......................................... 57
KẾT LUẬN ................................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã có những điểm mới, tiến
bộ, thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước về đảm bảo quyền tự do của con
người, quyền công dân. Một trong những điểm mới so với Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính là ngun tắc “Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự
mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi
phạm hành chính” được quy định tại điểm đ khoản 1 điều 3 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Đây là ngun tắc vơ cùng dân chủ, thể hiện tính chất tiến bộ theo
hướng đề cao việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong xử phạt vi
phạm hành chính, bảo đảm việc xử phạt đúng người, đúng hành vi, đúng pháp
luật, nó chính là “suy đốn khơng có lỗi” hay “suy đốn vơ phạm” như “suy
đốn vơ tội” trong tố tụng hình sự1.
Nếu được triển khai thực hiện nghiêm trong thực tiễn, nguyên tắc này
sẽ góp phần đảm bảo sự cơng minh, khách quan trong các quyết định xử lý vi
phạm hành chính; hạn chế được sự tùy tiện, nhũng nhiễu của người có thẩm
quyền trong xử lý vi phạm hành chính; đảm bảo quyền con người, quyền công
dân. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính chưa thể hiện nội dung hướng dẫn thực hiện nguyên tắc chứng minh
trong xử lý vi phạm hành chính và ngay cả trong trình tự thủ tục xử lý vi
phạm hành chính trong Luật Xử lý vi phạm hành chính cũng chưa thể hiện
giai đoạn chứng minh của người có thẩm quyền.
Do đó, đề tài nghiên cứu trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính
của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhằm phân tích trách
nhiệm chứng minh của người có thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành
chính và đề xuất cơ chế đảm bảo thực hiện trách nhiệm chứng minh trong
thực tiễn xử lý vi phạm hành chính.
1
Nguyễn Cảnh Hợp (chủ biên), (2015), Bình luận khoa học Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, NXB.
Đại học Quốc gia TP HCM, TPHCM, tr.98.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính là nội dung được quy định trong nguyên tắc xử lý
vi phạm hành chính và là nội dung mới so với Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính, do đó chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể về nội dung này. Một số
cơng trình khoa học, bài viết có nội dung liên quan đến đề tài như “Hồn
thiện pháp luật về vi phạm hành chính từ kinh nghiệm của Liên bang Nga”
của tác giả PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp và Ths Cao Vũ Minh, đăng trên Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2011; “Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
ở một số nước trên thế giới” của tác giả Ths Đỗ Hoàng Yến, đăng trên Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp số 107, tháng 10/2007; “Luật Xử lý vi phạm hành
chính với việc bảo đảm quyền, lợi ích của cơng dân” của TS Lê Vương Long,
đăng trên Tạp chí Luật học số 5/2014; “Luật Xử lý vi phạm hành chính –
bước tiến mới của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và một số vấn đề
cần trao đổi” của tác giả TS Bùi Thị Đào đăng trên Tạp chí Luật học số
6/2014; “Về điều kiện “quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại” trong khởi kiện
hành chính – quan niệm trên thế giới và ở Việt Nam” của tác giả PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Anh đăng trên Tạp chí Luật học số 6/2014. Năm 2015 có cuốn
Bình luận khoa học Luật Xử lý vi phạm hành chính 2013 (chủ biên: PGS. TS
Nguyễn Cảnh Hợp, NXB Đại học quốc gia TP HCM) cũng có viết về vấn đề
này.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài báo có đề cập đến vấn đề
chứng minh trong xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa nghiên cứu tổng
hợp những nội dung chi tiết về chứng minh và quá trình chứng minh. Một số
bài báo tập trung phân tích điểm mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 là quyền giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Do đó, đề
tài “Trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính” đi sâu phân tích về chứng minh, trách nhiệm
chứng minh của người có thẩm quyền và quá trình chứng minh trong xử phạt
vi phạm hành chính; góp phần làm rõ quy định ngun tắc trách nhiệm chứng
minh của người có thẩm quyền; từ đó đề xuất bổ sung, hoàn thiện Luật Xử lý
3
vi phạm hành chính cũng như đảm bảo việc thực hiện trách nhiệm chứng
minh trong thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng quy định về
trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định về
trách nhiệm chứng minh của người có thẩm quyền xử phạt trong Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
Nội dung trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là điểm mới của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học cũng như các bài báo
nghiên cứu, phân tích sâu nội dung này nên đề tài cịn có thể được sử dụng là
tài liệu tham khảo về chứng minh và trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quy định trách nhiệm chứng
minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, việc thể hiện trách nhiệm chứng
minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền thơng qua các nội dung
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thực tiễn của việc áp dụng trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ được phân
tích, đánh giá thơng qua các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (các hồ sơ này
được gửi cho các Phòng Tư pháp quận, huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh
thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính).
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp phân
tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn trên cơ sở quan điểm duy vật biện
chứng. Ngoài ra, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài viết có nội dung
tương tự như chứng minh trong tố tụng hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng
4
hình sự giúp học viên có thể tham khảo, so sánh và minh họa thêm cho nội
dung nghiên cứu.
5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM CHỨNG
MINH TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1.1 Khái niệm chứng minh, ý nghĩa của chứng minh vi phạm hành
chính trong xử phạt vi phạm hành chính
1.1.1 Khái niệm chứng minh vi phạm hành chính
Chứng minh là làm cho thấy rõ là có thật, là đúng, bằng sự việc hoặc lý
lẽ; dùng suy luận, logic vạch rõ một điều gì đó là đúng. 2
Theo tác giả Đào Trí Úc, chứng minh là “hoạt động đòi hỏi sự thống
nhất giữa hoạt động tư duy và hoạt động pháp lý thực tiễn nhằm khôi phục lại
hình ảnh thực tế về những mặt có ý nghĩa trong những vụ việc cụ thể cho
phép đi đến kết luận cụ thể”3.
Chứng minh là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các quy định của
luật tố tụng như luật tố tụng dân sự, hành chính, hình sự; đặc biệt là luật tố
tụng hình sự. Do đánh giá tầm quan trọng của việc chứng minh trong tố tụng
hình sự, Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định hẳn một chương về
chứng minh và chứng cứ (chương VI). Chứng minh trong tố tụng hình sự
nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án hình sự, là cơ sở để giải quyết vụ
án hình sự đúng pháp luật. Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định về vấn đề chứng
minh và chứng cứ, buộc các chủ thể có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp
hành trong q trình xác minh, thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ.
Những quy định này góp phần hạn chế sai sót của chủ thể có thẩm quyền
trong q trình điều tra, chứng minh vụ án hình sự, góp phần bảo vệ quyền lợi
của bị can, bị cáo, đảm bảo nguyên tắc “suy đốn vơ tội”. Do kết quả giải
quyết vụ án hình sự có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích cơng dân, nếu
có sai sót trong q trình giải quyết vụ án có thể ảnh hưởng rất lớn đến quyền
của công dân như quyền sở hữu, quyền tự do… nên Bộ Luật Tố tụng hình sự
quy định rất chặt chẽ về nội dung và trình tự thủ tục của q trình chứng
minh. Trong khi đó, kết quả xử lý các vụ việc vi phạm hành chính cũng có thể
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cơng dân như quyền sở hữu (hình thức phạt
2
Hồng Phê (chủ biên), (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, Hà Nội, tr.192.
Đào Trí Úc, (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, NXB. Khoa học xã hội
và nhân văn, Hà Nội, tr.258.
3
6
tiền, tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính), quyền tự do (tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn)… nên việc quy
định cụ thể về vấn đề chứng minh và chứng cứ trong văn bản quy phạm pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính để đảm bảo q trình chứng minh trong
xử phạt vi phạm hành chính đúng quy định pháp luật, xác định sự thật khách
quan của vụ việc vi phạm hành chính, đảm bảo xử phạt đúng chủ thể, đúng
hành vi vi phạm là hết sức cần thiết.
Trước đây, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính khơng quy định việc
chứng minh vi phạm hành chính, chỉ dừng lại ở việc xác minh, thu thập chứng
cứ đối với những vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp 4. Tuy
nhiên trong thực tiễn, những vụ vi phạm hành chính phức tạp, người có thẩm
quyền xử phạt vẫn phải nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thu thập và đánh giá
chứng cứ để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng với tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm hành chính và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp. Một trong những quan điểm xây
dựng Luật Xử lý vi phạm hành chính là: “tăng cường tính cơng khai, minh
bạch và bảo đảm dân chủ trong trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng biện pháp xử lý hành chính; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân, đặc biệt là người chưa thành niên”5.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và nhằm luật hóa trách nhiệm chứng
minh của người có thẩm quyền xử phạt theo quan điểm tiến bộ, khoa học đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi xây dựng Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính theo Điểm đ Khoản 1 Điều 3: “Người có thẩm quyền
xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính”.
Tuy nhiên, nội dung chứng minh vi phạm hành chính và trách nhiệm
của người có thẩm quyền xử phạt nếu khơng chứng minh vi phạm hành chính
chưa được Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định cụ thể. Do đó, để tìm
4
5
Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 10 năm 2011 gửi Quốc hội
7
hiểu khái niệm chứng minh vi phạm hành chính một cách đầy đủ thì phải xuất
phát từ khái niệm vi phạm hành chính.
Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Vi phạm
hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Vi phạm hành chính
là một dạng cụ thể của vi phạm pháp luật nên các yếu tố cấu thành vi phạm
hành chính là các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật gồm mặt khách quan,
mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. Chứng minh vi phạm hành chính là làm
sáng tỏ các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính nhằm xác định sự thật khách
quan của vụ việc vi phạm hành chính. Mỗi một yếu tố lại gồm nhiều dấu hiệu
cụ thể hơn cần phải chứng minh trong khi xử phạt (mà phần sau của luận văn
sẽ làm rõ hơn).
Đối tượng chứng minh trong xử phạt vi phạm hành chính có thể hiểu là
những tình tiết cần phải chứng minh để làm rõ nội dung và bản chất của vi
phạm hành chính. Tổng hợp những tình tiết đó là cơ sở xác định vi phạm hành
chính và cá thể hóa trách nhiệm hành chính đối với người vi phạm hành
chính.
Do đặc thù của vi phạm hành chính là xảy ra nhiều và thường xuyên
trong đời sống xã hội nên có những hành vi vi phạm pháp luật đơn giản, thể
hiện rõ cấu thành vi phạm hành chính được mô tả trong các nghị định xử lý vi
phạm hành chính trên các lĩnh vực thì người có thẩm quyền có thể áp dụng
pháp luật đối với chủ thể vi phạm mà khơng cần tiến hành q trình chứng
minh. Tuy nhiên, trong thực tiễn có những vi phạm hành chính gắn với những
tình tiết phức tạp địi hỏi người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành hoạt
động chứng minh gồm thu thập, xác minh, đánh giá chứng cứ và cuối cùng là
áp dụng pháp luật đối với chủ thể vi phạm.
Khác với hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự, chứng minh vi
phạm hành chính có thể chứng minh trực tiếp khi người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính có thể quan sát trực tiếp hành vi vi phạm hành chính
8
xảy ra và xử phạt tại chỗ như cảnh sát giao thông phát hiện và xử phạt những
trường hợp vi phạm luật giao thông.
Mặc dù pháp luật không quy định trình tự, thủ tục của hoạt động chứng
minh vi phạm hành chính như chứng minh trong tố tụng hành chính, dân sự,
hình sự (mà đây là khiếm khuyết rất lớn của Luật Xử lý vi phạm hành chính
hiện hành và về vấn đề này tác giả sẽ có kiến nghị ở chương 2) nhưng hoạt
động chứng minh vi phạm hành chính cũng phải đảm bảo tính pháp lý như
việc lập biên bản vi phạm hành chính phải chặt chẽ, phải đảm bảo nội dung
được Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định và phải có chữ ký của người vi
phạm, nếu người vi phạm từ chối ký biên bản thì phải ghi lý do từ chối và
phải có chữ ký của người chứng kiến.6
Chứng minh vi phạm hành chính là hoạt động của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thơng qua các hoạt động xác minh, thu thập, đánh
giá chứng cứ, đảm bảo tính pháp lý để xác định hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính.
1.1.2 Chứng cứ trong xử phạt vi phạm hành chính
Trong q trình chứng minh vi phạm hành chính, chứng cứ là yếu tố
quan trọng giúp người có thẩm quyền xử phạt xác định được sự thật khách
quan của vụ vi phạm hành chính, nhất là đối với những vụ vi phạm hành
chính phức tạp.
Theo Từ điển Tiếng Việt, chứng cứ là cái được dẫn ra để làm căn cứ
xác định điều gì đó là có thật.7 Chứng cứ trong xử phạt vi phạm hành chính là
những việc có thật, xảy ra trong thực tế khách quan có liên quan đến hành vi
vi phạm hành chính được người có thẩm quyền thu thập, xác minh và được sử
dụng làm cơ sở để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Chứng
cứ phải có đầy đủ các thuộc tính như tính khách quan, tính liên quan và tính
6
7
Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Hoàng Phê (chủ biên), (năm 2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, Hà Nội, tr.192.
9
hợp pháp. Chứng cứ phải đảm bảo tính khách quan, tồn tại độc lập khơng phụ
thuộc vào ý chí của con người, chứng cứ có thể chứa đựng nội dung để xác
định vi phạm hành chính hoặc xác định khơng có vi phạm hành chính. Chứng
cứ trong xử phạt vi phạm hành chính phải liên quan đến nội dung vi phạm
hành chính, phục vụ cho việc xác minh vi phạm hành chính, giúp cho người
có thẩm quyền có cơ sở để ban hành quyết định hành chính đảm bảo tính công
minh. Chứng cứ phải được thu thập đảm bảo theo đúng quy định của pháp
luật, mặc dù Luật Xử lý vi phạm hành chính khơng quy định trình tự, thủ tục
xác minh, thu thập chứng cứ như Bộ luật Tố tụng hình sự nhưng chứng cứ
trong xử phạt vi phạm hành chính cũng phải đảm bảo tính pháp lý như việc
xác minh các tình tiết vi phạm hành chính, vụ vi phạm hành chính phải lập
biên bản theo quy định, kết quả trưng cầu giám định phải bằng văn bản và kết
quả thu thập từ việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong
việc phát hiện vi phạm hành chính cũng phải được ghi nhận bằng văn bản.
Chứng cứ đảm bảo tính pháp lý góp phần đảm bảo tính hợp pháp của quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và việc áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả.
Tuy nhiên, Luật Xử lý vi phạm hành chính không quy định cụ thể về
nội dung chứng cứ trong xử phạt vi phạm hành chính mà chỉ quy định về việc
lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 58), xác minh tình tiết của vụ việc vi
phạm hành chính (Điều 59), xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để
làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt (Điều 60), việc giải
trình của cá nhân, tổ chức vi phạm (Điều 61) và sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính (Điều 64).
Như vậy, chứng cứ trong xử phạt vi phạm hành chính theo Luật Xử lý
vi phạm hành chính có thể được xác định thơng qua biên bản vi phạm hành
chính, biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, kết luận
của cơ quan chuyên môn trong trường hợp cần thiết trưng cầu giám định hoặc
bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc thông qua kết quả thu thập
được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong phát hiện vi phạm
hành chính.
10
1.1.3 Ý nghĩa của chứng minh vi phạm hành chính trong xử phạt vi
phạm hành chính
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định nội dung chứng
minh vi phạm hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính đã thể hiện được
sự tiến bộ, khoa học so với Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002,
thể hiện quan điểm của cơ quan ban hành pháp luật phần nào đã đánh giá vai
trò quan trọng của việc chứng minh trong xử phạt vi phạm hành chính.
Chứng minh vi phạm hành chính có ý nghĩa quan trọng, thậm chí có
tính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính. Bằng việc chứng minh các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, người có thẩm quyền xử phạt có căn cứ trong
việc quyết định hình thức xử phạt. Việc chứng minh tính chất và mức độ thiệt
hại do hành vi vi phạm hành chính giúp người có thẩm quyền xử phạt xác
định đúng mức độ trách nhiệm hành chính, áp dụng hình thức xử phạt, mức
độ bồi thường thiệt hại. Thơng qua chứng minh vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền xử phạt xác định được toàn diện, khách quan và đầy đủ các tình
tiết của vụ việc vi phạm hành chính, từ đó có kết luận và ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính phù hợp quy định pháp luật, đúng tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật hành chính.
Chứng minh vi phạm hành chính cịn có ý nghĩa trong trường hợp phân
định vi phạm hành chính với tội phạm. Chẳng hạn, qua quá trình xác minh,
thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, người có thẩm quyền xử phạt có thể
phát hiện dấu hiệu tội phạm như hành vi cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 11%8, gây rối trật tự công cộng mà đã bị xử phạt vi phạm
hành chính 9… để chuyển hồ sơ vi phạm hành chính sang cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính thuộc về người có thẩm
quyền xử phạt là phù hợp với nguyên tắc suy đoán khơng có lỗi, hay suy đốn
vơ phạm và có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Do đó, việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải có căn cứ
8
9
Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật Hình sự năm 2015.
Khoản 1 Điều 318 Bộ Luật Hình sự năm 2015.
11
và đúng pháp luật trên cơ sở xác minh, thu thập, đánh giá chứng cứ và chứng
minh đúng vi phạm hành chính; như vậy mới khơng xử phạt oan, sai.
Ngồi ra, hiện nay việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
thực hiện trên mạng internet là hết sức khó khăn. Người có thẩm quyền xử
phạt khơng thể xác định được vi phạm hành chính nếu khơng thơng qua q
trình chứng minh, trong đó có thu thập chứng cứ là dữ liệu điện tử để có thể
xác định chính xác hành vi vi phạm, ví dụ như hành vi xâm phạm quyền sao
chép tác phẩm trên môi trường internet10. Do đó, chứng minh vi phạm hành
chính trong các trường hợp này góp phần đảm bảo khơng bỏ sót vi phạm hành
chính.
Thực hiện tốt nội dung chứng minh vi phạm hành chính sẽ hạn chế xảy
ra khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính, góp phần đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, từ đó tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Chứng minh vi phạm hành chính cịn giúp
cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hiểu rõ hành vi vi phạm pháp
luật hành chính, “tâm phục khẩu phục” với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, hạn chế tái phạm.
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1.2.1 Khái niệm trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Theo Từ điển Tiếng Việt, trách nhiệm là phần việc được giao hoặc coi
như được giao cho, phải đảm bảo làm trịn, nếu kết quả khơng tốt thì phải
gánh chịu phần hậu quả; là sự ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình,
bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải gánh chịu phần hậu quả.11
Trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính là nghĩa vụ của người có thẩm quyền xử phạt
phải tiến hành các hoạt động của quá trình chứng minh như xác minh, thu
10
Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về
quyền tác giả, quyền liên quan.
11
Hoàng Phê (chủ biên), (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, Hà Nội, tr.1020.
12
thập, đánh giá chứng cứ và chứng minh việc áp dụng pháp luật đối với chủ
thể vi phạm trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thể hiện qua các hoạt động như xem xét biên bản
vi phạm hành chính, các văn bản, tài liệu, chứng cứ được tập hợp trong hồ sơ
vi phạm hành chính; yêu cầu trưng cầu giám định hoặc xác minh bổ sung
nhằm làm rõ thêm các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính; nghiên cứu
các văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng pháp luật phù hợp đối với chủ thể
vi phạm.
Quy trách nhiệm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
nhằm đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền giúp giảm đáng kể những
sai sót, cẩu thả trong việc ban hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính;
hạn chế hành vi vi phạm pháp luật khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính cịn vì người có thẩm quyền xử phạt là chủ thể chịu trách nhiệm
khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện. Khi quyết
định xử phạt vi phạm hành chính bị khởi kiện thì người có thẩm quyền xử
phạt là bị đơn trong vụ án hành chính. Khoản 7 Điều 3 Luật Tố tụng hành
chính quy định: “Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc, quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử
tri bị khởi kiện”. Do đó, người có thẩm quyền xử phạt phải nghiên cứu kỹ hồ
sơ vi phạm hành chính, xem xét lại tất cả các chứng cứ để chứng minh quyết
định xử phạt vi phạm hành chính là đúng quy định của pháp luật. Như vậy,
nếu người có thẩm quyền xử phạt thực hiện tốt trách nhiệm chứng minh vi
phạm hành chính trước khi ban hành quyết định xử phạt thì sẽ hạn chế việc
trở thành bị đơn trong vụ án hành chính, khi đó cũng phải xem xét lại tồn bộ
hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính.
13
1.2.2 Ý nghĩa của trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính là điểm mới, thể hiện tính nhân văn và tiến bộ
vượt bậc của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính có quyền giải trình, cung cấp chứng cứ để chứng minh mình
khơng vi phạm hành chính chứ khơng có nghĩa vụ chứng minh. Quy định
trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính nhằm đề cao trách nhiệm của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà cũng chính là trách
nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân khi
tiến hành xử phạt vi phạm hành chính.
Nếu so sánh với pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam thì quy định về
trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mang
tính chất như là ngun tắc suy đốn vơ tội trong tố tụng hình sự, nghĩa là
chừng nào chưa chứng minh được hành vi vi phạm với các yếu tố của nó thì
người bị tình nghi chưa thể coi là người vi phạm hành chính. Nguyên tắc này
trong xử phạt vi phạm hành chính có thể gọi là ngun tắc “suy đốn vơ
phạm”, hay “suy đốn khơng có lỗi”.12
1.3 Nội dung trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của
người có thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là nội dung quan trọng mà người có thẩm quyền
trong xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm phải chứng minh. Theo
Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, vi phạm hành chính là hành
vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Để chứng minh có vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính phải chứng minh các
12
Nguyễn Cảnh Hợp (chủ biên), (2015), Bình luận khoa học Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012,
NXB. Đại học quốc gia TPHCM, TPHCM, tr.98.
14
yếu tố cấu thành vi phạm hành chính bao gồm hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước mà khơng phải là tội phạm, hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện và theo quy định của pháp luật thì hành vi đó phải bị xử phạt
vi phạm hành chính. Như vậy, người có thẩm quyền trong xử phạt vi phạm
hành chính phải chứng minh mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành
vi vi phạm; mặt chủ quan là lỗi của cá nhân, tổ chức; mặt chủ thể là cá nhân,
tổ chức vi phạm; mặt khách thể của vi phạm hành chính là các quan hệ xã hội
được pháp luật hành chính bảo vệ.
1.3.1. Chứng minh hành vi vi phạm hành chính đã thực hiện (hành vi
cụ thể đã thực hiện, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, hậu quả)
1.3.1.1. Hành vi vi phạm hành chính
Hành vi vi phạm hành chính đã thực hiện là hình thức biểu hiện ra bên
ngồi, là mặt khách quan của vi phạm hành chính. Chứng minh hành vi vi
phạm hành chính phải chứng minh đầy đủ các nội dung gồm hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, hành vi vi phạm không phải là
tội phạm, hành vi vi phạm phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
Hành vi vi phạm hành chính là hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa gây
nguy hại cho trật tự, an toàn xã hội vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước và không phải là tội phạm. Để chứng minh có hành vi vi phạm hành
chính xảy ra, người có thẩm quyền phải chứng minh hành vi cụ thể đã thực
hiện. Những suy nghĩ, tư tưởng của con người chưa chuyển thành hành vi thì
khơng bị coi là vi phạm hành chính. Hành vi vi phạm hành chính có thể diễn
ra dưới dạng hành động hoặc khơng hành động. Ví dụ như hành vi chậm nộp
hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký
thuế so với thời hạn quy định13, hành vi khơng thắt dây an tồn (tại vị trí có
trang bị dây an tồn) khi xe ơ tơ đang chạy.14
13
Điều 5 Nghị định 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 10 năm 2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
14
Điểm k Khoản 1 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
15
Hành vi vi phạm hành chính là hành vi chưa đến mức cấu thành tội
phạm. Điểm giống nhau giữa hành vi vi phạm hành chính và tội phạm là đều
là hành vi vi phạm pháp luật. Ranh giới giữa hành vi vi phạm hành chính và
tội phạm rất mong manh do đó việc chứng minh vi phạm hành chính là rất cần
thiết để xác định hành vi vi phạm pháp luật là hành vi vi phạm hành chính hay
tội phạm. Điểm khác nhau giữa hành vi vi phạm hành chính và tội phạm là
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật, những hành vi
vi phạm hành chính chuyển hóa thành tội phạm như tái phạm, vi phạm nhiều
lần, mức độ hậu quả, có tính chất chuyên nghiệp, vi phạm với số lượng lớn.
1.3.1.2. Thời gian
Thời gian là yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong chứng minh vi phạm
hành chính. Bất cứ hành vi vi phạm hành chính nào cũng xảy ra tại một thời
điểm nhất định, nếu không xác định được thời điểm thì khơng thể kết luận
được đó là hành vi vi phạm. Chứng minh thời gian vi phạm hành chính cịn
nhằm xác định thời điểm chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính có đủ
tuổi bị xử phạt vi hành chính.
Chứng minh thời gian xảy ra vi phạm hành chính cịn có ý nghĩa xác
định hành vi của chủ thể thực hiện có bị xem là vi phạm hành chính hay
khơng so với thời điểm ban hành các nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trên các lĩnh vực.
Chứng minh thời gian vi phạm hành chính còn nhằm xác định thời hiệu
xử lý vi phạm hành chính. Khoản Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy
định:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các
trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế tốn; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh
doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khốn; sở hữu trí tuệ; xây
dựng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản;
điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên
nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khống sản khác; bảo
vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và
16
cơng sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm,
hàng giả; quản lý lao động ngồi nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp
chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi
phạm chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được
tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời
hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
1.3.1.3. Địa điểm vi phạm
Địa điểm vi phạm hành chính là nơi xảy ra hành vi vi phạm. Chứng
minh địa điểm vi phạm nhằm xác định khơng gian của vi phạm hành chính,
nếu khơng xác định được địa điểm vi phạm thì khơng thể chứng minh là có vi
phạm hành chính, vì mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian và
thời gian nhất định.
Chứng minh địa điểm vi phạm còn nhằm xác định thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính trong trường hợp xác định thẩm quyền theo địa giới hành
chính. Khoản 3 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương”. Chứng minh địa điểm vi phạm
còn nhằm xác định thẩm quyền trong trường hợp xử phạt một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính theo nguyên tắc nếu hành vi thuộc thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác
nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.15
15
Điểm c Khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
17
1.3.1.4. Công cụ, phương tiện vi phạm
Việc chứng minh công cụ, phương tiện vi phạm hành chính trong một
số trường hợp có giá trị chứng minh có hay khơng có vi phạm hành chính.
Cụ thể như, người khơng có bằng lái, điều khiển xe mơ tơ dưới 50 phân
khối thì khơng vi phạm hành chính. Ngược lại, người khơng có bằng lái, điều
khiển xe mô tô trên 50 phân khối là có hành vi vi phạm hành chính.
Chứng minh cơng cụ, phương tiện vi phạm góp phần xác định tình tiết
tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính. Điểm l Khoản 1 Điều 10 Luật
Xử lý vi phạm hành chính quy định một trong những tình tiết tăng nặng là vi
phạm hành chính có quy mơ lớn, số lượng hoặc giá trị hàng hóa lớn.
1.3.1.5. Hậu quả vi phạm
Hậu quả vi phạm không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành của
nhiều vi phạm hành chính. Hành vi được xác định là hành vi vi phạm hành
chính khơng nhất thiết phải có hậu quả xảy ra, khơng bắt buộc phải xác định
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra. Do đó, việc
chứng minh hậu quả xảy ra của hành vi vi phạm hành chính chỉ để nhằm xác
định hành vi vi phạm hành chính có đến mức cấu thành tội phạm và xác định
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Bên cạnh đó có những hành vi phải xác định
hậu quả như là một dấu hiệu bắt buộc của hành vi vi phạm, ví dụ, tỷ lệ %
thương tích, số tiền trộm cắp…
Ngoài ra, cần xác định hậu quả khi xem xét tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm. Khoản 1 Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định một trong
những tình tiết giảm nhẹ là “Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn
chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả,
bồi thường thiệt hại”
1.3.2. Chứng minh chủ thể thực hiện hành vi vi phạm (cá nhân, tổ
chức vi phạm, lỗi của chủ thể vi phạm, động cơ, mục đích vi phạm)
Chứng minh chủ thể thực hiện hành vi vi phạm là chứng minh cá nhân,
tổ chức thuộc các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 1 Nghị định
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013.
18
Cá nhân là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm
hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử
phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Nội dung chứng minh
chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là cá nhân từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi bao gồm việc xác định độ tuổi và chứng minh lỗi do cố ý.
Chứng minh chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính cịn địi hỏi
việc xác định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc lực lượng Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân, cán bộ công chức viên chức. Việc xác định
chủ thể thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành
chính giúp người có thẩm quyền xử phạt xác định cơ quan, đơn vị Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc
phịng, an ninh. Cán bộ, cơng chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc cơng vụ, nhiệm
vụ được giao thì khơng bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do
tổ chức gây ra. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ
quản lý nhà nước được giao, thì khơng bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh
thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam,
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Lỗi thuộc mặt chủ quan của vi phạm hành chính, nếu khơng có lỗi thì
khơng có vi phạm hành chính. Người chưa đủ 14 tuổi, người mất khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi (người bệnh tâm thần, người mắc các bệnh
19
khác mà mất khả năng nhận thức) thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì
khơng phải chịu trách nhiệm hành chính. Lỗi gồm có lỗi cố ý và vơ ý. Lỗi cố
ý là chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhận thức được tính trái
pháp luật của hành vi và hậu quả xảy ra. Lỗi vô ý là chủ thể thực hiện hành vi
vi phạm hành chính khơng biết được tính trái pháp luật của hành vi và hậu
quả có thể xảy ra. Chứng minh lỗi trong vi phạm hành chính là yếu tố bắt
buộc, nếu khơng có lỗi thì chủ thể khơng chịu trách nhiệm hành chính. Trong
các nghị định xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực đều nêu cụ thể hành
vi vi phạm và mức xử phạt do đó, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền xử phạt căn
cứ vào nội dung nghị định để xác định lỗi của chủ thể thực hiện hành vi vi
phạm hành chính là điều kiện cơ bản.
Trong nhiều trường hợp vi phạm hành chính, động cơ và mục đích vi
phạm khơng phải là yếu tố bắt buộc phải chứng minh trong cấu thành vi phạm
hành chính, khác với tội phạm, việc xác định động cơ và mục đích phạm tội
có ý nghĩa quan trọng trong xác định tội phạm và định tội danh. Ví dụ, khơng
nhất thiết phải chứng minh động cơ, mục đích của hành vi vượt đèn đỏ khi
tham gia giao thông mà chỉ cần chứng minh được hành vi vượt đèn đỏ trong
tình trạng có năng lực trách nhiệm hành chính là có thể xử phạt.
1.3.3. Chứng minh biện pháp trách nhiệm hành chính cần áp dụng
(hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm)
Trách nhiệm hành chính là hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm hành
chính. Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm
hành chính. Trách nhiệm hành chính thể hiện thái độ của Nhà nước đối với
chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính với mục đích giáo dục, răn đe,
ngăn chặn, hạn chế tiếp tục xảy ra vi phạm hành chính. Xác định biện pháp
trách nhiệm hành chính cần áp dụng là một trong những nội dung cần chứng
minh của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Điều 21 Luật Xử
lý vi phạm hành chính quy định các hình thức xử phạt và ngun tắc áp dụng,
trong đó có 05 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để