Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

nguyễn du nguyễn du “ba trăm năm nữa mơ màng biết ai hậu thế khóc chàng tố như ” thời đại sống trong thời đại có nhiều biến cố phức tạp sự suy tàn của nhà lê xẩy ra các cuộc nội chiến k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.55 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGUYỄN DU</b>



<i>“Ba trăm năm nữa mơ màng</i>



<i>Biết ai hậu thế khóc chàng Tố Như ?”</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Thời đại</b>



Sống trong thời đại có nhiều biến cố phức tạp:


<i><sub>Sự suy tàn của nhà Lê</sub></i>



<i><sub>Xẩy ra các cuộc nội chiến</sub></i>


<i><sub>Khởi nghĩa Tây Sơn</sub></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Một vài nhận xét</b>



<sub>Cuộc đời khơng phẳng lặng, chìm nổi trong cơn binh </sub>



lửa đổi thay tang thương, dâu bể của mấy thời đại.



<sub>Là người từng trải việc đời và có vốn sống dồi dào để </sub>



sáng tác :



<i>“Trong tiếng hát nơi thơn xóm, ta bắt đầu học được những </i>


<i>câu chuyện về trông dâu, trồng gai.</i>



<i>Trong tiếng khóc nơi đồng ruộng, ta nghe có tiếng dội của </i>


<i>chiến tranh.”</i>




<sub>Học rộng, uyên bác -> coi thường danh lợi, không </sub>



quan tâm đến thi cử, chức danh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Các tác phẩm</b>



Chữ Hán:



Chữ Nơm:



<i><sub>Thanh Hiên thi tập</sub></i>


<i><sub>Nam trung tạp ngâm</sub></i>



<i><sub>Bắc hành tạp lục</sub></i>


<i><sub>Truyện Kiều</sub></i>



<i><sub>Văn tế thập loại chúng sinh</sub></i>


<i>(Văn chiêu hồn)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cảm hứng sáng tác



• “Tiểu sử nội tâm” với sự biểu hiện của một cái


tơi trữ tình phong phú.



Nỗi buồn vì:



- Cảm giác cô đơn, thiếu kẻ tri âm tri kỷ.



<i> “Trường đồ nhật mộ tân đa thiểu”</i>




- Cuộc sống phiêu dạt, khó khăn, thiếu thốn.



<i> “Hùng tâm sinh kế lưỡng mang nhiên”</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Cảm hứng sáng tác



•Tấm lịng nhân đạo bao la và trái tim thắm thiết tình đời.



-Dành tình thương cho mọi kiếp người (“

<i>Thái bình mại </i>


<i>giả ca”,“Sở kiến hành”,”Văn chiêu hồn”,…) </i>



ng đặc biệt xót thương cho nhưng con người tài sắc:


+ Nhà văn, nhà thơ nổi tiếng trác tuyệt mà cuộc



đời bất hạnh.



+ Người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh


tương đố.



-Phẫn nộ trước thế lực bạo tàn.(thế lực xã hội, thế lực


siêu hình).



-Viết về con người cũng là viết về mình, thương người


cũng chính là thương mình.



Ví dụ:
Cơ Cầm:


“<i>Ánh hồng trang lộng lấy mặt hoa”</i>



“<i>Tóc hoa râm, mặt võ mình gầy”</i>


Đạm Tiên:


<i>“Nổi danh tài sắc một thì”</i>


<i>“Nửa chừng xuân thoắt gẫy cành thiên </i>
<i>hương”</i>


Tiểu Thanh:


<i>“Son phấn có thần chơn vẫn hận</i>


“<i>Văn chương vơ mệnh đốt cịn vương”</i>


Nàng Kiều:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Vài đặc điểm về nội dung và


nghệ thuật



Đặc điểm nội dung:



-Nội dung quan trọng


hàng đầu trong thơ chữ Hán,



<i>Truyện Kiều, Văn Chiêu Hồn</i>


tình cảm chân thành, là sự cảm


thông sâu sắc của tác giả đối với


cuộc sống và con người, dặc biệt


là những con người nhỏ bé, bất



hạnh, người phụ nữ.



<i>Trăm năm trong cõi người ta,</i>


<i>Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét </i>



<i>nhau</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>-</i>Những khái quát của ông về


cuộc đời, về thân phận con người
thường mang tính triết lí cao và
thấm đẫm cảm xúc. Nhà thơ triết
lí với nỗi đau về thân phận bất
hạnh của phụ nữ trong xã hội cũ :


<i>Đau đớn thay phận đàn bà</i>
<i>Lời rằng bạc mệnh cũng là lời </i>


<i>chung</i>


<i>Truyện Kiều</i>


Kiều ở lầu Ngưng Bích


Buồn trơng cửa biển chiều
hơm


Thuyền ai thấp thống cánh
buồm xa xa



Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Cùng với Truyện Kiều, Văn


tế thập loại chúng sinh(Văn



Chiêu Hồn) cũng là một áng văn


nôm thuộc đỉnh cao tư tưởng và


nghệ thuật. Vì vậy khi nói về nỗi


đau mất nước, nỗi buồn của cha


ông ta trước đây, nhà thơ Chế



Lan Viên đã nhắc đến áng văn bất


hủ này:



<i>Cha ông xưa từng đấm nát tay </i>


<i>trước cửa cuộc đời</i>



<i>Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khóa</i>


<i>Những pho tượng chùa Tây </i>



<i>Phương khơng biết cách trả lời</i>


<i>Cả dân tộc đói nghèo trong rơm </i>


<i>rạ</i>



<i>Văn chiêu hồn” từng thấm hạt </i>


<i>mưa rơi...</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

-Bằng nhãn quan thấu hiểu những xấu xa, nhơ bẩn trên cõi đời này,
Nguyễn Du đã nhận ra rằng: trên thế gian đâu đâu cũng đầy những tên


quan lại độc ác, những dịng sơng oan nghiệt. <i>Phản chiêu hồn</i> thuộc
loại thơ có cảm hứng phê phán xã hội sâu sắc, mạnh mẽ và có sức khái
quát nhất của thơ chữ Hán Nguyễn Du.


<i>Hậu thế nhân nhân giai Thượng Quan</i>
<i>Đại địa xứ xứ giai Mịch La</i>


(Người đời sau ai cũng là Thượng Quan
Trên khắp mặt đất, đâu cũng có sông Mịch La!)
Ý nghĩa xã hội sâu sắc gắn chặt với tình đời, tình người bao la.


- Cái nhìn nhân đạo sâu sắc: là người đầu tiên trong VHTĐ đã nêu lên
một cách tập trung vấn đề thân phận những người phụ nữ có sắc đẹp và
tài năng văn chương nghệ thuật


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

-Bối cảnh của bộ phim Long Thành cầm giả ca, lấy


cảm hứng từ thơ Nguyễn Du



- Ca ngợi tình yêu tự do.



Là tác giả tiêu biểu của trào lưu NĐCN trong văn học


cuối XVIII đầu XIX.



Nghệ thuật



- Nắm vững nhiều thể thơ Trung Quốc (ngũ ngôn cổ


thi, ngũ ngôn.).



- Thơ chữ Hán ở các thể loại đều có bài xuất sắc.




- Thể hiện tài năng ở thể thơ Nôm (Truyện Kiều) góp


phần trau dồi ngơn ngữ văn học dân tộc



-Ngôn ngữ văn học



Nguyễn Du làm giàu, phong phú cho tiếng Việt, đưa


tiếng Việt lên đỉnh cao mới



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

-Bút pháp của đại thi hào
Nguyễn Du được coi là điêu luyện,
tuyệt bút trong đó nghệ thuật tả
cảnh tả tình được người đời sau
khen ngợi "như máu chảy ở đầu
ngọn bút" và "thấu nghìn đời“


-Đoạn Trường Tân Thanh
hay Truyện Kiều của thi hào


Nguyễn Du là một áng văn chương
tuyệt tác trong lịch sử văn học


nước ta. Truyện Kiều có giá trị về
mọi mặt : tư tưởng , triết lý , luân
lý , tâm lý và văn chương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Lối tả cảnh diễm tình .</b>



-Đây là lối tả cảnh mang tính cách chủ quan , man mác khắp
trong truyện Kiều . Cảnh vật bao giờ cũng bao hàm một nỗi niềm
tâm sự của nhân vật chính hoặc phụ ẩn chứa trong đó.Nói một cách


khác , Nguyễn Du tả cảnh mà thâm ý luôn luôn đem cái cảm xúc
của người đối cảnh cho chi phối lên cảnh vật. Điều này khiến cho
cảnh vật trở thành linh hoạt như có một tâm hồn hay một nỗi xúc
cảm riêng tư nào đó. Chính Nguyễn Du đã tự thú nhận sự chủ quan
của mình trong lúc tả cảnh qua hai câu thơ:


<i>“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu </i>


<i>Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” </i>


-Trong khuynh hướng này , nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn
Du vượt khác hẳn các thi nhân khác , kể cả những thi sĩ Tây


Phương , vốn rất thiện nghệ trong lối tả cảnh ngụ tình . Trong khi
các thi sĩ này chỉ đi một chiều , nghĩa là chỉ tìm những cảnh vật nào
phù hợp với tâm trạng của con người thì mới ghi vào , còn ï


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Lối tả cảnh tượng trưng:</b>



-Nguyễn Du cũng rất nhiều khi phô diễn lối tả cảnh tượng trưng, nghĩa là chỉ dùng
một vài nét chấm phá, thành một nghệ thuật đã đạt đến mức uyển chuyển và tinh
tế .Hãy nghe hai câu thơ :


<i>Vi lô san sát hơi may </i>


<i>Một trời thu để riêng ai lạnh lùng</i>


-Đó là một cảnh một rừng vi lơ trong mùa thu xám có gió heo may, lành lạnh. Lối tả
cảnh này có thể Nguyễn Du chỉ viết theo nghệ thuật cảm quan của mình chứ khơng
hề nghĩ rằng mình đang tạo ra một lối vẽ cảnh một cách tượng trưng bằng những vần


thơ . Mãi đến hơn một thế kỷ sau ,tức vào thế kỷ 19 , lối tả cảnh tượng trưng nay mới
phát triển thật mau tại Pháp mà các nhà phân tích văn học gọi là “Symbolists”. Đó là
sự nhận định của Giáo sư Hà Như Chi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Lối tả cảnh dùng màu sắc.</b>



-Nghệ thuật tả cảnh bằng thơ của Nguyễn Du cũng dùng rất nhiều
màu sắc như bức tranh của một người họa sĩ. Trước tiên phải là ánh


sáng , một yếu tố cơ bản, rồi sau đó mới tới các màu sắc với sự c pha chế
sao cho làm nổi được cảnh chính và cảnh phụ .


-Hãy xem một cảnh Xuân tươi mát trên đồng quê qua ngòi bút tả
cảnh đầy màu sắc của Nguyễn Du:


<i>Cỏ non xanh tận chân trời </i>


<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Lối dùng chữ trang nhã và bình </b>


<b>dân trong tả cảnh.</b>



-Nguyễn Du là một thi nhân thuộc dòng dõi quan quyền phú quý ,
nhưng gặp phải cảnh loạn lạc đổi chúa thay ngôi giữa nhà Lê và nhà Nguyễn


, đã phải về quê cũ ở Huyện Tiên Điền để ẩn cư. Cụ đã trải qua những ngày
sống trong phú quý và những ngày sống thanh đạm nơi thôn dã , nên trong


tâm hồn đã thu nhập được hai cảnh sống . Cụ đã hài hịa kết hợp được hai
cảnh sống đó , nên trong lãnh vực văn chương tả cảnh trong truyện Kiều , cụ



có khi dùng những chữ thật trang nhã quý phái , có khi lại dùng những chữ
thật giản dị bình dân.


-Những chữ dùng trang nhã quý phái đă được kể nhiều qua những câu
thơ ở trên, thiết tưởng chẳng cần lậïp lại. Bây giờ chúng ta hãy xem những


chữ rất bình dân mà Nguyễn Du dùng trong lúc tả cảnh.


Ví dụ chị em Kiều du Xn ra về thì trời vừa ngả bóng hồng hơn , Nguyễn
Du dùng hai chữ “tà tà “ chỉ một hành động chậm rãi, có thể là chị em Kiều
thong thả bước chân ra về, mà cũng có thể chỉ sự xuống chầm chậm của mặt


trời chiều:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

. -Nguyễn Du là một thi hào dùng rất nhiều điển tích trong
tác phẩm của mình. Nhưng khác với những nhà thơ khác , thường
dùng điển tích chỉ vì chưa tìm được chữ quốc ngữ thích đáng để thay
thế . Nguyễn Du thì khác , cụ đã dùng điển tích để “ làm câu thơ


thêm có ý vị đậm đà mà vẫn lưu lốt tự nhiên, khơng cầu kỳ thắc
mắc “như Giáo sư Hà Như Chi đã nhận định. (Việt Nam Thi Văn
Giảng Luận) Nhưng phải nói, những điển tích mà Nguyễn Du dùng
chính đã làm giàu cho nền văn chương quốc ngữ Việt Nam , thậm
chí nhiều điển tích đã trở thành ngơn ngữ hồn tồn Việt Nam , mà
nói tới ai ai cũng hiểu ý nghĩa đại cương của nó . Chẳng hạn những
chữ Biển dâu, Gót sen, Sư tử Hà Đơng, kết cỏ ngậm vành , mây
mưa, ba sinh, chắp cánh liền cành ..v...v .


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Lối tả chân. </b>




-Ngồi lối tả cảnh diễm tình, Nguyễn Du cịn điểm trang cho
truyện Kiều bằng nhiều bức tranh tả chân, tả rất thực, và thuần
túy là những họa xinh đẹp, khơng ngụ tình. Những bức tranh
bằng thơ có khi tươi tắn, có khi sầu mộng được viết theo lối văn
tinh xảo .Chỉ cần một vài nét phác họa với những điểm chính
hiện hữu .


-Đây là cảnh một túp lều tranh bên sơng vắng lúc hồng hôn ,
vừa giản dị , mộc mạc nhưng cũng rất nên thơ:


<i>Đánh tranh chụm nóc thảo đường </i>
<i>Một gian nước biếc mây vàng chia đôi. </i>


<i>-</i>Hoặc chỉ một vài nét chấm phá mà người đọc đã hình dung ra
cảnh một mái tranh nghèo rách nát tơi tả theo tháng ngày:


<i> Nhà tranh vách đất tả tơi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

-Nỗi lòng của Nguyễn Du rất phức tạp. Để hiểu nó, các nhà
nghiên cứu văn học thường dựa vào <i>Gia phả họ Nguyễn Tiên Điền</i>


và các tác phẩm của ông (đặc biệt là <i>Truyện Kiều</i>) để rút ra một số
nhận định. Nhưng những nhận định ấy đến nay vẫn chưa thống nhất,
thậm chí cịn mâu thuẫn với nhau một cách sâu sắc.


-Trích một số ý kiến:


-Năm 1963, GS. Phạm Thế Ngũ viết:



-"Một thuyết thịnh hành từ lâu do Trần Trọng Kim xướng ra
rằng <i>Truyện Kiều chứa đựng một tâm sự tha thiết nhất của Nguyễn </i>
<i>Du, ấy là cái tâm sự của kẻ hàng thần nhớ chúa cũ (hồi Lê)</i>. Thuyết
trên khơng phải là điều bị đặt mà có sở cứ rõ ràng. Thái độ phị Lê
của ơng được tỏ rõ trong những mưu toan chống Tây Sơn. Về sau,
bất đắc dĩ phải ra hợp tác với Nguyễn, ơng thường tỏ ra kín đáo, nếu
khơng nói là lãnh đạm, lúc nào cũng như mang nặng trong lịng một
bầu u uất khó nói. Nỗi lịng ấy chỉ có thể là, như lời ai điếu của Bùi
Kỷ trong bài <i>Truy điệu cụ Tiên Điền</i> vào năm 1927:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

– <i>Dở dang thay cái tu mi.</i>


<i>Cực trăm nghìn nỗi trong khi tịng quyền.</i>


• "Hành vi của tác giả chứng tỏ, mà văn chương của tác giả


nhiều khi cũng hé lộ rõ ràng. Nhiều bài thơ chữ Hán của


ông trong

<i>Thanh Hiên tập</i>

,

<i>Bắc hành tập</i>

, đầy ý điếu cổ


thương kim, giọng khảng khái bi đát. Cho đến bao nhiêu


câu trong chính

<i>Truyện Kiều</i>

tả thân thế người con gái lưu


lạc cũng gióng lên tiếng đau buồn ấy của tác giả..."(tr.



360)



• Năm 1967, GS. Thanh Lãng viết:



• "Anh em Nguyễn Du đã từng cầm quân ủng hộ nhà Lê, tỏ


ra khí phách hơn người. Nhưng cơng việc khơng thành,


nhà chính trị trẻ tuổi (Nguyễn Du) bỏ về quê, lấy thú chơi


săn bắn ở núi Hồng Lĩnh... "Và như phần đông nho sĩ




</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Kết luận chung



• Mộng Liên Đường chủ nhân nói “Nguy

n Du là


người có con mắt trơng thấu cả sáu cõi, có tấm


lịng nghĩ suốt cả nghìn đời”



• Nguyễn Du góp vào dịng sơng văn học những


viên ngọc nghệ thuật được kết tinh từ những vết


thương lịng của một con trai chìm nổi trong biển


đời.



</div>

<!--links-->

×