CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
HUYỆN LỘC NINH
--------------------
Lộc Ninh, tháng 01 năm 2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
HUYỆN LỘC NINH
--------------
Ngày …. tháng ….. năm
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC
Ngày … tháng ….. năm
UBND HUYỆN LỘC NINH
CHỦ TỊCH
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI...................2
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường................................................2
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................2
1.1.2. Các nguồn tài nguyên..................................................................................5
1.1.3. Thực trạng môi trường.................................................................................7
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội với vấn đề sử dụng đất........................7
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.......................................................................7
1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.....................................................10
1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn và cơ sở hạ tầng.......11
1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất.
.................................................................................................................................16
1.3.1. Những lợi thế chính cho việc khai thác sử dụng đất.................................16
1.3.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng đất...................................17
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC.......17
2.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.....................17
2.1.1. Nhóm đất nơng nghiệp..............................................................................19
2.1.2. Nhóm đất phi nơng nghiệp........................................................................19
2.1.3. Nhóm đất chưa sử dụng.............................................................................21
2.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch SDĐ năm trước.............21
2.3. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
trước;......................................................................................................................22
III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...............................................................23
3.1. Khái quát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2019...................23
3.1.1. Chỉ tiêu phát triển các ngành chính...........................................................23
3.1.2. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập........................................23
3.1.3. Về đầu tư phát triển hạ tầng.......................................................................24
3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực...............................................24
3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất......................................25
3.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân......................28
3.3. Tổng hợp và cân đối chỉ tiêu sử dụng đất......................................................33
3.3.1. Cân đối chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất.......................................................33
3.3.2. Phân bổ chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2019 đến đơn vị hành chính xã
.............................................................................................................................35
3.4. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích...................................................47
3.5. Diện tích đất cần thu hồi.................................................................................48
i
+ Diện tích đất thực hiện đấu giá trong kế hoạch SDĐ năm 2019......................51
Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, UBND huyện Lộc Ninh tiếp tục thực hiện chủ
trương đấu giá các cơng trình đã được duyệt trong KHSD đất năm 2018 và năm
2019 với tổng diện tích 16,3892 ha........................................................................51
3.6. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng................................................52
3.7. Danh mục các cơng trình, dự án thực hiện trong năm 2019........................52
3.8. Dự kiến các nguồn thu, chi liên quan đến đất đai trong năm 2018.............52
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.......53
4.1. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường...............................53
4.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................54
ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Các đơn vị hành chính huyện Lộc Ninh (theo số liệu thống kê năm
2017)..........................................................................................................................3
Bảng 2: Thống kê diện tích theo địa hình..............................................................4
Bảng 3: Phân loại đất huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước.....................................5
Bảng 4: Bình quân diện tích các loại đất theo số dân huyện Lộc Ninh............11
Bảng 5: Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước...........17
Bảng 6: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực năm 2019
.................................................................................................................................24
Bảng 7: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018.............................25
Bảng 8: Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.................28
Bảng 9: Nhu cầu sử dụng đất huyện Lộc Ninh năm 2019.................................33
Bảng 10: Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2019...................................35
Bảng 11: Kế hoạch sử dụng đất cây hàng năm năm 2019.................................36
Bảng 12: Kế hoạch sử dụng đất cây lâu năm đến đơn vị hành chính...............36
Bảng 13: Kế hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến đơn vị hành chính............37
Bảng 14: Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp khác phân bổ đến đơn vị hành
chính.......................................................................................................................38
Bảng 15: Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2019......................38
Bảng 16: Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến cấp xã............................39
Bảng 17: Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2019..............................39
Bảng 18: Kế hoạch sử dụng đất thương mại dịch vụ đến năm 2019................40
Bảng 19: Kế hoạch sử dụng đất sản xuất kinh doanh đến năm 2019...............41
Bảng 20a: Kế hoạch sử dụng đất phát triển cơ sở hạ tầng đến cấp xã.............43
Bảng 21: Kế hoạch sử dụng đất ở nông thôn đến năm 2019.............................44
Bảng 22: Kế hoạch sử dụng đất sinh hoạt cộng đồng đến năm 2019................46
Bảng 23: Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng.................................47
Bảng 24: Diện tích chuyển đổi cơ cấu nội bộ đất nông nghiệp theo theo xã....48
iii
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch sử dụng đất
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã quy định “Đất đai
là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý
theo pháp luật” (Khoản 1 Điều 54).
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai, được ghi nhận tại Điều 22 Luật Đất đai 2013. Đồng thời về nội dung, trách nhiệm, thẩm
quyền lập, xét duyệt và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được quy định
cụ thể tại Chương 4 với 17 Điều (từ Điều 35 đến Điều 51), trong đó tại Khoản 2 Điều 37 đã
quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm”.
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND huyện Lộc Ninh xây dựng kế hoạch sử
dụng đất hàng năm nhằm mục đích cụ thể và chi tiết nội dung của quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 đã được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt. Từ đó, làm căn cứ để Nhà nước thực
hiện thẩm quyền về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đồng
thời giúp địa phương làm tốt công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai một cách hợp lý,
khoa học và mang tính bền vững. Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng
năm để đáp ứng nhu cầu về đất đai cho phát triển của các ngành, các lĩnh vực trên nguyên tắc
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo sử dụng tài nguyên đất tiết kiệm, hiệu quả, hợp
lý nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Từ những lý do trên, UBND huyện Lộc Ninh tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất trong
năm 2018 là cần thiết và theo quy định hiện hành của Luật Đất đai năm 2013, phù hợp với
yêu cầu thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Những căn cứ pháp lý chủ yếu
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) tỉnh Bình Phước được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 55 /NQ-CP ngày
23/4/2013;
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) huyện Lộc Ninh được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt tại Quyết định số 1605/QĐUBND ngày 04/9/2013.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm huyện Lộc Ninh:
- Kế hoạch sử dụng đất Năm 2015: Được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt tại Quyết
định số 1780/QĐ-UBND ngày 17/08/2015.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 1
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
- Kế hoạch sử dụng đất Năm 2016: Được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt tại Quyết
định số 853/QĐ-UBND ngày 14/04/2016.
- Kế hoạch sử dụng đất Năm 2017: Được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt tại Quyết
định số 553/QĐ-UBND ngày 14/03/2017.
- Kế hoạch sử dụng đất Năm 2018: Được UBND tỉnh Bình Phước phê duyệt tại Quyết
định số 477/QĐ-UBND ngày 09/03/2018.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Lộc Ninh đến năm 2020; Văn
kiện Đại hội Đảng bộ huyện Lộc Ninh khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020;
Báo cáo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm và
nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018;
Nhu cầu sử dụng đất năm 2019 của các ngành, các địa phương trên địa bàn huyện .
3. Tổ chức thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất
Để triển khai thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019, UBND huyện Lộc Ninh
đã chỉ đạo các ban, ngành, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tổ chức rà soát trên cơ
sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015);
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu,
trên cơ sở đó đăng ký nhu cầu sử dụng đất và lập danh mục cơng trình, dự án cần phải thu
hồi đất trong năm 2019.
- Cơ quan quản lý dự án: UBND huyện Lộc Ninh.
- Cơ quan tư vấn thực hiện dự án: Phân Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp - Bộ
Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Phịng Tài ngun và Mơi trường, các phịng ban liên
quan và UBND các xã - thị trấn.
Trong quá trình thực hiện, đã có sự phối hợp đồng bộ giữa phịng Tài ngun và Mơi
trường, với các ngành và UBND cấp xã, Thị trấn. Do vậy tài liệu kế hoạch sử dụng đất năm
2019 huyện Lộc Ninh được xây dựng khá chặt chẽ, đúng quy định; các chỉ tiêu sử dụng đất
và danh mục các dự án cần phải thu hồi đất trong năm 2019 cơ bản phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Các sản phẩm thực hiện
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019.
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2019, tỷ lệ 1/25.000.
- Các bảng biểu số liệu kế hoạch sử dụng đất năm 2019.
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và mơi trường
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý:
Lộc Ninh là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Bình Phước. Có diện tích tự
nhiên 85.329,33 ha, bằng 12,43 % diện tích tỉnh Bình Phước, với dân số năm 2015 là
118.928 người, mật độ dân số là 138,2 người/km2.
Tọa độ địa lý:
- Từ 106o 24’35’’ đến 106o45’43’’ kinh độ Đông.
- Từ 11o 39’31’’ đến 11o 59’25’’ vĩ độ Bắc
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 2
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Về ranh giới hành chính:
-
Phía Bắc giáp CamPuChia.
-
Phía Đơng giáp huyện Bù Đốp, Bù Gia Mập và huyện Phú Riềng.
-
Phía Nam giáp thị xã Bình Long và huyện Hớn Quản
-
Phía Tây giáp CamPuChia và tỉnh Tây Ninh
Về hành chính, huyện Lộc Ninh được chia thành 16 đơn vị hành chính, trong đó có 15 xã và
01 thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên là 85.329,33 ha được phân như sau:
Bảng 1: Các đơn vị hành chính huyện Lộc Ninh (theo số liệu thống kê năm 2017)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên đơn vị hành
chính
Thị trấn Lộc Ninh
Xã Lộc Hiệp
Xã Lộc Quang
Xã Lộc Phú
Xã Lộc An
Xã Lộc Hòa
Xã Lộc Tấn
Xã Lộc Thạnh
Diện tích
tự nhiên
(ha)
783,38
2.901,13
4.386,58
3.220,24
6.555,74
5.044,19
12.267,80
7.549,02
Tên đơn vị hành
chính
TT
9
10
11
12
13
14
15
16
Xã Lộc Thái
Xã Lộc Thiện
Xã Lộc Thuận
Xã Lộc Điền
Xã Lộc Khánh
Xã Lộc Thành
Xã Lộc Thịnh
Xã Lộc Hưng
Diện tích tự
nhiên (ha)
1.572,48
6.156,05
4.363,26
3.177,79
3.758,10
12.724,60
7.910,62
2.958,34
Vị trí của huyện Lộc Ninh cho thấy một số lợi thế đến khả năng phát triển kinh tế – xã hội
và tình hình sử dụng tài nguyên đất đai sau đây:
- Lộc Ninh là huyện thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là điều kiện rất thuận lợi
để địa phương phát triển kinh tế và thu hút các nguồn đầu tư.
- Về giao thơng: Có quốc lộ 13 chạy qua địa bàn huyện là tuyến giao thông quan trọng tạo
sự kết nối thông thương giữa huyện với các trung tâm kinh tế lớn như: TP. HCM, Bình
Dương, Đồng Nai, các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tuyến QL13 mới được Nhà nước đầu tư xây dựng hồn chỉnh với 6 làn xe có điểm cuối là cửa khẩu
quốc tế Hoa Lư thuộc xã Lộc Thạnh huyện Lộc Ninh.
- Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư: Đây là cửa ngõ thông thương của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam với khơng chỉ Campuchia mà cịn với các nước trong khu vực ASEAN. Do vậy, Lộc
Ninh là huyện có tiềm năng lớn về phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ và đô thị
(đặc biệt là thương mại-dịch vụ cửa khẩu), đây là điều kiện thuận lợi để địa phương đẩy
nhanh quá trình khai thác sử dụng tài nguyên đất và mở cửa, hòa nhập với sự phát triển kinh
tế với khu vực.
- Lộc Ninh nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp, với
khí hậu nhiệt đới ơn hịa, tuy là vùng miền núi nhưng có địa hình ít dốc, tài nguyên đất khá
phong phú và có chất lượng cao. Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên đã hình thành vùng
sản xuất tập trung một số cây trồng có sản phẩm hàng hoá và xuất khẩu cao như tiêu, cao su,
điều, chăn ni gia súc, gia cầm.
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo:
- Về địa hình:
Huyện Lộc Ninh chủ yếu là địa hình đồi thoải, lượn sóng nhẹ, độ cao trung bình 90-100m,
cao nhất ở khu vực phía Đơng huyện, trên vùng đất bazan độ cao khoảng 110 – 150m; còn lại
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 3
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
hầu hết là đồi thoải trên bậc thềm phù sa cổ có độ cao từ 50-80m. Thống kê diện tích theo địa
hình cho thấy: Tồn huyện có khoảng 97,37% diện tích độ dốc < 15o, rất thuận lợi cho sử
dụng đất, trong đó địa hình < 3 o có 39.260 ha (46,01%), độ dốc 3-8o có 29.138 ha (34,15%),
độ dốc 8-15o có 14.685 ha (17,21%). Độ dốc 15- 200 ít thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp
có khoảng 1852 ha, chiếm 2,17% DTTN.
Bảng 2: Thống kê diện tích theo địa hình
Độ dốc
I (< 3o)
H. Lộc Ninh
(ha)
(%)
39.260
46,01
II (3-8o )
29.138
34,15
166.508
24,19
Rất thuận lợi cho sử dụng đất và SX nông nghiệp
III (8-15o )
14.685
17,21
141.357
20,54
Thuận lợi cho sử dụng đất và SX nơng nghiệp
IV (15-20o)
1.852
2,17
90.051
13,08
Ít tḥn lợi cho sử dụng đất và SX nơng nghiệp
V (20-25o)
0
34.226
4,97
VI (>25o)
Sơng suối
TỔNG
0
0,46
100
74.775
10,86
688.280
100
394
85.329
Tỉnh Bình Phước
(ha)
(%)
171.820 24,96
Ghi chú
Rất thuận lợi cho sử dụng đất & SX nông nghiệp
Không thuận lợi cho sử dụng đất và SX NN
Khơng có khả năng SX nơng nghiệp
- Về địa chất, địa mạo:
1. Địa chất: Huyện Lộc Ninh khá đồng nhất về thành phần đá mẹ và mẫu chất tạo đất, có 2
loại mẫu chất, đá mẹ tạo đất là mẫu chất phù sa cổ và đá bazan:
(1) Mẫu chất phù sa cổ: Mẫu chất phù sa cổ có tuổi Pliestocene, bao phủ gần 49,97% diện
tích lãnh thổ. Tầng dầy của phù sa cổ từ 2-3 đến 5-7 mét, vật liệu của nó màu nâu vàng, lên
sát tầng mặt chuyển sang màu xám. Cấp hạt thường thô, tạo cho đất có cấp hạt cát là chủ yếu
(Cát, cát pha, thịt nhẹ và thịt trung bình). Các loại đất hình thành trên phù sa cổ thường có
thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dưỡng chất và có hoạt tính thấp. Nên phần lớn đất hình thành
trên phù sa cổ thuộc nhóm đất xám (Acrisols). Đất này tuy có chất lượng khơng cao nhưng
rất đa dạng về các loại hình sử dụng đất, kể cả các cây lâu năm như cao su, cây ăn trái, tiêu,
điều…và cả tập đoàn cây hàng năm đa dạng như lúa, mì, bắp, mía, đậu đỗ các loại… Ngồi
ra bậc thềm phù sa cổ thường có độ chịu lực cao, địa hình khá bằng, thốt nước tốt nên rất
thuận lợi cho việc xây dựng các cơng trình. Nước ngầm ở bậc thềm này khá phong phú và có
chất lượng rất tốt.
(2). Đá bazan: Đá bazan bao phủ khoảng 43,32% diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở khu
vực phía Đơng huyện. Đặc điểm chung của đá bazan là hàm lượng oxyt sắt cao (10-11%),
oxyt magiê từ 7-10%, oxyt canxi 8-10%, oxyt photpho 0,5-0,8%, hàm lượng Natri cao hơn
kali một chút. Vì vậy các đá bazan thường có màu đen và trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã
phát triển một lớp vỏ phong hóa rất dày và có màu nâu đỏ rực rỡ. Các đất hình thành trên đá
bazan là nhóm đỏ vàng (Ferralsols), là loại đất có chất lượng tốt nhất trong các loại đất đồi
núi ở nước ta, nó thích hợp với nhiều loại cây trồng như cao su, tiêu, điều, cà phê, cây ăn
trái….và cả những cây hàng năm. Về nền móng địa chất cũng là nơi đất có độ chịu lực cao,
địa hình đồi, ít dốc, thoát nước tốt khá thuận lợi cho các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng…
1.1.1.3. Khí hậu:
Lộc Ninh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nền nhiệt cao
đều quanh năm, ít gió bão và khơng có mùa đơng lạnh. Lượng mưa trung bình khá cao
(2.0455-2.315 mm) và phân hóa theo mùa, tạo ra hai mùa trái ngược nhau: mùa mưa và mùa
khơ. Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh đến mực nước ngầm phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt, vì vậy trong canh tác nơng nghiệp cần chọn những loại hình
sử dụng đất ít hoặc không cần nước tưới.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 4
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
1.1.2. Các nguồn tài nguyên
1.1.2.1. Tài nguyên đất:
- Về hiện trạng sử dụng đất: Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016, huyện Lộc Ninh
có tổng diện tích tự nhiên là 85.329,33 ha, trong đó: nhóm đất nơng nghiệp 78.790,42 ha
(chiếm 92,34%); nhóm đất phi nông nghiệp 6.538,91 ha (chiếm 7,66%).
- Về thổ nhưỡng: theo bản đồ đất tỷ lệ 1/25000, toàn huyện Lộc Ninh gồm có 5 nhóm
đất, với 8 đơn vị bản đồ đất, cụ thể như sau (bảng 3):
Bảng 3: Phân loại đất huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
TÊN ĐẤT
Theo phân loại Việt Nam
I/ NHÓM ĐẤT PHÙ SA
1. Đất phù sa khơng được bồi
II/ NHĨM ĐẤT XÁM
2. Đất xám trên phù sa cổ
3. Đất xám glây
III/ NHÓM ĐẤT ĐEN
4. Đất nâu thẫm/đá bọt và đá
Bazan
VI/ NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG
5. Đất nâu đỏ trên bazan
6. Đất nâu vàng trên bazan
7. Đất nâu vàng trên phù sa cổ
V/ NHÓM ĐẤT DỐC TỤ
8. Đất dốc tụ
VI/ ĐẤT KHÁC (SƠNG, HỒ )
TỔNG DIỆN TÍCH
Tên tương đương FAO/
WRB
KÝ
HIỆU
Dystric/Eutric Fluvisols
P
Ferric/Haplic Acrisols
Gleyic Acrisols
X
Xg
Ferric/Chromic Luvisols
Ru
Rhodi Acric Ferralsols
Xanthi Acric Ferralsols
Hapli Chromic Acrisols
Fk
Fu
Fp
Cumuli Umbric Gleysols
D
DIỆN TÍCH
(ha)
(%)
43,00
43,00
8.351,00
7.709,00
642,00
514,00
0,05
0,05
9,79
9,03
0,75
0,60
514,00
0,60
69.977,46
25.855,00
10.492,00
33.630,46
5.301,81
5.301,81
1.142,06
85.329,33
82,01
30,30
12,30
39,41
6,21
6,21
1,34
100
Với tài nguyên đất đai như đã nêu trên, quỹ đất của huyện là rất thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là các vùng đất đỏ bazan rất phù hợp cho phát triển các loại cây công
nghiệp lâu năm như: cao su, cà phê, tiêu đây là những cây CN mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2.2. Tài nguyên nước:
1. Tài nguyên nước mặt: Trên địa bàn huyện Lộc Ninh có những sơng, suối lớn: Phía Bắc là
sơng Măng, phía Đơng là sơng Bé, phía Tây là sơng Sài Gịn, phía nam là suối Cần Lê. Ngồi
ra cịn có trên 20 suối lớn nhỏ và với 748 ha mặt nước của các hồ, đập bưng, bàu. Đây là
nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt. Nguồn nước mặt thuộc hệ thống
sông suối và hồ đập ở huyện Lộc Ninh chịu tác động của hệ thống sơng suối lớn có trong
vùng gồm:
Sông Bé chảy dài dọc theo trung tâm tỉnh Bình Phước theo hướng Bắc-Nam, chảy qua các
Huyện Phước Long, Lộc Ninh, Bình Long, Hớn Quản Đồng, Chơn Thành, Đồng Phú và chảy
về tỉnh Bình Dương. Trên dịng Sơng Bé đã có 04 cơng trình thủy lợi lớn theo 04 bậc thang
khác nhau gồm các hồ: hồ thủy điện Thác Mơ có diện tích khoảng 12.000ha , hồ Cần Đơn
diện tích khoảng 3.600 ha, hồ Srok Phu Miêng; hồ Phước Hịa có diện tích khoảng 2.077 ha.
Sơng Sài Gịn là ranh giới giữa tỉnh Bình Phước với tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương.
Trên sơng này đã hình thành hồ Dầu Tiếng, một hồ tưới lớn nhất vùng ĐNB, diện tích mặt hồ
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 5
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
khoảng 27.000 ha (chưa kể vùng bán ngập có: 4.560 ha) và có dung tích khoảng 1,58 tỷ m 3
nước.
Sơng Măng chạy dọc biên giới Campuchia và tỉnh Bình Phước là dịng sơng cung cấp
nguồn nước cho hệ thống suối nhỏ ở vùng phía bắc huyện.
Nhìn chung hệ thống sơng suối trên địa bàn Huyện Lộc Ninh tương đối nhiều, nhưng sơng
suối có trong vùng thường ngắn, lịng sơng hẹp, hay gây ra lũ trong mùa mưa và thiếu nước ở
mùa khô. Do vậy khả năng bồi đắp phù sa và cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp
và tiêu dùng ở mùa khơ là hạn chế. Do vậy địa phương cần có đầu tư cho các cơng trình thủy
lợi và nghiên cứu bố trí quy hoạch hệ thống kênh mương nổi và kênh mương ngầm nhằm hạn
chế thất thoát nguồn nước.
Lộc Ninh là huyện miền núi nhưng có khá nhiều hồ, đập chứa nước phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên dung tích chứa nước của hồ đập có trong vùng là
khơng lớn nên chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu nước tưới trong mùa khô.
2. Tài nguyên nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện chia ra 2 tiểu vùng: Vùng
có địa hình đồi cao > 100m (chủ yếu là đất đỏ bazan), vùng này nước ngầm sâu từ 50-100m,
lưu lượng 1,2-2,0 lít/giây. Vùng thứ hai ở dạng địa hình thấp, độ sâu mực nước từ 10-15m,
lưu lượng từ 10-15 lít/giây.
Trước đây nước ngầm chủ yếu khai thác phục vụ cho sinh hoạt, nhưng hiện nay đã khai
thác nước ngầm phục vụ tưới cho các khu trang trại cà phê, hồ tiêu, cây ăn trái và phục vụ
trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm.
1.1.2.3. Tài nguyên rừng:
Số liệu thống kê đất đai năm 2016; huyện Lộc Ninh có tổng diện tích là rừng sản xuất với
24.721,33 ha. Chất lượng rừng ở huyện Lộc Ninh trước đây có hệ thực vật rất phong phú và đa
dạng, đặc trưng với các hệ thực vật tiêu biểu như: họ Dầu, họ Re, họ xoan, họ đậu,…, trong
đó có nhiều lồi có giá trị cần phải bảo tồn và phát triển. Hiện nay do việc khai phá rừng để
chuyển sang trồng các cây nông nghiệp đã dẫn đến sự suy giảm trầm trọng cả về diện tích và
mức độ đa dạng lồi nên chỉ cịn là rừng nghèo, rừng non tái sinh. Chính vì vậy trong giai
đoạn tới cần phải có biện pháp bảo tồn và phát triển rừng trên địa bàn huyện.
1.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản:
Theo số liệu quy hoạch thăm dị khai thác khống sản tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Lộc Ninh có 14 khu vực thăm dị các loại
khống sản sau: Đá vơi, đá xây dựng, sỏi san lấp; sét gạch ngói và than bùn.
- Đá vơi: Mỏ đá vơi Tà Thiết có trữ lượng lớn, khoảng 360 triệu tấn, cung cấp nguyên liệu
cho nhà máy sản xuất xi măng Tà Thiết khoảng 2 triệu tấn/năm; là một điểm khai thác khống
sản quan trọng có ảnh hưởng lớn đến q trình phát triển ngành cơng nghiệp, vật liệu xây
dựng của tỉnh Bình Phước. Hiện nay mỏ đá vôi Tà Thiết đang được khai thác phục vụ nhà
máy xi măng Bình Phước với diện tích 242 ha thuộc xã Lộc Thành và xã Lộc Thịnh.
- Đá xây dựng: Có diện tích khoảng 290 ha và phân bố rộng ở hầu hết các xã trên địa
bàn huyện, trong đó tập trung ở các xã Lộc Tấn khoảng 65 ha có trữ lượng khoảng 6.500.000
m3; Lộc An 110 ha có trữ lượng khoảng 11.000.000 m 3; Lộc Thiện 35 ha có trữ lượng
2.500.000 m3; Lộc Quang 30 ha có trữ lượng 2.300.000 m 3; Lộc Thành 50 ha có trữ lượng
khoảng 8.350.000 m3. Tuy nhiên, nhìn chung về chất lượng đá xây dựng ở Lộc Ninh không
cao, khai thác chủ yếu làm đá xây dựng, rải đường, đúc bê tơng… ít có khả năng làm đá ốp
lát, trang trí. Dự kiến quy hoạch đến năm 2020 chỉ thực hiện khoảng 165 ha ở các xã Lộc An,
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 6
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Lộc Thiện, lộc Thành.
- Sỏi san lấp quy hoạch đến năm 2020 ở xã Lộc Thạnh , xã Lộc Tấn với diện tích
khoảng 9 ha; trữ lượng khoảng 564.000 m3.
- Sét gạch ngói ở huyện Lộc Ninh có trữ lượng khơng nhiều và chất lượng khơng cao,
chỉ có thể làm ngun liệu sản xuất gạch, ngói. Diện tích phân bố tập trung ở xã Lộc Thịnh
khoảng 37 ha có trữ lương khoảng 1.170.000 m3.
- Than bùn: Có trữ lượng khơng lớn, chủ yếu phân bố ở bàu Đưng thuộc ấp Hiệp Tâm
xã Lộc Hiệp có diện tích thăm dị khoảng 70 ha, trữ lượng khoảng 1.400.000 tấn và ở Bàu
Đưng xã Lộc An với diện tích thăm dị khoảng 300 ha có trữ lượng khoảng 1.800.000 tấn.
1.1.3. Thực trạng môi trường
Huyện Lộc Ninh là huyện nông nghiệp, cơ cấu kinh tế chủ yếu là trồng cây công
nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc, gia cầm ; Hiện nay trên địa bàn huyện chưa hình thành
các khu cơng nghiệp lớn; mật độ dân số đang ở mức trung bình, vì thế vấn đề m ôi trường
trong thời gian qua chưa phải là sức ép lớn đối với địa bàn huyện.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Lộc Ninh
có chiều hướng gia tăng, nguyên nhân phát sinh là từ hoạt động trong khai thác nguyên vật
liệu xây dựng, khai thác khống sản, chế biến nơng sản, đặc biệt hiện nay trên địa bàn các xã
đang có nhiều doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm với số
số lượng lớn. Đây là điều cần được lưu ý trong việc cấp giấy phép hoạt động, các dự án cần
được đánh giá tác động mơi trường một cách hồn chỉnh trước khi đưa vào hoạt động. Đồng
thời UBND huyện và ngành Tài nguyên Môi trường phải tăng cường công tác quản lý và
giám sát để hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải từ chăn nuôi gây ra . Ngồi ra
với tốc độ đơ thị hố và việc gia tăng dân số đã tạo ra khối lượng lớn chất thải từ sinh hoạt,
các phương tiện giao thông với mật độ ngày càng cao đã sản sinh ra lượng lớn khí thải độc
hại làm cho chất lượng khơng khí trong vùng ngày càng xấu đi, nhất là ở vùng đô thị. Các
hoạt động từ sản xuất kinh doanh, chế biến nông sản đã tạo ra lượng chất thải, nước thải chưa
được xử lý trước khi thải ra môi trường tự nhiên đã gây ảnh hưởng đến môi trường đất, môi
trường nước và tác động xấu đến hệ sinh vật có lợi đang sống trong đất.
Trong những năm gần đây công tác bảo vệ môi trường đã từng bước được cải thiện,
hiện tại địa phương đã hoàn thành quy hoạch cấp huyện về môi trường, công tác kiểm tra bảo
vệ môi trường được tăng cường, các cơ sở sản xuất tập trung được quản lý chăt chẽ và thực
hiện việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sản xuất kinh doanh được quy
hoạch trên địa bàn huyện. Trên địa bàn huyện đã có chủ trương quy hoạch xây dựng bãi rác
tập trung với quy mơ diện tích khoảng 20,5 ha ở xã Lộc Tấn để tập trung xử lý rác thải được
thu gom từ các xã, đồng thời thực hiện việc tuyên truyền để nâng cao ý thức của người dân
về công tác bảo vệ môi trường sống.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội với vấn đề sử dụng đất
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Nghị quyết đại hội Đảng Bộ huyện Lộc Ninh khóa X nhiệm kỳ 2015-2020 và phương
án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lộc Ninh đến năm 2020 đã đánh
giá một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Lộc Ninh giai đoạn 2010-2015 và 2015 –
2020 như sau: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2011 là 14,2%; Năm 2012 là 14,7%; Năm 2013
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 7
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
tăng 10,25%; Năm 2014 là 12,52% và đến năm 2015 ước đạt 13,45%. Tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 13,32%.
- Tổng GDP theo giá hiện hành năm 2011 đạt 2.013 tỷ đồng; năm 2012 đạt 2.344 tỷ
đồng; Năm 2013 đạt 3.450 tỷ đồng; Năm 2014 đạt 3.900 tỷ đồng và 2015 ước đạt 4.415
tỷ đồng tăng 11,5% so với chỉ tiêu nghị quyết. GDP bình quân đầu người theo giá hiện
hành ước đạt 37,5 triệu đồng /người/năm, tăng 2,14 lần so với năm 2010. Tốc độc tăng
trưởng bình qn ngành nơng nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 11,62%. Giá trị sản xuất
nông nghiệp 2015 đạt 3.644 tỷ đồng (giá hiện hành) tăng 770,76 tỷ đồng so với năm
2014.
- Tổng thu ngân sách năm 2015 ước đạt 593,4 tỷ đồng; Cơ cấu kinh tế năm 2015
chuyển dịch đúng hướng, trong đó: Nơng nghiệp 68,86%; Cơng nghiệp, xây dựng chiếm
15,13%; Thương mại, dịch vụ là 16,01%.
Cơ cấu kinh tế năm 2020 chuyển dịch theo xu hướng khu vực I ngày càng giảm, khu
vực II và III ngày càng tăng: Khu vực I (nông nghiệp) 66%, khu vực II (công nghiệp,
XD) 16% và khu vực III (thương mại-dịch vụ) 18%; Đến năm 2020 tổng thu ngân sách
trên địa bàn huyện ước đạt 620 tỷ đồng.
1.2.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế năm 2018:
Số liệu thống kê năm 2017: Diện tích gieo trồng cây hàng năm 11.465,5 ha, trong đó:
lúa 4.575,5 ha (lúa đơng xn 579ha, lúa mùa 3996,5ha); bắp 2.450,5 ha, khoai mì 3485,5 ha,
khoai lang 7,6 ha; đậu các loại 42,1 ha; cây công nghiệp hàng năm 65,7 ha;Tổng sản lượng
lương thực cây có hạt 23776 tấn, trong đó: lúa 14793 tấn, bắp 8983 tấn; Sản lượng cây có bột
đạt 95.872 tấn trong đó: cây có bột gồm khoai mì 95816 tấn, khoai lang 56 tấn . Tổng diện
tích cây cơng nghiệp lâu năm 43.915,5 ha, gồm: Cà phê 836,8 ha, diện tích thu hoạch
833,3ha; sản lượng 1.387,9 tấn; Cây cao su 33500,0 ha, diện tích cao su cho sản phẩm
24.759,3 ha, sản lượng 48.282,1 tấn; Cây tiêu 4.743,2 ha, diện tích thu hoạch 3.444,8 ha, sản
lượng 11.347,1 tấn; cây điều 4.823,1 ha, diện tích thu hoạch 4.774,4 ha, sản lượng 4.437,6
tấn; cây dừa có 12,4 ha diện tích thu hoạch 6,2 ha; sản lượng 66,7 tấn; Cây ăn quả các loại có
diện tích 681,8 ha; diện tích cho thu hoạch 566,3ha; sản lượng cây ăn trái đạt 2147,3 tấn.
- Chăn nuôi: Tổng đàn trâu 2.068 con; đàn bò là 7.808 con; tổng đàn heo 94.070 con;
tổng đàn gia cầm 338.773 con; dê cừu 37.169 con. Nhìn chung tình hình chăn ni gia súc,
gia cầm có chiều hướng hồi phục nhanh so với những năm gần đây vì số trang trại chăn ni
tập trung tăng nhanh so với nhiều năm trước.
- Về Thủy sản: Diện tích ni trồng thủy sản năm 2017 là 201,6 ha; tăng thêm 1ha so
với năm 2016 và giảm 106,4 ha so với năm 2015.
Về Cơ cấu kinh tế: Theo Nghị quyết HĐND huyện 6 tháng đầu năm 2018: cơ cấu kinh
tế huyện Lộc Ninh năm 2018: Nông-Lâm nghiệp-thủy sản 67,75%; cơng nghiệp-xây dựng
16,0%; thương mại dịch vụ 16,25%.
Dự tốn năm 2018 thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện: 147 tỷ 500 triệu đồng,
thực hiện 06 đầu năm 2018 ước đạt đạt 75 tỷ 989 triệu đồng.
Ngành nông, lâm nghiệp:
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2018 của UBND huyện Lộc Ninh:
- Về trồng trọt :Vụ đơng xn năm 2017-2018 tồn huyện gieo trồng được 48.232,7
ha, giảm 0,4% (-186,1ha)so với vụ đông xuân năm trước. Trong đó có tổng diện tích câ trồng
hàng năm 3.545,7 ha, giảm 11,2%(-449ha)so với cùng kỳ; Tổng diện tích cây lâu năm đạt
44.687 ha tăng 0,6% (+263ha)so với cùng kỳ năm 2017.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 8
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Những tháng đầu năm 2018, các hiện tượng khí hậu cực đoan gây ra lốc xoáy đã làm
gãy đổ 2,5 ha cây cao su; 1,5 ha cây điều; 72,27 ha cây hồ tiêu với 144.490 trụ tiêu.
- Về Chăn ni-Thú y: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển ổn
định; chăn ni tập trung theo mơ hình trang trại, gia trại, số lượng trang trại được nhân rộng,
trong đó có 04 trang trại ni trâu bị, 54 trang trại ni heo,05 trang trại ni gà. Tổng đàn
trâu bị đạt 10.194 con, tăng 278 con so với cùng kỳ 2017; tổng đàn heo là 230.282 con, tăng
114.876 con so với cùng kỳ 2017; Tổng đàn gia cầm đạt 355.500 con, tăng 1.776 con; công
tác kiểm dịch động vật, kiểm tra kiểm sốt giết mổ ln được tăng cường và thực hiện
thường xuyên.
- Khuyến nông-Bảo vệ thực vật: Do thời tiết diễn biến bất thường như năng nóng
kèm theo các cơn mưa trái mùa đã tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển trên cây trồng nhưng
địa phương đã thực hiện tốt công tác dự báo và xử lý các hiện tượng sâu bệnh bảo vệ cây
trồng phát triển.
- Lâm nghiệp: Huyện đã triển khai kế hoạch trồng cây lâm nghiệp phân tán trong năm
2018; tổ chức kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc rừng trồng thay thế đối với các đơn vị
được giao trồng rừng. Duy trì cơng tác tuần tra truy quét bảo vệ rừng. Trong 06 tháng đầu
năm 2018 đã phát hiện và xử lý 11 vụ vi phạm về bảo vệ và phát triển rừng thu giữ 18,33m3
gỗ các loại nạp ngân sách 74.120.000 đồng. Ngoài ra địa phương đã thực hiện tốt cơng tác
phịng cháy, chữa cháy rừng nên trong 06 tháng đầu năm 2018 chưa xáy xảy ra vụ cháy rừng
nào trên địa bàn huyện.
Tài ngun và Mơi trường:
Đã hồn thành cơng tác xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 và thực hiện Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Trong kỳ đã xem xét quyết định giao 438 trường
hợp sử dụng đất đối với diện đất lâm phần trả về địa phương theo quy hoạch 03 loại rừng,
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nơng nghiệp sang đất ở 51 trường hợp. Thực hiện tốt
công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, giúp cho công tác quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện đi vào ổn định và hiệu quả hơn. Tăng cường cơng tác thanh tra kiểm tra
về khai thác khống sản, khai thác tài nguyên nước về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
được cấp phép khai thác và các cơ sở chăn nuôi, sản xuất, chế biến.
Số liệu thống kê năm 2017: Diện tích gieo trồng cây hàng năm 11.465,5 ha, trong đó:
lúa 4.575,5 ha (lúa đơng xn 579ha, lúa mùa 3996,5ha); bắp 2.450,5 ha, khoai mì 3485,5 ha,
khoai lang 7,6 ha; đậu các loại 42,1 ha; cây công nghiệp hàng năm 65,7 ha;Tổng sản lượng
lương thực cây có hạt 23776 tấn, trong đó: lúa 14793 tấn, bắp 8983 tấn; Sản lượng cây có bột
đạt 95.872 tấn trong đó: cây có bột gồm khoai mì 95816 tấn, khoai lang 56 tấn . Tổng diện
tích cây cơng nghiệp lâu năm 43.915,5 ha, gồm: Cà phê 836,8 ha, diện tích thu hoạch
833,3ha; sản lượng 1.387,9 tấn; Cây cao su 33500,0 ha, diện tích cao su cho sản phẩm
24.759,3 ha, sản lượng 48.282,1 tấn; Cây tiêu 4.743,2 ha, diện tích thu hoạch 3.444,8 ha, sản
lượng 11.347,1 tấn; cây điều 4.823,1 ha, diện tích thu hoạch 4.774,4 ha, sản lượng 4.437,6
tấn; cây dừa có 12,4 ha diện tích thu hoạch 6,2 ha; sản lượng 66,7 tấn; Cây ăn quả các loại có
diện tích 681,8 ha; diện tích cho thu hoạch 566,3ha; sản lượng cây ăn trái đạt 2147,3 tấn.
- Chăn nuôi: Tổng đàn trâu 2.068 con; đàn bò là 7.808 con; tổng đàn heo 94.070 con;
tổng đàn gia cầm 338.773 con; dê cừu 37.169 con. Nhìn chung tình hình chăn ni gia súc,
gia cầm có chiều hướng hồi phục nhanh so với những năm gần đây vì số trang trại chăn ni
tập trung tăng nhanh so với nhiều năm trước.
- Về Thủy sản: Diện tích ni trồng thủy sản năm 2017 là 201,6 ha; tăng thêm 1ha so
với năm 2016 và giảm 106,4 ha so với năm 2015.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 9
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Ngành công nghiệp, xây dựng và Thương mại dịch vụ :
Theo số liệu thống kê năm 2017, tồn huyện có: Số cơ sở sản xuất công nghiệp là 353
cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng số lao động là 728 người; lĩnh vực sản xuất chủ yếu gồm:
Công nghiệp chế biến 298 cơ sở; công nghiệp khai thác 03 cơ sở; Công nghiệp sản xuất kim
loại và phi kim loại có 52 cơ sở. Các cơ sở kinh tế cá thể phi nơng, lâm nghiệp năm 2017 có
tổng số 5519 cơ sở với 8506 lao động, trong đó: Cơng nghiệp có 661 cơ sở với 1172 lao
động; xây dựng có 102 cơ sở với 120 lao động; vận tải, kho bãi có 208 cơ sở với 245 người;
Thương mại có 2620 cơ sở với 3897 người; Dịch vụ 1928 cơ sở với 3072 người .
Về ngân sách: Theo báo cáo dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 của huyện Lộc
Ninh là 147,5 tỷ đồng gồm thu từ sản xuất kinh doanh 142,0 tỷ đồng; thu từ khu vực công
thương nghiệp,dịch vụ ngoài quốc doanh và doanh nghiệp địa phương là 34,7 tỷ đồng. Trong
đó ước thực hiện thu ngân sách 06 tháng đầu năm 2018 là 75,989 tỷ đồng và ước thực hiện
trong năm 2018 là 162,5 tỷ đồng cao hơn dự toán HĐND tỉnh giao 15 tỷ đồng.
Về phát triển cơ sở hạ tầng: Trong những năm gần đây, việc đầu tư cho xây dựng, phát
triển cơ sở hạ tầng và các cơng trình cơng nghiệp, thương mại - dịch vụ, cơng trình hành
chính sự nghiệp đã khơng ngừng phát triển, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết đại hội Đảng Bộ
huyện Lộc Ninh khóa X nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.
1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
1.2.2.1. Thực trạng dân số, lao động:
Theo niên giám thống kê năm 2017 huyện lộc Ninh: Dân số trung bình năm 2017 của
toàn huyện là 119.613 người, mật độ dân số là 139 người/km2.
Dân số trung bình phân theo đơn vị hành chính
Tên đơn vị hành
Dân số
Tên đơn vị hành
TT
TT
chính
(người)
chính
1
Thị trấn Lộc Ninh
10816
9
Xã Lộc Quang
2
Xã Lộc Hòa
8734
10
Xã Lộc Phú
3
Xã Lộc An
6642
11
Xã Lộc Thành
4
Xã Lộc Tấn
6362
12
Xã Lộc Thái
5
Xã Lộc Thạnh
6959
13
Xã Lộc Điền
6
Xã Lộc Hiệp
5789
14
Xã Lộc Hưng
7
Xã Lộc Thiện
11139
15
Xã Lộc Thịnh
8
Xã Lộc Thuận
2859
16
Xã Lộc Khánh
Dân số
(người)
7387
8093
9240
8662
6250
7521
4573
8587
(*) Niên giám thống kê năm 2017 huyện Lộc Ninh
Đặc điểm dân số huyện Lộc Ninh: Theo số liệu thống kê tính đến 31/12 hàng năm có:
- Hộ gia đình: Năm 2016 có 29.488 hộ, trong đó: nơng thôn 26.676 hộ; đô thị 2.812 hộ.
- Nhân khẩu: Năm 2017 có 119.613 người, trong đó: dân số nơng thơn chiếm tỷ trọng
90,96% tổng dân số (108.797 người), dân số thành thị chiếm 9,04% tổng dân số (10.816
người).
- Nguồn lao động: Năm 2016 có 65.523 người, trong đó: lao động trong độ tuổi có
58.902 người; số người ngồi độ tuổi nhưng thực tế có tham gia lao động là 6.621 người ;
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 48.294 người.
Mối quan hệ giữa dân số và sử dụng đất:
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 10
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Mối quan hệ dân số và sử dụng đất được thể hiện bằng chỉ số bình qn diện tích các
loại đất trên đầu người của Huyện Lộc Ninh như sau:
Bảng 4: Bình quân diện tích các loại đất theo số dân huyện Lộc Ninh
Loại đất
Diện tích tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất phi nơng nghiệp
Trong đó: Đất ở
Đất ở thành thị
Đất ở nơng thơn
Tổng diện
tích
(ha)
85.329,33
78.889,98
6.439,35
1042,25
95,05
947,20
Chỉ tiêu bình qn
Diện tích
Diện tích
(m2/hộ)
(m2/nhân khẩu)
29.266
26.753,25
2.183,72
353,45
338,02
355,08
7.133,78
6595,44
538,35
87,14
87,88
87,06
* Theo số liệu thơng kê hiện trạng SDĐ năm 2017 huyện Lộc Ninh
1.2.2.2. Việc làm và thu nhập:
- Việc làm: UBND huyện phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đã tổ chức
thông báo tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động sang thị trường
Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức. Đối với công tác giải quyết việc làm trong 05 tháng đầu
năm 2018 huyện đã tạo công việc mới cho 2300 lao động, đạt 62,5% so với kế hoạch.
Trong những năm gần đây huyện Lộc Ninh đã thực hiện công tác giải quyết việc làm
và đào tạo nghề cho người trong độ tuổi lao động. Đối với đồng bào dân tộc, UBND huyện
đã thực hiện nhiều chương trình, dự án như chương trình 755, chương trình 33 trên địa bàn
các xã Lộc Thành có 80,0 ha ở khu 1 và khu 2 có diện tích 34,24 ha; địa bàn xã Lộc Thịnh có
31,5 ha. Đây là chương trình bố trí quỹ đất nhằm ổn định cuộc sống và tạo việc làm cho đồng
bào dân tộc. Ngoài ra cịn có dự án 1592 ở các xã Lộc Hịa 25,12 ha, Lộc Quang 32,4 ha và
Lộc Tấn 28 ha cũng nhằm mục tiêu bố trí đất sản xuất nơng nghiệp và tạo cơng việc làm cho
người lao động. Ngồi các chương trình dự án đã được thực hiện, UBND huyện tiếp tục đưa
vào kế hoạch sử dung đất hàng năm các chương trình để bố trí quỹ đất cho đồng bào dân tộc
như chương trình 33 ở xã Lộc Thịnh 221 ha. Ngoài ra việc đầu tư phát triển các cơ sở sản
xuất kinh doanh, cơ sở TMDV; phát triển các trang trại chăn nuôi và trồng trọt tập trung với
quy mơ trung bình đã tạo điều kiện cho lực lượng lao động địa phương có cơng việc và thu
nhập ổn định. Trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 và 2019, UBND huyện tiếp tục tạo điều
kiện để các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao để thu hút lực lượng lao động địa phương có tay nghề cao.
Hàng năm huyện đã tổ chức đào tạo các ngành nghề nông thơn bằng các hình thức tập
huấn khuyến nơng cho lực lượng lao động nông nghiệp địa phương, mở lớp đào tạo nghề, tạo
nguồn vốn vay cho các dự án phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao động.
- Thu nhập: Nhờ sự tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua nên thu nhập bình quân
đầu người của huyện cũng tăng nhanh. Thu nhập bình quân đầu người theo giá thực tế tăng
từ 23,78 triệu vào năm 2011 lên 28,6 triệu đồng vào năm 2012, tăng lên 30,95 triệu đồng
năm 2013 và năm 2014 đạt 33,6 triệu đồng. Đến năm 2015, bình quân đầu người đạt 37,5
triệu đồng tăng 13,6% so với chỉ tiêu Nghị quyết; năm 2017 phấn đấu đạt 40 triệu
đồng/người/năm .
1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn và cơ sở hạ tầng
1.2.3.1. Thực trạng phát triển đô thị:
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 11
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Nhìn chung huyện Lộc Ninh là huyện có tốc độ phát triển đơ thị khơng nhanh so với
những vùng khác của tỉnh Bình Phước. Hiện tại Huyện có 1 thị trấn là thị trấn Lộc Ninh với
tổng diện tích tự nhiên 783,38 ha, dân số đơ thị là 10.816 người, bình qn diện tích đất ở đô
thị trên hộ 338m2/hộ. Trong đất đô thị, diện tích đất phi nơng nghiệp là 379,37 ha, chiếm
48,43% diện tích tự nhiên. Diện tích đất ở đơ thị là 95,05 ha, bình qn đất ở đơ thị
87,88m2/người và có 338,02m2/hộ. Đất sản xuất kinh doanh, TMDV và sản xuất kinh doanh:
21,94 ha, bình quân 20,28 m2/người. Đất cơ sở hạ tầng 101,9 ha, bình qn 94,21m 2/người.
Đất nơng nghiệp hiện cịn 404,01 ha, chiếm 51,57% diện tích tự nhiên, từ đó thấy rằng thị
trấn Lộc Ninh là một đơ thị nhưng trong đó tỷ lệ đất nơng nghiệp còn cao và cần thiết phải
được chuyển đổi thành đất phi nơng nghiệp mà trong đó chủ yếu dành cho việc phát triển và
mở rộng đô thị để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Thực trạng phân bố dân cư đô thị: Dân cư đô thị phân bố chủ yếu tập trung theo trục
giao thông chính là quốc lộ 13 và dọc theo các tuyến giao thơng vùng nội thị. Ngồi khu vực
tập trung trên, dân cư còn phân bố dọc theo các tuyến giao thông với dạng nhà ở kết hợp sản
xuất nông nghiệp ở vùng ngoại thị. Trong tổng số 2.812 hộ thuộc khu vực đơ thị thì số hộ
nơng nghiệp cịn 384 hộ chiếm 16,66% so với tổng số hộ thuộc khu vực thị trấn. Trong kế sử
dụng đất hàng năm, UBND huyện Lộc Ninh ln có kế hoạch kiến nghị UBND tỉnh cho phát
triển khu dân cư đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực khoảng 72 ha thuộc đất của
công ty Cao su Lộc Ninh quản lý.
- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị: Nhìn chung cơ sở hạ tầng và các cơng
trình phúc lợi công cộng phát triển chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm thị trấn, gồm các
cơng trình công cộng sau:
+ Trụ sở các cơ quan, ban, ngành cấp huyện và thị trấn Lộc Ninh: gồm 38 công trình,
với tổng diện tích là 10,66 ha, nằm tập trung ở trung tâm thị trấn, trong đó chủ yếu là trụ
sở các ban ngành huyện.
+ Các cơng trình y tế: Với tổng diện tích 4,7332 ha gồm: Bệnh viện đa khoa huyện
Lộc Ninh 1,9679 ha; Bệnh viện công ty cao su Lộc Ninh 2,5795 ha và trạm y tế Thị trấn
0,1463 ha .
+ Cơng trình giáo dục: Các cơng trình giáo dục trong khu đơ thị Lộc Ninh có diện tích
11,1948 ha gồm : Mẫu giáo có diện tích 3,2276 ha có 4 điểm trường; Tiểu học 1,9007 ha có 2
điểm trường ; Trường trung học cơ sở Thị trấn có diện tích 2,3724 ha ; Trường trung học phổ
thơng huyện Lộc Ninh có diện tích 2,0364 ha ; và các cơ sở giáo dục khác như trường Dân
tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên có tổng diện tích 1,6577 ha.
+ Các cơng trình văn hóa : Hiện có 5,8648 ha gồm: có Đài tưởng niệm, cơng viên, nhà
văn hóa và các cơng trình văn hóa khác.
+ Cơng trình thể thao: Các cơng trình thể thao hiện có tổng diện tich 4,2866 ha trong
đó gồm: Sân vận động huyện 1,6218 ha, sân VĐ công ty cao su Lộc Ninh 2,3294 và các câu
lạc bộ bóng chuyền, quần vợt, bóng bàn.
+ Hệ thống giao thơng: Đơ thị Lộc Ninh nằm trong vùng có địa hình hơi dốc và bị
chia cắt. Do vậy hệ thống giao thông trong khu trung tâm đô thị đã được quy hoạch và thiết
kế theo các tuyến trục chính bao gồm: tuyến QL-13 là trục chính chạy qua trung tâm Thị trấn
theo hướng Bắc – Nam. Từ trung tâm, hệ thống giao thông nội ô được hình thành phù hợp
với địa hình của khu vực và gắn liền với khu dân cư đô thị mới. Thị trấn Lộc Ninh ngoài QL13 và 05 tuyến đường huyện đi qua địa bàn, cịn có 40 tuyến đường chính trong vùng nội ơ
hầu hết đã được nhựa hóa.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 12
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
+ Hệ thống điện: Nhìn chung, thị trấn Lộc Ninh đã có hệ thống cấp điện tương đối
hồn chỉnh. Trên địa bàn có 2 hệ thống điện: Hệ thống điện trung thế 22 KV chạy dọc theo
tuyến QL-13 và hệ thống điện hạ thế 220V phục vụ cho sinh hoạt và thắp sáng. Tỷ lệ số hộ
dân cư đơ thị đã có điện thắp sáng là 100%, mạng lưới điện quốc gia đã được hạ thế và đưa
về phục vụ 100% các hộ gia đình trong Thị Trấn.
+ Hệ thống cấp, thốt nước: Trong khu vực trung tâm đô thị thuộc thị trấn Lộc Ninh
đã có hệ thống cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt, được lấy từ nhà máy nước hồ Rừng Cấm.
Hầu hết dân cư trong khu vực trung tâm thị trấn đã có nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của
người dân.
+ Về thốt nước, nhìn chung thị trấn Lộc Ninh có địa hình tương đối dốc, chính vì vậy
việc thốt nước tương đối thuận lợi. Hiện hữu trong khu vực nội thị đã có hệ thống thốt
nước mưa và nước thải sinh hoạt được bố trí dọc theo các tuyến giao thơng để thốt ra sơng
suối. Tuy nhiên hiện tại nước thải sinh hoạt trong khu vực đô thị chưa được thu gom tập
trung để xử lý trước khi thải ra môi trường. Trong công tác bảo vệ môi trường, việc đề xuất
giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt đơ thị là hết sức cần thiết vì đây là mục tiêu quan trọng
trong quy hoạch và xây dựng đô thị.
1.2.3.2. Thực trạng phân bố và phát triển các khu dân cư nơng thơn:
Tình hình chung: Dân số huyện Lộc Ninh phần nhiều là dân số nơng thơn có 107.321
người, tỷ lệ dân số nông thôn so với tổng dân số là 89,72%; tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nơng
thơn thường cao hơn dân số thành thị. Tồn huyện hiện nay có 15/16 đơn vị cấp xã thuộc
nơng thơn. Mỗi xã thường có một trung tâm hành chính, tập trung các cơng trình cơng cộng
như: trụ sở UBND xã, trạm y tế, trường học, chợ, bưu điện văn hóa xã. Hiện nay có nhiều
cơng trình như giáo dục, y tế đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ người dân. Tuy nhiên cịn
một số địa phương có cơ sở giáo dục cho cấp mần non và tiểu học cịn xây dựng phân tán,
quy mơ và chất lượng xây dựng chưa đạt chuẩn. Hiện nay ngành giáo dục chủ trương xóa bỏ
các điểm trường phụ để xây dựng các điểm trường mới có quy mơ diện tích và kiến trúc
trường lớp đạt chuẩn quốc gia và phù hợp với tiêu chí xây dựng nơng thơn mới.
Thực trạng về kiến trúc và quản lý xây dựng các khu dân cư nơng thơn: Chương trình
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Lộc Ninh đang được triển khai thực hiện và đã
góp phần cải thiện bộ mặt nơng thơn ngày một đổi mới. Khu dân cư nơng thơn có ba dạng
phân bố, trong đó phần nhiều phân bố theo các trục đường giao thông. (1) Dạng tập trung
thành cụm, điểm dân cư, chiếm tỷ lệ nhiều nhất, bao gồm các khu vực trung tâm xã, trung
tâm cụm xã, tụ điểm các giao lộ chính; hình thành tập trung theo cụm. (2) Dạng tuyến: Phân
bố dọc theo hai bên trục đường giao thông, dạng này chiếm tỷ lệ khá cao ở tuyến đường
chính. (3) Dạng nhà ở phân tán, chiếm tỷ lệ thấp, phân bố rải rác trong vùng đất sản xuất
nông nghiệp theo dạng tiện canh, tiện cư.
Về kiến trúc nhà ở nơng thơn: Hiện tại với mơ hình được xây dựng đa dạng là nhà trệt
có kết cấu khung dầm bê tơng có diện tích rộng gắn liền với vườn cây, ao cá.
Quản lý xây dựng: Hiện nay việc xây dựng nhà ở và các cơng trình sản xuất kinh
doanh trên địa bàn huyện, được địa phương quản lý khá chặt chẽ, việc xây dựng các cơng
trình phải tn thủ theo quy hoạch và phải có đầy đủ các hồ sơ theo quy định. Trên địa bàn
các xã đã triển khai quy hoạch các cụm, tuyến dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã theo chương trình xây dựng nơng thơn mới và quy hoạch xây dựng vùng dự án
theo chương trình bố trí đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho đồng bào dân tộc đều được
thực hiện theo quy định. Tuy nhiên ở vùng sâu vùng xa, việc thực hiện xây dựng các cơng
trình nhà ở theo quy hoạch có chưa nhiều và cịn mang tính tự phát. Các cơng trình hạ tầng
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 13
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
xây dựng với tiến độ cịn chậm, vị trí một số cơng trình chưa phù hợp với thực tế của địa
phương, đòi hỏi cần phải điều chỉnh lại vị trí mới.
1.2.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:
Những năm gần đây theo chương trình quy hoạch nơng thơn mới, huyện đã đầu tư
phát triển khá mạnh về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trong đó có việc phát triển hệ thống giao thơng
nơng thôn và trụ sở sinh hoạt cộng đồng ở các xã. Tuy nhiên hệ thống các cơng trình mới
được xây dựng chưa nhiều và chưa đồng bộ. Nguyên nhân cơ bản là do nhu cầu về vốn đầu
tư còn hạn chế. Do vậy, để xây dựng và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện
thì nhà nước cần đầu tư vốn cho kế hoạch hàng năm và tập trung vốn cho các cơng trình
trọng điểm.
Giao thông - vận tải: Mạng lưới giao thông đường bộ của huyện Lộc Ninh gồm 5
trục lộ chính là quốc lộ 13, tỉnh lộ 754; Tỉnh lộ 756; tỉnh lộ Lộc Tấn - Hoàng Diệu
(ĐT759b) ; tỉnh lộ Tà Thiết – Lộc Thạnh là các trục giao thông đối ngoại kết nối huyện với
các địa phương khác. Trên địa bàn Lộc Ninh có 26 tuyến huyện lộ kết nối trung tâm huyện
với các trung tâm xã, thị trấn, đồng thời kết nối hệ thống giao thông nông thôn với các trục
giao thơng chính yếu.
- Quốc lộ 13 chạy theo hướng Bắc – Nam từ thị xã Bình Long đi cửa khẩu Hoa Lư với
chiều dài khoảng 34 km. Quốc lộ 13 là tuyến giao thông quan trọng nối huyện Lộc Ninh với
nước bạn CamPuchia, các tỉnh Bình Dương, TP- Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây nguyên theo
đường Hồ Chí Minh. Hiện nay QL-13 đã được nhà nước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đây là
điều kiện hết sức quan trọng để Lộc Ninh được đánh giá khơng cịn là địa phương thuộc vùng
khó khăn về giao thơng.
- Đường tỉnh quản lý có 05 đường với chiều dài hiện có 122,16 km: tỉnh lộ 754; Tỉnh
lộ 756; tỉnh lộ Lộc Tấn - Hoàng Diệu (ĐT759b) ; tỉnh lộ Tà Thiết – Lộc Thạnh và đường
Tuần tra. Đây cũng là 5 trục lộ lưu thơng chính yếu của huyện đi đến các huyện và các tỉnh
khác.
- Đường Huyện quản lý hiện có 26 tuyến đường với tổng chiều dài 198,94 km(bao
gồm: (1) ĐH. Bình Long-Tà Thiết; (2) ĐH. Lộc Thành – Lộc Thiện; (3) ĐH. TT. Lộc Ninh –
Lộc Thành; (4) ĐH. Lộc Thái – Lộc Thiện – đường Tà Nốt; (5) ĐH. TT. Lộc Ninh-Lộc
Thiện; (6) ĐH TT. Lộc Ninh – bù Ninh;(7) ĐH. Lộc Ninh Bùi Núi; (8) ĐH. Lộc Tấn- Lôc
Thạnh; (9) ĐH QL.13 – Lộc An; (10) ĐH Lộc An-Lộc Hiệp; (11) ĐH. Lộc An- Lộc tấn Lộc
Hiệp; (12) ĐH quốc lộ 13- Lộc Hòa; (13) đườ ng lộc Hoà Lộc An; (14) Đường QL.13- mũi
Chiêu Riêu; (15) ĐH liên hiệp 2; (15) DH. Liên hiệp 3; (17) ĐH TT. Lộc Ninh- Lộc Thuận;
(18) ĐH Lộc Thái Lộc Thụân; (19) ĐH. Lộc Thái- Lộc Thuận; (20) ĐH. Lộc Thái-Lộc ĐiềnLộc Khánh; (21) ĐH. Ngã 3 đồng Tâm- Lộc Khánh; (22) ĐH. Lộc Điền-Lôc-Lộc thuận; (23)
ĐH. Lộc thuận 1; (24) ĐH Lôc Quang 1; (25) ĐH. Lôc Quang 2; (26) ĐH.Lôc Quang 3.
Tổng chiều dài hiện trạng các tuyến giao thông này 198,64 km, lộ giới hiện hữu 16m.
- Đường Xã quản lý hầu hết các tuyến đường liên ấp là đường cấp phối.
Hiện tại trên địa bàn 16 xã, thị trấn đã có đường giao thơng trục chính về đến trung
tâm xã đã được rãi nhựa. Về chất lượng đường giao thơng nhìn chung có một số tuyến chất
lượng còn kém, đa số các đường và cầu đều chưa đảm bảo chất lượng lưu thông. Một số
tuyến đường được sửa chữa nhưng chi phí bảo dưỡng thấp nên nhanh chóng bị xuống cấp.
Trong thời gian tới, mạng lưới giao thơng trên tồn huyện cần phải được đầu t ư phát triển,
nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của khu vực.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 14
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Thủy lợi: Huyện Lộc Ninh có hệ thống hồ đập, thủy lợi khá ổn định, hiện tại có
khoảng 13 hồ chứa nước đã được xây dựng có quy mơ vừa với tổng diện tích 1127 ha, các
hồ, đập được thống kê vào các mục đích khác nhau như thủy lợi, thủy điện và mặt nước
chuyên dùng, song mục tiêu chính là cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp trên địa bàn toàn vùng. Về hệ thống kênh mương dẫn nước phục vụ cho sản xuất
nơng nghiệp, nhìn chung còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của các hồ, đập thủy
lợi hiện có, diện tích kênh mương thủy lợi khoảng 17 ha phục vụ dẫn nước tưới cho vùng lúa
ở các xã Lộc Thái, Lộc Hưng, Lộc Phú, Lộc Quang, Lộc Khánh.
Hệ thống cấp, thoát nước:
+ Cấp nước: Hiện nay trên địa bàn huyện Lộc Ninh có Nhà máy nước hồ Rừng Cấm
cung cấp nước sinh hoạt cho thị trấn Lộc Ninh và vùng phụ cận. Ngồi ra Chương trình nước
sạch nơng thơn đã đầu tư các trạm xử lý nước cho các khu dân cư trung tâm xã. Nhìn chung,
hệ thống cấp nước hiện tại phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn huyện và chủ yếu
ở khu đô thị và khu dân cư tập trung. Trong tương lai cần phải có chương trình phát triển hệ
thống cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân trong vùng dựa vào nguồn nước các hồ thủy lợi
hiện có trong khu vực. Do vậy việc phát triển các khu chăn nuôi tập trung phải được bố trí xa
các khu vực hồ đập và tăng cường công tác quản lý để không gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Thốt nước: Thị trấn Lộc Ninh đã có xây dựng hệ thống thoát nước dọc theo các
tuyến đường trục chính, tuy nhiên chưa đủ để hình thành hệ thống thoát nước đồng bộ, nhiều
khu vực trong thị trấn Lộc Ninh, nước mưa và nước thải vẫn thoát chung cùng một hệ thống
theo chế độ tự chảy. Tại các khu dân cư đô thị, nước thải sinh hoạt chủ yếu được thu gom về
hệ thống cống thoát nước thoát ra vùng trũng thấp. Các khu dân cư nông thôn hiện chưa có
hệ thống thốt nước; nước thải và nước mưa chủ yếu là tự thấm, một phần chảy tràn xuống
các khu vực trũng và sông suối.
Hệ thống cấp điện: Hiện nay toàn huyện Lộc Ninh đã dùng nguồn điện lưới quốc gia,
việc điều phối cung cấp điện được thực hiện qua trung tâm điện lực Lộc Ninh. Trên địa bàn
huyện có hệ thống đường dây tải điện 110 KV Cần Đơn- Thác Mơ – Phú Miêng chạy qua địa
bàn các xã Lộc Hiệp, Lộc Thuận, Lộc Thịnh, Lộc Thái, Lộc Điền, Lộc Hưng. Hệ thống cấp
điện nhìn chung đã phủ khắp 16 xã, thị trấn; tổng số hộ dùng điện đạt trên 95%.
Dịch vụ bưu chính, viễn thơng: Những năm qua, mạng lưới thông tin liên lạc đã
không ngừng được củng cố và phát triển. Hệ thống mạng lưới thông tin liên lạc đã đáp ứng
được nhu cầu của người dân, các thiết bị thu phát sóng ổn định. Tồn huyện có tổng số th
bao điện thoại là 98.462 thuê bao (điện thoại cố định 3.490 và di động là 94.974 thuê bao).
Tình hình sử dụng điện thoại trong huyện hàng năm tăng đáng kể, tổng số máy trên 100 dân
là 31 máy, mạng ADSL cũng đã được phủ rộng trên 16 xã, thị trấn.
Về giáo dục: Trong những năm qua giáo dục và đào tạo của huyện đã có những bước
phát triển về số lượng lẫn chất lượng, các trang thiết bị dạy và học được trang bị tương đối
đầy đủ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập; tỷ lệ học sinh khá giỏi có hạnh kiểm tốt, số
học sinh giỏi thi đạt giải các cấp và đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng .
Niên học 2016-2017 theo số liệu niên giám thống kê năm 2017 có tổng số giáo viên là 1.668
người, trong đó có 300 GV Mẫu giáo ; 721 GV tiểu học ; 426 GV trung học cơ sở và 221 GV
phổ thông trung học. Tổng số có 58 trường gồm : trường Mầm non 19 trường với số học sinh
Mẫu giáo 3.906 cháu; Trường tiểu học có 23 trường, số học sinh 10.986 HS ; Trường trung
học cơ sở có 13 trường với 7.047 HS ; Trường Phổ thơng trung học có 3 trường với 3.060
học sinh.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 15
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
Về y tế: Hệ thống y tế ở Lộc Ninh cơ bản đã được đầu tư hoàn thiện theo yêu cầu về
hệ thống y tế cơ sở cấp huyện. Đến nay, tổng số cơ sở y tế trên địa bàn huyện có 18 cơ sở
gồm: 02 bệnh viện là bệnh viện Đa khoa huyện Lộc Ninh và bệnh viện Công ty cao su Lộc
Ninh với tổng số giường bệnh hiện có là 170 giường. Trạm y tế cấp xã có 16 trạm với 80
giường bệnh. Năm 2017 trên địa bàn huyện Lộc Ninh có tổng số 300 cán bộ phục vụ trong
ngành y tế, trong đó có 46 bác sỹ ; 77 Y sỹ ; kỹ thuật viên có 11 cán bộ; 51 cán bộ điều
dưỡng, hộ sinh 42 người và 42 cán bộ chun ngành khác; Tồn huyện có 02 dược sỹ và 30
kỹ thuật viên dược. Trong năm qua, ngành y tế phát triển mạnh, đội ngũ bác sỹ có trình độ
chuyên môn được tăng mạnh, từ 25 BS năm 2014 tăng lên 44 BS năm 2016 và 46 bác sỹ năm
2017. Trạm y tế các xã đã có BS chuyên khoa phục vụ. Các cơ sở y tế tuyến huyện và xã đã
phục vụ tốt cho công tác khám và điều trị bệnh cho nhân dân trong vùng.
Văn hóa - thể thao: Đến nay, mạng lưới trung tâm văn hóa đã được bố trí xây
dựng cơ bản, nhà văn hóa, thư viện – phịng đọc sách, đài truyền thanh, nhà văn hóa thiếu
nhi, sân vận động được xây dựng trên địa bàn Thị trấn Lộc Ninh là trung tâm kinh tế, chính
trị và văn hóa của Huyện. Trên địa bàn các xã phần lớn các nhà văn hóa, đài tưởng niệm, khu
vui chơi đã được xây dựng trong khuôn viên trụ sở UBND xã. Nhìn chung, các hoạt động
văn hóa đã được tổ chức thường xuyên với nhiều thể loại phong phú, nội dung sinh hoạt tốt;
đặc biệt là vào các ngày lễ, hội lớn của địa phương. Công tác truyền thanh đã được phát huy
hiệu quả; kịp thời phổ biến những thơng tin về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, phổ
biến kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến tồn thể nhân
dân.
Quốc phịng, an ninh: Là một huyện thuộc vùng biên giới nhưng cơng tác Quốc
phịng, An ninh luôn được các cấp, các ngành thường xuyên quán triệt và chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới. Kết hợp chặt
chẽ giữa Quốc phòng - An ninh với phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đẩy mạnh đầu tư
xây dựng các cơng trình quốc phịng, phát triển các vùng trọng điểm từ đó tạo thế trận phòng
thủ nhân dân, đảm bảo vững chắc an ninh biên giới. Tăng cường cơng tác bảo vệ an ninh
chính trị, đồng thời không ngừng phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh và phòng
chống tội phạm trên địa bàn. Vì vậy, an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội của huyện Lộc
Ninh ln được giữ vững.
1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất.
1.3.1. Những lợi thế chính cho việc khai thác sử dụng đất
- Huyện Lộc Ninh có vị trí địa lý khá thuận lợi, có Quốc lộ 13 là tuyến đường chiến
lược chạy qua trung tâm huyện đã được nâng cấp rãi nhựa với 6 làn xe; Lộc Ninh có cửa
khẩu quốc tế Hoa Lư, là nơi có điều kiện tiếp cận với các nước Đơng Nam Á. Huyện Lộc
Ninh có đường ranh giới với nước bạn Campuchia là một trong những thành viên thuộc khối
ASEAN; Lộc Ninh là huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, là vùng có tiềm
năng kinh tế, khoa học kỹ thuật xếp hàng đầu cả nước.
- Lộc Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa khá ơn hịa, địa hình tương đối bằng, thuận
lợi cho việc bố trí sử dụng đất. Về tài ngun có đất đỏ bazan phì nhiêu, tầng đất dày, thuận
lợi cho phát triển cây lâu năm, là tiền đề hình thành các vùng sản xuất tập trung tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá xuất khẩu của quốc gia như: cao su, điều. tiêu…
- Huyện có mật độ dân số chưa cao, bình quân đất tự nhiên và đất nông nghiệp cao
hơn so với tỉnh và cả nước, do đó vấn đề tăng dân số chưa thực sự tạo sức ép đến việc sử
dụng đất như các địa phương khác.
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 16
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
- Về kinh tế –xã hội: Các ngành kinh tế của huyện Lộc Ninh có mức tăng trưởng khá,
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiền đề thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
cũng như sử dụng đất của huyện trong tương lai.
- Người dân đã tích cực cùng với lãnh đạo địa phương tham gia công tác quản lý, khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên có trên địa bàn huyện.
Với ưu thế như trên, trong tương lai Lộc Ninh sẽ là huyện có điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế-xã hội, từ đó địa phương cần có giải pháp cụ thể để thực hiện tốt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách khoa học, nhằm tạo điều kiện bố trí quỹ đất cho các
ngành kinh tế phát triển một cách hợp lý và bền vững.
1.3.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng đất
- Về vị trí địa lý tuy có các yếu tố thuận lợi như phân tích, nhưng so với một số huyện
trong tỉnh, huyện Lộc Ninh có hạn chế: thương mại, dịch vụ hiện tại ở vùng trung tâm cịn
chậm phát triển, chưa hình thành các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tập trung.
Diện tích đất cơng nghiệp hiện có khoảng 215 ha, nhưng thực tế chưa được triển khai đầu tư
xây dựng nhiều. Ngồi ra các khu vực lân cận như Bình Dương, Chơn Thành có quy hoạch
các khu cơng nghiệp nhưng chưa được lấp đầy nên việc kêu gọi đầu tư ở Lộc Ninh sẽ bị hạn
chế. Do đó trong những năm đầu Lộc Ninh vẫn là huyện cịn gặp khó khăn trong việc kêu gọi
đầu tư cho phát triển công nghiệp, sản xuất kinh doanh và thương mại-dịch vụ.
- Tài nguyên rừng giữ một vai trị quan trọng về mơi trường và tạo điều kiện để du
lịch sinh thái phát triển. Tuy nhiên, hiện nay diện tích rừng có xu thế ngày càng bị thu hẹp
lại, năm 2017 diện tích đất lâm nghiệp chỉ còn chiếm 29% DTTN, thảm thực vật rừng đã bị
khai thác mạnh và khơng cịn sự đa dạng sinh học như trước đây. Vì vậy dẫn tới mơi trường
sinh thái đang dần có những chiều hướng tiêu cực, gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
đất và ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng tài nguyên đất một cách bền vững, đồng thời
làm giảm khả năng thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, trong đó có du lịch sinh thái.
- Cơ sở hạ tầng tuy có QL13 vừa được nâng cấp mở rộng, nhưng hệ thống giao thông
kết nối trên địa bàn huyện tuy có phát triển nhưng ở mức độ phát triển chưa mạnh và chưa
đồng bộ so với các huyện khác trong tỉnh, nhất là ở vùng sâu vùng xa. Bởi vậy trong giai
đoạn hiện tại vẫn chưa đáp ứng được cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp cịn chiếm tỷ lệ cao, trình độ lao động cịn thấp
và lao động giản đơn còn chiếm đa số, thiếu lực lượng lao động có kỹ thuật và tay nghề cao.
- Tỷ lệ tăng dân số cịn khá cao, vì vậy về lâu dài có thể gây áp lực cho phát triển kinh
tế - xã hội cũng như nhu cầu sử dụng đất của huyện.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC
2.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018, huyện Lộc Ninh đã được UBND
tỉnh Bình Phước phê duyệt tại Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày 09/03/2018. So sánh chỉ
tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2018 đã được UBND tỉnh phê duyệt với kết quả thống kê
hiện trạng cho thấy:
Bảng 5: Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
STT
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích kế
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Kết quả thực hiện
Trang 17
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
(1)
(2)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ
NHIÊN (1+2+3)
Đất nơng nghiệp
2018
(3)
hoạch 2018
được duyệt
(ha)
Diện tích
(ha)
(4)
(5)
So sánh
Tăng giảm
(ha)
(6)=(5)-(4)
(7)=(5)/(4)*100%
Tỷ lệ (%)
85.329,33
85.329,33
0,00
100,0
NNP
76.375,52
78.869,46
2493,94
103,27
Đất trồng lúa
LUA
2.548,56
2.616,85
68,30
102,68
- Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
1.217,24
698,26
-518,99
57,36
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
186,13
203,13
17,00
109,13
1.3
Đất trồng cây lâu năm
CLN
50.190,60
51.102,34
911,74
101,82
1.4
Đất trồng rừng sản xuất
RSX
22.404,40
20.225,36
-2179,04
90,27
1.5
Đất rừng phịng hộ
RPH
-
4.471,18
4471,18
1.6
Đất rừng đặc dụng
RDD
-
-
0,00
1.7
Đất ni trồng thủy sản
NTS
47,42
25,42
-22,00
1.8
Đất làm muối
LMU
-
-
0,00
1.9
Đất nơng nghiệp khác
NKH
998,42
225,17
-773,25
22,55
2
Đất phi nơng nghiệp
PNN
8.953,81
6.459,87
-2493,93
72,15
2.1
Đất quốc phịng
CQP
283,75
264,14
-19,61
93,09
2.2
Đất an ninh
CAN
9,42
9,46
0,04
100,45
2.3
Đất khu công nghiệp
SKK
221,06
215,02
-6,04
97,27
2.4
Đất khu chế xuất
SKT
-
-
0,00
2.5
Đất cụm công nghiệp
SKN
-
-
0,00
2.6
TMD
484,43
20,56
-463,87
4,24
SKC
2.094,10
1.090,50
-1003,60
52,07
SKS
324,56
359,35
34,79
110,72
2.9
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nơng
nghiệp
Đất cho hoạt động khống
sản
Đất phát triển hạ tầng
DHT
2.838,83
2.019,99
-818,84
71,16
2.10
Đất di tích lịch sử -văn hóa
DDT
117,31
0,95
-116,36
0,81
2.11
Đất danh lam thắng cảnh
DDL
-
-
0,00
2.12
Đất bãi thải xử lý chất thải
DRA
25,82
23,82
-2,00
92,26
2.13
Đất ở tại nông thôn
ONT
967,90
947,21
-20,70
97,86
2.14
Đất ở tại đô thị
ODT
112,64
95,05
-17,59
84,38
2.15
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở tổ chức
sự nghiệp
Đất xây dựng cơ sở ngoại
giao
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng
Đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi, giải trí cơng
cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
TSC
47,51
49,12
1,61
103,39
DTS
5,74
25,64
19,90
447,03
DNG
-
-
0,00
TON
83,10
23,10
-60,00
27,80
NTD
120,60
112,65
-7,95
93,40
SKX
63,81
42,82
-21,00
67,10
DSH
23,05
18,40
-4,65
79,82
DKV
-
-
0,00
TIN
0,03
0,03
0,00
1
1.1
2.7
2.8
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
53,61
100,00
Trang 18
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
SON
393,84
393,84
0,00
100,00
2.25
Đất sơng, ngịi, kênh, rạch,
suối
Đất mặt nước chuyên dùng
MNC
721,88
748,22
26,34
103,65
2.26
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
14,41
-
-14,41
-
Đất chưa sử dụng
CSD
-
-
0,00
2.24
3
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng năm 2018 được đánh giá như sau:
2.1.1. Nhóm đất nơng nghiệp
Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018 được UBND tỉnh phê duyệt là 76.375,52 ha,
kết quả đã thực hiện là 78.869,46 ha cao hơn chỉ tiêu kế hoạch được duyệt là 2493,94 ha (vượt
3,27%). Trong đó:
- Đất trồng lúa: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 2548,56 ha, kết quả đã thực hiện là
2.616,85 ha; vượt 68,3 ha so với chỉ tiêu phê duyệt (vượt 2,68%). Riêng đất chuyên trồng lúa
nước chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 1217,24 ha, kết quả đã thực hiện là 698,26 ha; Đất
chuyên lúa thực hiện thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 518,99 ha vì do số liệu thống kê năm 2016 có
nhiều địa phương tổng hợp đất chuyên lúa bằng diện tích gieo trồng nên diện tích lúa 02 vụ
được tăng lên. Đến năm 2017 đất chuyên lúa được rà soát lại và từ đó điều chỉnh lại số liệu
hiện trạng năm 2017 đất chuyên trồng lúa chỉ có 698,26 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 50.190,6 ha, kết quả đã thực
hiện là 51.102,34 ha cao hơn chỉ tiêu phê duyệt 911,74ha (vượt 1,82%). Nguyên nhân đất trồng
cây lâu năm cao hơn chỉ tiêu phê duyệt vì có nhiều cơng trình đất phi nơng nghiệp phải lấy vào
đất cây lâu năm nhưng chưa thực hiện được nên chỉ tiêu đất cây lâu năm được giảm đi.
- Đất rừng sản xuất: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 22.404,4 ha; kết quả đã thực hiện
là 20.225,36 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 2179,04 ha (đạt 90,27%). Nguyên nhân diện tích
đất rừng sản xuất giảm đi so với chỉ tiêu tỉnh phê duyệt vì lý do: KHSDĐ năm 2018 thực hiện
theo điều chỉnh quy hoạch của Sở Nơng nghiệp thì huyện Lộc Ninh khơng cịn đất đất rừng
phòng hộ mà được chuyển sang rừng sản xuất với diện tích được duyệt là 22.404,4ha. Nhưng
năm 2018 đất rừng phịng hộ vẫn được duy trì với diện tích 4.471,18 ha.
- Đất rừng Phòng hộ: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt trong KHSDĐ năm 2018 huyện Lộc Ninh
khơng có đất rừng phòng hộ. Tuy nhiên số liệu thống kê hiện trạng năm 2017 và 2018 vẫn
được duy trì đất rừng phòng hộ là 4471,18 ha và đây chỉ là chu chuyển nội bộ trong đất rừng
chứ không phải trồng rừng phịng hộ mới.
- Đất ni trồng thuỷ sản: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 47,42 ha; kết quả đã thực
hiện là 25,42 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 22,0 ha (đạt 53,61%).
- Đất nông nghiệp khác: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 998,42 ha; kết quả đã thực
hiện là 225,17 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 773,25 ha (đạt 22,55%).
2.1.2. Nhóm đất phi nơng nghiệp
a. Đánh giá chỉ tiêu KHSDĐ phi nông nghiệp năm 2018:
Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018 đã được UBND tỉnh phê duyệt là 8.953,81 ha
kết quả đã thực hiện được 6.459,87 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 2.493,93 ha (đạt 72,75%).
Trong đó:
- Đất quốc phịng: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 283,75 ha, kết quả đã thực hiện là
264,14 ha thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là 19,61 ha (đạt 93,09%).
- Đất an ninh: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 9,42 ha; kết quả đã thực hiện là 9,46 ha;
cao hơn chỉ tiêu phê duyệt 0,04 ha (vượt 0,45%).
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 19
Ủy ban nhân dân huyện Lộc Ninh
2018
- Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 221,06 ha; kết quả đã thực
hiện là 215,02 ha; thấp hơn 6,04 ha (đạt 97,27%). Riêng khu CN đặc thù được quy hoạch 400
ha, đã thực hiện 309 ha do Cty CPĐT Hoa Lư trên địa bàn xã Lộc Thạnh nhưng được thống kê
vào đất sản xuất kinh doanh.
- Đất thương mại – dịch vụ: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 484,43 ha; kết quả đã
thực hiện được 20,56 ha; thấp hơn chỉ tiêu 463,87 ha (đạt 4,24%).
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 2.094,1 ha, kết quả
đã thực hiện được 1.090,5 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 1003,6 ha (đạt 52,07%).
- Đất cho hoạt động khoáng sản: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 324,56 ha, kết quả
đã thực hiện là 359,35 ha; cao hơn 34,79 ha (vượt 10,72%).
- Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 2.838,83 ha; kết quả đã thực
hiện là 2.019,99 ha; thấp hơn 818,84 ha (đạt 71,16%). Trong đó: đất cơ sở văn hóa chỉ tiêu
duyệt là 9,09 ha đã thực hiện 5,82 ha; thấp hơn 3,27 ha (đạt 64,03%); đất cơ sở y tế chỉ tiêu
duyệt là 16,21 ha; đã thực hiện 14,9 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 1,3 ha (đạt 91,96%); đất
cơ sở giáo dục – đào tạo chỉ tiêu duyệt là 75,43 ha; đã thực hiện 68,64ha; thấp hơn chỉ tiêu phê
duyệt 6,80 ha (đạt 90,99%); đất cơ sở thể dục – thể thao chỉ tiêu duyệt là 20,34 ha đã thực hiện
18,12 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 2,21 ha (đạt 89,12%).
- Đất di tích danh thắng: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 117,31 ha; kết quả đã thực
hiện là 0,95 ha; Nguyên nhân đất di tích lịch sử đạt thấp so với chỉ tiêu phê duyệt vì khu di
tích lịch sử Tà Thiết ở xã Lộc Thành được quy hoạch mở rộng thêm 380 ha nhằm bảo vệ khu
di tích nhưng khơng chuyển mục đích mà vẫn duy trì là đất rừng sản xuất. Do vậy Số liệu
thống kê năm 2017, diện tích khu di tích Tà Thiết vẫn được tổng hợp là đất rừng sản xuất.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 25,82 ha; kết quả đã
thực hiện là 23,82 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 2,0 ha (đạt 92,26%).
- Đất ở nông thôn: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 967,90 ha; kết quả đã thực hiện
được 947,21 ha; thấp hơn 20,7 ha so với chỉ tiêu phê duyệt (đạt 97,86%).
- Đất ở đô thị: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 112,64 ha; kết quả đã thực hiện là
95,05 ha thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 17,59 ha (đạt 84,38%).
- Đất trụ sở cơ quan: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 47,51 ha; kết quả thực hiện là
49,12 ha, tăng hơn so với kế hoạch được duyệt là 1,61 ha (vượt 3,39%).
- Đất trụ sở tổ chức sự nghiệp: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 5,74 ha; kết quả thực
hiện là 25,64 ha; vượt chỉ tiêu phê duyệt 19,9 ha. Lý do vượt cao so với kế hoạch được duyệt
vì trong khu kinh tế cửa khẩu thuộc xã Lộc Hịa có một số cơng trình trước đây được thống kê
vào đất SXKD-TMDV nhưng đến năm 2017 được chuyển cho mục đất cơng trình sự nghiệp.
- Đất tơn giáo, tín ngưỡng: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 83,1 ha; kết quả đã thực
hiện là 23,1 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 60,0 ha (là do đất Thiền viện Trúc Lâm có 60 ha
trong đó đất xây dựng có 5 ha vừa được triển khai nhưng chưa thống kê vào hiện trạng còn 55
ha vẫn là đất rừng sản xuất) .
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 120,60 ha; kết quả đã
thực hiện là 112,65 ha; thấp hơn so với chỉ tiêu phê duyệt 7,95 ha (đạt 93,40%).
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 63,81 ha,
kết quả đã thực hiện là 42,82 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 21,0 ha (đạt 67,10%).
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Chỉ tiêu UBND tỉnh phê duyệt là 23,05 ha; kết quả đã thực
hiện là 18,40 ha; thấp hơn chỉ tiêu phê duyệt 4,65 ha (đạt 79,82%).
Báo cáo: Thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2019
Trang 20