ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TIẾN MẠNH
Đề tài:
“THIẾT KẾ XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY
KIM NGÂN (Lonicera japonica Thunb.)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TIẾN MẠNH
Đề tài:
“THIẾT KẾ XÂY DỰNG VƯỜN GIỐNG GỐC CÂY
KIM NGÂN (Lonicera japonica Thunb.)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn
: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K47 - Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019
: ThS. Nguyễn Văn Mạn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo “Thiết kế
xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại
huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang” là trung thực và chưa được sử dụng trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào. Chúng tôi cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ trong việc thực hiện chuyên đề này đã được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong chun đề đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội
đồng khoa học!
ThS. Nguyễn Văn Mạn
Nguyễn Tiến Mạnh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm là đào
tạo được những kỹ sư khơng chỉ nắm vững lý thuyết mà cịn phải thành thạo
thực hành. Bởi vậy,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn khơng thể thiếu để mỗi
sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực
tiễn, nâng cao chun mơn nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết
sau này. Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài : “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây
Kim Ngân tại tỉnh Hà Giang” Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần phát triển
nông lâm nghiệp và môi trường Việt Nam, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo
tận tình của cô giáo hướng dẫn: ThS. NGUYỄN VĂN MẠN đã giúp đỡ tơi
trong suốt q trình làm đề tài. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới
các thầy cơ giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi vượt
qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu trong q trình hồn thành khóa luận
này. Trong q trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tơi rất mong nhận được sự giúp
đỡ, góp ý và nhận xét chân thành của quý thầy cô giáo và tồn thể các bạn
đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thành hơn. Tơi xin
chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019
Sinh viên thực tập
Nguyễn Tiến Mạnh
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp đặc điểm sinh thái tại 04 xã huyện Vị Xuyên ......... 28
Bảng 4.2. Kết quả phân tích thành phần cơ giới đất tại 4 xã khảo sát.............. 29
Bảng 4.3. Kết quả phân tích một số chất vi lượng trong đất tại 4 xã khảo sát ........ 30
Bảng 4.4 Bảng chi phí xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân tại huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang.......................................................................................34
Bảng 4.5. Tỷ lệ sống cây Kim Ngân tại vườn giống gốc ................................... 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ bật chồi cây Kim Ngân tại vườn giống gốc ............................. 38
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình ảnh cây Kim ngân tại Vị Xuyên Hà Giang .............................. 6
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Vị Xun ............................................... 11
Hình 3.1. Sơ đồ ô theo dõi .............................................................................. 23
Hình 4.1. Sơ đồ tổng quan vườn giống gốc cây Kim ngân tại Vị Xuyên
Hà Giang........................................................................................ 32
Hình 4.2. Chuẩn bị hố trồng cây Kim ngân tại vườn giống gốc Vị Xuyên
Hà Giang........................................................................................ 33
Hình 4.3. Sơ đồ bố trí trồng các xuất xứ ......................................................... 35
Hình 4.4. Sơ đồ bố trí vườn tập hợp giống gốc cây Kim Ngân ở Vị Xuyên
Hà Giang........................................................................................ 36
Hình 4.5. Đo đếm tỷ lệ bật chồi cây Kim ngân ở vườn giống gốc tại Vị
Xuyên Hà Giang ............................................................................ 39
Hình 4.6. Vườn giống gốc Kim ngân tại Vị Xuyên Hà Giang sau 90
ngày trồng ...................................................................................... 39
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 4
2.1. Giới thiệu chung về cây Kim Ngân............................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn, nhân giống cây Kim Ngân ở Việt Nam .... 6
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây Kim Ngân trên thế giới ............................... 8
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 10
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 10
2.4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 10
2.4.1.2. Địa hình - thổ nhưỡng ........................................................................ 12
2.4.1.3. Khí hậu - thủy văn .............................................................................. 15
2.4.1.4. Tài nguyên .......................................................................................... 16
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 17
2.4.2.1. Dân cư và nguồn lao động ................................................................. 17
2.4.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật............................................ 18
vi
2.4.2.3. Văn hoá, xã hội .................................................................................. 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm phù hợp để xây dựng vườn giống
gốc cho cây Kim Ngân .................................................................................... 21
3.3.2. Phương pháp lựa chọn vật liệu giống.................................................... 22
3.3.3. Phương pháp bố trí vườn giống gốc cây Kim Ngân ............................. 22
3.3.4. Phương pháp theo tỉ lệ sống, bật chồi của cây Kim ngân tại vườn
giống gốc ......................................................................................................... 23
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Kết quả khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây
Kim Ngân ........................................................................................................ 25
4.1.1. Đặc điểm sinh thái học của cây Kim Ngân ........................................... 25
4.1.2. Kết quả điều tra khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng vườn giống
gốc cây Kim Ngân ........................................................................................... 26
4.1.2.1. Vị trí địa lỹ các khu vực khảo sát....................................................... 26
4.1.2.2. Khảo sát về đặc điểm khí hậu ............................................................ 28
4.1.2.3.Khảo sát về điều kiện đất đai .............................................................. 28
4.2. Thiết kế và xây dựng vườn giống gốc cây Kim Ngân tại thị trấn Vị
xuyên, huyện Vị Xuyên................................................................................... 31
4.3. Kết quả đánh giá tỉ lệ sống, bật chồi của cây Kim Ngân tại vườn
giống gốc ......................................................................................................... 36
4.3.1. Đánh giá tỷ lệ sống cây Kim Ngân ....................................................... 36
vii
4.3.2. Đánh giá tỷ lệ bật chồi của cây Kim Ngân trồng tại vườn giống gốc .. 38
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc vườn giống gốc cây Kim
ngân trong giai đoạn tiếp theo ......................................................................... 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................ 45
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc với tổng diện tích tự
nhiên là 792.261 ha. Trong đó đất được quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm
71,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Theo kết quả điều tra đã cơng bố, tỉnh Hà
Giang có trên 1.100 loài cây dược liệu trong tổng số hơn 5000 loài cây dược
liệu của cả nước. Hà Giang được đánh giá là vùng có độ đa dạng sinh học cao
về các lồi cây dược liệu q. Cùng với đó đây là vùng được thiên nhiên ưu
đãi về điều kiện khí hậu và điều kiện tự nhiên nên có nhiều tiềm năng để phát
triển cây dược liệu gắn với phát triển du lịch sinh thái vùng cao. Với những
thế mạnh của vùng, Hà Giang sẽ có những thuận lợi trong sản xuất giống, bảo
tồn và sản xuất các sản phẩm dược liệu từ nguồn cây thuốc quý bản địa.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều loài cây thuốc quý đang bị khai thác quá
mức và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Thực trạng bảo tồn và phát triển các
loài cây dược liệu tại địa phương còn nhiều hạn chế từ giống cho đến trồng và
thu hoạch. Giống sử dụng không rõ nguồn gốc, giống tạp, chất lượng chưa
cao, nhân giống bằng phương pháp truyền thống nên giống không được đảm
bảo cả số lượng và chất lượng. Vì vậy, việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển
các lồi cây dược liệu q, có giá trị kinh tế cao đã và đang được tỉnh Hà
Giang xem là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách theo Kết luận sơ 71-KL/TW
ngày 24/9/2014 của Ban Bí thư Trung ương và triển khai mục tiêu phát triển
bền vững nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh và vùng Tây Bắc.
Trong số các loài thảo dược quý, cây Kim ngân (Lonicera japonica
Thunb.) được biết đến là một trong số loài có giá trị kinh tế cao và cây dược
liệu dễ trồng. Cây Kim ngân phân bố ở hầu hết các huyện của tỉnh Hà Giang,
thường mọc ở vùng chân và sườn núi.
2
Tuy nhiên, nguồn giống cây Kim ngân chưa đáp ứng đủ về cả số lượng
và chất lượng. Đa số việc thu mua cây Kim ngân từ nguồn tự nhiên, chưa có
quy hoạch do vậy, việc phát triển vùng nguyên liệu cho ngành dược gặp
nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu sản xuất giống, việc xây dựng mơ
hình vườn giống gốc cho cây Kim ngân là rất cần thiết nhằm cung cấp nguồn
vật liệu nhân giống cho cây Kim ngân tốt nhất cả về sinh trưởng, phát triển và
hàm lượng dược liệu, chúng Tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thiết kế xây
dựng vườn giống gốc cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại huyện
Vị xuyên tỉnh Hà Giang” làm cơ sở cho công tác bảo tồn, phát triển và nhân
giống loài cây này của tỉnh Hà Giang.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được vườn giống gốc bao gồm các cây mẹ Kim ngân sau khi
được tuyển chọn, đáp ứng được các tiêu chí gồm: chất lượng dược liệu tốt,
sinh trưởng phát triển nhanh, chống chịu sâu bệnh hại phục vụ công tác nhân
giống trên quy mô lớn
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Lựa chọn được địa điểm xây dựng vườn giống gốc cây Kim ngân
(Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
- Thiết kế xây dựng được mơ hình vườn giống gốc cây Kim ngân
(Lonicera japonica Thunb.) tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang với diện
tích 2000 m2.
- Đánh giá được tỉ lệ sống, bật chồi của vườn giống gốc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ cho các nghiên cứu
chuyên sâu về loài cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) có xuất xứ tại
tỉnh Hà Giang
3
- Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp nguồn vật liệu cây giống gốc
phục vụ cho các đề tài nghiên cứu về bảo tồn phát triển nguồn gen cây Kim
ngân và sản xuất các sản phẩm dược liệu từ cây Kim ngân.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết vấn đề cung cấp cây giống
cho hoạt đồng trồng và phát triển dược liệu của tỉnh Hà Giang nói riêng và cả
nước nói chung.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ
sung vào kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh
nghiệm thực tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục
cho cho công tác sau này.
4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây Kim Ngân
Cây Kim ngân có tên Khoa học là Lonicera japonica Thunb, ngồi ra
có các tên khác như Nhẫn đơng, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa, Bc kim
ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái) (Võ Văn Chi, 1997). [1]
Đặc điểm thực vật học: Kim ngân thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Dây leo bằng thân quấn phân cành nhiều Lá mọc đối, hình trái xoan cỡ 3 - 7 x
2 - 3 cm, khơng lơng, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi nhạt màu. Cụm hoa
xim mọc từng đôi từ kẽ lá, tập trung ở đầu cành, cuống lá rất ngắn, lá bắc
dạng lá. Hoa hình ống màu trắng sau ngả vàng nhạt, có mùi thơm, dài 3 - 4
cm, đài nhỏ. Cánh hoa 5 chỉ có 2 cánh hợp thành 1 môi cánh hoa ngắn hơn
nhiều so với ống hoa. Nhị 5, nhị nhỏ, vòi nhụy dài hơn nhị. Quả hình trứng
dài 0,5 - 0,6 mm có 1 hạt nhỏ (Võ Văn Chi, 1997).[1]
Đặc điểm nông sinh học: Kim ngân thường mọc hoang ở những vùng
rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất
đai khác nhau, thường phân bố ở vùng cao và trung du miền núi. Kim Ngân
thích hợp với vùng đất có độ cao trung bình so với mực nước biển từ 5002000m, nhiệt độ trung bình từ 20-230C, độ ẩm 83-86%. Kim ngân thường
mọc ở trên núi cao, trong rừng ở vị trí chân và sườn đồi núi do đó nó thích
hợp với loại đất thịt nhẹ. (Võ Văn Chi, 1997; Lê Trần Đức, 1997).[1]
Phân bố: Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình,… (Võ Văn
Chi, 1997).[1]
Giá trị y học: Từ lâu con người đã biết đến và sử dụng cây Kim ngân để
làm thuốc. Họ cho rằng cây Kim ngân có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc,
chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường sử dụng chủ yếu là hoa,
5
ngồi ra cịn lấy cành và lá để đun nước tắm (Lê Trần Đức, 1997).[2]
Cây Kim ngân có chứa nhiều dược chất tốt như tannin, Inositol,
Luteolin, b-Sitosterol-D-Glucoside, Isochlorogenic acid, Ginnol,… Nhờ các
hợp chất sinh học này mà Kim ngân được sử dụng để điều trị bệnh, có tác
dụng kháng khuẩn, kháng viêm. Nước sắc hoa kim ngân giúp ức chế mạnh
đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Shiga, trực khuẩn
mủ xanh, tụ cầu vàng, trực khuẩn lao, não cầu khuẩn, trực khuẩn ho gà, liên
cầu khuẩn, phế cầu khuẩn,… cũng như các loại nấm ngoài da, virus cúm
Spirochete…Tác dụng kháng viêm, kháng virus. Ngoài ra, sử dụng sinh khối
cây Kim Ngân làm nước uống có tác dụng giải nhiệt, giảm chất xuất tiết, làm
tăng tác dụng thực bào của bạch cầu .
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Thời vụ trồng: quanh năm
- Giống : Trồng bằng hom, có hai loại kim ngân, loại có lơng và khơng lơng
- Xử lý thực bì, làm đất: Tùy vào địa địa hình đất ruộng, đất đồi, ruộng
bậc thang người ta có cách xử lý thực bì khác nhau. Đối với đất bằng phẳng ít
đá; đất ruộng có thể xử lý thực bì và làm đất tồn diện; lên luống rộng từ 0,80
đến 1,0m; cao 15 đến 20 cm. Đối với đất đồi, đất dốc xử lý thực bì tồn diện
cuốc hố theo hàng, kích thước hố 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm.
- Mật độ trồng: Tùy theo loại đất và phương thức trồng mật độ dao
động từ 2.500 cây/ha đến 10.000 cây/ha
- Tùy vào mật độ trồng và phương thức trồng có thể bắc dàn hoặc cắm
cọc để cho cây leo.
- Sản lượng theo quy trình trồng năm đầu tiên đạt trên 15 đến 25tấn/ha.
Năm thứ 2 có thể đạt gấp 2 đến 3 lần năm đầu tiên. Cây trồng có thể thu hái
trong nhiều năm.
- Chăm sóc: Ln tưới tiêu để giữ ẩm cho đất, có thể tưới ngày 2 lần
6
vào buổi sáng sớm và buổi chiều mát, đất giữ ẩm tốt có thể vài ngày tưới 1
lần, tránh tưới quá nhiều tránh gây úng thối rễ. Sau khi cây bén rễ có thể tận
dụng phân chuồng đã ủ hoai hoặc phân NPK để cây phát triển tốt.
Thu hái và chế biến
- Thu dây: Sau khi trồng có thể thu lứa đầu tiên sau 50-60 ngày, sau đó
cứ 6 tháng thu một lần.Cắt cành cách mặt đất khoảng 30 cm, cắt khúc nhỏ dài
3- 4cm, đem phơi hoặc sấy khô độ ẩm đạt dưới 12%.
- Thu hoa: Thường cuối tháng 5 đầu tháng sáu (Miền bắc). Cây ra hoa
tập trung trong khoảng 15 ngày. Thời điểm thu hái tốt nhất khi nụ hoa chuyển
bị nở, vào buổi chiều tối hoặc sáng sớm. Sau khi thu đem phơi hoặc sấy ở
nhiệt độ 20 – 25 oC.
Tình hình thị trường: Kim ngân là cây dược liệu có hiệu quả kinh tế
cao đang được trồng ở nhiều tỉnh miền núi nước ta. Cây Kim ngân chủ yếu
được sử dụng để chữa bệnh và trồng làm cảnh. Nhu cầu thị trưởng của cây
Kim ngân ngày càng tăng. Giá bán thân cành Kim ngân có giá khoảng
130.000 đồng/kg. Nụ hoa Kim ngân bán với giá: 350.000 đồng/kg.
Hình 2.1. Hình ảnh cây Kim ngân tại Vị Xuyên Hà Giang
2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn, nhân giống cây Kim ngân ở Việt Nam
Kim ngân được nhân giống hữu tính hoặc vơ tính bằng hạt, giâm hom
7
và ni cấy mơ tế bào. Lồi đã được nghiên cứu bảo tồn và phát triển ở nước
ta. Một số nghiên cứu đã được công bố về nhân giống Kim ngân ở nước ta.
Hoàng Thị Thùy Dương, (2015) “Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ thuật
nhân giống loài cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb &
Hemsl.)[3] tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến q
trình hình thành mơ sẹo của hom cây Kim ngân rừng (IAA 750 ppm) có tỷ lệ
số hom ra mơ sẹo cao nhất đạt 91,11%. Nồng độ NAA 750 ppm cho tỷ lệ số
hom sống cao nhất. Tỷ lệ ra rễ cao nhất ở công thức (IBA 1000 ppm) 46,67%.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính cây Kim
ngân (Lonicera japonica Thunb.) đã chỉ ra thời vụ giâm cành tốt nhất là 15/8,
cành bánh tẻ giâm trên nền cát có thời gian nảy mầm và ra rễ nhanh, tỷ lệ nảy
mầm và ra rễ và tỷ lệ sống cao nhất (Trần Danh Việt, 2006).[5]
Đề tài "Khai thác và phát triển các nguồn gen dược liệu Kim ngân hoa,
Huyền sâm" do Viện Y học cổ truyền Quân đội tiến hành trong thời gian từ
năm 2011 – 2015[4] đã nghiên cứu xây dựng được các quy trình nhân giống,
trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Kim ngân hoa. Đã nghiên cứu xây dựng
được Tiêu chuẩn dược liệu sạch Kim ngân hoa trồng theo tiêu chuẩn GACP:
Kết quả định tính so sánh sắc ký đồ của dược liệu trồng theo GACP và dược
liệu trên thị trường thấy rằng cả 2 mẫu đều có vết của acid chlorogenic và có
các vết cơ bản giống nhau. Định lượng chất chiết được trong ethanol 96 % và
hàm lượng trong các mẫu Kim ngân hoa trên thị trường trung bình là 33,4 % và
các mẫu trồng theo GACP trung bình là 35,6 %. Định lượng acid chlorogenic,
kết quả là: Mẫu trồng theo GACP 2,56 % và mẫu kim ngân hoa trên thị trường
2,14 %. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tiến hành chọn giống, xây dựng vườn
giống gốc và bảo tồn phục vụ phát triển vì vậy nguồn gen đang bị mất đi.
Nhóm nghiên cứu Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia
8
Hà Nội công bố kết quả đề tài “Nghiên cứu nhân nhanh cây Kim Ngân
(Lonicera japonicaThumb.) bằng phương pháp tạo mơ sẹo”[6] kết quả đã
xây dựng thành cơng quy trình nhân nhanh cây Kim ngân trong điều kiện in
vitro bằng việc sử dụng vật liệu mảnh lá non và đỉnh chồi trong mơi trường
MS có bổ sung các chất kích thích sinh trưởng. Đề tài đã chọn ra vật liệu tốt
nhất để tạo mô sẹo là đỉnh chồi trên môi trường MS có bổ úng 0,5mg/l BAP
để tăng sinh trong điều kiện tối hoàn toàn. Sau bốn tuần tỷ lệ hình thành mơ
sẹo đạt 92,31% và chiều dài trung bình của chúng đạt 1,8cm. Sau đó các khối
mơ sẹo được cấy chuyển sang mơi trường MS có bổ sung 0,5mg/l BAP để
tăng sinh trong điều kiện sáng. Khối mô sẹo tăng sinh nhanh chóng lên năm
lần so với ban đầu chỉ sau hai tuần nuôi cấy. Chồi được tái sinh tốt nhất trong
môi trường MS bổ sung 1mg/l với 100% các khối mơ sẹo có khả năng tái sinh
chồi, số lượng chồi trên một khối mô sẹo từ 14 đến 20 chồi.
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây Kim Ngân trên thế giới
Kim ngân có tên khoa học Lonicera japonica Thunb, thuộc họ Kim ngân
(Caprifoliaceae) (Wagner et al, 1999)[13]. Kim Ngân được tìm thấy đầu tiên ở
Châu Á. Chi Kim Ngân có hơn 150 lồi khác nhau, phân bố ở hầu hết các khu
vực như Bắc Mỹ, phía Nam Eurasia, tới phía Bắc châu Phi, vùng Philipines và
Tây nam Malesia, khu vực châu Á (Wagner et al, 1999)[13]. Trên thế giới có
nhiều lồi thuộc họ Kim Ngân đã được gây trồng trong điều kiện canh tác trồng
trọt. Hiện nay, thứ “Halliana” thuộc họ Kim Ngân đã được trồng và nhân rộng
ở nhiều khu vực (Brickell và Zuk, 1997).[7]
Ở New Zealand, Lonicera japonica được biết đến vào những năm 1872,
thời điểm này họ sử dụng cây Kim Ngân với mục đích làm cây cảnh. Ngày nay,
cây Kim Ngân được trồng nhiều ở các hịn đảo phía Bắc và phía Nam của New
Zealand, đặc biệt ở các khu vực vùng cao (Williams và Timmins, 1997). [12].
Ở Trung Quốc, Cây Kim Ngân được biết đến là loại thảo dược từ nhiều
9
năm trước, người dân sử dụng thân, lá và hoa để đun nước uống giúp điều trị
một số bệnh về đường tiêu hoá và đường tiết niệu. Tương tự ở Nhật Bản, Hàn
Quốc, Malaysia, Philipine và Thái Lan, ngoài việc sử dụng cây Kim Ngân làm
thuốc họ còn xem chúng như một loại cây cảnh, vật trang trí cho ngơi nhà.
Trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần hợp chất
hố học có trong sinh khối cây Kim ngân, theo cơng bố của Shang năm 2011
có hơn 140 hợp chất sinh học được tìm thấy trong cây Kim Ngân gồm các
nhóm dầu thực vật, acid amin, và flavonoid. Những hợp chất này có ý nghĩa
như tác nhân ức chế nhóm vi khuẩn, virus và đặc biệt có tác dụng chống ơxi
hố, tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể.
Hoa Kim ngân chứa nhóm flavonoid là scolymosid lonicerin và một số
carotenoid (S. caroten, cryptoxanthin, auroxanthin). Ở Trung Quốc, Kim ngân
được dùng từ lâu đời như một loại thuốc hạ sốt, giúp dễ tiêu hố và trị lỵ.
Ngồi ra bộ phận hoa khi phơi khơ có thể dùng để uống chữa một số bệnh về
đường tiết liệu. Ngoài ra, Kim ngân cịn có tác dụng cải thiện chuyển hoá chất
béo cho các bệnh nhân mắc bệnh tăng lipid máu, hợp chất lonicerin trong cây
làm giảm các ester trong huyết thanh. Nước cất nụ hoa Kim ngân (Kim ngân
hoa) được dùng tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn (Thomas, 2006; Shang et
al., 2011).[11]
Trên thế giới có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt chất của Kim
ngân. Tuy nhiên nghiên cứu về nhân giống, bảo tồn và phát triển lồi vẫn cịn ít
được cơng bố. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Jiang et al., (2012)[9] đã nhân
giống Kim ngân sử dụng các đoạn cành nhánh làm vật liệu nuôi cấy trong môi
trường WPM. Guo et al., (2007)[8] đã nghiên cứu ảnh hưởng của ABT1 và
NAA đến ra rễ hom giâm thân bánh tẻ kim ngân. Đoạn hom thân được nhúng
10
vào ABT1 (150 mg/L) trong 30 phút cho kết quả ra rễ tốt nhất. Lan et al.,
(2006)[10] đã tiến hành thí nghiệm và tìm được nồng độ 100 mg/l IBA nhúng
trong 30 phút hoặc NAA 75 mg/l trong 40 phút cho tỷ lệ hom ra rễ cao nhất.
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam, thuộc
tỉnh Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm trong khoảng 22029’30’’B đến
23002’30’’B và 104023’30’’Đ đến 105009’30’’Đ. Phía bắc giáp huyện Quản Bạ,
phía tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hồng Su Phì, phía nam
giáp huyện Bắc Quang, phía đơng giáp thành phố Hà Giang, huyện Bắc Mê và
huyện Na Hang (Tuyên Quang).
Về mặt hành chính, huyện Vị Xuyên gồm 02 thị trấn, 22 xã; với diện
tích 1.478,4095 km2. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Vị Xuyên, nằm cách
thành phố Hà Giang 20 km về phía Nam, cách thủ đơ Hà Nội 265 km về phía
Bắc. Huyện Vị Xuyên nằm gần như ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, là nơi
chuyển tiếp từ vùng cao núi đá phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện
tích rộng lớn gần như ơm gọn thành phố Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa
khẩu Thanh Thủy qua địa bàn huyện dài 30 km, có đường biên giới quốc gia
với Trung Quốc chiều dài 32,6 km. Với vị trí địa lý như vậy huyện Vị Xuyên
trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong
tỉnh, trong cả nước và với Trung Quốc. Đồng thời cịn có vị trí chính trị, an
ninh quốc phịng quan trọng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía bắc
Tổ quốc.
11
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Vị Xun
(Nguồn: Phịng Tài nguyên & Môi trường huyện Vị Xuyên)
12
2.4.1.2. Địa hình - thổ nhưỡng
a. Địa hình
Địa hình phần lớn là đồi núi thấp, sườn thoải xen kẽ những thung lũng.
Phía tây có núi Tây Cơn Lĩnh cao 2419 m, phía bắc có núi Pu Tha Ca 2.274
m. Sơng suối có độ dốc lớn tạo ra những tiểu vùng mang những đặc điểm
riêng khác nhau. Nhìn chung địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, chính vì
vậy tồn huyện chia thành 3 dạng địa hình chính
- Địa hình núi cao: Có độ cao trung bình trên 1000 m gồm các xã như
Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, Thanh Thủy, Thượng Sơn, Quảng Ngần,
Cao Bồ, Phương Tiến, thuận lợi cho các cây đặc sản như chè Shan, Quế, Thảo
mộc, chăn ni gia súc và phát triển nghề rừng.
- Địa hình núi thấp: Có độ cao từ 500 - 800 m bao gồm các xã như Trung
Thành, Bạch Ngọc, Ngọc Minh, Ngọc Linh, Minh Tân, Thuận Hòa, Việt
Lâm, Linh Hồ, thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày,
cây ăn quả, chè, chăn nuôi gia súc và trồng rừng.
- Địa hình thấp dạng xen kẽ các đồi núi cao trung bình dưới 500 m bao
gồm các xã như Tùng Bá, Phong Quang, Kim Linh, Phú Linh, Kim Thạch,
Đạo Đức, TT. Việt Lâm, TT. Vị Xuyên, thuận lợi cho phát triển lúa nước, hoa
màu, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn ni.
b. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên 147.840,95 ha. Trong đó, diện tích đất sản
xuất nơng - lâm nghiệp là 126.506,41 ha, chiếm 85,57%; diện tích đất phi
nơng nghiệp 7.227,93 ha, chiếm 4,89%; đất chưa sử dụng 14.106,61 ha,
chiếm 9,54% tổng diện tích đất tự nhiên tồn huyện.
Thổ nhưỡng chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính, đất
nâu đỏ trên đá vơi, đất đỏ vàng, ngồi ra cịn có đất phù sa ven các sông, suối,
đất thung lũng dốc tụ, đất mùn vàng nhạt trên núi cao có diện tích khơng đáng
13
kể. Nhìn chung, đất có dinh dưỡng tốt thích hợp với cây ăn quả, hoa màu và
cây công nghiệp. Trên địa bàn huyện gồm những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích 1.998,57 ha chiếm 1,352% diện tích tự
nhiên, phân bố rải rác ở các sơng, suối lớn trong huyện. Đất có thành phần cơ
giới nhẹ, độ dốc dưới 30 là chủ yếu, đất có phản ứng chua vừa (PHKCl = 5,3 5,5), hàm lượng các chất dinh dưỡng trung bình, thích hợp trồng các loại cây
hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất đen (Đất đen các bo nát Rv):Có diện tích 76,88 ha chiếm
0,052% diện tích tự nhiên. Kết cấu đất viên, hoặc cục nhỏ, đất tương đối tơi
xốp, thích hợp trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất đỏ vàng:
+ Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk): Có diện tích
6.862,68 ha, chiếm 4,642% đất tự nhiên, đất có độ dốc từ 8 - 150, tầng đất dày
100 cm, có thành phần cơ giới thịt nặng, hàm lượng các chất dinh dưỡng
trong đất khá, thích hợp trồng các loại cây cơng nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
+ Đất nâu đỏ trên đá vơi (Fv): Có diện tích 4.214,46 ha, chiếm 2,851%
đất tự nhiên. Đất có nhiều đá lộ đầu, đá lẫn, nhiều tầng mỏng dưới 50 cm,
thích hợp trồng ngơ và các loại hoa màu như đậu tương. Những nơi tầng đất
dầy 70 cm thích hợp trồng cà phê, chè và các loại cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): Có diện tích 55.805,88 ha,
chiếm 37,747% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu các xã phía nam huyện
trên địa hình đồi bát úp kéo dài, đất chủ yếu có thành phần cơ giới thịt trung
bình, thích hợp trồng chè, cây ăn quả và hoa màu lương thực
+ Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa): Có diện tích 32.667,03 ha,
chiếm 22,096% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở độ dốc trên 15 0,
(PHKCl = 4,5 - 5), đất có thành phần cơ giới nhẹ, thích hợp cho trồng chè,
mơ mận và hoa màu.
14
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Có diện tích 12.534,59 ha chiếm
8,478% diện tích tự nhiên, phân bố ở dạng địa hình bị chia cắt, độ dốc trên
150. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng các chất dinh dưỡng nghèo,
những nơi có độ dốc cao nên bố trí nơng lâm kết hợp hoặc khoanh ni bảo
vệ rừng.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Có diện tích 1.115,23 ha, chiếm
0,754% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có độ phì khá, phân bố chủ yếu ở
độ dốc từ 8 -150, thích hợp trồng chè và cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): Có diện tích 943,36 ha,
chiếm 0,638% diện tích tự nhiên. Phân bố hầu hết ở các xã trong huyện, đây
là loại đất được hình thành từ đất feralit trên các nền đá mẹ khác nhau như:
Đá sét, đá biến chất, đá macma axít, đá cát kết....được con người khai phá
thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao:
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit (Ha): Có diện tích 10.682,96 ha,
chiếm 7,226% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 900 m, thích hợp
trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs): Có diện tích 498,55 ha,
chiếm 0,337% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 900 m, nơi đất có độ
dốc từ nhỏ hơn 250 thích hợp trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh, đất có độ dốc cao
hơn thực hiện khoanh nuôi bảo vệ rừng.
+ Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): Có diện tích 2.356,36 ha, chiếm
1,594% diện tích tự nhiên. phân bố ở độ cao trên 900 m, thích hợp trồng cây lâm
nghiệp ưa lạnh, đất có độ dốc cao hơn thực hiện khoanh ni bảo vệ rừng.
- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao (A): Có diện tích 3.920,14 ha,
chiếm 2,652% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 1800m, thích hợp
trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh và khoanh nuôi bảo vệ rừng
15
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ (D): Có diện tích 1.776,27 ha, chiếm
1,201% diện tích tự nhiên. Phân bố hầu hết các xã trong huyện, ở các thung
lũng vùng đồi núi. Đất được hình thành do các sản phẩm bồi tụ từ trên các đồi
núi xung quanh đưa xuống, tầng đất thường lẫn đá, nơi thấp thường có glây,
thích hợp với trồng lúa ở những nơi chủ động được nguồn nước, trồng hoa
màu những nơi thiếu nước.
2.4.1.3. Khí hậu - thủy văn
Vị Xuyên nằm trong phạm vi của đới khí hậu gió mùa ẩm, có hai mùa rõ
rệt, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đơng lạnh kéo dài, khơ hạn. Nhiệt độ
trung bình năm 23 0C, biên độ dao động nhiệt độ trong năm là 120C, tháng
nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng lạnh nhất từ giữa tháng 12 đến tháng 1;
tổng lượng nhiệt trong năm từ 8300 - 85000C, số giờ nắng trung bình năm
trên 1200 giờ. Lượng mưa trung bình khá lớn 3000 - 4000 mm/năm. Độ ẩm
trung bình 84%, độ ẩm cao ở hầu hết các mùa trong năm, lớn nhất vào tháng
7, tháng 8 (trên 87%) và thấp nhất vào tháng 3 (80%). Tuy nhiên, cũng có một
số bất lợi như sương muối trong mùa đông, mùa hè mưa nhiều nên thường
xảy ra lụt lội, lũ quét ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KTXH của huyện.
Vị Xuyên là nơi đầu nguồn của Sông Lô trên lãnh thổ Việt Nam, sông
bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc và chảy vào địa phận Hà Giang tại xã
Thanh Thủy (Vị Xuyên), sông chảy theo hướng Bắc - Nam, đoạn sông chảy
qua địa bàn huyện dài 70 km; diện tích lưu vực khoảng 8700km2, có chế độ
thủy chế phức tạp và khác biệt lớn giữa mùa khơ và mùa mưa. Huyện Vị
Xun cịn là nơi bắt nguồn của sông Chảy, Sông Miện chảy qua Thuận Hịa
và sơng Nậm Điêng chảy qua Minh Tân. Hệ thống suối, ao hồ khá phát triển
đã đáp ứng nhu cầu xây dựng thủy điện nhỏ, sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên,
vào mùa khô nhiều nơi bị thiếu nước nghiêm trọng, nhất là các xã vùng cao.
16
2.4.1.4. Tài nguyên
- Tài nguyên khoáng sản và thủy điện: Vị Xun nằm trong vùng sinh
khống Đơng Bắc Việt Nam. Qua khảo sát thăm dò của các nhà địa chất bước
đầu đã phát hiện 12 mỏ và điểm quặng với một số khống sản có giá trị
thương mại quy mơ địa phương. Đó là khống sản kim loại (1) quặng sắt
(Tùng Bá) trữ lượng 223 triệu tấn, hàm lượng sắt 36,69%; (2) mangan (Linh
Hồ); (3) chì - kẽm (Na Sơn - Tùng Bá) trữ lượng 1,6 triệu tấn; (4) vàng sa
khống ở Bình Vàng - Đạo Đức. Khống sản phi kim loại: (5) cao lanh (Tùng
Bá); (6) sét (Hồ Noong - Phú Linh) 1,6 triệu m3; (7) đá vơi có nhiều ở Thanh
Thủy; (8) than bùn ở Hồ Noong - Phú Linh có trữ lượng khoảng 88,45 nghìn
m3, đang khai thác để sản xuất phân vi sinh; (9) nước khoáng nóng (Quảng
Ngần) có nhiệt độ trung bình khoảng 610C. Vị Xun cịn có một số mỏ
khống sản đã phát hiện nhưng chưa có đánh giá chi tiết về chất lượng và trữ
lượng như: (10) thủy ngân (Bản Cam, Cao Lộc); (11) quặng Acsen (Lũng
Vàng); (12) đá quý (Tùng Bá).
Hệ thống sông suối thuộc lưu vực sông Lô phân bố tương đối đều, có độ
dốc lớn là điều kiện phát triển thủy điện nhỏ. Dự án thủy điện Nậm Ngần với
công suất lắp máy 13,5 MW và tổng số vốn 251 tỷ đồng, sản lượng điện trung
bình 60,27 triệu KWh/năm trực tiếp phục vụ điện cho sản xuất và sinh hoạt
cho các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên. Ngoài ra, hàng loạt các thủy điện nhỏ
như: Việt Lâm, Suối Sửu, Bản Kiếng, Nậm Má... đã và đang được xây dựng
sẽ là nguồn cung cấp điện cho cộng đồng các dân tộc, sống trong điều kiện
trên núi cao và phân tán.
- Tài nguyên sinh vật: Huyện Vị Xun có diện tích rừng khá lớn, trong
đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng 103.150,0 ha, chiếm 69,77% diện tích đất
tự nhiên trong đó diện tích rừng sản xuất là 50.889,9 ha; diện tích rừng phịng
hộ 27.025,6 ha, diện tích rừng đặc dụng 23.360,8 ha. Độ che phủ rừng đạt trên