VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN LƢƠNG
PHỊNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM
TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Ngành: Tội phạm học và phịng ngừa tội phạm
Mã số: 9.38.01.05
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2020
Cơng trình được hồn thành tại
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HOA
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm
Phản biện 2: PGS.TS. Đồng Đại Lộc
Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Thị Minh Sơn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại:
Vào hồi:
giờ
ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC
CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
1. Lê Văn Lương (2018), Những vấn đề lý luận về phịng ngừa các
tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Tạp chí Cơng
Thương, số 3/2018
2. Lê Văn Lương (2018), Đặc điểm tội phạm học của các tội xâm
phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa
học của học viện Tư Pháp số 3/2018
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, con người và vấn đề bảo đảm quyền
con người là trung tâm của mọi hoạt động xã hội. Quan điểm xuyên suốt thể
hiện trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam là luôn
coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước,
trong đó trẻ em, người chưa thành niên được ví như măng non, là nguồn
hạnh phúc của gia đình, tương lai của dân tộc, chủ nhân kế tục sự nghiệp
phát triển đất nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh: “…Chú
trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên, thiếu
niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em…”[49, tr.79-80]. Đối với người chưa thành
niên nói chung, trẻ em nói riêng, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục nhằm giúp họ phát triển về thể chất lẫn tinh
thần một cách tốt nhất. Điều 37 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013 xác định: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ
em”[55]. Điều 5 Luật Trẻ em năm 2016 cũng quy định rõ: “Bảo đảm để trẻ
em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình. Khơng phân biệt
đối xử với trẻ em. Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định
liên quan đến trẻ em. Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến,
nguyện vọng của trẻ em”[64]. Trên bình diện chính sách hình sự của Đảng
và Nhà nước ta, thì Hiến pháp và pháp luật ln coi trẻ em, người chưa
thành niên là đối tượng cần bảo vệ, chăm sóc và quan tâm đặc biệt đối với
cả hai trường hợp, khi họ là chủ thể của tội phạm cũng như khi họ là nạn
nhân của tội phạm.
Trên cơ sở thể chế hóa tinh thần, quan điểm của Đảng và Nhà nước
trong việc bảo đảm, bảo vệ trẻ em ở mọi phương diện cả về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội lẫn pháp lý, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) đã có những quy định tương đối toàn diện, sâu sắc, minh bạch, rõ
ràng, khả thi về các tội XPTDTE, đây chính là nền tảng pháp lý vững chắc
cho việc bảo vệ quyền của trẻ em liên quan đến sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự. Có thể khẳng định, hệ thống thể chế nhằm đảm bảo quyền của trẻ em
liên quan đến vấn đề tình dục và tự do tính dục chỉ thực sự có ý nghĩa và giá
trị lý luận, thực tiễn, pháp lý nếu việc thực thi trên thực tế đảm bảo đạt được
kết quả cao, góp phần xây dựng mơi trường sống an toàn, lành mạnh, nhân
1
văn, tạo mọi điều kiện để trẻ em được thể hiện, bày tỏ, tơn trọng trong việc
hồn thiện về trí lực, thể lực, nhân cách.
Dưới góc độ tội phạm học và phịng ngừa tội phạm thì, phịng ngừa
các tội XPTDTE là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất
Nhà nước, xã hội và Nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân
và điều kiện của tội phạm hoặc làm vơ hiệu hóa chúng và bằng cách đó làm
giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm. Phòng ngừa các tội XPTDTE là
hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức và của mỗi công dân được tiến
hành bằng nhiều biện pháp, phương tiện để phát hiện nguyên nhân, điều
kiện tội phạm, xóa bỏ, hạn chế hoặc làm mất tác dụng của nó, khơng để tội
phạm xảy ra, tiến tới thủ tiêu hiện tượng tội phạm trong xã hội tương lai.
Phòng ngừa các tội XPTDTE tức là không để tội phạm xảy ra và gây nên
những hậu quả nguy hiểm cho xã hội, không để cho các thành viên của xã
hội phải chịu hình phạt. Và nếu tội phạm xảy ra thì phải kịp thời phát hiện
xử lý để bảo đảm cho người phạm tội khơng thể tránh khỏi hình phạt, giáo
dục và cải tạo những người phạm tội trở thành những cơng dân có ích cho
xã hội. Với cách tiếp cận và nhận thức nền tảng đó, phịng ngừa các tội
XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực sự có ý nghĩa về mặt
chính trị, xã hội, pháp lý.
Theo số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, từ năm 2010 đến năm 2019, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh xảy ra 798 vụ án XPTDTE, với 1.158 đối tượng. Nhìn chung, số
lượng các vụ án XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ
khơng cao trong tổng số vụ phạm pháp hình sự nhưng lại có những diễn
biến phức tạp, khó lường, tính chất, mức độ phạm tội hết sức tinh vi, xảo
quyệt, thành phần đối tượng phạm tội rất đa dạng, gây ảnh hưởng xấu đến
tình hình an ninh chính trị và trật tự an tòa xã hội, gây căm phẫn, bất bình
trong quần chúng nhân dân. Phần lớn các vụ án XPTDTE gây ra hậu quả
nặng nề cho nạn nhân và gia đình của nạn nhân, ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển trong tương lai của nạn nhân. Mặc dù trong thời gian qua, đã có rất
nhiều hoạt động phịng ngừa, đấu tranh được triển khai trong thực tế của
các cơ quan bảo vệ pháp luật, nhưng tội phạm XPTDTE trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh vẫn đang hiện hữu và là mối lo ngại lớn của toàn xã hội,
đòi hỏi sự quan tâm của các ngành, các cấp và của tồn xã hội. Với mục
đích nghiên cứu để có những hiểu biết sâu sắc về lý luận cũng như thực tiễn
tình hình tội phạm XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, về đặc
điểm tình hình có liên quan và thực trạng hoạt động phòng ngừa các tội
XPTDTE, nêu ra một số dự báo, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
2
nâng cao hiệu quả phòng ngừa. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Phịng
ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh” làm luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành tội phạm học và phịng
ngừa tội phạm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Mục đích của luận án là thơng qua việc nghiên cứu thực trạng
phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019, trên cơ sở đó, xác định chính xác kết
quả đạt được, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân, làm căn cứ cho việc
nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa các tội
XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Đánh giá tình hình nghiên cứu của các cơng trình trong và ngồi
nước có liên quan đến hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE; đánh giá
khái quát phạm vi và mức độ nghiên cứu của những cơng trình này, xác
định những kiến thức được kế thừa và làm rõ những vấn đề cần được tiếp
tục nghiên cứu trong luận án.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phòng ngừa các tội
XPTDTE như: Khái niệm, mục tiêu phòng ngừa các tội XPTDTE, cơ sở,
các nguyên tắc phòng ngừa, nội dung phòng ngừa, các biện pháp phòng
ngừa và chủ thể phòng ngừa các tội XPTDTE.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm tình hình có liên quan và thực
trạng phịng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Dự báo về hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về phòng
ngừa các tội XPTDTE và thực trạng phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường
phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nội dung nghiên cứu luận án,
tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về phòng ngừa các tội
XPTDTE (tập trung vào nhóm các tội gồm: Tội hiếp dâm người dưới 16
3
tuổi, Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi, Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, Tội sử dụng người dưới
16 tuổi vào mục đích khiêu dâm, Tội mua dâm người dưới 18 tuổi của
BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đánh giá khách quan, tồn
diện, đầy đủ tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, thực trạng phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Dự báo về hoạt động phịng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Tất nhiên, việc giới hạn nội dung nghiên cứu nêu trên chỉ mang
tính chất tương đối bởi lẽ theo phương pháp nghiên cứu khoa học tiếp cận
vấn đề đa ngành, đa lĩnh vực, các vấn đề được bàn luận, phân tích, kiến giải
ln đan xen và hòa quyện với nhau trên hệ thống nền tảng tri thức chung.
- Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động
phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn 24 quận, huyện của Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thống kê sử dụng trong luận án
được tiến hành thu thập từ năm 2010 đến năm 2019.
- Phạm vi chủ thể: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp;
Cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án; Mặt trận, các ban ngành, đồn
thể, gia đình, nhà trường. Trong đó, Cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa
án giữ vai trị nịng cốt, xung kích, có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp thực
hiện hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện
chứng duy vật và biện chứng lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp, chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng khi
tác giả tổng quan tình hình nghiên cứu tại chương 1, kiến giải những vấn đề
lý luận tại chương 2.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân
tích được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích kết quả từ các hoạt động
phịng ngừa tội phạm, các số liệu thống kê về tình hình tội phạm tại chương
4
3, chương 4, phân tích thực trạng phịng ngừa tội phạm của các chủ thể tại
chương 3.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Phương pháp nghiên cứu lịch sử
được sử dụng khi đánh giá thực trạng phòng ngừa tại chương 3, đề xuất các
biện pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm tại chương 4.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng
trong việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội, thống kê về đặc
điểm nhân thân của người phạm tội tại chương 3, chương 4.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Phương pháp nghiên cứu
điển hình được sử dụng khi tìm hiểu về một số địa bàn xảy ra nhiều vụ án
XPTDTE, nghiên cứu đặc điểm nhân thân của người phạm tội, người bị hại
tại chương 3, chương 4. Đặc biệt, để đảm bảo tính thực tiễn trong việc phân
tích, luận giải các nội dung của luận án, tác giả tiếp cận, nghiên cứu 100
bản án hình sự về các tội XPTDTE do Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử trong những năm vừa qua.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh: Phương pháp nghiên cứu so
sánh được sử dụng khi tác giả so sánh hệ số nguy hiểm của tội phạm ở một
số địa phương và các quận, huyện của thành phố tại chương 3, so sánh mức
độ, cơ cấu của tình hình tội phạm trong những giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được sử dụng
khi đánh giá tình hình tội phạm ẩn, nguyên nhân và điều kiện của tội phạm,
dự báo tình hình tội phạm trong thời gian tới, các biện pháp phòng ngừa tội
phạm tại chương 3.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án tập trung đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu có liên
quan đến phịng ngừa các tội XPTDTE, cụ thể tập trung nghiên cứu các
cơng trình đã được cơng bố trong và ngồi nước về lý luận, thực trạng và
giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội XPTDTE. Thơng qua đó, chỉ rõ
những kết quả về mặt khoa học mà các cơng trình cơng bố đã đạt được,
đánh giá những hạn chế, thiếu sót, những khoảng trống khoa học mà các
cơng trình chưa tiếp cận, luận giải, phân tích và giải quyết một cách thấu
đáo, chỉ rõ những vấn đề cấp bách đặt ra mà luận án phải tập trung giải
quyết.
Luận án tập trung luận giải, nghiên cứu, xây dựng khái niệm phịng
ngừa các tội XPTDTE; phân tích và chỉ rõ mục tiêu, cơ sở và nguyên tắc
của hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE; nội dung, biện pháp phòng
ngừa các tội XPTDTE. Đồng thời, xác định vai trị, vị trí của các chủ thể có
nhiệm vụ tham gia vào hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE.
5
Luận án tập trung làm rõ đặc điểm tính hình có liên quan và đánh
giá thực trạng phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019, phân tích sâu sắc các
nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm XPTDTE trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế
thiếu sót về hệ thống lý luận và cơ sở chính trị pháp lý, hệ thống tổ chức lực
lượng cũng như việc thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm phịng ngừa các
tội XPTDTE. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra các giải pháp tăng cường phòng
ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong những
năm sắp tới.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận án gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa các tội xâm phạm
tình dục trẻ em
Chƣơng 3: Đặc điểm tình hình và thực trạng phịng ngừa các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 4: Dự báo và giải pháp tăng cường phịng ngừa các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chương 1 bao gồm 21 trang được trình bày từ trang 6 đến trang 26,
kết cấu thành 3 mục. Trong chương này, tác giả đã tập trung làm rõ các nội
dung:
1.1. Tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về lý luận phịng ngừa các
tội xâm phạm tình dục trẻ em
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Những năm qua tình hình tội phạm XPTDTE diễn biến phức tạp, đã
và đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của cộng đồng quốc tế và rất nhiều tổ
chức, các nhà nghiên cứu tội phạm học ở hầu hết các quốc gia như: Liên
bang Nga, Australia, Vương Quốc Anh, Hoa Kỳ, Cộng hòa liên bang Đức,
Pháp... Với nhiều cấp độ nghiên cứu và khía cạnh tiếp cận khác nhau về tội
phạm XPTDTE, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khơng ít những luận cứ khoa
học, những giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm XPTDTE. Trong số
đó có nhiều cơng trình mang tính khái quát ở tầm quốc gia và có liên quan
6
trực tiếp đến nội dung đề tài luận án. Tuy nhiên, sự khác biệt về chế độ
chính trị, truyền thống pháp luật và tổ chức bộ máy nên mỗi quốc gia có
cách thức phịng ngừa tội phạm khác nhau.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu lý thuyết liên
quan đến vấn đề phịng ngừa tội phạm nói chung và phịng ngừa các tội
XPTDTE nói riêng. Đây là nguồn học liệu có giá trị để tác giả lựa chọn,
tham khảo trong việc phân tích, luận giải các nội dung thuộc đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp
tăng cường phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã có sự thống nhất khi cho rằng
phịng ngừa tình hình tội phạm là tiến hành các biện pháp nhằm ngăn ngừa
không để cho tội phạm xảy ra, không để cho tội phạm gây hậu quả thiệt hại cho
xã hội; phòng ngừa tội phạm phải có sự tham gia của nhà nước và xã hội; các
cơng trình nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra các biện pháp phịng ngừa tội
phạm nói chung. Kết quả của các cơng trình, tài liệu nghiên cứu nêu trên là
nguồn tham khảo hữu ích, là cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa các tri thức
trong việc đề xuất các biện pháp phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học nêu trên đã đề cập, nghiên cứu
dưới những góc độ và mức độ khác nhau về các nội dung thuộc khách thể
nghiên cứu của tội phạm học như: Thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất
của tình hình tội phạm XPTDTE; nhân thân người phạm tội XPTDTE;
nguyên nhân, điều kiện cũng như một số giải pháp phòng ngừa tội phạm
XPTDTE.
Các cơng trình nghiên cứu đều xác định rõ nhu cầu phòng ngừa các tội
XPTDTE nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra
là một vấn đề mang tính cần thiết, cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Các công trình nghiên cứu đã phân tích và chỉ rõ hậu quả nghiêm
trọng mà hành vi phạm tội XPTDTE gây ra cho nạn nhân, cho gia đình nạn
nhân và tồn xã hội.
Một số cơng trình nghiên cứu đã phân tích những nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội phạm gắn liền với từng địa bàn cụ thể, chỉ ra những nguyên
nhân chung và những nguyên nhân đặc thù của loại tội phạm XPTDTE.
7
Một số cơng trình tiếp cận nghiên cứu tình hình các tội XPTDTE từ
khía cạnh nạn nhân, từ đó có những giải pháp nhằm hạn chế nguy cơ trở thành
nạn nhân của tội phạm, cũng như giải pháp nhằm tăng cường sự hợp tác của
nạn nhân trong quá trình giải quyết vụ án.
Ở những cấp độ khác nhau các công trình nghiên cứu về hoạt động
phịng ngừa các tội XPTDTE đã đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa loại tội phạm này trong tình hình mới.
Những giải pháp được các tác giả đề cập sẽ được tác giả nghiên cứu và tiếp
thu nghiêm túc trong q trình thực hiện luận án.
Có thể khẳng định, thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên
cứu về nguyên nhân, điều kiện, tình hình tội phạm, nghiên cứu về lý luận
hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói riêng,
các cơng trình đã lập luận và biện giải những vấn đề cần thiết phải được
hồn thiện để phịng ngừa có hiệu quả đối với tội phạm XPTDTE. Kết quả
nghiên cứu này tác giả sẽ tiếp thu có chọn lọc trong q trình nghiên cứu
luận án. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của một số cơng trình đã cơng bố
nêu trên cịn bỏ ngỏ nhiều vấn đề như: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
xây dựng hệ thống các biện pháp phịng ngừa tội phạm nói chung, phịng
ngừa các tội XPTDTE nói riêng. Nhiều vấn đề mới chỉ dừng lại ở mức độ
thông tin, chưa đi sâu vào vấn đề cụ thể mà luận án sẽ đề cập hoặc có đề
cập đến trẻ em, người chưa thành niên nhưng với tư cách là người phạm tội
chứ không phải là người bị hại.
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu
1.3.1. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu nội dung các cơng trình trong và ngồi nước có
liên quan đến nội dung của Luận án, tác giả cho rằng, những kết quả của
các cơng trình trong và ngồi nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu của
Luận án là khá phong phú. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào tập trung
nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE trên một địa bàn cụ
thể và điển hình như địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào mục đích
nghiên cứu, qua khảo sát về tình hình nghiên cứu tác giả nhận thấy một số
vấn đề sau cần phải đặt ra để thực hiện trong đề tài Luận án:
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp, xây dựng những vấn đề lý luận về
phịng ngừa tình hình tội phạm nói chung và nhóm tội phạm nói riêng, luận
án sẽ hệ thống hóa lý luận về phịng ngừa các tội XPTDTE bao gồm các
vấn đề về khái niệm, mục tiêu phòng ngừa các tội XPTDTE, cơ sở phòng
8
ngừa, các nguyên tắc phòng ngừa, nội dung phòng ngừa, các biện pháp
phòng ngừa và chủ thể phòng ngừa các tội XPTDTE.
Thứ hai, bằng việc sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa
học, Luận án tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ thực trạng phòng ngừa các
tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, Luận án đưa ra một số dự báo về hoạt động phòng ngừa các
tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa các tội
XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thế nào là phòng ngừa các tội XPTDTE?
Phòng ngừa các tội XPTDTE là hệ thống các biện pháp với các
mức độ khác nhau do cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban
ngành, đồn thể xã hội và mỗi công dân tiến hành nhằm khắc phục nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm hoặc làm vơ hiệu hóa chúng và
bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm ra khỏi đời
sống xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo
lập mơi trường sống an toàn, lành mạnh, nhân văn.
Câu hỏi 2: Mục tiêu, cơ sở và nguyên tắc phòng ngừa các tội
XPTDTE?
Mục tiêu phòng ngừa các tội XPTDTE là: (1) Bằng mọi biện pháp
phịng ngừa, khơng cho tội phạm XPTDTE xảy ra; (2) Kìm chế sự gia tăng,
hạn chế dần mức độ và tính chất nghiêm trọng của tình hình tội phạm
XPTDTE và ngăn ngừa tội phạm XPTDTE xảy ra. Phát hiện, điều tra khám
phá, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi phạm tội
XPTDTE. Cơ sở phòng ngừa các tội XPTDTE gồm cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn và cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc phòng ngừa các tội XPTDTE gồm: (1) Hoạt động
phòng ngừa các tội XPTDTE phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, thường
xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; (2) Hoạt động phòng
ngừa các tội XPTDTE phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên
tục, có trọng tâm, trọng điểm; (3) Hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE
phải hướng đến việc bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em, bảo đảm quyền
của trẻ em được thực hiện trên thực tế, tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản
hồi ý kiến và nguyện vọng của trẻ em; (4) Hoạt động phòng ngừa các tội
XPTDTE phải có sự tham gia phối hợp của tất cả các chủ thể, phát huy sức
mạnh của tồn bộ hệ thống chính trị, của tồn xã hội, đặc biệt là phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; (5) Hoạt động phòng ngừa các tội
9
XPTDTE cần được tiến hành toàn diện, đồng bộ, kết hợp nhuần nhuyễn
giữa phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ.
Câu hỏi 3: Nội dung, biện pháp, chủ thể phòng ngừa các tội
XPTDTE?
Nội dung phòng ngừa các tội XPTDTE rất đa dạng xuất phát từ đặc
thù về nhóm tội, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm
XPTDTE, đặc trưng về tâm sinh lý, lứa tuổi, xu hướng tính dục của trẻ em,
chủ thể tiến hành hoạt động phịng ngừa XPTDTE. Theo đó, nội dung
phịng ngừa các tội XPTDTE có thể là phịng ngừa từ phía những trẻ em có
khả năng trở thành nạn nhân trong các vụ án XPTDTE, phịng ngừa bằng
phát triển văn hóa xã hội, phịng ngừa bằng giáo dục về giới tính, tun
truyền phương thức, thủ đoạn phạm tội XPTDTE của các đối tượng, phịng
ngừa bằng chính sách pháp luật, phịng ngừa từ các nguyên nhân tâm sinh
lý phạm tội XPTDTE, phòng ngừa từ các nguyên nhân về kinh tế văn hóa,
quan niệm sai lầm về tình dục.
Biện pháp phịng ngừa các tội XPTDTE gồm: (1) Các biện pháp
kinh tế; (2) Các biện pháp chính trị tư tưởng; (3) Các biện pháp tổ chức
quản lý; (3) Các biện pháp văn hóa, giáo dục; (4) Các biện pháp pháp luật.
Chủ thể phòng ngừa các tội XPTDTE gồm: Chủ thể xây dựng chính
sách, mục tiêu, định hướng phòng ngừa các tội XPTDTE (Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp); chủ thể có chức năng, nhiệm vụ
trực tiếp thực hiện hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE (Cơ quan Công
an, Viện kiểm sát, Tòa án); chủ thể tham gia phòng ngừa các tội XPTDTE
(Mặt trận, các ban ngành, đồn thể, gia đình, nhà trường).
Câu hỏi 4: Tình hình tội phạm XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh có đặc trưng gì khác so với các địa bàn khác trong cả nước?
Tình hình các tội XPTDTE trên địa bànThành phố Hồ Chí Minh
tăng, giảm khơng theo quy luật, nhưng nhìn chung có xu hướng gia tăng
trong các năm về sau (cả về số vụ và số đối tượng phạm tội) và có những
đặc thù về cơ cấu, tính chất, hậu quả, nguyên nhân và điều kiện so với các
địa phương khác trong cả nước.
Câu hỏi 5: Thực trạng phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 được thể hiện ra sao
và có đặc trưng gì khác so với các địa bàn khác trong cả nước? Có những
hạn chế gì, ngun nhân của những hạn chế?
Thực trạng phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 có những đặc trưng riêng xuất phát từ
tình hình các tội phạm XPTDTE những năm vừa qua, được thể hiện thông
10
qua: (1) Thực trạng lý luận, cơ sở chính trị - pháp lý và chủ thể phòng ngừa
các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; (2) Thực trạng áp
dụng biện pháp phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; (3) Hạn chế trong phòng ngừa các tội XPTDTE và nguyên nhân.
Câu hỏi 6: Giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội XPTDTE trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới là gì?
Giải pháp phịng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới tập trung vào các nhóm giải
pháp sau: (1) Nhóm các giải pháp khắc phục những hạn chế trong môi
trường kinh tế; (2) Nhóm các giải pháp khắc phục những hạn chế trong mơi
trường văn hóa, giáo dục; (3) Nhóm các giải pháp tăng cường quản lý Nhà
nước về an ninh trật tự; (4) Nhóm các giải pháp pháp luật.
Kết luận chƣơng 1
1. Các tội XPTDTE là loại tội phạm truyền thống xảy ra từ nhiều
năm nay. Xuất phát từ vai trị, vị trí tầm quan trọng của đối tượng bị tác
động bởi hành vi vi phạm pháp luật hình sự là trẻ em – chủ nhân tương lai
của mỗi quốc gia, dân tộc nên đã thu hút được nhiều ngành khoa học, nhiều
cơng trình khoa học trên thế giới cũng như trong nước nghiên cứu, tiếp cận
để tìm hiểu về chúng nhằm đưa ra những giải pháp phòng ngừa phù hợp.
Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học với nhiều cơng trình nghiên cứu nổi
tiếng trên nhiều phương diện khoa học như xã hội học, tâm lý học, tội phạm học
v.v… khác nhau ra đời. Sự xuất hiện của các cơng trình nghiên cứu khoa học nói
trên vừa có những đóng góp to lớn vào việc hồn thiện hệ thống lý luận về tội
phạm học, vừa có ý nghĩa to lớn cho thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống
loại tội XPTDTE ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, tuy lịch sử phát triển ngành khoa
học tội phạm học cịn khá non trẻ nhưng với lượng lớn cơng trình nghiên cứu về
tội phạm XPTDTE đã cho thấy sự quan tâm, đầu tư của các nhà khoa học, các
học giả trong nước đối với lĩnh vực khoa học này.
2. Trong chương 1, tác giả tập trung đáng giá tổng quan tình hình
nghiên cứu có liên quan đến phịng ngừa các tội XPTDTE, cụ thể tập trung
nghiên cứu các công trình đã được cơng bố trong và ngồi nước về lý luận,
thực trạng và giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội XPTDTE. Thơng
qua đó, tác giả chỉ rõ những kết quả về mặt khoa học mà các cơng trình
cơng bố đã đạt được, đánh giá những hạn chế, thiếu sót, những khoảng
trống khoa học mà các cơng trình chưa tiếp cận, luận giải, phân tích và giải
quyết một cách thấu đáo. Có thể khẳng định, với mục đích nghiên cứu, cách
tiếp cận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu khơng hồn tồn giống nhau,
11
mỗi cơng trình ít nhiều đều chứa đựng những giá trị, thành tựu nhất định
trong hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE. Tuy nhiên, những kết quả
đạt được không phải là mục tiêu nghiên cứu của luận án. Vì vậy, trong
chương này tác giả cũng đã chỉ rõ những vấn đề cấp bách đặt ra mà luận án
phải tập trung giải quyết, toàn bộ các vấn đề nêu trên nếu được nghiên cứu
thấu đáo, cân nhắc lựa chọn nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu
khoa học phù hợp sẽ góp phần tạo ra những luận cứ khoa học cho việc hồn
thiện các giải pháp tăng cường phịng ngừa tội phạm XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại và trong những năm sắp tới.
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHỊNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM
Chương 2 bao gồm 27 trang được trình bày từ trang 27 đến trang
53, kết cấu thành 3 mục. Trong chương này, tác giả đã tập trung làm rõ các
nội dung:
2.1. Khái niệm, mục tiêu phòng ngừa các tội xâm phạm tình
dục trẻ em
2.1.1. Khái niệm phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
Từ việc tiếp thu những luận cứ khoa học nêu trên, xuất phát từ đặc
điểm đặc thù về nhóm các tội XPTDTE, tác giả cho rằng: Phòng ngừa các
tội XPTDTE là hệ thống các biện pháp với các mức độ khác nhau do cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành, đồn thể xã hội và mỗi
công dân tiến hành nhằm khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội phạm hoặc làm vơ hiệu hóa chúng và bằng cách đó làm giảm và dần
dần loại bỏ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội góp phần giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo lập mơi trường sống an tồn,
lành mạnh, nhân văn.
2.1.2. Mục tiêu phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
Thứ nhất, bằng mọi biện pháp phịng ngừa, khơng cho tội phạm
XPTDTE xảy ra; không để các thành viên trong xã hội phải chịu hình phạt;
các cơ quan bảo vệ pháp luật khơng phải tốn chi phí cần thiết cho việc điều
tra, truy tố, xét xử người phạm tội.
Huy động và tập hợp sức mạnh của tồn bộ hệ thống chính trị và
của tồn xã hội, mỗi người dân vào cơng tác phịng ngừa các tội XPTDTE
góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Xóa bỏ mơi trường khơng thuận lợi trong sự hình thành nhân cách
con người, đầu tiên phải từ gia đình (nơi con người được sinh ra), nhà
12
trường (nơi con người được tiếp nhận những kiến thức và tri thức nhân
loại), xã hội (nơi con người có các giao tiếp trong quan hệ xã hội).
Khắc phục những tồn tại, thiếu sót, nhược điểm trong cơng tác quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa và quản lý xã hội.
Thứ hai, kìm chế sự gia tăng, hạn chế dần mức độ và tính chất
nghiêm trọng của tình hình tội phạm XPTDTE và ngăn ngừa tội phạm
XPTDTE xảy ra. Phát hiện, điều tra khám phá, xử lý kịp thời, nghiêm minh,
đúng pháp luật các hành vi phạm tội XPTDTE. Kiến nghị với các cơ quan
hữu quan và toàn thể hệ thống chính trị trong việc xây dựng các biện pháp
tăng cuờng phịng ngừa, ngăn chặn tình hình các tội XPTDTE.
2.2. Cơ sở, nguyên tắc phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục
trẻ em
2.2.1. Cơ sở phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
2.2.1.1. Cơ sở lý luận
2.2.1.2. Cơ sở pháp lý
Để tăng cường phòng ngừa các tội XPTDTE địi hỏi phải có sự điều
chỉnh pháp luật, bởi lẽ, pháp luật có khả năng điều chỉnh quan hệ xã hội theo
chiều hướng phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Tức là trong trường hợp này, sự điều chỉnh pháp luật về
phòng ngừa các tội XPTDTE có vai trị tích cực, có ý nghĩa tiến bộ, hiệu quả xã
hội sẽ rất lớn, điều chỉnh, tác động làm cho hành vi, xử sự của các chủ thể thao
tác, vận hành theo một chiều hướng nhất định. Với ý nghĩa đó, phịng ngừa các
tội XPTDTE được bảo đảm bởi hệ thống các văn bản pháp luật đầy đủ từ Hiến
pháp đến các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2.2.2. Ngun tắc phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thơng thì, nguyên tắc là những quy
định, phép tắc, tiêu chuẩn làm cơ sở, làm chỗ dựa để xem xét, làm việc
[119, tr.508]. Như vậy, nguyên tắc là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo hoạt động của con người, chỉ đạo mối quan hệ giữa con người với
con người và giữa con người với xã hội. Hoạt động phòng ngừa các tội
XPTDTE muốn đạt kết quả tốt phải được tiến hành trên cơ sở quán triệt và
tuân thủ một số nội dung có tính ngun tắc chung gồm:
Thứ nhất, hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE phải đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
Thứ hai, hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE phải được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm.
Thứ ba, hoạt động phịng ngừa các tội XPTDTE phải hướng đến
việc bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em, bảo đảm quyền của trẻ em được
13
thực hiện trên thực tế, tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến và
nguyện vọng của trẻ em.
Thứ tư, hoạt động phịng ngừa các tội XPTDTE phải có sự tham gia
phối hợp của tất cả các chủ thể, phát huy sức mạnh của tồn bộ hệ thống chính
trị, của toàn xã hội, đặc biệt là phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
Thứ năm, hoạt động phịng ngừa các tội XPTDTE cần được tiến hành
tồn diện, đồng bộ, kết hợp nhuần nhuyễn giữa phòng ngừa xã hội và phòng
ngừa nghiệp vụ.
2.3. Nội dung, biện pháp, chủ thể phịng ngừa các tội xâm phạm tình
dục trẻ em
2.3.1. Nội dung phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
2.3.2. Biện pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
Mặc dù hiện nay cịn tồn tại nhiều cách phân loại các biện pháp
phịng ngừa tình hình tội phạm nói chung, các tội XPTDTE nói riêng. Tuy
nhiên, trong quá trình nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các biện pháp phòng
ngừa các tội XPTDTE, luận án sẽ lựa chọn cách tiếp cận biện pháp phòng
ngừa dựa trên các lĩnh vực cụ thể làm phát sinh các nguyên nhân và điều
kiện của tình hình các tội XPTDTE để giải quyết mục tiêu cuối cùng – cái
đích được đặt ra đối với luận án. Với ý nghĩa đó, hoạt động phòng ngừa các
tội XPTDTE được tiến hành bằng hàng loạt các cách thức và biện pháp đa
dạng. Cụ thể: Các biện pháp kinh tế; các biện pháp chính trị tư tưởng; các
biện pháp tổ chức quản lý; các biện pháp văn hóa, giáo dục; các biện pháp
pháp luật.
2.3.3. Chủ thể phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em
Như đã trình bày, hoạt động phịng ngừa các tội XPTDTE địi hỏi
phải có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lực lượng, của các tổ
chức Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức quần chúng và mọi
công dân. Nhưng do chức năng, nhiệm vụ, vị trí hoạt động của từng ngành,
từng cấp, từng lực lượng khác nhau nên vai trò và việc thực hiện nhiệm vụ
của mỗi chủ thể trong hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE có sự khác
nhau. Cụ thể:
2.3.3.1. Chủ thể xây dựng chính sách, mục tiêu, định hướng phịng
ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em (Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân)
2.3.3.2. Chủ thể có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp thực hiện hoạt động
phòng ngừa các tội XPTDTE (Cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án)
2.3.3.3. Chủ thể tham gia phòng ngừa các tội XPTDTE (mặt trận,
các ban ngành, đồn thể, gia đình, nhà trường)
14
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 của luận án, bằng việc sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
chuyên gia, phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp tổng kết thực
tiễn, kế thừa lý luận về phịng ngừa tội phạm nói chung và lý luận phịng
ngừa nhóm tội phạm nói riêng, tác giả đã tập trung làm sáng tỏ một số vấn
đề cơ bản sau đây:
1. Xác định một cách hệ thống, toàn diện và đầy đủ quan điểm chỉ
đạo của Đảng, Nhà nước ta trong phịng ngừa tội phạm nói chung và phịng
ngừa các tội XPTDTE nói riêng. Phân tích, luận giải và xây dựng khái niệm
phòng ngừa các tội XPTDTE. Đồng thời, xác định chính xác, đầy đủ, tồn
diện những mục tiêu của hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE.
2. Hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE muốn đạt hiệu quả cao
nhất đòi hỏi phải tiến hành dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn, pháp lý và
nguyên tắc nhất định, tác giả đã tập trung phân tích nội hàm, bản chất, ý
nghĩa của từng cơ sở và nguyên tắc; chỉ rõ nội dung, biện pháp phòng ngừa
các tội XPTDTE. Đồng thời, xác định vai trị, vị trí của các chủ thể có
nhiệm vụ tham gia vào hoạt động phòng ngừa các tội XPTDTE.
3. Những kết quả đạt được nêu trên có giá trị lý luận và thực tiễn
sâu sắc, là nền tảng để tác giả sử dụng khi tiếp cận, phân tích, đánh giá thực
trạng phịng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
trong những năm vừa qua sẽ được đề cập tại chương 3 của luận án.
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG
PHỊNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương 3 bao gồm 65 trang được trình bày từ trang 54 đến trang
118, kết cấu thành 3 mục. Trong chương này, tác giả đã tập trung làm rõ các
nội dung:
3.1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến phịng ngừa các tội xâm
phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010
đến năm 2019
3.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội
Có thể khẳng định, Thành phố Hồ Chí Minh là một địa phương có
địa bàn rộng, dân cư tập trung đơng, nền kinh tế phát triển năng động, hệ
thống thiết chế văn hóa được hình thành và từng bước hồn thiện, vấn đề an
15
sinh xã hội cơ bản được duy trì và nâng cao qua mỗi giai đoạn. Mặc dù vậy,
những mặt trái cịn tồn tại khơng phải là ít, đặc biệt, trình độ dân trí chưa
đồng đều, tỷ lệ người lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm gia tăng,
tình trạng nghèo khó vẫn hiện hữu, cùng với tác động tiêu cực từ tình hình
phạm pháp hình sự và các loại tệ nạn xã hội trên địa bàn là những yếu tố tác
động, là nguyên nhân và điều kiện của nhiều loại tội phạm và vi phạm pháp
luật, trong đó có các tội XPTDTE. Những yếu tố này ở phương diện nào đó
cũng sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động phịng ngừa các tội
XPTDTE.
3.1.2. Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
3.1.2.1. Mức độ của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
Theo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, trong 10 năm (từ năm 2010 đến năm 2019), trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh xảy ra 63.225 vụ phạm pháp hình sự, với 108.375 đối tượng.
Trong đó, nổi lên một số loại tội phạm: Giết người xảy ra 1.527 vụ, chiếm
tỷ lệ 2,42% tổng số vụ phạm pháp hình sự; cố ý gây thương tích xảy ra
3.766 vụ, chiếm tỷ lệ 5,96% tổng số vụ phạm pháp hình sự; hiếp dâm xảy ra
450 vụ, chiếm tỷ lệ 0,712% tổng số vụ phạm pháp hình sự; cướp tài sản xảy
ra 3.504 vụ, chiếm tỷ lệ 5,54% tổng số vụ phạm pháp hình sự; cưỡng đoạt
tài sản xảy ra 458 vụ, chiếm tỷ lệ 0,724% tổng số vụ phạm pháp hình sự;
chống người thi hành công vụ xảy ra 468 vụ, chiếm tỷ lệ 0,73% tổng số vụ
phạm pháp hình sự; cướp giật tài sản xảy ra 13.653 vụ, chiếm tỷ lệ 21,6%
tổng số vụ phạm pháp hình sự; trộm cắp tài sản xảy ra 34.835 vụ, chiếm tỷ
lệ 55,1% tổng số vụ phạm pháp hình sự; lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra
2.879 vụ, chiếm tỷ lệ 4,55% tổng số vụ phạm pháp hình sự [Xem bảng 3.1 –
Phụ lục].
Đối với tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2010 đến năm 2019, trong 10 năm (từ năm 2010 đến năm
2019), trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh xảy ra 798 vụ phạm tội, với
1.158 đối tượng (chiếm tỷ lệ 1,26% tổng số vụ phạm pháp hình sự và
1,07% tổng số đối tượng phạm pháp hình sự). Cụ thể: Năm 2010 xảy ra 78
vụ, với 125 đối tượng; năm 2011 xảy ra 69 vụ, với 100 đối tượng; năm
2012 xảy ra 71 vụ, với 98 đối tượng; năm 2013 xảy ra 80 vụ, với 112 đối
tượng; năm 2014 xảy ra 75 vụ, với 98 đối tượng; năm 2015 xảy ra 83 vụ,
với 119 đối tượng; năm 2016 xảy ra 89 vụ, với 124 đối tượng; năm 2017
xảy ra 82 vụ, với 122 đối tượng; năm 2018 xảy ra 91 vụ, với 127 đối tượng;
16
năm 2019 xảy ra 80 vụ, với 133 đối tượng. Trong tổng số vụ phạm tội
XPTDTE xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến
năm 2019 thì, tội hiếp dâm trẻ em xảy ra 443 vụ (chiếm tỷ lệ 55,51%), tội
cưỡng dâm trẻ em xảy ra 274 vụ (chiếm tỷ lệ 34,34%), tội giao cấu với trẻ
em xảy ra 35 vụ (chiếm tỷ lệ 4,39%), tội dâm ô đối với trẻ em xảy ra 11 vụ
(chiếm tỷ lệ 1,37%), tội mua dâm người chưa thành niên xảy ra 35 vụ
(chiếm tỷ lệ 4,39%) [Xem bảng 3.2 – Phụ lục].
Nghiên cứu về tình hình bắt và xử lý tội phạm XPTDTE trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 cho thấy, số vụ án
bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng số các vụ án đề
nghị truy tố (8/798 vụ, chiếm tỷ lệ 1,02%); số đối tượng chuyển xử lý hành
chính là 41/1158 (chiếm tỷ lệ 3,54%) [Xem bảng 3.3 – Phụ lục]. Tuy
nhiên, số liệu thống kê nêu trên có thể chưa đầy đủ vì có những hành vi
phạm tội XPTDTE vẫn chưa được phát hiện đưa vào thống kê hình sự bởi
những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, các tội XPTDTE có khoảng thời gian phạm tội diễn ra rất
nhanh. Hành vi phạm tội được thực hiện rất “kín”, thường chỉ có người
phạm tội và nạn nhân biết. Người phạm tội chủ yếu lựa chọn và lợi dụng
khoảng thời gian, địa điểm vắng vẻ, ít người qua lại. Chính vì vậy, mà vụ
việc rất khó bị phát hiện. Đối tượng phạm tội sẵn sàng che giấu và đối phó
với hoạt động điều tra, khám phá của các cơ quan chức năng, đồng thời, do
tâm lý của nạn nhân thường xấu hổ, sợ bị dư luận xã hội dèm pha nên
không khai báo, tố giác với các cơ quan chức năng, nhiều trường hợp người
bị hại khơng dám tố giác vì sợ đối tượng phạm tội trả thù, gây hấn ảnh
hưởng đến gia đình và người thân.
Thứ hai, người bị hại chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh
thần, thiếu hiểu biết cùng với việc thiếu quan tâm của gia đình nên khi bị
người phạm tội đe dọa, mua chuộc, dụ dỗ thì các em khơng nói hoặc khơng
dám nói cho gia đình, người thân của mình biết. Đồng thời, nạn nhân và
người phạm tội trong vụ án XPTDTE thường có mối quan hệ gần gũi thậm
chí là thân tình, ruột thịt như anh em, bố con v.v… Việc tố giác tội phạm sẽ
ảnh hưởng đến tình cảm gia đình; sẽ làm cho nạn nhân càng thấy xấu hổ, dư
luận đàm tiếu càng tăng, chính vì vậy mà họ đã lựa chọn sự im lặng sau khi
sự việc xảy ra.
Thứ ba, tội phạm ẩn cịn xuất phát từ chính các chủ thể có thẩm
quyền trong tiếp nhận thông tin tố giác tội phạm và giải quyết vụ án hình sự
(Cơng an, Tịa án, Viện kiểm sát…). Thời gian qua, bên cạnh những yếu tố
tích cực từ hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm XPTDTE thì các cơ
17
quan này vẫn còn những biểu hiện lúng túng, thiếu tính chủ động trong tấn
cơng tội phạm, bị động trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Các vụ phạm
tội được phát hiện chủ yếu là nhờ nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tố giác.
Sự yếu kém trong hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật là một trong
các nguyên nhân dẫn đến phần ẩn của tội phạm XPTDTE cao. Cá biệt có
một số trường hợp, các cơ quan bảo vệ pháp luật có được thơng tin về tội
phạm nhưng vì lý do nào đó đã đề xuất người phạm tội thỏa thuận với gia
đình nạn nhân để họ khơng tố giác tội phạm. Từ đó bưng bít thơng tin làm
cho người phạm tội khơng bị xử lý theo quy định pháp luật.
Thứ tư, một số hành vi phạm tội và người phạm tội đã bị xử lý về
hình sự nhưng khơng nằm trong thống kê hình sự bởi quy định của pháp
luật hiện hành về thống kê hình sự, theo đó đối với trường hợp phạm nhiều
tội và bị đưa ra xét xử cùng một lúc thì khi thống kê chỉ cần thống kê vụ án
có tội danh nặng nhất. Ngồi ra, kỹ thuật thống kê cịn hạn chế, do bệnh
thành tích nên có địa phương, cơ quan không đưa một số vụ án vào số liệu
thống kê hoặc do sai sót của cán bộ thống kê.
3.1.2.2. Diễn biến của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
Theo số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, từ năm 2010 đến năm 2019, tình hình các tội XPTDTE trên địa
bàn tăng, giảm không theo quy luật, nhưng nhìn chung có xu hướng gia
tăng trong các năm về sau (cả về số vụ và số đối tượng phạm tội). Nếu lấy
năm 2010 làm mốc để so sánh thì năm 2011 giảm 9 vụ và 25 đối tượng,
năm 2012 giảm 7 vụ và 27 đối tượng, năm 2013 tăng 2 vụ và giảm 13 đối
tượng, năm 2014 giảm 3 vụ và 27 đối tượng, năm 2015 tăng 5 vụ và giảm 6
đối tượng, năm 2016 tăng 11 vụ và giảm 1 đối tượng, năm 2017 tăng 4 vụ
và giảm 3 đối tượng, năm 2018 tăng 13 vụ và 2 đối tượng, năm 2019 tăng 2
vụ và 8 đối tượng.
Như vậy, nếu chia diễn biến của tình hình các tội XPTDTE trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo tính chất tăng hoặc giảm thì diễn biến tội
phạm ở đây được chia thành 02 giai đoạn khác nhau. Giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2014: Đây là giai đoạn tội phạm XPTDTE giảm là chủ yếu.
Sở dĩ tình hình các tội XPTDTE từ năm 2010 đến năm 2014 giảm là do
toàn xã hội đã thực hiện tốt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
tục thực hiện 4 đề án của chương trình quốc gia phịng, chống tội phạm,
trong đó có đề án: “Đấu tranh phịng chống các loại tội xâm hại trẻ em; tội
phạm trong lứa tuổi thành niên”. Tuy nhiên từ năm 2015 đến năm 2019, tội
phạm XPTDTE xảy ra theo xu hướng tăng trở lại. Trong giai đoạn này tội
18
phạm XPTDTE gia tăng và diễn biến phức tạp là do cơng tác phịng ngừa
tội phạm XPTDTE bị động, kém hiệu quả, việc huy động các nguồn lực
triển khai các tội XPTDTE ở nhiều địa phương còn hạn chế.
3.1.2.3. Cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
- Cơ cấu trong quan hệ với tình hình phạm pháp hình sự
- Cơ cấu tình hình tội phạm XPTDTE theo đơn vị hành chính cấp
quận, huyện
- Cơ cấu tình hình tội phạm XPTDTE theo hình thức phạm tội
- Cơ cấu tình hình tội phạm XPTDTE theo đặc điểm về động cơ
phạm tội và mối quan hệ giữa bị can và người bị hại
- Cơ cấu tình hình tội phạm XPTDTE theo đặc điểm về phương
thức, thủ đoạn phạm tội và che giấu tội phạm
- Cơ cấu tình hình tội phạm XPTDTE theo thời gian và địa điểm
gây án
- Cơ cấu tình hình tội phạm XPTDTE theo đặc điểm nhân thân
người phạm tội
- Cơ cấu tình hình tội phạm XPTDTE theo đặc điểm của người bị hại
3.1.2.4. Hậu quả thiệt hại của tình hình các tội xâm phạm tình dục
trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
3.1.3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm
tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến
năm 2019
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục
trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
gồm: Nguyên nhân và điều kiện về kinh tế - xã hội; Nguyên nhân và điều
kiện về văn hóa – giáo dục; Nguyên nhân và điều kiện thuộc về các hoạt
động quản lý của Nhà nước; Nguyên nhân và điều kiện thuộc về các cơ
quan bảo vệ pháp luật; Nguyên nhân và điều kiện thuộc về người phạm tội;
Nguyên nhân và điều kiện thuộc về người bị hại.
3.2. Thực trạng lý luận, cơ sở chính trị - pháp lý và chủ thể
phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
3.2.1. Thực trạng lý luận phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục
trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
3.2.2. Thực trạng cơ sở chính trị - pháp lý phịng ngừa các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2010 đến năm 2019
19
3.2.3. Thực trạng chủ thể phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục
trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
3.2.3.1. Thực trạng chủ thể trực tiếp tiến hành phòng ngừa các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2010 đến năm 2019
- Lực lượng Công an nhân dân
- Lực lượng Kiểm sát viên
- Lực lượng cán bộ ngành Tòa án nhân dân
- Lực lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
3.2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa các chủ thể chuyên trách với các
chủ thể khác trong phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019
3.3. Thực trạng áp dụng biện pháp phịng ngừa các tội xâm
phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2010 đến năm 2019
3.3.1. Thực hiện các biện pháp về kinh tế - xã hội
3.4.2. Thực hiện các biện pháp về văn hóa – giáo dục
3.3.3. Thực hiện các biện pháp về pháp luật
3.3.4. Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở những luận cứ đã được rút ra tại chương 2, trong
chương 3 của luận án, bằng việc sử dụng một cách khoa học, linh hoạt các
phương nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, chuyên gia, nghiên
cứu báo cáo chuyên đề, nghiên cứu điển hình, tác giả đã tập trung phân tích,
đánh giá những nội dung cơ bản sau:
1. Đánh giá toàn diện, đầy đủ và minh chứng cụ thể về đặc điểm
tình hình có liên quan đến phịng ngừa các tội xâm phạm tình dục trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 gồm: Đặc điểm
địa lý, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội; tình hình tội phạm XPTDTE trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 thông qua các
chỉ số mức độ, cơ cấu, động thái, hậu quả; phân tích sâu sắc các nguyên
nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 gồm: Nguyên nhân
thuộc về môi trường sống; nguyên nhân thuộc về người phạm tội; nguyên
nhân thuộc về người bị hại. Dưới góc độ lý luận và thực tiễn phòng ngừa
các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, việc luận giải, tìm
hiểu sâu sắc nguyên nhân và điều kiện là vấn đề có ý nghĩa to lớn nhằm đề
20
xuất các giải pháp khắc phục, ngăn ngừa tình hình tội phạm.
2. Phân tích, đánh giá đầy đủ, xác đáng về thực trạng lý luận phòng
ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010
đến năm 2019. Xuất phát từ đặc thù về điều kiện lịch sử, có thể khẳng định
hệ thống lý luận về phịng ngừa tội phạm nói chung và phịng ngừa các tội
XPTDTE nói riêng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cịn tản mạn, thiếu
tính đồng bộ, hệ thống, chủ yếu còn dừng lại ở những vấn đề khái quát. Đặc
biệt, trong bối cảnh hiện nay Việt Nam chưa có cơ quan chuyên trách về
phòng ngừa tội phạm mang tầm quốc gia như các quốc gia tiến bộ khác trên
thế giới, hoạt động phòng ngừa tội phạm XPTDTE chủ yếu có thiên hướng
tập trung vào hoạt động điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội. Nhiều vấn
đề trên các khía cạnh nghiên cứu chun sâu từ đó hồn thiện hệ thống lý
luận về phòng ngừa tội phạm XPTDTE còn chưa được chú trọng, hầu hết
những vấn đề lý luận đã được xây dựng cũng chỉ dừng lại ở những tri thức
ban đầu và chỉ thuộc về một cơ quan, ban ngành, đồn thể nhất định mà
chưa có sự hợp tác, tích lũy, đầu tư thích đáng của tồn xã hội. Điều đó vơ
hình chung dẫn đến việc chưa xây dưng được nền tảng lý luận về phòng
ngừa tội phạm, chưa tạo ra sự đồng thuận và thống nhất giữa các chủ thể
khi trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa tội phạm
XPTDTE. Dẫn đến hiệu quả và chất lượng của việc tổ chức các hoạt động
phòng ngừa chưa đạt được như mong muốn.
3. Phân tích, đánh giá khách quan về thực trạng cơ sở chính trị pháp lý phịng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2010 đến năm 2019 cũng như thực trạng chủ thể phòng ngừa các tội
XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 bao
gồm: Thực trạng chủ thể trực tiếp tiến hành phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019 và thực trạng phối hợp
giữa các chủ thể chuyên trách với các chủ thể khác trong phòng ngừa các tội
XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019. Có
thể khẳng định, mặc dù cịn có những hạn chế nhất định, tuy nhiên, trong thời
gian qua chính quyền các cấp của Thành phố Hồ Chí Minh đã tích cực cùng với
đồn thể và quần chúng nhân dân chủ động tiến hành nhiều biện pháp khác nhau
nhằm khắc phục, dần xóa bỏ tiến tới thủ tiêu hoàn toàn nguyên nhân và điều kiện
của tình hình các tội XPTDTE.
4. Phân tích, đánh giá và minh chứng bằng hệ thống số liệu cụ thể
để làm rõ thực trạng áp dụng các biện pháp kinh tế, pháp luật, văn hóa xã
hội, quản lý nhà nước phục vụ phòng ngừa các tội XPTDTE trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2019. Đây chính là nền tảng
21
cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả cơng tác phịng ngừa
các tội XPTDTE trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh những năm sắp tới
sẽ được đề cập tại chương 4 của luận án.
Chƣơng 4
DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÕNG NGỪA
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương 4 bao gồm 31 trang được trình bày từ trang 119 đến trang
149, kết cấu thành 3 mục. Trong chương này, tác giả đã tập trung làm rõ các
nội dung:
4.1. Dự báo về hoạt động phòng ngừa các tội xâm phạm tình
dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới
4.1.1. Cơ sở dự báo
4.1.2. Nội dung dự báo
4.1.2.1. Các yếu tố thuận lợi
4.1.2.2. Các yếu tố khó khăn
4.2. Giải pháp tăng cƣờng phịng ngừa các tội xâm phạm tình
dục trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới
4.2.1. Các giải pháp về pháp luật
- Nghiên cứu, kiến nghị Quốc hội xây dựng và ban hành Luật về
phòng, chống XPTDTE
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động phịng ngừa
các tội XPTDTE
- Tăng cường cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng ngừa các tội XPTDTE
- Nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật về phòng ngừa
các tội XPTDTE
4.2.2. Các giải pháp về kinh tế - xã hội
4.2.3. Các giải pháp về văn hóa - giáo dục
Thứ nhất, đối với lĩnh vực văn hóa
Thứ hai, đối với lĩnh vực giáo dục
4.2.4. Các giải pháp quản lý Nhà nước về an ninh trật tự
Thứ nhất, tăng cường hiệu quả công tác quản lý về cư trú
Thứ hai, tăng cường công tác quản lý ngành nghề kinh doanh nhạy
cảm, có điều kiện về an ninh trật tự
Thứ ba, tăng cường kiểm soát các tệ nạn xã hội
22