Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.32 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÂM BÍCH LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO TRẺ TẠI CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đà Nẵng, Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÂM BÍCH LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO TRẺ TẠI CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 81.40.114

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ MỸ DUNG

Đà Nẵng, Năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Lê Mỹ Dung; các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là
trung thực, chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Họ và tên tác giả

Lâm Bích Linh


ii
TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN THẠC SĨ
- Tên đề tài: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ
TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
- Ngành đào tạo: Quản lý giáo dục
- Họ và tên học viên: LÂM BÍCH LINH
- Người hướng dẫn khoa học: LÊ MỸ DUNG
- Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Tóm tắt
Quản lý giáo dục thể chất là vừa là nhiệm vụ, vừa là nhu cầu tất yếu của sự
nghiệp giáo dục của đất nước. Quản lý giáo dục thể chất có tính đặc thù so với quản lý
các hình thức giáo dục khác, đó là phát triển thể trạng và sức khỏe (sức khỏe thể chất
và sức khỏe tinh thần). Vì vậy đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại
các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” có giá trị thực tiễn cao đối với
nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục mẫu giáo hiện nay.
Trải qua quá trình nghiên cứu nghiêm túc, tác giả luận văn đã làm rõ những vấn

đề lý thuyết và thực tiễn về công tác giáo dục và quản lý giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo. Khái quát được một cách tương đối đầy đủ và sát thực về tình hình, kinh tế chính trị, văn hóa - xã hội, tình hình giáo dục mầm non tại thị xã Điện Bàn.
Thực trạng giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường MG trên
địa bàn thị xã Điện Bàn nhìn chung đạt mức khá, trong đó tất cả các nội dung của công
tác này như: mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức, các điều kiện, cơng tác
kiểm tra, đánh giá giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi được thực hiện ở mức độ rất
thường xuyên và thường xuyên. Mặc dù mức độ thực hiện và kết quả đạt được giữa
các vấn đề khác nhau là không đồng đều nhưng thực trạng này là điều dễ hiểu vì tác
động của những yếu tố chủ quan và khách quan của hoạt động giáo dục. Công tác quản
lý giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường MG trên địa bàn thị xã
Điện Bàn có mức độ thực hiện và kết quả đạt được cao hơn so với cơng tác giáo dục
thể chất. Nhìn chung, hiện nay công tác này đã đạt kết quả loại tốt với mức độ thực
hiện là rất thường xuyên.
Căn cứ thực trạng, tác giả luận văn đề xuất 05 biện pháp sau:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan
trọng của quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi;
- Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục thể
chất cho trẻ 5-6 tuổi;
- Xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động một cách tích cực;
- Thực hiện tốt cơng tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 56 tuổi.


iii
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng đối
với công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi nói riêng đối với cán bộ quản lý tại các trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam và cả nước. Đây là một tài liệu cần thiết trong thực tiễn
công tác quản lý giáo dục, cũng như các nghiên cứu trong hoạt động này

Từ khóa: Quản lý, giáo dục thể chất, mẫu giáo, cán bộ quản lý, giáo viên mẫu giáo.
Xác nhận của ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Lê Mỹ Dung

Ngƣời thực hiện đề tài

Lâm Bích Linh


iv
THE DOCTOR INFORMATION DISCUSSION PROFILE
- Subject name: MANAGEMENT OF PHYSICAL EDUCATIONAL
ACTIVITIES FOR CHILDREN AT KINDERGARTENS IN DIEN BAN TOWN QUANGNAM PROVINCE
- Training major: Educational management
- Name of postgraduate: LÂM BÍCH LINH
- Name of sciencific supervisor: LÊ MỸ DUNG
- Educational institution : Da Nang University of Education
Summary
Managing physical education is both a task and an indispensable need of the
country's educational career. Managing physical education is unique compared to
managing other forms of education, which is physical development and health
(physical and mental health). Therefore, the topic: "Managing physical education
activities for children at kindergartens in Dien Ban town, Quang Nam province" has
high practical value for the task of improving the quality of preschool education today.
Through serious research, the author has clarified theoretical and practical
issues about education and physical education management for preschoolers.
Generalizing fairly and truthfully about the situation, economy - politics, culture society, the situation of preschool education in Dien Ban town.
The reality of physical education for preschool children aged 5-6 at MG
schools in Dien Ban town is generally quite good, in which all the contents of this

work such as goals, content, Methods and forms, conditions, tests and assessments of
physical education for children aged 5-6 are conducted at a very regular and regular
basis. Although the level of performance and results achieved among different issues
is uneven, this situation is understandable due to the impact of the subjective and
objective factors of educational activities. The management of physical education for
preschool children 5-6 years old at MG schools in Dien Ban town has a higher level of
implementation and results than physical education. In general, this work now has
achieved good results with the level of implementation is very often.
Based on the current situation, the author proposes the following 5 measures:
- Awareness raising of managers, teachers and parents about the importance
of managing physical education activities for children 5-6 years old;
- Fostering teachers on the content, form and method of physical education
for children 5-6 years old;
- Build an environment for children to be active;
- Implement well the propaganda, coordination with young parents to improve
the quality of physical education activities for children 5-6 years old;
- Strengthen the inspection and evaluation of physical education activities for
children 5-6 years old.
The research results of the project have important scientific and practical


v
significance for the management of education in general and management of physical
education for preschool children 5-6 years old in particular for managers. at
kindergartens in Dien Ban town, Quang Nam province and the whole country. This is
a necessary document in the practice of educational management, as well as research
in this activity
Keywords: Management, physical education, kindergarten, managers,
kindergarten teachers.
Confirm of sciencific supervisor

Postgraduate

Lê Mỹ Dung

Lâm Bích Linh


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... xi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
8. Cấu trúc của đề tài.................................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO ..........................................................................5
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo .....................................................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................6

1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ...............................................9
1.2.2. Giáo dục và giáo dục thể chất .......................................................................12
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .................................14
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .......................................................15
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo.........................15
1.3.2. Nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ........................16
1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .......19
1.3.4. Các điều kiện giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ........................................21
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ................22
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại các trường mẫu giáo ...................23
1.4.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ...........23
1.4.2. Quản lý nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo ...........25


vii
1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo ................................................................................................................................26
1.4.4. Quản lý các điều kiện giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo .............................27
1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mẫu giáo ........................................................................................................................28
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................31
2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng ....................................................31
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................31
2.1.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................31
2.1.3. Khách thể khảo sát và mẫu khảo sát .............................................................31
2.1.4. Quy trình khảo sát .........................................................................................31

2.1.5. Phương pháp khảo sát ...................................................................................31
2.2. Khái qt tình hình kinh tế chính trị - văn hóa xã hội và giáo dục của thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ...........................................................................................32
2.2.1. Tình hình kinh tế - chính trị của thị xã Điện Bàn .........................................32
2.2.2. Tình hình văn hóa - xã hội của thị xã Điện Bàn ...........................................34
2.2.3. Tình hình giáo dục mẫu giáo của thị xã Điện Bàn........................................35
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mẫu
giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .........................................................................37
2.3.1. Thực trạng mục tiêu của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi.........37
2.3.2. Thực trạng nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi ........40
2.3.3. Thực trạng phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
5-6 tuổi ...........................................................................................................................42
2.3.4. Thực trạng các điều kiện giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi .........................44
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ 5-6 tuổi .....................................................................................................................47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu
giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .........................................................................49
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6
tuổi .................................................................................................................................49
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung của hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6
tuổi .................................................................................................................................50


viii
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ 5-6 tuổi...............................................................................................................52
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi ............53
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................................................................55
2.5. Đánh giá chung .......................................................................................................57

2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................57
2.5.2. Tồn tại và hạn chế .........................................................................................58
2.5.3. Nguyên nhân .................................................................................................59
Tiểu kết Chương 2 .........................................................................................................60
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ ĐIỆN
BÀNTỈNH QUẢNG NAM ..........................................................................................61
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp ...............................................................61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi .........61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...............................................................62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................62
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại các
trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam......................................................63
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi..........................63
3.2.2. Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................................................66
3.2.3. Xây dựng mơi trường cho trẻ hoạt động một cách tích cực .........................69
3.2.4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi ....................71
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ 5-6 tuổi .....................................................................................................................74
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................75
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm..................................................................................75
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................76
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................76
3.3.4. Tiến trình khảo nghiệm .................................................................................76
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm .............................77



ix
Tiểu kết Chương 3 .........................................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................83
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CB

Cán bộ quản lý

2

CT

Công tác


3

GD-ĐT

Giáo dục- Đào tạo

4

GV

Giáo viên

5

MG

Mẫu giáo


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.

2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.

2.14.

3.1.
3.2.

Tên bảng
Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục
thể chất cho trẻ 5- 6 tuổi
Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện nội dung giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mức độ và kết quả thực hiện các phương pháp và hình thức giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Kết quả đánh giá thực trạng các điều kiện giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Kết quả đánh giá thực trạng hiện có về các điều kiện giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Bảng đánh giá kết quả thực hiện công tác giáo dục thể chất cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý

mục tiêu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý nội
dung giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý phương pháp, hình
thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mức độ và kết quả thực hiện công tác quản lý các điều kiện giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mức độ và kết quả thực hiện quản lý công tác kiểm tra, đánh giá
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Kết quả thực hiện công tác quản lý giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi
Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ 5-6 tuổi
Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6
Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi

Trang
38
41
43
45
46
47
48
49
51
52

53
55
57

59

77
78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống con người là sự kết hợp hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống
tinh thần. Đời sống vật chất là cơ sở, nền tảng của đời sống tinh thần. Trên cơ sở đó
giáo dục cũng tập trung vào hai nội dung quan trọng là giáo dục thể chất và giáo dục
đạo đức - kiến thức. Do đặc điểm lứa tuổi của trẻ mẫu giáo mà hoạt động giáo dục thể
chất có vai trị đặc biệt quan trọng. Sức khỏe của các cháu có vai trị là cơ sở, là nền
tảng trong quá trình hình thành nhân cách, đạo đức cũng như quá trình tiếp thu các
kiến thức tự nhiên và xã hội.
Giáo dục thể chất có nhiệm vụ giúp cho con người biết cách rèn luyện và duy
trì sức khỏe cho chính bản thân mình. Trên cơ sở đó phát huy tối đa các năng lực bản
thân. Giáo dục thể chất là một nhu cầu tồn tại mọi lúc, mọi nơi trong cuộc sống, nó
đồng nghĩa với sự phát triển về mặt thể chất. Giáo dục thể chất bao giờ cũng hướng
đến hình thành một chủ thể thể chất có thân hình cân đối, đẹp và đặc biệt là ln đảm
bảo sức khỏe để học tập, lao động và sáng tạo. Ở độ tuổi mẫu giáo thì phần lớn thời
gian và các hoạt động chính của các cháu như: ăn, ngủ, học tập, vui chơi diễn ra ở
trường. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mẫu giáo có vai trị quan trọng trong việc
chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó địi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên,

nhân viên ni dưỡng, chăm sóc trẻ phải có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và
sức khỏe, tâm lý, sinh lý và thể chất của trẻ thì mới có cách nhìn nhận vấn đề một cách
phù hợp, khoa học và hồn thành tốt được cơng việc của mình.
Tuy vậy, hiện nay có nhiều phụ huynh, thậm chí là một số giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục ở các trường mẫu giáo vẫn chưa nhận thức một cách đúng bản chất
và đầy đủ về vai trò của công tác giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo. Họ cho rằng:
nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa thực sự của hoạt động giáo dục nói chung, giáo dục
mẫu giáo nói riêng là giáo dục cho các cháu những kiến thức về tự nhiên, xã hội, khoa
học và trang bị cho các cháu những kỹ năng cần thiết mà xem nhẹ và ít quan tâm đến
cơng tác giáo dục thể chất cho các cháu. Chúng ta cần phải nghiêm túc nhìn nhận và
khắc phục quan điểm này vì: đối với lứa tuổi mẫu giáo thì cơng tác giáo dục thể chất
cho các cháu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nếu khơng muốn nói là quyết định đối với
mọi vấn đề khác như: học tập, vui chơi, vệ sinh, sinh hoạt... vì có sức khỏe, thể chất tốt
thì mới có thể vui chơi, học tập tốt.
Từ q trình giảng dạy và quản lý thực tế tại trường mẫu giáo (MG) chúng tơi
nhận thấy q trình quản lý cơng tác giáo dục thể chất cịn nhiều hạn chế như: nhận
thức của một số cán bộ quản lý (CB), giáo viên (GV) và phụ huynh về tầm quan trọng


2
của hoạt động giáo dục thể chất và công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất chưa
thực sự đúng, đầy đủ; một số GV vẫn chưa nắm vững nội dung, hình thức và phương
pháp giáo dục; nhiều trường chưa tạo ra được môi trường giáo dục thể chất cho trẻ
hoạt động một cách tích cực; cơng tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ ở một số trường mẫu giáo cịn yếu.
Chính những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển
nhân cách, đạo đức, lối sống, tác phong, đặc biệt là quá trình phát triển thể chất của
các cháu. Nếu chúng ta áp dụng những giải pháp phù hợp, hiệu quả như: nâng cao
nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan trọng của quản lý
hoạt động giáo dục thể chất, bồi dưỡng cho GV về nội dung, hình thức và phương

pháp giáo dục thể chất cho trẻ, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động một cách tích
cực, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ, tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo thì cơng tác quản lý hoạt động giáo
dục thể chất cho trẻ mẫu giáo sẽ trở nên tốt hơn, tạo ra điều kiện thuận lợi, động lực
trực tiếp thúc đẩy q trình phát triển thể chất, góp phần hồn thiện nhân cách, đạo
đức, lối sống, tác phong của trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở đó, tơi quyết định chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu.
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận, thực trạng quản lý giáo dục
thể chất và các biện pháp quản lý giáo dục thể chất cho trẻ tại các trường MG thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Với những biện pháp được đề xuất, chúng tôi hi vọng sẽ
giúp CB quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại các trường MG có hiệu quả tốt
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục và phát triển tồn diện và chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho
trẻ tại các trường MG tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại các trường mẫu giáo


3
thị xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ 5 - 6 tuổi phù hợp sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
thể chất góp phần phát triển toàn diện cho trẻ tại các trường mẫu giáo trên địa bàn thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại
các trường mẫu giáo.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại
các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ tại các
trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo ở các nội dung: quản lý mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức, các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ mẫu giáo.
- Về không gian: Tại 20 trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
- Về thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2020.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh và hệ thống hóa tài liệu thơng qua nghiên cứu các
giáo trình, sách báo, các cơng trình sản phẩm liên quan.
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để phân chia đối tượng nghiên cứu thành các
phần nhỏ nhằm mục đích nghiên cứu các đặc điểm, tính chất của hoạt động giáo dục
thể chất, quản lý hoạt động giáo dục thể chất và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã Điện Bàn một
cách thuận lợi và hiệu quả. Trên cơ sở kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu từng

phần ấy, chúng tôi rút ra kết luận về bản chất, quy luật vận động và phát triển khách
quan của công tác giáo dục thể chất và quản lý giáo dục thể chất để tìm ra biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mẫu giáo trên địa
bàn thị xã Điện Bàn.


4
7.1.2. Phương pháp so sánh
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để thấy được sự giống nhau và khác nhau
về các đặc điểm, tính chất của hoạt động giáo dục thể chất, công tác quản lý hoạt động
giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn. Từ đó có
cách nhìn nhận, đánh giá và tiếp nhận một cách khái quát, tồn diện.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi, điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng hoạt động giáo dục thể chất và quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi.
Đây là căn cứ thực tiễn cho chúng tôi đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ 5 - 6 tuổi một cách hiệu quả, sát thực tế.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động giáo dục thể chất và quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia (những người làm công tác quản lý ở trường mẫu
giáo có kinh nghiệm, các chuyên gia nghiên cứu về quản lý giáo dục, về các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo)
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục thể chất và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ

Chúng tôi xử dụng phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu thu thập
được từ quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho đề tài (phần mềm excel, spss).
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được bố cục trong ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo;
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi tại
các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam;
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi tại
các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO TRẺ MẪU GIÁO
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Chiến lược mới về phát triển giáo dục của Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn
hóa Liên hiệp quốc (Unesco) được soạn thảo năm 1972, thể hiện rõ hệ thống quan
điểm khoa học, tiến bộ, khẳng định những đóng góp có ý nghĩa tích cực của giáo dục
đối với sự phát triển nhân cách con người, kinh tế, văn hóa, xã hội... Chiến lược này
đặt ra yêu cầu phải thực hiện 21 nhiệm vụ quan trọng từ giáo dục mẫu giáo cho đến
giáo dục đại học. Trong đó, nhiệm vụ số 5 là: “Giáo dục cho trẻ em trước tuổi đến
trường phải là một trong những mục tiêu lớn của các chiến lược giáo dục” [1, tr 84].
“Trẻ em trước tuổi đến trường” được xác định là trẻ từ mầm non và trẻ mẫu giáo.
Trong hoạt động “giáo dục cho trẻ em trước tuổi đến trường”, phải thực hiện hai nội

dung chính là: giáo dục thể chất và giáo dục kiến thức tự nhiên, xã hội.
Trên quan điểm thống nhất về hai nội dung chính của giáo dục mẫu giáo, nhà
nghiên cứu M. Sen Gupta đã trình bày đặc điểm phát triển của trẻ về mặt: thể chất và
nhân cách. Theo quan điểm của ông: “Để phát triển thể chất của trẻ, cần chú ý cả hai
mảng nội dung chính là vận động tinh và vận động thơ, bởi vì cả hai loại vận động này
có vai trị và có sự tác động khác nhau đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Rõ ràng
là các giờ học, các bài tập thể dục có hệ thống trong chế độ sinh hoạt hàng ngày đã
kích thích việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thần kinh trung ương, hạ thấp sự
căng thẳng của hệ tim mạch và hệ hô hấp, hệ vận động” [40, tr 176]... Trên cơ sở đó
giúp cho trẻ phát triển và hồn thiện về mặt thể chất của mình. V.А. Siskinna nhấn
mạnh rằng: “Nếu giờ học thể dục tạo cho trẻ có được cảm giác như du hành vào một
thế giới kì diệu, hấp dẫn, đa dạng của các loại vận động, nhịp điệu, sự tương tác hợp lý
với thế giới bên ngoài… thì hoạt động thể chất sẽ được đón nhận như là một “niềm
vui” cơ bắp” [1, tr 87] . Sự thoải mái trong giao tiếp với bạn bè, với giáo viên sẽ giúp
cho giờ học thể dục của trẻ trở nên vui vẻ, hiệu quả mà khơng cần một hình thức kỷ
luật nào cả.
Quản lý hoạt động giáo dục nói chung, giáo dục thể chất cho trẻ nói riêng, được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và xem đây là vấn đề
quan trọng hàng đầu trong nhiệm vụ phát triển con người. Triết gia Platon nhấn mạnh


6
đến vai trò đặc biệt của giai đoạn đầu trong giáo dục: “Muốn có được nhà nước lý
tưởng cần giáo dục các cơng dân ngay từ khi cịn trẻ, giáo dục đóng vai trị quyết định
hình thành nhân phẩm cơng dân tương lai... Mọi người được giáo dục theo hướng nào
thì sẽ quyết định đời sống tương lai của họ theo hướng đó” [52, tr 37]. Giáo dục nói
chung, đặc biệt là giáo dục mẫu giáo muốn thực hiện tốt vai trị của mình, nhất thiết
phải làm tốt cơng tác quản lý.
Trải qua quá trình nghiên cứu lâu dài, nghiêm túc và công phu, tác giả M. I.
Kônđacốp khẳng định: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em” [51, tr 10]. Qua đó, chúng ta thấy: quản
lý hoạt động giáo dục dục thể chất vừa là phương pháp, vừa là động cơ thúc đẩy giáo
dục thể chất phát triển.
Robert. G. Mayer cũng nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động ni dưỡng và
giáo dục trẻ nói chung, trong đó có hoạt động phát triển thể lực: “Phải đầu tư vào
chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thơ từ những năm nhỏ tuổi, coi đây là một
phần của chiến lược cơ bản, bởi vì cũng như trước khi xây dựng tòa nhà, ta cần xây
dựng một cái nền bằng đá vững chắc trên cơ sở đó làm nền tảng xây nên tồn bộ cơng
trình kiến trúc” [54, tr 312]. Trong các cơng trình nghiên cứu của mình Robert. G.
Mayer đều tập trung làm rõ về vai trò nền tảng của giáo dục mẫu giáo nói chung và
giáo dục thể chất nói riêng.
Theo Harold Koontz và cộng sự thì tính mục đích chính là nội dung quan trọng
nhất của hoạt động quản lý: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường, mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [5, tr 187]. Điều này trở nên đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý hoạt
động phát triển thể chất cho trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Quản lý giáo dục là vấn đề khoa học quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục của
mọi quốc gia. Vấn đề này được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu và thu được
nhiều kết quả nhất định tạo nền tảng, cơ sở khoa học và là động lực thúc đẩy khoa học
quản lý giáo dục phát triển. Với công trình nghiên cứu mang tên: “Những cơ sở về
khoa học quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, do Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia ấn hành năm 2014 đã phân tích rõ những cơ sở khoa học của công



7
tác quản lý giáo dục. Đây là tài liệu khoa học quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với
những người nghiên cứu khoa học quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng.
Trong đó tác giả đã chỉ ra quy trình gồm 4 bước: “Kế hoạch hóa - Tổ chức - Lãnh đạo
- Chỉ đạo - Kiểm tra” [30, tr 76].
Tác giả Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh và Trần Thị Sinh trong cuốn “Một
số vấn đề quản lý giáo dục mầm non” do Nxb Đại học quốc gia xuất bản năm 2010 đã
khái quát được những vấn đề cơ bản trong hoạt động quản lý giáo dục ở bậc học mầm
non. Đặc biệt, các tác giả đã chỉ ra được những đặc điểm và sự khác biệt trong công
tác quản lý ở bậc học này so với các bậc học khác. Những yêu cầu đối với người quản
lý ở bậc học này. “Đó là sự khác biệt hoàn toàn về thể trạng, tâm lý, sinh lý và tư duy”
[31, tr 157].
Trong “Giáo trình lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non”,
Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội, năm 2013; tác giả Đặng Hồng Phương đã đi sâu phân
tích đặc điểm thể chất và nhu cầu giáo dục thể chất cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo. Trong
đó thành cơng lớn nhất của cơng trình này là: “Từ việc nghiên cứu tổng hợp các căn cứ
khoa học về thực tiễn và lý luận giáo dục thể chất, đề ra các nhiệm vụ cần giải quyết
trong quá trình giáo dục thể chất; xác định các quan điểm có tính ngun tắc, dự đốn
những phương pháp, phương tiện giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ ấy; đề xuất nội
dung, hình thức hợp lý để thiết kế, tổ chức quá trình giáo dục thể chất phù hợp với các
giai đoạn phát triển theo lứa tuổi và với các điều kiện sống của con người” [54, tr 5].
Trên cơ sở những kết quả thu được từ việc nghiên cứu đặc điểm và nhu cầu giáo dục
thể chất, tác giả đã đề xuất những phương pháp giáo dục thể chất phù hợp, hiệu quả và
khoa học cho lứa tuổi này.
Nghiên cứu cơng tác quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng, nhóm tác giả: Trần Xuân Bách, Bùi Việt Phú, Lê Quang Sơn phát hiện
những hạn chế, bất cập: “Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, hệ
thống giáo dục Việt Nam còn nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là công tác quản lý. Hệ
thống quản lý giáo dục chưa thích ứng với nền kinh tế thị trường và nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực của đất nước. Hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cịn

mang nặng tính hành chính, quan liêu,... chưa đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [5, tr 3]. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra
định hướng: “Để nâng cao chất lượng về đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới giáo dục theo tinh thần của Nghị quyết số 29, công tác đào tạo đội ngũ giáo
viên, nhất là giáo viên phổ thơng cần có sự đổi mới mạnh mẽ. Người học không chỉ
được trang bị các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, mà cần có năng lực tổ


8
chức, quản lý mới có thể đáp ứng được yêu cầu của một “nhà giáo dục” trong môi
trường thay đổi hiện nay [5, tr.3].
Với các cơng trình nghiên cứu: “Lí luận và Phương pháp thể dục thể thao”. Nxb
Thể dục thể thao xuất bản năm 2000 của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn đã khẳng
định: “Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển con
người Việt Nam mới và là một trong những nội dung quan trọng nhất của nền giáo dục
quốc dân nên cần được đặc biệt quan tâm và đầu tư. Trong đó, giáo dục thể chất ở các
trường mẫu giáo cần được quan tâm nhiều nhất và trước tiên” [56, tr.89]. Trong cơng
trình nghiên cứu mang tên: “Những giải pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất trong các trường đại học” (Tuyển tập Nghiên cứu khoa học thể
dục thể thao), Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội, năm 1994 của tác giả Nguyễn Kỳ Anh
và Vũ Đức Thu đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo theo các hình thức như: “cả lớp, tổ
chức nhóm, hình thức cá nhân” [2, tr.342].
Đối với lứa tuổi mẫu giáo thì mức độ vận động của trẻ chiếm tỉ trọng lớn trong
một đơn vị thời gian của các cháu. “Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mật độ vận
động của trẻ trong một tiết học thể dục từ khoảng 33% đến 65%. Mật độ này phụ
thuộc vào loại tiết học và lứa tuổi của trẻ em. Người ta thường chia mật độ vận động
thành ba khoảng: khoảng thứ nhất từ 33% đến 45% đối với loại vận động mới, khoảng
thứ hai từ 45% đến 55% đối với loại vận động ôn luyện và 55% đến 65% đối với loại

vận động cần hồn thiện. Do đó, giáo viên cần dựa vào những chú ý về mật độ vận
động cần thiết cho trẻ để tránh hiện tượng cho trẻ vận động chưa đủ hoặc quá sức. Các
bài tập khác nhau thì ảnh hưởng đến các bộ phận của cơ thể khác nhau. Khi phân tích
lượng vận động trong hoạt động vận động của trẻ em cũng nên xem xét những ảnh
hưởng cụ thể của các hoạt động ở các bài tập vận động khác nhau, tránh để một bộ
phận nào đó của cơ thể phải gánh chịu lượng vận động quá sức” [53, tr.12].
Theo tác giả Bùi Việt Phú thì trong quá trình quản lý giáo dục, đặc biệt là giáo
dục mẫu giáo: “Để đạt được mục tiêu giáo dục chiến lược, cần vạch ra con đường vận
động chung của nền giáo dục, thể hiện ở nhiệm vụ chung và đường lối giải quyết các
nhiệm vụ đó. Tiếp theo phải xây dựng những chính sách cần thiết, tức là vạch ra những
chủ trương để giải quyết nhiệm vụ thuộc các yếu tố trong trường học của nền giáo dục.
Sự vận động của các yếu tố này có tác dụng lớn và lâu dài trong việc thúc đẩy sự vận
động của toàn bộ nền giáo dục, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra”[52, tr.10].
Rõ ràng, tác giả muốn nhấn mạnh đến nhận thức của những người làm công tác quản lý
giáo dục nói chung và giáo dục mẫu giáo nói riêng về quy luật phát triển khách quan của
giáo dục. Những nhận thức này được cụ thể hóa trong quá trình quản lý bằng các nhiệm


9
vụ cần thực hiện và phương pháp để thực hiện các nhiệm vụ đó.
Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng phát hiện vai trò của hoạt động đánh giá
trong quá trình quản lý giáo dục: “Cần nhớ rằng, đánh giá trong dạy học có vai trị
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả của cả quá trình dạy học. Trong
quá trình học tập để đạt được kết quả tiến bộ, người học cần nhận được sự hỗ trợ, tạo
điều kiện, hướng dẫn từ phía người dạy trong việc lập kế hoạch học tập tiếp theo trên
cơ sở thông tin thu được từ các hoạt động đánh giá. Người dạy cần chỉ rõ điểm mạnh
của mỗi người học và đưa ra lời khuyên để phát huy những điểm mạnh đó; đồng thời
chỉ ra những điểm yếu cũng như cách thức để điều chỉnh hạn chế của mỗi người học”
[25, tr.136]. Đánh giá trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo cần độ chính
xác cao hơn hẳn và kịp thời điều chỉnh, định hướng trong quá trình hoạt động vận

động và các hoạt động phát triển thể chất khác.
Thơng qua q trình nghiên cứu lịch sử vấn đề, chúng tơi nhận thấy: quản lý
giáo dục nói chung, quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo
nói riêng được nhiều nhà khoa học quan tâm và tập trung nghiên cứu. Từ đó thu được
nhiều kết quả quan trọng. Tuy vậy, nhìn chung các tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ở
cấp độ vĩ mơ mà chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu những trường hợp cụ thể ở
các trường học cụ thể. Trên cơ sở đó đề tài này có thể đóng góp một phần nhỏ vào
điểm khuyết thiếu nêu trên.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động có mục đích rõ ràng, có nguồn gốc từ sự phân cơng và
phối hợp giữa nhiều thành viên với nhau trong công việc của một tổ chức hay một đơn
vị cụ thể. Mục đích cuối cùng của công tác quản lý là nhằm đạt hiệu quả và năng suất
lao động cao hơn, do vậy cần có người đứng đầu làm cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá thời gian, mức độ hồn thành và tính hiệu quả
đối với cơng việc của người lao động. Trên cơ sở đó các nhà nghiên cứu cho rằng:
quản lý là một thuộc tính lịch sử vì nó phát triển theo sự phát triển của xã hội lồi
người, thường xun biến đổi, nó là hiện tượng xã hội xuất hiện sớm trong lịch sử phát
triển của loài người.
Trên cơ sở quan điểm khoa học và cách tiếp cận vấn đề khác nhau mà các nhà
nghiên cứu đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản lý. C. Mác nhận định về vai trò
của quản lý rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận


10
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần

phải có nhạc trưởng” [23, tr 327]. Nhà nghiên cứu F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là
biết chính xác những điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [30, tr 22].
Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: “Quản lý là trông coi,
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định” [57, tr 772]. “Quản lý là một quá trình có định hướng, q
trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
hệ thống mà người quản lý mong muốn” [30, tr 17].
Mặc dù đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung nó
được chia thành các nhóm sau: nhóm thứ nhất cho rằng: Quản lý là hoạt động thiết yếu
được tiến hành bởi những tác động có tính mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý với bốn hoạt động chủ yếu là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm
tra - đánh giá. Nhóm thứ hai cho rằng: Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, đảm bảo phối hợp những nỗ lực của
mọi thành viên trong tổ chức thông qua các cơ chế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong điều kiện mơi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển,
đạt được những mục tiêu đã định. Nhóm thứ ba cho rằng: Quản lý là phương thức tốt
nhất để đạt được mục tiêu chung của một tổ chức, nhóm xã hội và rộng hơn là quốc
gia.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu rằng: quản lý là hoạt động, tác động có tổ
chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để bảo
đảm sự vận hành và phát triển của hệ thống theo quy luật khách quan nhằm đạt được
mục tiêu đã đặt ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Trên cơ sở kế thừa quan điểm về khái niệm quản lý, chúng ta có thể hiểu quản
lý giáo dục là hoạt động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý để bảo đảm sự vận hành và phát triển của hệ thống theo quy luật
khách quan nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra trong lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo
dục có hai cấp độ. Thứ nhất là quản lý nhà nước về giáo dục, thứ hai là quản lý nhà

trường và các cơ sở giáo dục khác. Bản chất của quản lý giáo dục là việc thực hiện và
giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và
cơ sở. Xét ở cấp độ vĩ mơ thì quản lý giáo dục là quản lý một nền giáo dục, một hệ
thống giáo dục của một quốc gia.


11
Theo D. V. Khuđominxki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà trường) nhằm mục đích bảo
đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện
và hài hoà của họ” [35, tr 33]. Cùng chung quan điểm với D. V. Khuđominxki, nhà
nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [55, tr 165].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội” [35, tr 12]. Nhà nghiên cứu Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý giáo
dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài
lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ”[47, tr 10].
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động trực tiếp, có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường. Học giả nổi tiếng M. I. Konđakốp cũng cho rằng: “Quản lý giáo dục là
tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan

trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng” [51, tr 93].
Tóm lại, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động khoa học, có tổ chức và
định hướng của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục ở các cấp lên tất cả các thành
tố cấu thành của hệ thống giáo dục một cách hợp quy luật nhằm đảm bảo q trình tối
ưu hóa cho hệ thống giáo dục vận hành ổn định và phát triển không ngừng, mở rộng
cả về số lượng và gia tăng chất lượng giáo dục. Nói cách khác, quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động hướng đích, tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, kế
hoạch hoá,…) và hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt
được mục tiêu đã đề ra với chất lượng và hiệu quả cao.


12
1.2.1.3. Quản lý nhà trường mẫu giáo
Trường học là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo, quản lý nhà trường là
một phần quan trọng trong quản lý giáo dục. Theo M. I. Konđacop thì: “Quản lý nhà
trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [51, tr 176]. Tác giả
Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi tác động những tác động có ý thức, có khoa
học và có hướng dẫn của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của của đời sống nhà
trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [55, tr 28].
Như vậy quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác,
có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho q
trình này vận hành đến việc hồn thành những mục đích dự kiến. Nói cách khác, quản
lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên

tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo
dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến
lên trạng thái mới về chất.
Trên cơ sở đó, chúng ta thấy: quản lý trường mẫu giáo là quá trình vận dụng
các nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý giáo dục vào
lĩnh vực chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo. Quản lý trường mẫu giáo là sự tác động có
chủ đích của hiệu trưởng đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học
sinh trong trường mẫu giáo nhằm đạt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mục tiêu đã đề
ra và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2. Giáo dục và giáo dục thể chất
1.2.2.1. Giáo dục
Giáo dục là hoạt động đặc biệt, thể hiện sâu sắc nhất bản chất của xã hội loài
người. Giáo dục là phương thức quan trọng và hiệu quả nhất để con người truyền thụ
và tích lũy kinh nghiệm, kiến thức. Giáo dục là quá trình bồi dưỡng, phát triển và định
hướng cho con người một cách có mục đích, có phương pháp và chiến lược rõ ràng
nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện đạo đức, tác phong, lối sống, trang bị kỹ năng cần
thiết cho con người nhằm chuẩn bị thật tốt để họ có thể hịa nhập, thích ứng và tồn tại,
phát triển trong xã hội thông qua đời sống, lao động sản xuất và sáng tạo.
“Giáo dục (education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức,
kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ


×