TỒN VĂN CHƯƠNG TRÌNH
TỔ CHỨC LỄ QUỐC TỔ HÙNG VƯƠNG
I. NGHI THỨC:
1. Tuyên bố lý do:
Kính thưa quý đại biểu!
Mùng 10 tháng 3 Âm lịch hàng năm là ngày Giỗ tổ Hùng Vương. Đây là
ngày lễ trọng đại của nước ta, là ngày mà tất cả người Việt Nam cùng hướng về
cội nguồn của dân tộc, nhớ ơn các Vua Hùng có cơng dựng nước và các thế hệ
đồng bào đã hy sinh, cống hiến bảo vệ, gìn giữ cõi bờ để đất nước Việt Nam
chúng ta có được như hôm nay.
Để tưởng nhớ công ơn to lớn của các Vua Hùng đã có cơng dựng nước, ơn
lại lịch sử hào hùng của dân tộc với những chiến công hiển hách và chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước; để nhắc
nhỡ các thế hệ cháu con tiếp bước cha, ông giữ vững và làm đẹp thêm non sơng,
gấm vóc, q hương.
Kính thưa quý đại biểu!
Hôm nay được sự thống nhất của Thường trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã (phường, thị
trấn) ............................... long trọng tổ chức lễ Giỗ tổ Hùng Vương mùng 10 tháng
3.
2. Giới thiệu đại biểu:
Về dự buổi lễ hôm nay, Ban Tổ chức vinh dự được đón tiếp các đại biểu - xin
trân trọng giới thiệu:
+ Đại biểu huyện xin trân trọng giới thiệu:
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
1
+ Đại biểu khách mời xin trân trong giới thiệu:
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
+ Đại biểu cán bộ hưu trí xin trân trọng giới thiệu:
Ơng (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
+ Đại biểu xã xin trân trọng giới thiệu::
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
Ông (bà): …………………………………………………………………….
- Quý đại biểu ban, ngành, đồn thể xã, Bí thư Chi bộ, Trưởng ấp, Trưởng
Ban Công tác Mặt trận các ấp, Ban Khánh tiết Đình ....................... và cùng tồn thể
nhân dân xã ........................................... về dự buổi lễ Giổ tổ Hùng Vương ngày
hôm nay.
Xin nhiệt liệt hoan nghênh chung !!!
Kính thưa quý vị đại biểu!
Về dự ngày Hội Giỗ tổ hơm nay các đồn thể ấp và các tổ NDTQ
xã ................................. có những mâm quà dâng lên ngày Hội. Sau đây tôi xin
phép được thơng qua danh dách mâm q:
(có danh sách riêng)
2
Xin chúng ta cùng nhiệt liệt hoan nghênh những mâm q đó cũng là những
tấm lịng của người con q hương dâng lên trong ngày Hội hơm nay.
II. NỘI DUNG:
Kính thưa quý đại biểu!
Để đi vào nội dung buổi lễ, xin trân trọng kính mời:
Ơng:......................................... , Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Trưởng Ban
Tổ chức buổi Lễ lên đọc diễn văn buổi Lễ.
Xin trân trọng kính mời ơng.
ĐỀ CƯƠNG DIỄN VĂN
NGÀY GIỖ TỔ HÙNG VƯƠNG
Kính thưa : Quý vị lãnh đạo, Quý vị bô lão, bà con cô bác.
Quý vị đại biểu, các Đồng chí kính mến
Hơm nay, ngày mùng 10/3 năm .............. (....../..../...........) cùng cả nước, tại
Đình xã ................................... , long trọng tổ chức Giỗ tổ Hùng Vương, để tưởng
nhớ công ơn to lớn của các Vua Hùng đã có cơng dựng nước, để nhắc nhỡ các thế
hệ cháu con tiếp bước cha, ông giữ vững và làm đẹp thêm non sơng, gấm vóc, q
hương. Thay mặt Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã .................................. tôi xin gửi đến Quý vị lãnh đạo, Quý đại biểu, Quý vị bô
lão và Quý bà con địa phương lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng.
Kính thưa Quý đại biểu!
Đã từ lâu những câu ca dao cổ khẳng định và minh chứng rằng Gỗ tổ Hùng
Vương mùng 10 tháng 3 Âm lịch trở thành thông lệ hàng năm:
“Ai về Phú Thọ cùng ta,
Nhớ ngày Giỗ tổ tháng ba, mùng mười”
3
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng mười, tháng ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm”
Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, những người có cơng lớn trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ giang sơn, gấm vóc, chống ngoại xâm đều được nhân dân ta
nhớ ơn. Một trong những ngày lễ kỷ niệm mà mọi người dân từ Nam chí Bắc đều
biết và lưu truyền ngàn xưa đến nay là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương để tưởng nhớ tổ
tiên, tưởng nhớ những người đã có cơng lớn trong việc dựng nước và giữ nước.
Thời đại Hùng Vương là thời đại mở đầu rực rở của lịch sử dân tộc Việt
Nam. Tục truyền rằng thời đại Hùng Vương bắt đầu từ họ Hồng Bàng. Vua đầu
tiên của họ Hồng Bàng là Lộc Tục tức Kinh Dương Vương (còn gọi là Hùng
Dương) làm vua nước Xích Quĩ. Kinh Dương Vương cưới nàng Long Nữ con gái
vua Hồ Động Đình (Động Đình Quân) hạ sinh một trai đặt tên là Sùng Lảm. Sùng
Lảm nối ngôi cha xưng vương là Lạc Long Quân (tức Hùng Hiền). Lạc Long Quân
cưới con gái của Đế Lai là nàng Âu Cơ, sinh một cái bọc có trăm trứng, nở thành
trăm con. Hai người bèn chia con ở riêng, 50 người con theo mẹ lên non, 50 người
theo cha xuống biển. Lạc Long Quân phong người con trai trưởng trong số các con
là Hùng Lân làm vua nước Văn Lang tức là Thủy tổ người Việt chúng ta ngày nay
(theo Hùng Triều Ngọc Phả).
Thời đại Hùng Vương truyền được 18 đời Vua. Tôn hiệu và thời gian trị vì
như sau: Kinh Dương Vương, Hùng Hiền Vương Sùng Lãm (Lạc Long Quân),
Hùng Quốc Vương Lân Lang, Hùng Nghị Vương Tân Lang, Hùng Hy Vương Viên
Lang, Hùng Hoa Vương Pháp Hải, Hùng Huy Vương Long Tiên, Hùng Ninh
Vương Thừa Văn, Hùng Chiêu Vương Quốc Tiên, Hùng Uy Vương Hoàng Hải,
Hùng Trịnh Vương Hưng Đức, Hùng Vũ Vương Đức Hiền, Hùng Việt Vương Tuấn
Lang, Hùng Định Vương Chân Nhân, Hùng Triều Vương Cảnh Thiều, Hùng Tạo
Vương Đức Quân, Hùng Nghị Vương Bảo Quang, Hùng Duệ Vương Duệ Đức.
Tổng cộng 18 đời vua kể cả Kinh Dương Vương và Lạc Long Quân là 2.655 năm.
Thời các vua Hùng nước ta gọi là Văn Lang, kinh đô đặt ở Phong Châu (tức
là khu vực đền Hùng ở Phú Thọ ngày nay). Theo sử cũ thì nước Văn Lang chia làm
15 Bộ: Văn Lang, Châu Diên, Phú Lộc, Tân Hưng, Vũ Định, Vũ Ninh, Lục Hải,
Ninh Hải, Dương Tuyền, Giao Chỉ, Cửu Chân, Hoài Hoang, Cửu Đức, Việt Thường
và Bình Văn. Văn Lang của bộ tộc Lạc Việt là nguồn gốc của nước Việt Nam ta
ngày nay, bắt đầu từ thời Hùng Vương Thứ II (Hùng Lân). Vì vậy, nhân dân ta
thường tự hào rằng mình là con Rồng, cháu Tiên hay nói cách khác là con Lạc,
cháu Hồng.
4
Mười tám đời vua Hùng đã xây dựng nước Văn Lang với nền văn minh lúa
nước, nền văn minh sông Hồng rực rở mở đầu cho thời kỳ phồn thịnh, ấm no của
dân tộc. Tạo nên nền văn hoá truyền thống, phong phú từ thời tiền Đơng Sơn đến
Văn hố Đơng Sơn. Cải tiến những nghi lễ, tín ngưỡng của dân, dạy dân biết làm
ruộng, đánh giặc, tham gia bàn bạc các việc hệ trọng của đất nước, đặt nền móng
cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững nền Văn hóa dân tộc Việt Nam.
Vì vậy, giỗ tổ Hùng Vương trở thành biểu tượng của giá trị văn hoá tinh thần
sâu sắc, thể hiện niềm tự hào, tạo nên sức mạnh vơ địch của khối đại đồn kết tồn
dân tộc. Nghiên cứu sử học về thời đại Hùng Vương khơng chỉ nhằm tìm hiểu thời
đại đó mà cịn nhằm mục đích xa hơn là từ thời đại Hùng Vương sẽ cho ta hiểu
thêm toàn bộ lịch sử dân tộc, đó là:
1. Làm cho mọi người thấy rằng dân tộc Việt Nam có một lịch sử lâu dài. Từ
rất sớm, dân tộc Việt Nam đã là một cộng đồng người ổn định, có ngơn ngữ riêng,
có đặc trưng văn hóa riêng.
2. Tạo điều kiện cho chúng ta hiểu thêm nguồn gốc dân tộc Việt, quá trình
hình thành dân tộc Việt, sự nghiệp dựng nước của dân tộc Việt.
3. Sẽ cho chúng ta thấy mối liên quan giữa dân tộc Việt (Kinh) và các dân tộc
anh em. Từ rất sớm đất nước Việt Nam đã có nhiều dân tộc cùng nhau đoàn kết để
dựng nước và giữ nước.
4. Đi sâu vào thời đại Hùng Vương còn thấy được những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc bắt nguồn từ thời đại Hùng Vương.
5. Giúp chúng ta hiểu thêm nhiều dân tộc ở Đông Nam Á và trên thế giới.
6. Nghiên cứu thời đại Hùng Vương đóng góp nhiều cho sự hiểu biết về vấn
đề “phương thức sản xuất Châu Á”, một vấn đề mà các nhà sử học, kinh tế học, xã
hội học trong nước và trên thế giới đang đặc biệt quan tâm.
Thời đại Hùng Vương để lại cho chúng ta những bài học q báu như:
Thứ nhất: bài học tồn dân đồn kết, cả nước một lịng cùng nhau xây dựng
một xã hội bình đẳng, bác ái, trọng hiền tài, nghĩa đồng bào trong sáng, thiêng
liêng, sống thủy chung, nhân ái, cần cù, thông minh, sáng tạo và kiên cường đấu
tranh chinh phục thiên nhiên, tự lập, tự cường và tự tin dân tộc mạnh mẽ.
Thứ hai: là bài học dựng nước phải đi đơi với giữ nước, khi có họa ngoại
xâm thì cả nước cùng đánh giặc. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, Bà Triệu, rồi
Đinh, Trần, Lê, Lý .v.v. và thời đại Hồ Chí Minh là ý chí quật cường của cả dân tộc,
đã khơng bị đồng hố hơn một ngàn năm Bắc thuộc, ln đứng lên, đấu tranh giành
độc lập là những minh chứng hùng hồn.
5
/C 0
phong trào: “...................................................” để xây dựng quê hương, xây dựng
đất nước ta “ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như lời Bác dạy.
Nhân lễ kỷ niệm và ngày Giỗ tổ, thay mặt lãnh đạo Đảng, chính quyền, đồn
thể địa phương, tơi kêu gọi tồn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong
xã ............................. đoàn kết, thống nhất tập trung thực hiện những vấn đề lớn
sau:
1- Từng ấp, từng tổ NDTQ, từng hộ gia đình khai thác tối đa mọi nguồn lực:
đất đai, lao động và tài lực để thực hiện kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp, chú trọng
sản xuất có hiệu quả, thi đua phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm để làm giàu
chân chính, người giàu thì giàu hơn, người nghèo thì phấn đấu thoát nghèo. Từng
thành viên trong độ tuổi lao động phải tự tìm kiếm cho mình một việc làm phù hợp,
có thu nhập chính đáng và kiên quyết khơng lâm vào các tệ nạn xã hội.
2 - Tôn trọng và chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước. Tích cực thực hiện phong trào "tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa". Chung sức đóng góp cùng với chính quyền địa phương xây dựng
Nơng thơn mới, tu bổ, nâng cấp hệ thống giao thông nông thơn, cơ sở vật chất
trường học, thiết chế văn hóa cơng cộng và gia đình. Quan tâm đúng mức tới việc
học hành và chăm sóc sức khỏe các cháu thanh thiếu niên, nhằm đào tạo một lớp
người trí tuệ cao đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn, lãnh đạo xây dựng thành cơng các tiêu chí xã nơng thơn mới, đồng tâm,
hiệp lực xây dựng huyện văn hóa.
3 - Tăng cường phát huy dân chủ, tích cực phịng chống các tiêu cực xã hội,
tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình mình, địa phương mình. Lên án các hành vi sai
trái vi phạm pháp luật, bất chấp đạo lý, xem thường pháp luật. Giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, kỷ cương lễ giáo, nền nếp gia phong - chống những thói hư tật xấu làm
ảnh hưởng đến gia đình và xã hội.
4 - Khơng ngừng củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW4, khóa XI, vận động cán bộ và
nhân dân đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Phát động phong trào thi đua yêu nước trong toàn thể cán bộ và nhân dân lập thành
tích thiết thực chào mừng kỷ niệm 46 năm ngày Miền Nam hồn tồn giải phóng,
thống nhất đất nước 30/4; Quốc tế Lao động 1/5 và 131 năm ngày sinh chủ tịch Hồ
Chí minh vĩ đại.
Kính thưa quý lãnh đạo, bà con cô bác và các đồng chí!
Nhớ về Hùng Vương là hướng về cội nguồn dân tộc, niềm tự hào của dân tộc
Lạc Việt suốt hơn 4000 năm qua các thời kỳ đấu tranh dựng và giữ nước. Càng nhớ
đến tổ tiên, các anh hùng liệt sỹ đã hy sinh có độc lập, tự do, hạnh phúc và phát
triển bền vững như ngày hôm nay, chúng ta càng quyết tâm thực hiện lời dạy của
7
Bác Hồ “Tổ quốc Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sơng có thể cạn, núi
có thể mịn, song chân lý ấy khơng bao giờ thay đổi” để đồng tâm, hiệp lực xây
dựng quê hương ta, đất nước ta ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
Trước khi dứt lời, xin kính chúc Quý lãnh đạo cùng tồn thể bà con cơ bác,
các đồng chí nhiều sức khoẻ, thịnh vượng, phát tài và hạnh phúc.
Xin Cảm ơn và trân trọng kính chào!
Xin cảm ơn ơng .......................................................
(Đọc xong đỗ nhạc lễ từ 8 đến 12 nhịp).
Sau đây xin trân trọng kính mời Ban Khánh tiết Đình ........................ tiến
hành nghi lễ dâng hương, dâng hoa, trà, quả,… theo nghi thức cổ truyền của Đình
thần ................................. Xin trân trọng kính mời.
(Nhạc lễ phục vụ suốt quá trình thực hành nghi lễ).
Kính Thưa q đại biểu!
Để tiếp tục chương trình xin trân trọng kính mời Đại diện Ban Khánh tiết
Đình ............................. Đọc Chúc văn. Xin trân trong kính mời!
PHẦN CHÚC VĂN
Kính Quốc Tổ Hùng Vương, hồn thiêng sơng núi
Kính anh linh các anh hùng liệt sĩ vị quốc vong thân
Việt Nam ta:
Bốn nghìn năm văn hiến;
Từ Ải Nam Quan - Đến mũi Cà Mau.
“ Con một cha, Nhà một nóc”, Trải cuộc bể dâu, Trường kỳ lịch sử,
Vẫn hiên ngang, dáng đứng tự hào.
Thời đại Hùng Vương mở đường - Dựng nên Tổ quốc.
Mười lăm (15) Bộ lạc chung lưng.
8
Nước Văn Lang thống nhất - Hùng cứ một phương.
Từ Hùng Quốc *, Đến:
“ Diệp,
“ Hy,
“Huy,
“ Chiêu.
“ Vi,
“ Định,
“ Uy, Chinh,
“ Vũ,
“ Việt
“ Anh,
“ Triều,
“ Nghị,
“ Duệ Vương”
“ Canh dân, hòa giá
Dạy đẻo cây, làm cái cày bừa” Trên Vua Hùng, Giữa Lạc Hầu – Lạc Tướng,
Dưới Lạc Dân.
Chung sức, chung lòng, Dựng xây đất nước.
( Nhạc 8 nhịp – xá ba xá)
Cây có cội, Nước có nguồn,
Chim có tổ,Vua Hùng:
Tông Tiên dân tộc Việt Mãi ngàn sau, Vẫn khắc cốt, ghi tâm
“ Dầu ai đi ngược - về xuôi
“ Nhớ ngày Giỗ Tổ:
“ Mùng mười – Tháng ba
“ Nước non là nước non nhà,” Văn Lang vọng mãi, nghìn năm Vua Hùng.
Nối chí Tổ Tơng - Bao đời kế nghiệp
Giữ non sông, Mở cõi, Xây làng, Thêm rạng rỡ con Hồng, cháu Lạc,
Nổi sóng Đằng Giang, Phá vịng đơ hộ, Sạch sanh kình ngạc, Tan tác chim
mn, Cho được búi tóc dài, Cho răng đen được để, Hào khí ngất trời, Muôn thuở
lưu danh.
Từ “ Đinh,
“ Lê,
“ Lý,
“ Trần,
“ Lê
Đến Hồ Chí Minh, thời đại, Trang sử vàng, Nối tiếp những chiến công,
“ Phá Tống,
9
“ Đánh Nguyên,
“ Kháng Minh,
“ Dẹp Thanh”
Giành độc lập, Tự do, Cơm no, Áo ấm, Gìn cõi bờ - Hạnh phúc đến muôn dân.
Cho sơn hà Nam Quốc, Dân Nam ở - Cho văn hiến nước Nam - Nghìn năm
bất diệt.
( Nhạc 8 nhịp – xá ba xá)
Thời đại Hồ Chí Minh, Noi nghiệp tổ - Mở đường, soi lối, Rõ gian tà, Nhận
diện thật, hư, Nêu chân lý, Hướng nhân dân, thốt vịng tăm tối, Đánh kẻ thù “
Nhào” ngã, “ Cút” lui.
Giành độc lập, Hịa bình, Thống nhất, Cho giang sơn liền dãy, Cho trăm họ
âu ca.
Lời Bác dạy: Các vua Hùng có cơng dựng nước, Phận cháu con phải gìn
nước, giữ non sơng.
Khơi nguồn chân lý, Nâng nước ta đi, Dẫu hiểm nguy, Vẫn vượt sông, Băng
ngàn, Lội suối, Vang tiến cười, Rộn rã những niềm vui.
Thực dân cũ ngã nhào,Thực dân mới cút lui.
Xây đất nước: Đàng hồng, to đẹp - Trăm bề khốn khó, Vạn sự khởi đầu nan,
Thốt đói nghèo, Xua tan đêm tối, Nhà đỏ ngói, Điện sáng đầy thơn, Đường xe
chạy, bon bon đến ngỏ.
Trẻ thơ nơ đùa, Cụ già thoả chí - Đời đổi thay, Như mộng đẹp, giấc mơ hoa.
( Nhạc 8 nhịp – xá ba xá)
Năm
* đi qua,
Xã
* vượt lên khốn khó
Kinh tế phát triển, đời sống tăng cao,
Cầu, đường, trường, trạm ngày khang trang, hiện đại
Thành thị - nông thôn không tách biệt nhau xa
Dân an, vật thịnh - xóm thơn rộn rã tiếng chào mời
Đời hạnh phúc, dân ghi công ơn Đảng
Nối nghiệp tổ, phát huy dân chủ, bồi dưỡng nhân tài
Xây đất nước, quê hương đàng hồng to đẹp!
Tự hào:
Có Hùng Vương - Khai sinh dân tộc Việt, Tạo lập điền nơng.
Có lịch sử bốn nghìn năm, Khẩn hoang, mở đất,Gìn cõi bờ, giữ vẹn non sông.
10
Có Bác Hồ - Nêu cao chân lý - Độc lập, tự do, Cơm no, áo ấm.
Đồn kết một lịng, Quyết chí ắt thành cơng.
Nguyện:
Nối nghiệp Tổ tơng - Theo lời Bác dạy - Vượt khó khăn.
Đưa nước nhà thịnh đạt - Quốc Thái dân an - Xứng danh con cháu Lạc Hồng,
Rạng ngời muôn thuở, con rồng, cháu tiên.
Chúng con đồng kính lễ. ( nhạc tác, chiêng trống, mõ 3 dùi)
Xướng: Cúc cung bái (3 lạy)
Xướng: Hưng bình thân
Xướng: Chung hiến lễ
Xướng: Chước tửu
Xướng: Cúc cung bái (3 lạy)
Xướng: Hưng bình thân
Xướng: Hóa văn chúc
Xướng: Điểm trà
Xướng: Hưng bái (3lạy)
Xướng: Hưng bình thân
Xướng: Chánh tế phục vị (nhạc 8 nhịp).
(Đọc xong đỗ nhạc lễ từ 8 đến 12 nhịp, đồng thời chánh bái, phó bái lạy 4 lạy, lễ tất).
Và sau đây thay mặt Ban tổ chức xin trân trọng kính mời tất cả quý đại biểu
tham dự tiến hành: Lễ viếng bái lạy linh vị Quốc Tổ Hùng Vương.
Trước tiên xin được trận trọng kính mời:
- Đại biểu ở huyện:……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- Đại biểu ở xã: :………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
11
…………………………………………………………………………............
......................................................................................................................................
- Cán bộ hưu trí: :…………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
- Đại biểu ở ấp: …………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………….
(Trống, chiêng, mõ, nhạc lễ đỗ suốt trong quá trình lễ viếng)
III. KẾT THÚC: Đáp từ, bế mạc
- Kính thưa Quý đại biểu!
Buổi lễ Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 đến đây là kết thúc. Thay mặt
Ban Tổ chức xin chân thành cám ơn Quý đại biểu về dự hơm nay, xin cám ơn Ban
Khánh tiết Đình........................................ đã phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức,
góp phần giúp cho buổi lễ thành cơng tốt đẹp.
Kính chúc sức khỏe tồn thể Q vị đại biểu, xin trân trọng kính chào!
12