Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

BAI 29 CAU TRUC CAC LOAI VIRUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.4 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG III: VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM</b>


<b>Tiết 30: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT</b>



<i>Ngày soạn:17/10/2009</i>
<i>Ngày dạy:18/10/2009</i>
<b>I. Mục tiêu: </b>


<b>Sau khi học xong bài học sinh phải có được:</b>
<i><b>1. Kiến thức</b><b> : </b></i>


- Trình bày được đặc điểm chung của virut.
- Trình bày, mơ tả được cấu tạo của virut.


<b>- Giải thích được các khái niệm: Capsơme ; Nuclêơcapsit (Nclêơprơtêin); Vỏ ngồi virut;</b>
- Phân biệt được hình thái của các loại virut.


<i><b>2. Kĩ năng: </b></i>


- Đọc tài liệu (SGK) nhận biết kiến thức.
- Quan sát kênh hình nhận biết kiến thức.
- Phân tích - So sánh - Tổng hợp kiến thức.
- Hoạt động nhóm nhỏ.


<i><b>3. Thái </b><b> đ ộ : </b><b> </b></i>


- Nghiên cứu khoa học nghiêm túc.


- Giải thích các hiện tượng trên cơ sở khoa học.


- Yêu thích nghiên cứu khoa học sinh học - u thích bộ mơn.
<b>II. Chuẩn bị của Thầy và Trò:</b>



<b>1. Chuẩn bị của Thầy:</b>
<b>a. Về phương tiện thiết bị.</b>


- Các hình về cấu trúc một số loại virut. (Dạng điện tử)
- Thông tin bổ sung về lịch sử nghiên cứu virut.


- Flash về thí nghiệm của Fanken và Conrat năm 1957.
- Phiếu bài tập theo mẫu SGK trang 117.


- Câu hỏi trắc nghiệm dạng điện tử.


- SGK; GA; Máy chiếu lập thể và projector.
<b>b. Về phương pháp.</b>


<b>- Phương pháp dạy cơ bản là: Nêu vấn đề - Phát huy trí lực của học sinh với SGK, phương tiện</b>
học tập - Giải quyết vấn đề. (Vấn đáp + Trực quan + Hoạt động nhóm )


<b>2. Chuẩn bị của trị:</b>


<b>- Ơn tập lại cấu tạo của vi khuẩn. (Bài 7)</b>


<b>- Sưu tầm một số hình ảnh về virut và một số bệnh do virut gây nên ở người, động vật, thực vật</b>
và vi khuẩn.


- Kẻ sẵn phiếu học tập theo mẫu bảng SGK trang 117 vào vở nháp.
<b>III. Tiến trình bài giảng: 45 phút</b>


<b>Trọng tâm: Đặc điểm hình thái, cấu tạo chung của virut.</b>
<i><b>1. Ổn định lớp: 1 phút.</b></i>



- Lớp:
- Ngày dạy:
- Sĩ số:


<i><b>2. Kiểm tra bài cũ: 4 - 5 phút.</b></i>


<i>(?) Trình bày tóm tắt cấu tạo chung của vi khuẩn?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>3. Nội dung bài giảng: 32 - 34 phút.</b></i>


<b>CHƯƠNG III. VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM</b>
<b>TIẾT 30: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT</b>


<b>Sau khi kiểm tra bài cũ, căn cứ trả lời của học sinh giáo viên tóm tắt lại đặc điểm cấu tạo</b>
<b>của vi khuẩn. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh về sưu tầm hình ảnh virut và nhận xét những</b>
<b>học sinh chuẩn bị tốt. Giáo viên đặt vấn đề so sánh về đặc điểm cấu tạo và vai trò của vi khuẩn</b>
<b>và virut để vào nội dung bài học.</b>


<b>Yêu cầu học sinh mở vở; SGK trang 114 để chuẩn bị bài học mới.</b>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Nội dung</b>



17-18p

3-4p

7-8p


6-7p


<i><b>Hoạt động 1</b><b> : Tìm hiểu về đặc điểm chung của virut.</b></i>
GV: Yêu cầu học sinh đọc phần mở bài SGK tr114 và cho
biết virut là dạng sống có đặc điểm như thế nào về kích
thước và hình thức sống?


HS: Độc lập nghiên cứu SGK xây dựng kiến thức. Yêu
cầu nêu được khái niệm.


GV: Gọi một vài học sinh trả lời, nhận xét và chốt lại khái
niệm.


GV giải thích them thế nào là kí sinh nội bào bắt buộcvà
yêu cầu HS xem lại H7.1 tr32 SGK để tham khảo lại kích
thước siêu hiển vi của virut.


HS : xem lại thông tin SGK để nhận thức.
<b>GV: Đặt câu hỏi để chuyển sang mục 2: </b>


Vì sao người ta nói virut chưa có cấu tạo tế bào và có cấu
tạo rất đơn giản?


GV: Chiếu hình cấu tạo của một số virut, yêu cầu học sinh
quan sát những đặc điểm cấu tạo giống nhau nhất ở các
hình chiếu, kết hợp đọc SGK, thảo luận nhóm trong bàn
tìm hiểu về cấu tạo chung của virut?


HS: Thực hiện theo sự hướng dẫn của GV.



GV: Quan sát việc thực hiện của học sinh, giải đáp thắc
mắc và nhắc nhở HS tập trung tìm hiểu kiến thức.


GV: Gọi một số HS trình bày đặc điểm cấu tạo cơ bản của
virut? Cho ví dụ?


HS: Trả lời.


GV: Yêu cầu một số khác nhận xét và khẳng định lại nội
dung.


GV: Chiếu hình virut trần và virut có vỏ ngồi u cầu HS
quan sát so sánh virut có vỏ ngồi khác với virut trần ở
điểm nào ?


HS: Quan sát, so sánh trả lời.


GV: Bổ sung vỏ ngoài thực chất là màng của TB chủ
nhưng bị virut cải tạo và mang kháng nguyên đặc trưng
cho virut.


GV: Đặt câu hỏi yêu cầu HS dựa vào căn cứ để phân loại
VR?


GV: Việc phân loại và nghiên cứu hình thái cấu trúc của


<b>Tiết 30. CẤU TRÚC CÁC </b>
<b>LOẠI VIRUT</b>


<b>I. Đặc điểm chung của virut.</b>


<b>1. Khái niệm: SGK tr117.</b>
- Virut là thực thể chưa có cấu
tạo tế bào, có kích thước siêu
hiển vi, sống ký sinh nội bào bắt
buộc.


<b>2. Cấu tạo và chức năng các </b>
<b>thành phần của virut: </b>
Cấu tạo đơn giản gồm 2 thành
phần:


- 1 Lõi Axit nuclêic:


+ CT: Chỉ chứa 1AND hoặc
1ARN chuỗi đơn hoặc chuỗi kép.
+ CN: Hệ gen giúp virut nhân
lên, tổng hợp thành phần cấu tạo
đặc trưng của nó trong TB chủ.
- 1 Vỏ bọc prôtêin (Capsit):
+ Cấu tạo từ các đơn vị prôtein
gọi là capsôme.


+ CN: Bảo vệ virut.


<b>*Lưu ý: Một số virut có thêm vỏ</b>
ngồi.


- Cấu tạo vỏ ngồi là 2lớp lipit +
prơtêin.



- Mặt vỏ ngồi có các gai


glicơprơtein làm nhiệm vụ kháng
ngun và giúp virut bám lên bề
mặt tế bào.


- Virut khơng có vỏ ngồi gọi là
virut trần.


<b>3. Phân loại virut:</b>


<b>- Căn cứ vào cấu tạo của nhân:</b>
+ VR AND (ví dụ….)


+ VR ARN (ví dụ …)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>


15-16p

5-6p


10p


virut có ý nghĩa ntn?


HS: Đưa ra ý kiến, GV bổ sung hồn chỉnh.


<i><b>Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu trúc hình thái của virut.</b></i>
GV: Yêu cầu HS đọc và quan sát hình SGK tr115, sau đó
chiếu hình một số dạng cấu trúc của virut để học sinh nhận


dạng.


HS: HS đọc và quan sát hình 29.2 SGK tr115, sau đó nhận
dạng cấu trúc của virut.


GV: Nhận xét và yêu cầu học sinh trình bày đặc điểm của
từng dạng cấu trúc.


HS: Nghiên cứu SGK trình bày.
GV: Gọi một số HS tóm tắt lại.




+ VR kí sinh thực vật.
<b>+ VR kí sinh ở vi sinh vật.</b>


<b>II. Đặc điểm cấu trúc của virut.</b>
<i><b>1. Cấu trúc xoắn: Capsôme sắp </b></i>
xếp theo chiều xoắn của axit
nuclêic.


- Có hình que, hình sợi, hình
cầu…


VD: Virut khảm thuốc lá, virut
bệnh dại, virut cúm, sởi…
<i><b>2. Cấu trúc khối: Capsôme sắp </b></i>
xếp theo hình khối đa diệngồm
20 mặt tam giác đều



VD: Virut bại liệt


<i><b>3. Cấu trúc hổn hợp: Đầu có cấu</b></i>
trúc khối chứa axit nuclêic gắn
với đi có cấu trúc xoắn.
VD: Phagơ


<i><b>4. Củng cố: 5-6 phút.</b></i>


<b>GV: Chiếu hình và mơ tả thí nghiệm của Franken và Conrat yêu cầu HS quan sát sau đó trả lời</b>
<b>câu lệnh SGK tr117?</b>


<b>HS: Quan sát hình chiếu và mơ tả của GV tìm và trả lời các câu lệnh.</b>
<b>GV: Yêu cầu HS hoàn thành phiếu bài tập theo mẫu tr117 SGK?</b>
<b>HS: Nghiên cứu hoàn thành.</b>


<b>GV: Chiếu một số phiếu, yêu cầu HS nhận xét.</b>
<b>GV: Chiếu câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu HS trả lời.</b>
<i><b> Câu 1: Cấu trúc xoắn của virut có đặc điểm là:</b></i>


A. Capsôme sắp xếp theo chiều xoắn của axit nuclêic.


B. Capsơme sắp xếp theo hình khối đa diện với 20 mặt tam giác đều.
C. Capsôme sắp xếp theo chiều xoắn của nuclêcapsit.


D. Chỉ phần đi có cấu trúc xoắn.
Đáp án: A


<i><b>5. Hướng dẫn về nhà: 1 phút.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Vài nét lịch sử nghiên cứu của virus học</b>


Ngay từ năm 1883 nhà khoa học người Đức Adolf Mayer khi nghiên cứu bệnh khảm cây
thuốc lá đã nhận thấy bệnh này có thể lây nếu phun dịch ép lá cây bị bệnh sang cây lành,
tuy nhiên ông không phát hiện được tác nhân gây bệnh.


<b>Năm 1884 Charles Chamberland đã sáng chế ra màng lọc bằng sứ</b>
để tách các vi khuẩn nhỏ nhất và


vào năm 1892 nhà thực vật học người Nga Dimitri Ivanovski đã
dùng màng lọc này để nghiên cứu bệnh khảm thuốc lá. Ông nhận
thấy dịch ép lá cây bị bệnh đã cho qua màng lọc vẫn có khả năng
nhiễm bệnh cho cây lành và cho rằng tác nhân gây bệnh có lẽ là vi
khuẩn có kích thước nhỏ bé đến mức có thể đi qua màng lọc, hoặc
có thể là độc tố do vi khuẩn tiết ra. Giả thuyết về độc tố qua màng
lọc đã bị bác bỏ


vào năm 1898 khi nhà khoa học người Hà Lan Martinus Beijerinck
chứng minh được rằng tác nhân lây nhiễm là chất độc sống (Contagium vivum fluidum) và
có thể nhân lên được. Ông tiến hành phun dịch ép lá cây bệnh cho qua lọc rồi phun lên cây
và khi cây bị bệnh lại lấy dịch ép cho qua lọc để phun vào các cây khác. Qua nhiều lần
phun đều gây được bệnh cho cây. Điều đó chứng tỏ tác nhân gây bệnh phải nhân lên được
vì nếu là độc tố thì năng lực gây bệnh sẽ phải dần mất đi.


Năm 1901 Walter Reed và cộng sự ở Cuba đã phát hiện tác nhân gây bệnh sốt vàng, cũng qua lọc. Tiếp sau đó
các nhà khoa học khác phát hiện ra tác nhân gây bệnh dại và đậu mùa. Tác nhân gây bênh đậu mùa có kích
thước lớn, khơng dễ qua màng lọc, do đó các tác nhân gây bệnh chỉ đơn giản gọi là virus.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Felix d'Hérelle </b> <b>Frederick Twort </b> <b>Wendell Stanley</b>



Năm 1915 nhà vi khuẩn học người Anh Frederick Twort và năm 1917 nhà khoa học
người Pháp Felix d'Hérelle đã phát hiện ra virus của vi khuẩn và đặt tên là


Bacteriophage gọi tắt là phage.


Năm 1935 nhà khoa học người Mỹ Wendell Stanley đã kết tinh được các hạt virus gây
bệnh đốm thuốc lá (TMV). Rồi sau đó TMV và nhiều loại virus khác đều có thể quan sát
được dưới kính hiển vi điện tử.


Như vậy nhờ có kỹ thuật màng lọc đã đem lại khái niệm ban đầu về virus và sau đó
nhờ có kính hiển vi điện tử đã có thể quan sát được hình dạng của virus, tìm hiểu được
bản chất và chức năng của chúng.


Ngày nay virus được coi là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước siêu nhỏ và
có cấu tạo rất đơn giản, chỉ gồm một loại acid nucleic, được bao bởi vỏ protein. Muốn
nhân lên virus phải nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào, vì thế chúng là ký sinh nội bào
bắt buộc.


Virus có khả năng gây bệnh ở mọi cơ thể sống từ vi khuẩn đến con người, là thủ phạm
gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi, gây thất bát mùa màng và cản trở đối với
ngành công nghiệp vi sinh vật.


Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX trở lại đây ngày càng xuất hiện các dạng virus
mới lạ ở người, động vật mà trước đó y học chưa hề biết tới, đe doạ mạng sống của con
người. Sau HIV, SARS, Ebola, cúm A H5N1 sẽ còn bao nhiêu loại nữa sẽ xuất hiện để
gây tai hoạ cho con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×