Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.33 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>KHÁI QUÁT V</b>Ă<b>N H</b>Ọ<b>C VI</b>Ệ<b>T NAM </b>
<b> T</b>Ừ<b> CÁCH M</b>Ạ<b>NG THÁNG TÁM N</b>Ă<b>M 1945 </b>
ðẾ<b>N H</b>Ế<b>T TH</b>Ế<b> K</b>Ỉ<b> XX </b>
<b>Câu 1: Trình bày ng</b>ắ<b>n g</b>ọ<b>n quá trình phát tri</b>ể<b>n và nh</b>ữ<b>ng thành t</b>ự<b>u ch</b>ủ<b> y</b>ế<b>u c</b>ủ<b>a VHVN t</b>ừ
<b>Cách m</b>ạ<b>ng tháng Tám n</b>ă<b>m 1945 </b>ñế<b>n 1975. </b>
Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 ñến năm 1975 phát triển qua ba chặng
ñường với những thành tựu chủ yếu như sau:
<b>1/ Ch</b>ặ<b>ng </b>ñườ<b>ng t</b>ừ<b> 1945 </b>ñế<b>n 1954: </b>
<b>a.</b> <b>Nh</b>ữ<b>ng n</b>ă<b>m </b>ñầ<b>u </b>ñấ<b>t n</b>ướ<b>c </b>ñộ<b>c l</b>ậ<b>p: V</b>ăn học ca ngợi Tổ quốc, quần chúng cách mạng; thể hiện
niềm tự hào dân tộc, kêu gọi đồn kết tồn dân cổ vũ phong trào Nam tiến,… Tác phẩm tiêu biểu: “Dân
khí miền Trung” của Hồi Thanh, “Huế tháng Tám”, “Vui bất tuyệt” của Tố Hữu, “Ngọn quốc kì”,
“Hội nghị non sơng” của Xn Diệu, “Tình sơng núi” của Trần Mai Ninh,…
<b>b.</b> <b>T</b>ừ<b> cu</b>ố<b>i 1946: </b>
Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung phản ánh cuộc kháng
chiến chống Pháp, khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt ñẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện
niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. Nhiều thể loại văn học
cùng phát triển:
- Về văn xi: Truyện ngắn và kí phát triển mạnh ở thời kì đầu, tác phẩm tiêu biểu như: “Trận phố
RàngỢ của Trần đăng, Ộđôi mắtỢ của Nam Cao, ỘLàngỢ của Kim Lân,Ầ Từ năm 1950 xuất hiện một
số tập truyện kắ khá dày dặn như ỘVùng mỏỢ của Võ Huy Tâm, ỘXung kắchỢ của Nguyễn đình Thi,
“ðất nước đứng lên” của Ngun Ngọc,…
- Thơ kháng chiến chống Pháp ñạt nhiều thành tựu xuất sắc, tiêu biểu như: “Cảnh khuya”, “Rằm
tháng giêngỢ của Hồ Chắ Minh, ỘTây TiếnỢ của Quang Dũng, Ộđất nướcỢ của Nguyễn đình Thi, tập
“Việt Bắc” của Tố Hữu,…
- Một số vở kịch gây ñược sự chú ý như “Bắc Sơn”, “Những người ở lại” của Nguyễn Huy Tưởng,
“Chị Hòa” của Học Phi.
- Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng có một số tác phẩm có ý nghĩa quan
trọng của Trường Chinh, Hoài Thanh, ðặng Thai Mai,…
<b>2/ Ch</b>ặ<b>ng </b>ñườ<b>ng t</b>ừ<b> 1955 </b>ñế<b>n 1964: </b>
Các thể loại văn học đều tập trung phản ánh cơng cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và ñấu tranh
thống nhất đất nước:
- Văn xi mở rộng đề tài, bao quát ñược khá nhiều vấn ñề, nhiều phạm vi của hiện thực ñời sống.
Một số tác phẩm khai thác ñề tài kháng chiến chống Pháp như “Sống mãi với thủđơ” của Nguyễn Huy
Tưởng, “Cao điểm cuối cùng” của Hữu Mai,… Một số tác phẩm viết về hiện thực ñời sống trước Cách
mạng tháng Tám như ỘVỡ bờỢ của Nguyễn đình Thi, ỘCửa biểnỢ của Nguyên Hồng,Ầ Viết vềựề tài
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc có các tác phẩm tiêu biểu như ỘSông đàỢ của
Nguyễn Tuân, ỘMùa lạcỢ của Nguyễn Khải, ỘCái sân gạchỢ của đào Vũ,Ầ
- Thơ phát triển mạnh mẽ, phản ánh sự hồi sinh của ñất nước sau chiến tranh, ca ngợi chếñộ mới, thể
hiện niềm tin vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, một số tác phẩm viết về nỗi ñau
chia cắt ñất nước, nỗi nhớ thương quê hương và khát vọng giải phóng miền Nam. Nhiều tập thơ có giá
trị như: “Gió lộng” của Tố Hữu, “Ánh sáng và phù sa” của Chế Lan Viên. “Riêng chung” của Xuân
- Nhiều vở kịch nói ựược chú ý như: ỘNgọn lửaỢ của Nguyễn Vũ, ỘNổi gióỢ của đào Hồng Cẩm,Ầ
<b>3/ Ch</b>ặ<b>ng </b>ñườ<b>ng t</b>ừ<b> 1965 </b>ñế<b>n 1975: </b>
Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ. Chủñề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ñược thể hiện ở tất cả các thể loại:
- Văn xi: Viết về nhân dân miền Nam anh dũng có các tác phẩm như “Người mẹ cầm súng” của
Nguyễn Thi, “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành, “Hòn ðất” của Anh ðức,… Viết về nhân dân
miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu có các tác phẩm như “Vùng trời” của Hữu Mai, “Dấu chân người
lính” của Nguyễn Minh Châu, “Bão biển” của Chu Văn,…
- Thơñạt nhiều thành tựu xuất sắc: Ca ngợi Tổ quốc, con người Việt Nam kiên cường bất khuất với
nhiều tác phẩm có giá trị như: “Ra trận”, “Máu và hoa” của Tố Hữu, “Những bài thơñánh giặc” của
Chế Lan Viên, “Mặt ñường khát vọng” của Nguyễn Khoa ðiềm và tác phẩm của nhiều nhà thơ trẻ như
Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Duy, Trần ðăng Khoa, Xuân Quỳnh,…
- Nhiều vở kịch gây ñược tiếng vang như “Quê hương Việt Nam” của Xn Trình, “ðại đội trưởng
của tôiỢ của đào Hồng Cẩm, Ộđôi mắtỢ của Vũ Dũng Minh,Ầ
<b>Câu 2: Trình bày ng</b>ắ<b>n g</b>ọ<b>n nh</b>ữ<b>ng </b>đặ<b>c </b>đ<b>i</b>ể<b>m c</b>ơ<b> b</b>ả<b>n c</b>ủ<b>a v</b>ă<b>n h</b>ọ<b>c Vi</b>ệ<b>t Nam t</b>ừ<b> Cách m</b>ạ<b>ng </b>
<b>tháng Tám 1945 </b>ñế<b>n 1975. </b>
Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 có ba đặc ñiểm:
<b>1-</b> Nền văn học chủ yếu vận ñộng theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung
của ñất nước, biểu hiện: Khuynh hướng tư tưởng chủ ñạo của văn học là tư<b> t</b>ưởng cách mạng. ðề tài
chủ yếu của văn học là Tổ quốc và CNXH. Văn học gắn bó và phản ánh những chặng ñường cách
mạng của dân tộc.
<b>2-</b> Nền văn học hướng về ñại chúng. ðối tượng phản ánh và phục vụ của văn học là quần chúng
nhân dân, xây dựng được nhiều hình tượng các tầng lớp nhân dân, quan tâm tới ñời sống của nhân dân.
Văn học có nội dung ngắn gọn, chủđề rõ ràng, hình thức trong sáng, dễ hiểu.
<b>3-</b> Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Văn học đề cập đến
những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính tồn dân tộc. Nhân vật tiêu biểu cho phẩm chất cộng ñồng.
Lời văn trang trọng, hào hùng. Văn học thể hiện và khơi dậy niềm vui, niềm tin cho nhân dân trước
những khó khăn, thử thách của đất nước. Văn học dự báo tương lai.
<b>Câu 3: Trình bày ng</b>ắ<b>n g</b>ọ<b>n nh</b>ữ<b>ng chuy</b>ể<b>n bi</b>ế<b>n và m</b>ộ<b>t s</b>ố<b> thành t</b>ự<b>u ban </b>ñầ<b>u c</b>ủ<b>a v</b>ă<b>n h</b>ọ<b>c </b>
<b>Vi</b>ệ<b>t Nam t</b>ừ<b> 1975 </b>ñế<b>n h</b>ế<b>t th</b>ế<b> k</b>ỉ<b> XX. </b>
Từ 1975 ñến hết thế kỉ XX văn học có những chuyển biến thể hiện qua hai chặng ñường: Từ
1975 ñến 1985 là chặng đường văn học chuyển tiếp, trăn trở tìm kiếm con ñường ñổi mới. Từ 1986 trở
ñi, văn học ñổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và khá toàn diện. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa,
mang tính nhân văn, nhân bản sâu sắc, ña dạng hơn về ñề tài, phong phú về thủ pháp nghệ thuật; ñổi
mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực ñời sống; khám phá con người trong mối quan hệ
đa chiều, mang tính hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong cuộc ñời thường.
∗ Một số thành tựu ban ñầu của văn học từ 1975 ñến hết thế kỉ XX như sau:
- Thơ sau 1975 khơng tạo được sự lơi cuốn, hấp dẫn. Tuy vậy, một số nhà thơ có xu hướng tìm tịi đổi
mới cũng gây được sự chú ý của công chúng như Chế Lan Viên, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh
- Văn xuôi: Từ sau 1975, khá nhiều tác phẩm tạo ñược chú ý như “ðất trắng” của Nguyễn Trọng
Oánh, “Cù lao Tràm” của Nguyễn Mạnh Tuấn, “Thời xa vắng” của Lê Lựu,… Từ năm 1986, xuất hiện
thêm nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao như “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu,
“Tướng về hưu” của Nguyễn Huy Thiệp, “Bến không chồng” của Dương Hướng,…
- Kịch nói sau 1975 phát triển khá mạnh, một số tác phẩm gây ñược tiếng vang như “Hồn Trương Ba,
da hàng thịt”, “Tôi và chúng ta” của Lưu Quang Vũ, “Mùa hè ở biển” của Xn Trình,…
- Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới. Ngồi những cây bút nổi tiếng, có sự
xuất hiện của nhiều cây bút trẻ.
*
<b>TUN NGƠN </b>ðỘ<b>C L</b>Ậ<b>P </b>
<b>H</b>ồ<b> Chí Minh </b>
<b>Câu 1: Trình bày ng</b>ắ<b>n g</b>ọ<b>n quan </b>đ<b>i</b>ể<b>m sáng tác c</b>ủ<b>a H</b>ồ<b> Chí Minh. </b>
<b>Tr</b>ả<b> l</b>ờ<b>i </b>
Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh gồm ba điểm chính:
<b>1-</b> Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Văn chương
phải có tính chiến đấu; nhà văn, nhà thơ là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
<b>2-</b> Hồ Chí Minh ln chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học: Tác phẩm phải phản
ánh đúng hiện thực, nhà văn phải có tình cảm chân thật, chú ý phát huy cốt cách dân tộc, giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt. Hồ Chí Minh ln đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
<b>3-</b> Người chỉ rõ: Khi cầm bút, người viết phải ln xác định rõ mục đích và đối tượng tiếp nhận
để có nội dung và hình thức tác phẩm phù hợp. Khi viết phải ln đặt câu hỏi: “Viết cho ai ?”, “Viết để
làm gì ?”, “Viết cái gì ?” và “Viết như thế nào ?”.
<b>Câu 2: Trình bày tóm t</b>ắ<b>t di s</b>ả<b>n v</b>ă<b>n h</b>ọ<b>c c</b>ủ<b>a H</b>ồ<b> Chí Minh. </b>
Hồ Chí Minh đã để lại một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và
ña dạng về phong cách nghệ thuật. Sáng tác của Người gồm ba thể loại:
<b>1-</b> <b>V</b>ă<b>n chính lu</b>ậ<b>n c</b>ủ<b>a H</b>ồ<b> Chí Minh g</b>ồ<b>m: Nh</b>ững bài ñăng trên các báo “Người cùng khổ”,
“Nhân ñạo”, “ðời sống thợ thuyền” và tác phẩm “Bản án chếñộ thực dân Pháp”. Ở các bài báo và tác
phẩm này, Bác ñã tố cáo tội ác tàn bạo của chếñộ thực dân Pháp ñối với các nước thuộc ñịa, kêu gọi
những người nơ lệ bị áp bức đồn kết, đấu tranh giành độc lập dân tộc. Tác phẩm chính luận tiêu biểu
nhất của Hồ Chí Minh là “Tun ngơn ðộc lập”, là văn kiện chính trị có ý nghĩa lịch sử trọng đại, là
áng văn chính luận tiêu biểu mẫu mực, thể hiện tình cảm cao đẹp của Người với dân tộc và nhân loại.
Ngồi ra, Bác cịn có các bài viết: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946), “Khơng có gì q hơn
độc lập tự do” (1966). Các bài viết này ñã làm rung ñộng trái tim hàng triệu người Viêt Nam yêu nước,
là tiếng gọi thiêng liêng của non sơng đất nước.
<b>2-</b> <b>Truy</b>ệ<b>n và kí: G</b>ồm những tác phẩm sáng tác khi Bác hoạt ñộng ở Pháp với bút danh là Nguyễn
Ái Quốc, tiêu biểu như “Pa ri” (1922), “Vi hành” (1923), “Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu”
(1925),… Những tác phẩm này ñã tố cáo tội ác dã man, tàn bạo của bọn thực dân, vạch trần bản chất ñê
hèn của bọn tay sai phong kiến và ñề cao những tấm gương yêu nước.
<b>3-</b> <b>Th</b>ơ<b> ca: Tiêu bi</b>ểu nhất là tập “Nhật kí trong tù” gồm 134 bài, sáng tác khi Người bị chính quyền
dân đảng và một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943 với ý nghĩa phê phán sâu
sắc. ðặc biệt, tập thơ thể hiện tâm hồn và nhân cách cao đẹp của Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh khắc
nghiệt của chốn lao tù. đó là con người có nghị lực phi thường; ln khao khát tự do, hướng về Tổ
quốc; nhạy cảm với vẻđẹp thiên nhiên, u thương, cảm thơng với con người đau khổ. “Nhật kí trong
tù” có nghệ thuật cổđiển nhưng vẫn mang tinh thần hiện ñại, bút pháp ña dạng, linh hoạt.
Ngồi “Nhật kí trong tù”, cịn có các chùm thơ Bác làm ở Việt Bắc từ 1941 ñến 1945 và trong
kháng chiến chống Pháp. Trong đó có những bài thơ giản dị, dễ hiểu nhằm mục đích tun truyền;
những bài thơ nghệ thuật mang màu sắc cổñiển mà hiện đại, bộc lộ tình u thiên nhiên, u nước và
niềm tin vào thắng lợi của cách mạng.
<b>Câu 3: Trình bày nh</b>ữ<b>ng </b>đ<b>i</b>ể<b>m chính trong phong cách ngh</b>ệ<b> thu</b>ậ<b>t H</b>ồ<b> Chí Minh. </b>
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo và đa dạng, thể hiện rõ trong từng thể loại:
<b>1-</b> Văn chính luận của Hồ Chí Minh ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng đầy thuyết phục, ngơn ngữđiêu luyện, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
<b>2-</b> Truyện và kí của Người rất hiện đại, có cốt truyện sáng tạo, tình huống ñộc ñáo, nghệ thuật trào
phúng sắc bén. Tiếng cười trào phúng tuy nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
<b>3-</b> Thơ ca của Hồ Chí Minh gồm hai loại, mỗi loại có những nét phong cách riêng. Những bài thơ
nhằm mục đích tun truyền cách mạng thường được viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc
mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện ựại. Những bài thơ nghệ thuật viết bằng chữ Hán mang ựặc
ựiểm của thơ cổ phương đơng, có sự kết hợp hài hịa giữa màu sắc cổựiển với bút pháp hiện ựại.
<b>Câu 4: Trình bày hồn c</b>ả<b>nh ra </b>đờ<b>i b</b>ả<b>n “Tun ngơn </b>ðộ<b>c l</b>ậ<b>p”. </b>
“Tun ngơn ðộc lập” là tác phẩm chính luận mẫu mực, xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bản
Tun ngơn ra đời trong hồn cảnh như sau:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật ñầu hàng ðồng Minh. Trên toàn quốc, nhân
dân ta vùng dậy giành chính quyền. Ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng
Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn ðộc
lậpỢ. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba đình, Hà Nội, trước hàng vạn ựồng bào, Người thay mặt
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hịa đọc bản “Tun ngôn ðộc lập” khai sinh ra nước
Việt Nam mới.
Trong khi đó, một số lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế có dã tâm chống phá thành quả cách
mạng của nhân dân ta, âm mưu nô dịch nước ta. Nhà cầm quyền Pháp thì tuyên bố: đơng Dương là
thuộc địa của Pháp, bị qn Nhật xâm chiếm trong chiến tranh thế giới thứ hai. Nay Nhật đã đầu hàng,
vậy đơng Dương phải ựược trả lại cho Pháp. Bản ỘTuyên ngôn độc lậpỢ cương quyết bác bỏ luận ựiệu
này.
<b>Câu 5: Tóm t</b>ắ<b>t n</b>ộ<b>i dung b</b>ả<b>n “Tuyên ngôn </b>ðộ<b>c l</b>ậ<b>p”. </b>
Bản “Tuyên ngôn ðộc lập” của Hồ Chí Minh gồm có ba phần với những nội dung chính như sau:
<b>1-</b> <b> Ph</b>ầ<b>n m</b>ởđầ<b>u: </b>
ðầu tiên là trích dẫn “Tun ngơn ðộc lập” (1776) của Mĩ nói về quyền bình đẳng, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc của “tất cả mọi người”, đó là những quyền khơng thể xâm phạm. Sau khi
Dân quyền” (1791) của Pháp nói về quyền tự do, bình đẳng con người. Cuối cùng là khẳng định “đó là
những lẽ phải khơng ai chối cãi được”.
<b>2-</b> <b> Ph</b>ầ<b>n chính g</b>ồ<b>m ba lu</b>ậ<b>n </b>ñ<b>i</b>ể<b>m: </b>
<b> </b> <b>Lu</b>ậ<b>n </b>ñ<b>i</b>ể<b>m 1: H</b>ồ Chí Minh đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong hơn 80 năm cai trị nước
ta, kể ra những tội ác về chính trị, về kinh tế, ñặc biệt là tội ác “trong 5 năm, chúng ñã bán nước ta hai
lần cho Nhật”.
<b> </b> <b>Lu</b>ậ<b>n </b>đ<b>i</b>ể<b>m 2: H</b>ồ Chí Minh khẳng định thái ñộ khoan hồng và nhân ñạo của Việt Minh và ñồng
bào ta ñối với người Pháp. ðặc biệt Người tuyên bố hai “sự thật” quan trọng và khẳng ñịnh thành quả
cách mạng của ta: ñánh ñuổi thực dân Pháp, phát xít Nhật và lật đổ chếđộ phong kiến.
<b> </b> <b>Lu</b>ậ<b>n </b>đ<b>i</b>ể<b>m 3: H</b>ồ Chí Minh tuyên bố “thoát li hẳn” quan hệ thực dân với Pháp, “xóa bỏ hết”
những hiệp ước Pháp đã kí về nước Việt Nam, “xóa bỏ tất cả” mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước
Việt Nam. Hồ Chí Minh cũng kêu gọi các nước ðồng Minh công nhận quyền ñộc lập của dân Việt
Nam trên cơ sở nguyên tắc dân tộc bình ñẳng và thực tế cách mạng nước ta, khẳng ñịnh dân tộc ta
“phải ñược” hưởng tự do, ñộc lập.
<b>3-</b> <b> Ph</b>ầ<b>n k</b>ế<b>t thúc: </b>
Hồ Chí Minh truyên bố với thế giới “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và ñộc lập, và sự thật
ñã thành một nước tự do, ñộc lập”. Tuyên bố toàn dân Việt Nam quyết tâm giữ vững quyền tự do, ñộc
lập.
<b>Câu 6: Nêu giá tr</b>ị<b> n</b>ộ<b>i dung, ngh</b>ệ<b> thu</b>ậ<b>t b</b>ả<b>n “Tuyên ngôn </b>ðộ<b>c l</b>ậ<b>p”. </b>
Bản “Tuyên ngơn ðộc lập” của Hồ Chí Minh có giá trị nội dung, nghệ thuật sâu sắc:
<b>1- V</b>ề<b> n</b>ộ<b>i dung: </b>
“Tuyên ngôn ðộc lập” là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân ñồng bào và thế giới về việc
chấm dứt chếñộ thực dân, phong kiến ở nước ta, ñánh dấu kỉ nguyên ñộc lập, tự do của nước Việt Nam
mới. Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước
ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân
và khát vọng ñộc lập, tự do cháy bỏng của giả và toàn dân tộc.
<b>2- V</b>ề<b> ngh</b>ệ<b> thu</b>ậ<b>t: </b>
“Tun ngơn ðộc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực: Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lí
lẽđanh thép, ngơn ngữ hùng hồn, chứng cứ thuyết phục.
<b>Câu 7: Tóm t</b>ắ<b>t n</b>ộ<b>i dung và nêu ý ngh</b>ĩ<b>a ph</b>ầ<b>n m</b>ởđầ<b>u b</b>ả<b>n “Tun ngơn </b>ðộ<b>c l</b>ậ<b>p”. </b>
Bản “Tun ngơn ðộc lập” của Hồ Chí Minh gồm có ba phần, phần mởđầu có những nội dung
chính sau:
ðầu tiên, Hồ Chí Minh đã trích dẫn “Tun ngơn ðộc lập” (1776) của Mĩ nói về quyền bình
đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của “tất cả mọi người”, đó là những quyền khơng thể
xâm phạm. Sau khi trích dẫn, Hồ Chí Minh đã “suy rộng” từ quyền tự do, bình ñẳng của mọi người
thành quyền tự do, bình ñẳng của “tất cả các dân tộc” trên thế giới. Tiếp đó, Hồ Chí Minh trích “Tun
ngơn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp nói về quyền tự do, bình đẳng con người và khẳng
định “đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được”.
Ý nghĩa phần mởđầu bản “Tun ngơn ðộc lập” của Hồ Chí Minh: Từ việc trích dẫn, bàn luận
mở rộng và bình luận khẳng định, Hồ Chí Minh đã nêu vấn đề về quyền tự do, bình đẳng của các dân
đầu bản “Tun ngơn ðộc lập” của nước ta, Hồ Chí Minh có trích dẫn Tun ngơn của Mĩ và Tun
ngơn của Pháp, đặt vào hồn cảnh sáng tác, việc trích dẫn ấy ý nghĩa cảnh báo, ngăn chặn âm mưu của
thực dân Pháp, các thế lực thù ñịch và cơ hội quốc tế.
<b>Câu 8: Trong ph</b>ầ<b>n m</b>ở ñầ<b>u b</b>ả<b>n “Tuyên ngôn </b>ðộ<b>c l</b>ậ<b>p”, H</b>ồ<b> Chí Minh có trích d</b>ẫ<b>n b</b>ả<b>n </b>
<b>“Tuyên ngôn </b>ðộ<b>c l</b>ậ<b>p” (1776) c</b>ủ<b>a n</b>ướ<b>c M</b>ĩ<b> và trích d</b>ẫ<b>n b</b>ả<b>n “Tun ngơn Nhân quy</b>ề<b>n và Dân </b>
<b>quy</b>ề<b>n” (1791) c</b>ủ<b>a cách m</b>ạ<b>ng Pháp, vi</b>ệ<b>c trích d</b>ẫ<b>n c</b>ủ<b>a tác gi</b>ả<b> có ý ngh</b>ĩ<b>a gì ? </b>
Trong phần mởđầu bản “Tun ngơn ðộc lập”, Hồ Chí Minh có trích dẫn bản “Tuyên ngôn ðộc
lập” (1776) của nước Mĩ và trích dẫn bản “Tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của cách
mạng Pháp, việc trích dẫn ấy có ý nghĩa rất sâu sắc:
Những trích dẫn trong Tuyên ngôn của Mĩ và Tuyên ngôn của Pháp đều nói về quyền tự do,
quyền bình đẳng của con người. Từ ngun lí chung ấy, Bác đã “suy rộng ra” và khẳng ñịnh: Tất cả các
dân tộc trên thế giới (trong ñó có dân tộc Việt Nam) ñều có quyền tự do, bình đẳng. Làm như vậy, Bác
vừa đề cao giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân ñạo và của văn minh nhân loại, vừa tạo tiền ñề cho
những lập luận ở phần sau của ỘTuyên ngôn độc lậpỢ của ta. đó chắnh là cơ sở pháp lắ cho lời tuyên bố
ựộc lập của ta.
Bản “Tuyên ngôn ðộc lập” được Bác viết trong hồn cảnh một số thế lực thù địch, cơ hội quốc tế
có âm mưu nơ dịch nước ta, thực dân Pháp có âm mưu quay trở lại xâm lược nước ta một lần nữa.
Trong hồn cảnh ấy, việc trích dẫn hai bản Tun ngơn của Mĩ và của Pháp cịn mang ý nghĩa cảnh
báo, ngăn chặn âm mưu của thực dân Pháp, các thế lực thù ñịch và cơ hội quốc tế.
<b>* </b>
<b>NGUY</b>Ễ<b>N </b>ð<b>ÌNH CHI</b>Ể<b>U, NGƠI SAO SÁNG </b>
<b>TRONG V</b>Ă<b>N NGH</b>Ệ<b> C</b>Ủ<b>A DÂN T</b>Ộ<b>C </b>
<b>Ph</b>ạ<b>m V</b>ă<b>n </b>ðồ<b>ng </b>
<b>Câu 1: Tóm t</b>ắ<b>t n</b>ộ<b>i dung bài “Nguy</b>ễ<b>n </b>ð<b>ình Chi</b>ể<b>u, ngơi sao sáng trong v</b>ă<b>n ngh</b>ệ<b> c</b>ủ<b>a dân </b>
<b>t</b>ộ<b>c”. </b>
Bài ỘNguyễn đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộcỢ của ông Phạm Văn đồng
gồm có ba phần.
<b>1-</b> Phầ<b>n m</b>ởđầ<b>u: </b>
Nêu vấn ựề: Ngơi sao Nguyễn đình Chiểu, nhà thơ lớn của nước ta, Ộựáng lẽ phải sáng tỏ hơn
nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc nàyỢ. So sánh thơ văn Nguyễn đình Chiểu
như “vì sao có ánh sáng khác thường”, phải “chăm chú” nhìn thì mới thấy và “càng nhìn thì càng thấy
sángỢ. Nêu rõ: có người chỉ biết Nguyễn đình Chiểu là tác giả của ỘLục Vân TiênỢ nhưng hiểu ỘLục
Vân TiênỢ còn thiên lệch, còn rất ắt biết thơ văn yêu nước của Nguyễn đình Chiểu. Khẳng ựịnh:
Nguyễn đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước, tác phẩm của Nguyễn đình Chiểu là Ộnhững trang bất
hủ” ca ngợi cuộc chiến ñấu của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây.
<b>2-</b> <b> Ph</b>ầ<b>n chính g</b>ồ<b>m ba lu</b>ậ<b>n </b>ñ<b>i</b>ể<b>m: </b>
<b> </b> <b>Lu</b>ậ<b>n </b>ự<b>i</b>ể<b>m 1: Nh</b>ận ựịnh chung về cuộc ựời và thơ văn Nguyễn đình Chiểu: Nguyễn đình
Chiểu là nhà thơ mù, tham gia phong trào chống Pháp với nhân dân Nam Bộ bằng sáng tác thơ văn và
<b> </b> <b>Lu</b>ậ<b>n </b>ự<b>i</b>ể<b>m 2: Nói v</b>ề thơ văn yêu nước của Nguyễn đình Chiểu: Thơ văn yêu nước của
Nguyễn đình Chiểu làm Ộsống lạiỢ trong tâm trắ của chúng ta phong trào chống Pháp của nhân dân
Nam Bộ từ 1860 về sau. Nêu dẫn chứng, tái hiện phong trào chống Pháp sôi nổi của nhân dân Nam Bộ.
Nhận ựịnh thơ văn Nguyễn đình Chiểu (phần lớn là những bài văn tế) phản ánh sinh ựộng hiện thực
lịch sử ựau thương mà anh hùng của nhân dân Nam Bộ. Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn đình
Chiểu cịn có những “đóa hoa:, “hịn ngọc” rất đẹp như bài “Xúc cảnh”.
<b> </b> <b>Lu</b>ậ<b>n </b>ự<b>i</b>ể<b>m 3: Nói v</b>ề tác phẩm ỘLục Vân TiênỢ của Nguyễn đình Chiểu: Nhận ựịnh tác phẩm
là “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng q trọng ởđời, ca ngợi những người
trung nghĩa”. Chỉ rõ: Về nội dung, tuy có những giá trị luân lí khơng cịn phù hợp ở thời đại chúng ta,
nhưng tác phẩm ñã xây dựng ñược những nhân vật là tấm gương dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài,
quyết phấn đấu vì nghĩa lớn. Về văn chương, chỉ rõ: tác giả cố ý viết một lối văn “nơm na” để truyền
bá trong rãi trong dân gian; chỉ rõ nguyên nhân lời văn có chỗ “khơng hay lắm”. Nhưng đơi chỗ sơ sót
về văn chương “không thể làm giảm giá trị văn nghệ” của bản trường ca.
<b>3-</b> <b> Ph</b>ầ<b>n k</b>ế<b>t thúc: </b>
đánh giá Nguyễn đình Chiểu là chắ sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn. đời sống và sự nghiệp của
Nguyễn đình Chiểu là Ộtấm gương sángỢ, nêu cao ựịa vị và tác dụng của văn học nghệ thuật, nêu cao
sứ mạng của nhà văn - người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
<b>Câu 2: Tóm t</b>ắ<b>t n</b>ộ<b>i dung và nêu ý ngh</b>ĩ<b>a ph</b>ầ<b>n m</b>ở đầ<b>u bài “Nguy</b>ễ<b>n </b>ð<b>ình Chi</b>ể<b>u, ngơi sao </b>
<b>sáng trong v</b>ă<b>n ngh</b>ệ<b> c</b>ủ<b>a dân t</b>ộ<b>c”. </b>
Bài ỘNguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộcỢ của ơng Phạm Văn đồng
gồm có ba phần, phần mởđầu gồm các nội dung:
Ông Phạm văn đồng gọi Nguyễn đình Chiểu, nhà thơ lớn của nước ta là ngơi sao và Ộựáng lẽ
phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này. Ông Phạm Văn đồng
ựã so sánh thơ văn Nguyễn đình Chiểu như Ộvì sao có ánh sáng khác thườngỢ, phải Ộchăm chúỢ nhìn
thì mới thấy và “càng nhìn thì càng thấy sáng”. Ơng Phạm Văn ðồng cịn nêu rõ: có người chỉ biết
Nguyễn đình Chiểu là tác giả của ỘLục Vân TiênỢ nhưng hiểu ỘLục Vân TiênỢ còn thiên lệch, còn rất
ắt biết thơ văn yêu nước của Nguyễn đình Chiểu. Kết thúc phần mở ựầu, ơng Phạm Văn đồng khẳng
ựịnh: Nguyễn đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước, tác phẩm của Nguyễn đình Chiểu là Ộnhững trang
bất hủ” ca ngợi cuộc chiến ñấu của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây.
Ý nghĩa phần mởđầu: Ơng Phạm Văn ðồng ñã nêu vấn ñề cần phải làm sáng tỏ cuộc đời và thơ
văn Nguyễn đình Chiểu. Ơng Phạm Văn đồng cũng lưu ý: Thơ văn Nguyễn đình Chiểu là Ộvì sao có
ánh sáng khác thường”, nên phải “chăm chú nhìn” thì mới thấy. Nghĩa là: cần phải có cách nhìn, cách
nghĩ sâu rộng, mới mẻ mới thấy ựược giá trị thơ văn của Nguyễn đình Chiểu.
<b>Câu 3: Trong ph</b>ầ<b>n m</b>ởđầ<b>u bài “Nguy</b>ễ<b>n </b>ð<b>ình Chi</b>ể<b>u, ngơi sao sáng trong v</b>ă<b>n ngh</b>ệ<b> c</b>ủ<b>a dân </b>
<b>t</b>ộ<b>c” ông Ph</b>ạ<b>m V</b>ă<b>n </b>ðồ<b>ng có vi</b>ế<b>t: “Trên tr</b>ờ<b>i có nh</b>ữ<b>ng vì sao có ánh sáng khác th</b>ườ<b>ng, nh</b>ư<b>ng </b>
<b>con m</b>ắ<b>t c</b>ủ<b>a chúng ta ph</b>ả<b>i ch</b>ă<b>m chú nhìn thì m</b>ớ<b>i th</b>ấ<b>y, và càng nhìn thì càng th</b>ấ<b>y sáng. V</b>ă<b>n th</b>ơ
<b>c</b>ủ<b>a Nguyên </b>ð<b>ình Chi</b>ể<b>u c</b>ũ<b>ng v</b>ậ<b>y.” </b>
<b>Anh/ch</b>ị<b> hi</b>ể<b>u nh</b>ư<b> th</b>ế<b> nào v</b>ề ñ<b>o</b>ạ<b>n v</b>ă<b>n trên ? Vì sao ơng Ph</b>ạ<b>m V</b>ă<b>n </b>ðồ<b>ng l</b>ạ<b>i nêu v</b>ấ<b>n </b>đề
<b>nh</b>ư<b> v</b>ậ<b>y ? </b>
Trong phần mở ựầu bài ỘNguyễn đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộcỢ ông
chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyên đình
Chiểu cũng vậy.”
Ởựoạn văn trên, ông Phạm Văn đồng ựã so sánh thơ văn Nguyễn đình Chiểu như Ộvì sao có ánh
sáng khác thường”, muốn thấy được ánh sáng của ngơi sao ấy thì phải “chăm chú nhìn”, nghĩa là: thơ
văn Nguyễn đình Chiểu có giá trị sâu sắc, nhưng nếu nhìn bằng cái nhìn thơng thường thì khơng dễ
nhận ra, mà phải bằng cách nhìn, cách nghĩ sâu rộng, mới mẻ mới thấy được.
Ơng Phạm Văn đồng nêu vấn ựề như vậy vì cho rằng: có nhiều người chỉ biết Nguyễn đình
Chiểu là tác giả của “Lục Vân Tiên”, nhưng hiểu “Lục Vân Tiên” còn “khá thiên lệch” về nội dung và
về văn, cịnỢrất ắt biếtỢ thơ văn u nước của Nguyễn đình Chiểu.
Trong bài viết của mình, ơng Phạm Văn đồng ựã làm rõ cuộc ựời của Nguyễn đình Chiểu là chắ
sĩ yêu nước, nhà thơ lớn. ðặc biệt, bằng cái nhìn “chăm chú”, ơng Phạm Văn ðồng đã làm rõ thơ văn
yêu nước và tác phẩm ỘLục Vân TiênỢ của Nguyễn đình Chiểu có giá trị sâu sắc.
<b>Câu 4: Nêu giá tr</b>ị<b> n</b>ộ<b>i dung, ngh</b>ệ<b> thu</b>ậ<b>t bài “Nguy</b>ễ<b>n </b>ð<b>ình Chi</b>ể<b>u, ngơi sao sáng trong v</b>ă<b>n </b>
<b>ngh</b>ệ<b> c</b>ủ<b>a dân t</b>ộ<b>c”. </b>
ỘNguyễn đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộcỢ của ông Phạm Văn đồng là bài
văn có giá trị nội dung, nghệ thuật sâu sắc:
<b>1- V</b>ề<b> n</b>ộ<b>i dung: </b>
Bằng cách nhìn, cách nghĩ sâu rộng, mới mẻ và nhiệt tình của một người gắn bó hết mình với
Nguyễn đình Chiểu với hoàn cảnh của Tổ quốc lúc bấy giờ và với thời ựại hiện nay. đồng thời, tác giả
hết lịng ca ngợi Nguyễn đình Chiểu, một người trọn ựời dùng cây bút làm vũ khắ chiến ựấu cgho dân,
cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam.
<b>2- V</b>ề<b> ngh</b>ệ<b> thu</b>ậ<b>t: </b>
Bài viết có sức lơi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác ñáng, chặt chẽ, vừa xúc ñộng, thiết
tha, với nhiều hình ảnh, ngơn từđặc sắc.
*
<b>THƠNG </b>ð<b>I</b>Ệ<b>P NHÂN NGÀY TH</b>Ế<b> GI</b>Ớ<b>I </b>
<b>PHỊNG CH</b>Ố<b>NG AIDS, 1-12-2003 </b>
<b>Cơ-phi An-nan </b>
<b>Câu 1: Tóm t</b>ắ<b>t n</b>ộ<b>i dung b</b>ả<b>n “Thơng </b>đ<b>i</b>ệ<b>p nhân Ngày th</b>ế<b> gi</b>ớ<b>i phịng ch</b>ố<b>ng AIDS, </b>
<b>1-12-2003”. </b>
Bản “Thơng điệp nhân Ngày thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003” của Cô-phi An-nan gồm
ba phần với những nội dung chính sau:
<b>1-</b> Phầ<b>n m</b>ởđầ<b>u: </b>
Nêu vấn ñề: Nhắc lại việc các quốc gia ñã nhất trí: ðểđánh bại HIV/AIDS, cần phải có sự cam
kết, nguồn lực và hành ñộng. Nhấn mạnh: ðại hội ñồng Liên hợp quốc về HIV/AIDS, các quốc gia đã
nhất trí thơng qua “Tun bố về cam kết phịng chống HIV/AIDS”, trong đó đã đưa ra mục tiêu và thời
hạn ñể chiến ñấu chống lại dịch bệnh này.
<b>Lu</b>ậ<b>n </b>đ<b>i</b>ể<b>m 1: T</b>ổng kết việc phịng chống HIV/AIDS của các quốc gia gồm các nội dung: Các
quốc gia đã đóng góp, ngân sách phịng chống HIV đã tăng lên đáng kể. Vấn dề thành lập Quỹ tồn cầu
về phịng chống AIDS đã được thơng qua. ðại ña số các nước ñã xây dựng chiến lược quốc gia phịng
chống HIV/AIDS. Nhiều cơng ti áp dụng chính sách phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc. Nhiều
nhóm từ thiện và cộng đồng ñã ñi ñầu trong cuộc chiến chống AIDS. Nhưng dịch HIV/AIDS vẫn
hồnh hành, gây tỉ lệ tử vong cao, ít có dấu hiệu suy giảm; tốc độ lây lan nhanh chóng: mỗi phút có
khoảng 10 người bị nhiễm HIV, ñáng báo ñộng là ở phụ nữ; lây lan rộng, nhanh ở chính những khu
vực trước đây hầu như cịn an tồn. Nhận định: Khơng đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.
<b>Lu</b>ậ<b>n </b>ñ<b>i</b>ể<b>m 2: Nêu nhi</b>ệm vụ phòng chống HIV/AIDS. Nhiệm vụ chung: Cần phải “nỗ lực nhiều
hơn nữa” ñể thực hiện cam kết của mình, phải đưa vấn đề AIDS lên “vị trí hàng đầu trong chương trình
nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mình”. Nhiệm vụ cụ thể, cấp bách: Phải “công khai lên
tiếng về AIDS”, khơng được “kì thị và phân biệt đối xử” đối với những người nhiễm HIV/AIDS, “im
lậng’ là ñồng nghĩa với cái chết.
<b>3-</b> <b> Ph</b>ầ<b>n k</b>ế<b>t thúc: </b>
Tổng thư kí Liên hợp quốc kêu gọi: Hãy “lên tiếng thật to và dõng dạc về HIV/AIDS”, hãy “ñánh
ñổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt ñối xử” ñang vây quanh bệnh dịch HIV/AIDS.
<b>Câu 2: Nêu ý ngh</b>ĩ<b>a c</b>ủ<b>a b</b>ả<b>n Thơng </b>đ<b>i</b>ệ<b>p, vì sao b</b>ả<b>n Thơng </b>đ<b>i</b>ệ<b>p có s</b>ứ<b>c thuy</b>ế<b>t ph</b>ụ<b>c m</b>ạ<b>nh </b>
<b>m</b>ẽ<b> v</b>ớ<b>i ng</b>ườ<b>i nghe, ng</b>ườ<b>i </b>đọ<b>c ? </b>
Bản “Thơng điệp nhân Ngày thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003” của Cơ-phi An-nan có ý
nghĩa sâu sắc:
Bản Thơng điệp khẳng định phịng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hành đầu của toàn
nhân loại, và những cố gắng của con người về mặt này vẫn cịn chưa đủ. Tác giả thiết tha kêu gọi các
quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc ñẩy lùi ñại dịch đó là cơng việc của chính mình, hãy
sát cánh bên nhau ñể cùng “ñánh ñổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với những
người bị HIV/AIDS.
Bản Thơng điệp có sức thuyết phục mạnh mẽ vì đã thể hiện được những suy nghĩ sâu sắc và cảm
xúc chân thành của tác giả.