Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.8 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Quang Tri Teacher Training College, Vietnam – Ubon Ratchathani Rajabhat University, Thailand
Conference on Information Technology Application in Education and Training <b>34 </b>
<b>Gi</b>ả<b>ng d</b>ạ<b>y quá trình sinh h</b>ọ<b>c tr</b>ướ<b>c </b>đ<b>ây là quá khó kh</b>ă<b>n v</b>ớ<b>i giáo viên </b>
<b>sinh h</b>ọ<b>c. Hi</b>ệ<b>n nay, nh</b>ờ<b> s</b>ự<b> giúp </b>đỡ<b> c</b>ủ<b>a công ngh</b>ệ<b> thông tin vi</b>ệ<b>c d</b>ạ<b>y quá </b>
<b>trình sinh h</b>ọ<b>c tr</b>ở<b> nên d</b>ễ<b> dàng và hi</b>ệ<b>u qu</b>ả<b> h</b>ơ<b>n. Vi</b>ệ<b>c bi</b>ế<b>t </b>đượ<b>c các thành </b>
<b>ph</b>ầ<b>n tham gia, vai trò t</b>ừ<b>ng thành ph</b>ầ<b>n </b>đ<b>ó, s</b>ự<b> bi</b>ế<b>n </b>đổ<b>i nó và c</b>ơ<b> ch</b>ế <b>quá </b>
<b>trình giúp ng</b>ườ<b>i h</b>ọ<b>c hi</b>ể<b>u ý ngh</b>ĩ<b>a</b> <b>c</b>ủ<b>a</b> <b>quá trình sinh h</b>ọ<b>c, quy</b>ế<b>t </b>đị<b>nh ch</b>ấ<b>t </b>
<b>l</b>ượ<b>ng d</b>ạ<b>y h</b>ọ<b>c quá trình sinh h</b>ọ<b>c. H</b>ọ<b>c li</b>ệ<b>u tin h</b>ọ<b>c giúp giáo viên d</b>ạ<b>y hi</b>ệ<b>u </b>
<b>qu</b>ả<b> các quá trình sinh h</b>ọ<b>c v</b>ớ<b>i các trang thi</b>ế<b>t b</b>ị<b> c</b>ầ<b>n thi</b>ế<b>t. </b>
<b>1. </b>ĐẶ<b>T V</b>Ấ<b>N </b>ĐỀ
Các quá trình sinh học, một trong những kiến thức quan trọng của nội dung sinh
học ở trường phổ thông và đại học về sinh học. Quá trình sinh học phản ánh một chuỗi các
sự kiện xảy ra theo một trình tự nhất định có tính chất định hướng. Q trình sinh học diễn
ra ở mọi cấp độ sống: phân tử, tế bào, cơ thể và trên cơ thể...Quá trình sinh học vì vậy cũng
có thời gian khác nhau: có những quá trình xảy ra trong vài giây, ngược lại có những q
Do đó, việc dạy thành cơng một q trình sinh học cần phải nắm vững những đặc
trưng của nó và có những phương tiện hỗ trợ cần thiết.
Tư liệu tin học sử dụng trong dạy học q trình sinh học (có thể gọi là học liệu tin
học) rất dễ có hiệu quả cao vì có những ưu thế mà phương tiện dạy học khác không thể có,
có thể nói: học liệu tin học chiếm ưu thế tuyệt đối trong dạy quá trình sinh học. Tuy nhiên,
nếu sử dụng khơng đúng u cầu thì lại có hiệu quả ngược lại trong giảng dạy, học sinh sẽ
không lĩnh hội được những nội dung quan trọng.
<b>2. M</b>Ộ<b>T S</b>Ố<b> KHÁI NI</b>Ệ<b>M </b>
<b>2.1. Khái ni</b>ệ<b>m v</b>ề<b> t</b>ư<b> li</b>ệ<b>u, h</b>ọ<b>c li</b>ệ<b>u </b>
Theo các Từđiển tiếng Việt: tư liệu sử dụng trong lĩnh vực giáo dục được hiểu là “Tài
liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu, học tập”. Ngồi định nghĩa đó, tư liệu được hiểu theo
nghĩa rộng là “Những thứ vật chất con người sử dụng trong một lĩnh vực hoạt động nhất định
nào đó”.
Quang Tri Teacher Training College, Vietnam – Ubon Ratchathani Rajabhat University, Thailand
Conference on Information Technology Application in Education and Training <b>35 </b>
Như vậy, phương tiện dạy học chưa tách rời phần vật chất sử dụng cho quá trình dạy
học và chủ thể của hoạt động dạy (giáo viên - GV) và hoạt động học (học sinh - HS), nó
cịn bao gồm cả lời nói, chữ viết (hoạt động ngơn ngữ) để thực hiện mục tiêu dạy học.
Như vậy, theo chúng tôi, nên tách phần vật chất khách quan ngồi chủ thể của q
<b>2.2. Khái ni</b>ệ<b>m quá trình và quá trình sinh h</b>ọ<b>c </b>
<b>2.2.1. Quá trình </b>
Quá trình là “trình tự, các bước diễn biến và phát triển”, là “trình tự phát triển, diễn biến của
một sự việc nào đó”. Như vậy, tính “trình tự” hay “xảy ra theo thứ tự” được xem là đặc trưng cơ bản
của quá trình.
<b>2.2.2. Quá trình sinh h</b>ọ<b>c </b>
Theo Đinh Quang Báo: “Quá trình sinh học phản ánh một chuỗi các sự kiện, hiện
tượng liên tiếp xảy ra theo một trình tự chặt chẽ, có tính định hướng rõ rệt”. Cũng theo tác
giả này: “Nói tới một quá trình sinh học là nói tới các cấu trúc (thành phần), sự vận động
và tương tác của các thành phần theo một trình tự nhất định, trong điều kiện xác định. Tính
định hướng, tính tựđiều chỉnh, tính thống nhất là những đặc điểm nổi bật của các quá trình
sinh học”.
Q trình sinh học có thể có các loại như sau:
Quá trình sinh hóa, sinh lý, di truyền ... ở mức phân tử: nhân đôi ADN, tổng hợp
ARN, tổng hợp protein, quang hợp, hô hấp, đồng hóa, dị hóa, hấp thu ...
Q trình sinh lý, di truyền ở mức tế bào, cơ thể: phân bào, hình thành giao tử, thụ
phấn, thụ tinh, thốt hơi nước, sinh sản, quá trình phát triển cá thể ...
Các quá trình sinh thái, tiến hóa ở mức trên cơ thể (quần thể, quần xã và hệ sinh
thái): thích nghi, hình thành đặc điểm thích nghi, hình thành lồi mới ...
Có thể có những cách phân loại khác nữa.
Như vậy, việc phân loại các quá trình sinh học, nhận thức đầy đủ nội dung và ý
nghĩa sinh học của nó, lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học thích hợp để dạy
thành cơng một q trình sinh học cụ thể là một việc không dễ dàng, chúng ta cần phải có
những nghiên cứu cụ thểđể nâng cao chất lượng dạy học sinh học nói chung và dạy q
trình sinh học nói riêng.
<b>3. S</b>Ử<b> D</b>Ụ<b>NG H</b>Ọ<b>C LI</b>Ệ<b>U TIN H</b>Ọ<b>C TRONG GI</b>Ả<b>NG D</b>Ạ<b>Y QUÁ TRÌNH SINH H</b>Ọ<b>C </b>
Theo các tác giảĐinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành khi dạy một quá trình sinh học
gồm 3 bước: Mơ tả diễn biến của q trình; Phân tích cơ chế của q trình; Nêu ý nghĩa của
q trình. Nhưng theo chúng tơi, việc giới thiệu các thành phần (hay các cấu trúc, các nhân
tố, các thành tố ...) tham gia trong một quá trình sinh học và sự biến đổi của các thành phần
đó là rất quan trọng. Do đó, cần có một bước đầu tiên là giới thiệu các thành phần tham gia
vào q trình sinh học và vai trị của từng thành phần tham gia, sự biến đổi của chúng.
Quang Tri Teacher Training College, Vietnam – Ubon Ratchathani Rajabhat University, Thailand
Conference on Information Technology Application in Education and Training <b>36 </b>
Hình tĩnh (slide tĩnh) có ưu thế trong việc giới thiệu các thành phần tham gia q
trình sinh học, có thể mô tả kỹ lưỡng thành phần (nhân tố, thành tố ...) bằng các phương
pháp khác nhau. Còn các đoạn phim ngắn (clip) lại có ưu thế trong dạy học diễn tiến của
quá trình sinh học.
Sử dụng các hình tĩnh các thành phần cấu trúc của tham gia trong các quá trình, các
đoạn phim ngắn để dạy các quá trình sinh học là một thuận lợi lớn và lý tưởng để hình
<b>- B</b>ướ<b>c 1.Gi</b>ớ<b>i thi</b>ệ<b>u các thành ph</b>ầ<b>n (các c</b>ấ<b>u trúc) tham gia quá trình sinh h</b>ọ<b>c</b>
Trong dạy học phải cho HS hiểu rõ về các thành phần cấu trúc tham gia quá trình,
đặc điểm của từng thành phần cấu trúc đó và vai trị của nó trong q trình đó.
GV cần phải giới thiệu các thành phần chính tham gia vào q trình đó. Ví dụ trong
dạy học q trình nhân đôi ADN những câu hỏi cần đặt ra là: ADN tự nhân đôi theo những
nguyên tắc nào? GV giới thiệu các thành phần sau: ADN mẹ, các nuclêơtít tự do, các yếu
tố tách đôi phân tử ADN mẹ và gắn các nuclêơtít tự do trong môi trường nội bào. Hay
trong giảng dạy: Mối quan hệ giữa ARN và prôtêin GV và HS cũng phải đề cập đến các
loại axít amin, ARN vận chuyển axít amin với các bộ ba đối mã, ARN thông tin với bộ ba
mã hóa, riơxơm và các tiểu phần của nó. Trong bước này cũng hình thành bước đầu về vai
trị của các thành phần cấu trúc trong quá trình nhưng chưa yêu cầu phải hiểu rõ hồn
chỉnh vai trị của các cấu trúc đó, vì vậy GV chỉ sử dụng các hình tĩnh về cấu trúc tham gia
quá trình.
<b>- B</b>ướ<b>c 2. Mơ t</b>ả<b> di</b>ễ<b>n bi</b>ế<b>n c</b>ủ<b>a q trình </b>
Thực ra khi sử dụng các đoạn phim ngắn và yêu cầu HS theo dõi nhận diện các cấu
trúc tham gia vào quá trình, diễn biến của quá trình. Đã hồn tồn thõa mãn u cầu trình bày
các sự kiện từ lúc khởi đầu đến lúc kết thúc và tính định hướng, tính liên tục, thống nhất của
quá trình xảy ra. Nhưng GV có thểđịnh hướng HS bằng yêu cầu hay câu hỏi vào những mốc
quan trọng của q trình và có thể cho chiếu lại đoạn phim một vài lần khi HS nắm vững các
sự kiện quan trọng đó.
<b>- B</b>ướ<b>c 3. Phân tích c</b>ơ<b> ch</b>ế<b> c</b>ủ<b>a quá trình </b>
Việc đặt các câu hỏi về chức năng của từng cấu trúc, sự tương tác của các cấu trúc, điều kiện
<b>- B</b>ướ<b>c 4. Nêu ý ngh</b>ĩ<b>a c</b>ủ<b>a quá trình </b>
Bước này cho HS thảo luận và nêu ý nghĩa của quá trình: tác dụng của quá trình đối
với tế bào, cơ thể, đối với sự sống của sinh vật, đối với sản xuất, đối với y học.
Quang Tri Teacher Training College, Vietnam – Ubon Ratchathani Rajabhat University, Thailand
Conference on Information Technology Application in Education and Training <b>37 </b>
Ví dụ, dạy phần: Mối quan hệ giữa ARN và prôtêin, khi sử dụng các đoạn phim và
hình ảnh có thể dạy như sau:
Cho HS xem hình ảnh và hỏi: Những cấu trúc nào tham gia hình thành chuỗi axit
amin? (tổng hợp prơtêin?). HS xem hình và trả lời được: ARN thơng tin, ARN vận chuyển
gắn axit amin, ribôxôm với hai tiểu đơn vị.
Sau đó, cho HS xem clip và hỏi: Diễn biến của quá trình hình thành chuỗi axit amin
như thế nào? Chức năng của từng cấu trúc trong quá trình hình thành chuỗi axit amin?
Theo em những sự kiện nào là quan trọng trong quá trình hình thành chuỗi axit amin? Kết
quả của sự trả lời là: 1. Sự bắt cặp mARN với tiểu đơn vị bé của ribôxôm; 2. tARN mang
axit amin gắn với mARN; 3. Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp thành ribôxôm hoàn
chỉnh; 4. tARN mang axit amin khác tới gắn với mARN; 5. Ribơxơm trượt trên mARN và
hình thành chuỗi axit amin; 6. Kéo dài chuỗi axit amin; 7. Kết thúc quá trình hình thành
chuỗi axit amin và các yếu tố được giải phóng. Với clip q trình hình thành chuỗi axit
amin HS khá dễ dàng trả lời được các vấn đề này, mặc dù chúng ta có thể nghi ngờ là cao
hơn giáo khoa. HS có thể thảo luận trong 7 sự kiện trên, sự kiện nào là quan trọng?
Vấn đề cuối cùng thảo luận về ý nghĩa của q trình địi hỏi phải có sự giúp sức của
<b>4. K</b>Ế<b>T LU</b>Ậ<b>N </b>
Với sự giúp sức của học liệu tin học, giảng dạy các quá trình sinh học trở nên hiệu
quả, chính xác giúp cho HS hiểu sâu sắc hơn. Việc có một máy tính để bàn và một tivi có
màn hình lớn (tốt hơn là máy chiếu – projector) khả dĩ là có thể tiến hành được việc trình
chiếu các hình tĩnh và đoạn phim ngắn là khơng khó với một trường học hiện nay để thực
hiện dạy học có chất lượng các quá trình sinh học.
[1]Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1998), <i>Lý lu</i>ậ<i>n d</i>ạ<i>y h</i>ọ<i>c sinh h</i>ọ<i>c ph</i>ầ<i>n </i>đạ<i>i </i>
<i>c</i>ươ<i>ng</i>, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[2]Vũ Đình Luận (2008), <i>S</i>ử<i> d</i>ụ<i>ng, ch</i>ọ<i>n l</i>ọ<i>c t</i>ư<i> li</i>ệ<i>u tin h</i>ọ<i>c trong d</i>ạ<i>y h</i>ọ<i>c các quá trình </i>
<i>sinh h</i>ọ<i>c, ch</i>ươ<i>ng: ADN và gen, Sinh h</i>ọ<i>c 9. K</i>ỷ<i> y</i>ế<i>u H</i>ộ<i>i th</i>ả<i>o khoa h</i>ọ<i>c D</i>ạ<i>y h</i>ọ<i>c Sinh </i>
<i>h</i>ọ<i>c </i>ở<i> tr</i>ườ<i>ng ph</i>ổ<i> thông theo ch</i>ươ<i>ng trình và sách giáo khoa m</i>ớ<i>i</i>, Trường Đại học
Vinh, Nxb Nghệ An, tr.147-121.
[3]Пономазева И.Н. и дpyгиe (2003), Обшая методика преподавания<i> </i>биологий,
ИздательствоАсадема, Москва.
[4]Nguyễn Như Ý, Đạ<i>i t</i>ừđ<i>i</i>ể<i>n Ti</i>ế<i>ng Vi</i>ệ<i>t,</i> NXB Văn hố Thơng tin, Hà Nội, 1999.
[5]Hoàng Phê, <i>T</i>ừđ<i>i</i>ể<i>n Ti</i>ế<i>ng Vi</i>ệ<i>t</i>, NXB Đà Nẵng, 2001.
[6]Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quýnh, Vũ Văn Tảo, <i>T</i>ừ đ<i>i</i>ể<i>n Giáo d</i>ụ<i>c </i>
<i>h</i>ọ<i>c</i>, NXB Từđiển Bách khoa,2001.