Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.3 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Bài 24</b>
<b>Bài 24</b>
<b>TÌNH HÌNH VĂN HỐ Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII</b>
<b>TÌNH HÌNH VĂN HỐ Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII</b>
<b>I. MỤC TIÊU BAØI HỌC </b>
<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC </b>
<b>1. Kiến thức</b>
Sau khi học xong bài này, HS sẽ biết và hiểu:
- Ở thế kỷ XVI – XVIII, văn hố Việt Nam có những điểm mới, phản ánh thực
trạng của xã hội đương thời.
- Trong lúc Nho giáo suy thối thì Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện mở rộng. Bên
cạnh đo,ù xuất hiện một tơn giáo mới: Thiên Chúa giáo.
- Văn hố – nghệ thuật chính thống sa sút, mất đi những nét tích cực. Trào lưu
văn học dân gian phát triển phong phú làm cho văn hoá mang đậm màu sắc nhân dân.
- Khoa học, kỹ thuật có những chuyển biến mới mặc dù vẫn tồn tại một số hạn
chế.
<b>2. Tư tưởng</b>
Sau khi học xong bài này, HS sẽ:
- Thêm lịng tự hào về nền văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc của dân tộc.
- Ýù thức hơn trong việc bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc cũng như
<b>3. Kỹ năng</b>
- Làm việc theo nhóm.
- Đọc truyền cảm một số trích đoạn văn thơ, ca dao, tục ngữ, truyện cười…
- Quan sát, phát hiện những nét đẹp trong văn hóa.
- Lập bảng thống kê các thành tựu khoa học - kĩ thuật.
<b>II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC</b>
<b>II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC</b>
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Một số câu ca dao, tục ngữ, thơ Nôm: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm
<i>khúc”.</i>
- Tư liệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ…
<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VAØ HỆ THỐNG CÂU HỎI</b>
<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI</b>
<b>1. Phương pháp dạy học</b>
<b>-</b> Dạy học theo nhóm.
<b>-</b> Dạy học liên môn.
<b>-</b> Phát vấn ở mức độ biết, hiểu và đánh giá.
<b>-</b> Giảng giải, phân tích, so sánh.
<b>IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC </b>
- Đất nước ta thống nhất trong hoàn cảnh nào? Đánh giá công lao của phong trào
Tây Sơn.
<b>2. Dẫn dắt vào bài mới</b>
Ở thế kỷ XVI – XVIII Nhà nước phong kiến có những biến đổi lớn, sự phát triển
của kinh tế hàng hố và giao lưu với thế giới bên ngồi đã tác động lớn đến đời sống
văn hoá của nhân dân ta ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Để thể hiện được tình hình
văn hố ở các thế kỷ XVI – XVIII và những điểm mới của văn hoá Việt Nam thời kỳ
này, chúng ta cùng tìm hiểu bài 24.
<b>3. Tổ chức dạy học bài mới</b>
<b>Các hoạt động của thầy và trò</b> <b>Những kiến thức HS cần nắm vững</b>
<b>Hoạt động 1: Cả lớp – Cá nhân</b>
<i>GV phát vấn, HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung </i>
<i>và kết luận.</i>
- PV: Tình hình tôn giáo thế kỷ X – XV phát
<i>triển như thế nào?</i>
- HS nhớ lại kiến thức bài trước trả lời
+ Đạo Phật: Thời Lý - Trần
+ Đạo Nho: Thời Lê.
+ Đạo Giáo: hịa lẫn vào tín ngưỡng nhân
- PV: Tơn giáo phát triển như thế nào ở các
<i>thế kỷ XVI – XVIII?</i>
HS tập trung theo dõi SGK trả lời.
- PV: Tại sao ở các thế kỷ XVI – XVIII, Nho
<i>giáo khơng cịn được tơn sùng như trước?</i>
+ HS dựa vào kiến thức cũ và những hiểu
biết của mình để trả lời.
+ Trật tự phong kiến, trật tự trong quan hệ
xã hội bị đảo lộn: Vua chẳng ra vua, tôi chẳng
ra tôi. Quan hệ mới tiến bộ dần thay thế trật tự
quan hệ phong kiến đã bị lỗi thời.
+ Nhà nước phong kiến khủng hoảng: chính
quyền Trung ương tập quyền thời Lê suy sụp.
<b>I. VỀ TƯ TƯỞNG - TÔN GIÁO</b>
<b>Các hoạt động của thầy và trò</b> <b>Những kiến thức HS cần nắm vững</b>
- GV tiếp tục trình bày: Trong khi Nho giáo
suy thối thì Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện
khơi phục lại.
- GV chứng minh bằng một số cơng trình
- GV tiếp tục giảng bài: bên cạnh tôn giáo
mới đã du nhập vào nước ta đó là Thiên Chúa
Giáo.
- Phát vấn: Thiên chúa giáo xuất hiện ở đâu
<i>và được tuyên truyền vào nước ta theo con</i>
<i>đường nào?</i>
+ HS nhớ lại kiến thức cũ kết hợp theo dõi
SGK để trả lời.
+ GV nhận xét và kết luận:
Kitơ giáo xuất hiện ở khu vực Trung Đơng
rất phổ biến ở Châu Âu.
Các giáo sĩ Thiên Chúa Giáo theo các
thuyền bn nước ngồi vào Việt Nam truyền
đạo, nhà thờ Thiên Chúa Giáo mọc lên ở nhiều
nơi, giáo dân ngày càng đông ở cả 2 Đàng.
Bên cạnh việc tiếp thu ảnh hưởng của tôn
giáo bên ngoài, người dân Việt Nam tiếp tục
- Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện
khơi phục lại, nhưng không phát triển
mạnh như thời kỳ Lý – Trần.
- Thế kỉ XVI – XVIII, đạo Thiên chúa
được truyền bá ngày càng rộng rãi.
- Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ theo mẫu
tự Latinh được sáng tạo nhưng chưa
phổ biến.
- Tín ngưỡng truyền thống được phát
huy: Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh
hùng hào kiệt.
Đời sống tín ngưỡng ngày càng
phong phú, đa dạng.
<b>Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm</b>
GV chia lớp thành 4 nhóm, phân cơng
nhiệm vụ cho các nhóm như sau:
<b>Nhóm 1: giáo dục:</b>
- Ở Đàng Ngồi.
<b>II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC NGHỆ</b>
<b>THUẬT , KHOA HOÏC – KỸ</b>
<b>THUẬT </b>
<b>1. Giáo dục</b>
Giáo dục thời Quang Trung.
- So sánh với giáo dục thế kỷ X – XV.
- Vì sao giáo dục không tạo điều kiện cho
kinh tế phát triển?
<b>Nhóm 2: văn học</b>
- Chữ Hán
- Chữ Nôm
- Dân gian
- Đọc một vài câu ca dao, tục ngữ hay kể
truyện cười, truyện dân gian.
<b>Nhoùm 3: khoa học – kó thuật</b>
- Lập bảng thống kê các thành tựu khoa học –
kĩ thuật ở các thế kỉ XVI – XVIII.
- Ưu điểm và hạn chế.
<b>Nhóm 4: nhận xét, phản biện các nhóm</b>
<b>khác.</b>
HS các nhóm thảo luận, cử đại diện trả
lời (nhóm 1, 2 và 3). Nhóm 3 lên bảng
lập bảng thống kê. Nhóm 4 phản biện.
GV nhận xét, bổ sung và kết luận.
<i>Nhóm 1 và 4:</i>
+ Nội dung giáo dục Nho học khuôn sáo
ngày càng không phù hợp với thực tế xã
hội, gian lận trong thi cử, mua quan bán
tước…
+ Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất
lượng giảm sút.
+ Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK
vẫn là Tứ thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa
học khơng được chú ý, vì vậy giáo dục khơng
góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế
thậm chí cịn kìm hãm sự phát triển kinh tế.
<i>Nhóm 2 và 4</i>
- Sở dĩ chữ Hán mất dần ưu điểm khơng cịn
tác dụng lớn, khơng phát triển mạnh như giai
đoạn trước là do sự suy thoái của Nho giáo.
Trước đây, trật tự xã hội, chuẩn mực đạo đức
của Nho giáo được mọi người tự nguyện làm
+ Đàng Ngoài: vẫn như cũ nhưng sa
sút dần về số lượng.
+ Đàng Trong: 1646, chúa Nguyễn tổ
chức khoa thi đầu tiên.
+ Thời Quang trung: chấn chỉnh lại
giáo dục. Đưa chữ Nôm thành chữ viết
chính thống.
<b>2. Văn học</b>
- Nho giáo suy thối văn học chữ
Hán giảm sút so với giai đoạn trước.
- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh,
những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn
Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng
Khắc Khoan.
- Văn học dân gian: phát triển mạnh
mẽ: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện
cười, truyện dân gian…
+Theå hiện tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân.
<b>Các hoạt động của thầy và trò</b> <b>Những kiến thức HS cần nắm vững</b>
theo. Song đến thời kỳ này thực tiễn xã hội đã
khác trước “còn tiền còn bạc còn đệ tử, hết
+ Giới thiệu đôi nét về Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ, Cung oán
<i>ngâm khúc, Chinh phụ ngâm.</i>
<i>Làm việc ở nhà có hướng dẫn của GV.</i> <b>3. Nghệ thuật</b>
- Kiến trúc điêu khắc khơng phát triển
như giai đoạn trước.
- Nghệ thuật dân gian hình thành và
phát triển
+ Phản ánh đời sống vật chất, tinh
thần phong phú của nhân dân.
+ Mang đậm tính địa phương.
<i>Nhóm 3 và 4</i>
- Về khoa học: đã xuất hiện một loạt các
nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên
không phát triển.
- Về kỹ thuật: đã tiếp cận với một số thành
tựu kỹ thuật hiện đại của phương Tây nhưng
không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn
chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế
của trình độ nhân dân đương thời.
<b>4. Khoa học – kỹ thuật</b>
<b>Lĩnh vực</b> <b>Thành tựu</b>
Sử học Phủ biên tạp lục, thiên<sub>nam ngữ lục</sub>
Địa lý Thiên nam tứ chí lộ đồ<sub>thư</sub>
Quân sự Hổ trướng khu cơ
Triết học <sub>bỉnh khiêm, lê quý đôn</sub>Thơ, sách của nguyễn
<i>a. Củng cố</i>
Những nét mới trong văn hố Việt Nam thế kỷ XVI – XVIII.
<i>b. Dặn dị </i>
- Học bài cũ.