Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xây dựng 78 7 công ty cổ phần xây dựng 78

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 74 trang )

Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Các cơng trình xây dựng cơ bản thường có thời
gian thi cơng rất dài. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm
cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Vì vậy, khi lập kế
hoạch xây dựng cơ bản bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải cân nhắc, thận trọng,
nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi q trình sản
cơng cơng trình.

tế
H
uế

xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi
Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam khơng ngừng đổi mới để hồ nhập với nền
kinh tế thế giới như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp xây

ại
họ
cK
in
h

dựng cơ bản phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu
để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch
tốn địi hỏi các doanh nghiệp phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt


khác, các cơng trình xây dựng cơ bản hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu
thầu nên giá trị dự tốn phải được tính tốn một cách chính xác và sát sao.
Do vậy, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính tốn được các chi

Đ

phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch tốn chính xác chi phí
là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ
thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt
nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm,
đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế tốn tập hợp
chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu cũng là một
vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

1


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Từ thực tiễn đó, nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán nguyên vật
liệu, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 em đã lựa chọn "Thực trạng
cơng tác kế tốn Ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty cổ phần xây
dựng 78 " là đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu đề tài này bao gồm:

- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơng tác kế tốn ngun
vật liệu và công cụ dụng cụ tại các doanh nghiệp xây lắp

- Trên cơ sở lý luận chung, tìm hiểu tình tình Xí nghiệp và thực trạng cơng tác kế

tế
H
uế

tốn ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ tại Xí nghiệp xây dựng 78.7
- Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp, tìm ra những
mặt mạnh, tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện
hơn nữa cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp 78.7.

ại
họ
cK
in
h

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện tại Xí nghiệp xây dựng 78.7.
- Phạm vi về nội dung: cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại doanh nghiệp xây lắp,
cơng trình: UBND Xã Cam Lộ.

- Phạm vi về thời gian: Xí nghiệp xây dựng 78.7 tuy khơng có quy mơ hoạt động


Đ

lớn, nhưng lượng ngun vật liệu nhập – xuất ở Xí nghiệp cũng khơng phải là nhỏ.
Bên cạnh đó thời gian thực tập tại Xí nghiệp có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ được thực hiện trong quý 3 năm 2013, đặc biệt là vào tháng 8 năm 2013.
 Đối tượng nghiên cứu: Là hệ thống các sổ sách, chứng từ liên quan đến phần
hành kế tốn ngun vật liệu của Xí nghiệp thơng qua các nguồn số liệu từ Báo cáo tài
chính và một số thơng tin liên quan khác từ Xí nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo tài liệu: Tham khảo tài liệu trên thư viện trường, các quy định của
pháp luật, tham khảo các bài báo, bài viết liên quan trên các website nhằm hệ thống
hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

2


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

- Quan sát và phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành quan sát và trao đổi trực tiếp với
nhân viên kế tốn tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 nhằm tìm hiểu các thông tin liên quan
đến đề tài, đặc biệt là quy trình cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp.
- Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Thu thập xử lý số liệu trên cơ sở số liệu thơ
để lập bảng, phân tích số liệu làm cơ sở hoàn thiện bài luận.
- Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin đã thu
được sao cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp.

Bài luận văn gồm có 3 phần:
Phần I – Đặt vấn đề

tế
H
uế

5. Nội dung kết cấu đề tài

Phần II - Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp

ại
họ
cK
in
h

Chương 2. Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 –
Công ty cổ phần xây dựng 78

Chương 3. Một số ý kiến đóng góp nhằm cải thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7

Đ

Phần III - Kết luận

SVTH: Trần Thị Kim Oanh


3


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.

Những vấn đề lý luận về trong doanh nghiệp xây lắp

1.1.1. Khái niệm về sản xuất xây lắp và doanh nghiệp xây lắp
- Sản xuất xây lắp: là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khơi phục, cải tạo lại,
hay hiện đại hóa các cơng trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân
(như cơng trình giao thơng thủy lợi, các khu cơng nghiệp, các cơng trình quốc phịng,
cho mọi nghành trong nền kinh tế.

tế
H
uế

các cơng trình dân dụng khác). Đây là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
- Doanh nghiệp xây lắp: là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh
doanh, gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động
Nhà nước.

ại

họ
cK
in
h

và đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp và tạo nguồn tích lũy cho
(Nguồn: Giáo trình Kế tốn tài chính (Phần 3-4) – NXB Giao thơng vận tải 2008)
1.1.2. Khái niệm về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động do doanh nghiệp xây lắp mua
ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình (Bên A) dùng cho mục
đích sản xuất, kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ.
(Nguồn: Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư – PGS.TS Võ Văn Nhị

Đ

(chủ biên) – NXB Tài chính)

1.1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
NVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là
các cơng trình là từng cơng trình, hạng mục cơng trình, địi hỏi u cầu kỹ thuật, kết
cấu, hình thức thích hợp, thời gian thi cơng dài, giá trị cơng trình lớn. Do vậy, NVL
dùng trong doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng, phong phú về chủng loại, và có yêu cầu
cao trong việc tổ chức bến bãi, kho tàng để tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, giúp cho
công tác quản lý và tính giá thành chính xác.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

4



Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không
giữ nguyên được hình thái ban đầu mà biến đổi cấu thành nên thực thể sản phẩm mới.
Về mặt giá trị: giá trị NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà
NVL được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
NVL là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến trong quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và được thể hiện dưới dạng vật hóa như: sắt,
thép… Bất kỳ một NVL nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một
đối tượng lao động nào cũng là NVL mà chỉ trong một điều kiện nhất định, khi lao
tái sản xuất sản phẩm mới gọi là NVL.

tế
H
uế

động của con người có thể tác động vào, biến đổi chúng để phục vụ cho sản xuất hay
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL tham gia vào ngay từ
giai đoạn đầu của q trình sản xuất, NVL được dùng tồn bộ và thường phân bổ một

ại
họ
cK
in
h

lần vào giá trị sản phẩm mới. Nói cách khác, giá trị của NVL được dịch chuyển tồn

bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra. NVL khi được sử
dụng sẽ khơng giữ ngun hình thái ban đầu mà nó sẽ bị biến đổi hồn tồn để cấu tạo
nên hình thái vật chất mới của sản phẩm làm ra.

1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Trong ngành XDCB, giá trị NVL thường chiếm từ 60 – 70% giá trị cơng trình.

Đ

Số lượng và chất lượng cơng trình đều bị quyết định bởi số lượng và chất lượng NVL
tạo ra nó. NVL có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại phù hợp với cơng trình
thì mới tạo ra những cơng trình có chất lượng cao. Chi phí NVL vì vậy thường chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành cơng trình nên việc tiết kiệm, giảm bớt chi phí tiêu hao
NVL nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình là yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp.
Vì vậy việc quản lý NVL trong các doanh nghiệp lại càng quan trọng hơn, quản lý
càng khoa học, cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy, nên yêu cầu
quản lý NVL trong tất cả các khâu lại càng phải chặt chẽ.
-

Khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, cơng dụng khác

nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ số

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

5


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78


lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định
mức. Đồng thời, các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sao có thể cung ứng đầy đủ
nhằm đáp ứng kịp thời tiến độ thi cơng. Ngồi ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí
thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
-

Khâu bảo quản: Việc bảo quản vật liệu tại kho bãi cần đảm bảo theo đúng chế

độ quy định phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp
những loại vật liệu có cùng tính chất lý hóa giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn
lộn với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau. Ngồi ra, cần phải có những hệ
thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, thủ kho phải có đủ phẩm chất đạo đức

tế
H
uế

và trình độ chun mơn để quản lý NVL tồn kho. Vì vậy cần tránh việc bố trí kiêm
nghiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế tốn vật tư để cơng tác quản lý NVL
được rõ ràng, minh bạch.
-

Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối

ại
họ
cK
in
h


đa, tránh tình trạng dự trữ q ít hoặc q nhiều một loại NVL nào đó gây ra tình trạng
ứ đọng hoặc khan hiếm NVL ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn và tiến độ thi cơng
các cơng trình.

Định mức tồn kho còn là cơ sở để xác định kế hoạch thu mua NVL và kế hoặc
tài chính của doanh nghiệp.
-

Khâu sử dụng: Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự

Đ

toán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp tuy nhiên vẫn đảm bảo được
chất lượng cơng trình.
Như vậy, quản lý NVL là một trong những nội dung quan trọng và cần thiết của
cơng tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm nói riêng.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Quản lý NVL và tổ chức hạch toán NVL là hai công việc quan trọng đi liền với
nhau. Hạch tốn kế tốn NVL chính xác, kịp thời và đầy đủ giúp Ban lãnh đạo nắm
được chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng NVL, so sánh thực tế với kế
hoạch dự trữ. Từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, thiết thực giúp việc hạch toán giá

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

6


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty

cổ phần xây dựng 78

thành được chính xác. Hơn nữa, giảm mức tiêu hao NVL trong một mức độ nhất định
có thể cho phép được còn là cơ sở để tăng thêm sản phảm mới cho xã hội, tiết kiệm
được nguồn tài nguyên khơng phải là vơ tận.
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý NVL, kế toán NVL cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực về tình hình nhập

xuất và tồn kho NVL cả về mặt giá trị lẫn hiện vật. Tính ra giá thành thực tế của NVL
đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về mọi mặt: số
liệu cho quá trình kinh doanh.
-

tế
H
uế

lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đúng, đầy đủ kịp thời vật
Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp NVL, tổ chức

chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của
doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp, theo dõi chi tiết tình hình luân chuyển

ại
họ
cK
in

h

NVL trong quá trình xây lắp, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành
từng cơng trình, hạng mục cơng trình, đồng thời cịn là để phục vụ yêu cầu lập Báo cáo
tài chính và quản lý doanh nghiệp.
-

Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm phát

hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý những vật liệu thừa, thiếu, kém
hoặc mất phẩm chất. Tính tốn, xác định tiêu hao trong q trình thi cơng, xây dựng,
-

Đ

phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Kế tốn phải cùng với các bộ phận khác trong doanh nghiệp thực hiện nghiêm

túc chế độ kiểm kê định kỳ NVL tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp với số liệu trên sổ
sách kế toán với số vật tư thực tế trong kho.
1.2.

Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trị cơng dụng khác
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi phí từng loại vật liệu phục
vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu
thức cố định. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại NVL. Tuy nhiên, trong thực tế công


SVTH: Trần Thị Kim Oanh

7


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp xây lắp, tiêu thức dùng để phân loại NVL
thông dụng nhất là căn cứ vào nội dung kinh tế và cơng dụng của NVL trong q trình
sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này NVL được phân ra các loại sau đây:
-

Nguyên vật liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia

vào quá trình sản xuất, nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp, sản phẩm
cơng nghiệp dịch vụ. Vì vậy, khái niệm NVL, vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. NVL, vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục cho q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-

Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất, khơng

tế
H
uế

cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ

thuật, phục vụ cho quá trình lao động.

Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình

ại
họ
cK
in
h

-

sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho q trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể là chất rắn, chất lỏng và thể khí.
-

Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để sửa chữa, thay thế máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
-

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử

Đ

dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các cơng trình xây dựng cơ bản.
-

Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc trưng của từng doanh nghiệp hoặc phế


liệu thu hồi tức là những thứ loại ra trong quá trình sản xuất có thể được sử dụng lại
hoặc bán ra ngồi như gỗ, mạt cưa, sắt, thép vụn…
(Nguồn: Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư – PGS.TS Võ Văn Nhị
(chủ biên) – NXB Tài chính)
Trên thực tế, việc phân chia sắp xếp theo từng loại nói trên chỉ có ý nghĩa tương
đối, bởi vì có loại vật liệu ở doanh nghiệp này là vật liệu chính, nhưng ở doanh nghiệp

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

8


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

khác là vật liệu phụ. Thậm chí, ngay trong cùng một doanh nghiệp, có loại vật liệu lúc
được sử dụng như vật liệu chính, lúc lại sử dụng như một vật liệu phụ.
Ngồi ra, cịn có một số cách phân loại NVL như căn cứ vào nguồn hình thành
(vật liệu mua ngoài, vật liệu sản xuất, vật liệu từ những nguồn khác) mục đích sử dụng
(vật liệu dùng cho nhu cấu sản xuất kinh doanh, vật liệu dùng cho nhu cầu khác).
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và bài toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu được chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn. Cách phân
loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ
NVL, là cơ sở để hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp. Từ đó đề ra những biện

tế
H
uế


pháp thích hợp trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Để thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán vật liệu về
số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu thì trên cơ sở phân loại vật liệu, doanh nghiệp
có thể xây dựng “Sổ danh điểm NVL”. Trong đó NVL được xem xét, đánh giá cụ thể

ại
họ
cK
in
h

và đầy đủ số hiện có, tình hình biến động. NVL được chia một cách chi tiết hơn theo
từng loại, từng nhóm, từng thứ, tên gọi của từng vật liệu, nhãn hiệu, quy cách vật liệu,
đơn vị đo lường, giá hạch toán của vật liệu. Sổ danh điểm NVL rất cần thiết cho việc
tổ chức quản lý vật liệu, là điều kiện quan trọng để tiến hành cơ giới hóa tính tốn vật
liệu, giúp cho kế tốn có cái nhìn tổng qt hơn. Kí hiệu, tên gọi vật liệu… ghi trong
sổ danh điểm cần phải sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo

Đ

cho các bộ phận có trách nhiệm tham gia quản lý vật liệu được chặt chẽ và thuận lợi.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1.

Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”, vật liệu phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được

vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

9


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

thể thực hiện được. giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán được áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải
áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế tốn. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
thơng tin kế tốn một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh
hưởng của sự thay đổi đó.
Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu

tế
H
uế

1.2.2.2.

Trên thực tế để quản lý và kế tốn hàng tồn kho nói chung và kế tốn NVL nói

riêng người ta có thể sử dụng hai phương pháp bao gồm phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán nào cho

ại
họ
cK
in
h

phù hợp tùy thuộc vào đặc điểm của bản thân loại NVL mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tính giá NVL, do vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng để vận dụng
cho tốt.
-

Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp áp dụng phổ biến hiện

nay, giúp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất,

Đ

tồn kho vật liệu trên sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ phát sinh. Theo phương pháp kế
toán này, vào mọi thời điểm người ta đều có thể tính được giá trị NVL theo công thức
dưới đây:

Trị giá NVL tồn cuối kỳ = Trị giá NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá NVL nhập trong kỳ
- Trị giá NVL xuất trong kỳ
-


Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán NVL mà trong kỳ chỉ

theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê NVL tồn kho rồi từ đó xác
định giá trị NVL xuất trong kỳ theo công thức dưới đây:

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

10


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Trị giá NVL xuất trong kỳ = Trị giá NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá NVL nhập trong kỳ
- Trị giá NVL tồn cuối kỳ
Với đặc trưng của phương pháp kiểm kê định kỳ, chúng ta cần hết sức lưu ý cẩn
thận khi tiến hành kiểm kê NVL tồn kho cuối kỳ, bởi vì nếu có sai sót gì khi kiểm kê
sẽ làm cho việc tính giá vốn NVL xuất dùng hoặc xuất bán bị sai lệch, từ dó dẫn đến
việc tính sai giá thành của sản phẩm hoặc sai giá vốn hàng bán ảnh hưởng đến việc
tính lãi gộp, thu nhập thuần, tài sản hiện có và vốn chủ sở hữu khơng những của kỳ
này mà cịn cho cả những kỳ tiếp theo bởi vì giá trị NVL tồn kho cuối kỳ này sẽ được

tế
H
uế

kết chuyển thành giá trị NVL tồn kho đầu kỳ sau. Vì lý do đó, một khuyến cáo đối với
các doanh nghiệp là nên cẩn thận khi lựa chọn phương pháp kiểm kê định kỳ để kế
tốn NVL. Trong điều kiện thủ cơng, nếu sử dụng phương pháp kê khai thường xun

thì có rất nhiều tính tốn. Tuy nhiên, với sự trợ giúp đắc lực của máy tính và phần

ại
họ
cK
in
h

mềm kế tốn, chúng ta có thể xử lý nhanh chóng những tính tốn phức tạp, do vậy
phương pháp kê khai thường xuyên là nên sử dụng. Phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ
nên áp dụng cho các doanh nghiệp có số lượng NVL lớn, giá trị thấp, nhiều chủng loại,
quy cách. Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi phải tăng cường quản lý vật tư tại kho,
quầy, bến bãi.

(Nguồn: Giáo trình nguyên lý kế toán – Phan Thị Minh Lý (chủ biên)- NXB Đại học

Đ

Huế)

Có nhiều cách đánh giá vật liệu nhập, xuất kho nhưng chúng ta có thể chia ra
thành hai phương pháp chính:
• Đánh giá NVL theo giá thực tế
• Đánh giá NVL theo giá hạch toán
1.2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a. Xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Theo quy định hiện hành, giá nguyên liệu, vật liệu mua vào là giá thực tế hình
thành giá mua từ các nguồn khác nhau.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh


11


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở chứng từ hợp lệ,
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL hay đó là tồn
bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Giá trị của vật liệu trên các sổ sách kế toán, trên các báo cáo tài chính nhất thiết
phải theo giá trị thực tế.
Tức là kế toán NVL phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong Chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”. Nội dung trị giá gốc của nguyên liệu, vật liệu
được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
-

Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hoá

tế
H
uế

đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có),
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,. . . nguyên liệu, vật liệu từ
nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, cơng tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên

o


ại
họ
cK
in
h

vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):

Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,

kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu, vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia cơng. . . được khấu trừ và hạch toán vào

Đ

Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (1331).
o

Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi,
dự án thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ (nếu có).
o

Đối với ngun liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy ra


Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

12


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

-

Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên

liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
-

Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng chế biến, bao gồm: Giá

thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia cơng chế biến, chi phí vận chuyển
vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền th ngồi gia cơng chế
biến.
-

Giá gốc của ngun liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Là giá thực tế được

các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
(Nguồn: Luật kế toán – Hệ thống chuẩn mực kế tốn – NXB Tài chính)


tế
H
uế

b. Xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho

NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau, cho
nên giá thực tế của từng lần nhập kho là khơng giống nhau. Do đó, khi xuất kho, tùy
thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương

ại
họ
cK
in
h

tiện kỹ thuật tính tốn ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp
sau để xác định giá trị thực tế NVL xuất kho:

Theo Chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”, có 4 phương pháp tính giá xuất kho sau
đây, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả
niên độ kế tốn:
-

Phương pháp giá đích danh: giá trị hàng tồn kho xuất ra thuộc lần nhập kho

Đ

nào thì lấy đích danh giá nhập kho của lần nhập kho đó làm giá xuất kho. Phương pháp

này được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, giá trị của từng loại
NVL tương đối lớn, có thể nhận diện được từng lơ hàng.
(Nguồn:Giáo trình ngun lý kế tốn – Phan Thị Minh Lý (chủ biên) – NXB Đại học
Huế)
o

Ưu điểm: Cơng tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời, ngồi ra thơng

qua việc tính giá NVL xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của
từng lô NVL.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

13


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

o

Nhược điểm: Áp dụng phương pháp này đòi hòi những điều kiện khắt

khe, chỉ có thể áp dụng được khi NVL có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại,
từng thứ riêng lẻ.
-

Phương pháp bình quân gia quyền (liên hồn, cả kỳ): Vào cuối mỗi kỳ kế tốn

phải xác định đơn giá bình quân của NVL đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá xuất

kho theo cơng thức sau đây:
Giá thực tế của
NVL xuất kho

Số lượng NVL
=

xuất kho

Đơn giá
×

bình qn

trong kỳ
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ

tế
H
uế

Đơn giá
bình quân =
cả kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ngồi ra, người ta cịn có thể tính đơn giá bình qn sau mỗi lần nhập hoặc có

ại
họ

cK
in
h

thể tính đơn giá bình qn của NVL cuối kỳ trước.

(Nguồn:Giáo trình ngun lý kế tốn – Phan Thị Minh Lý (chủ biên) – NXB Đại học
Huế)
o

Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương

pháp LIFO và FIFO, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL
đối với phương pháp tính giá bình qn cả kỳ. Tính giá NVL xuất kho kịp thời đối với

Đ

phương pháp tính giá bình qn sau mỗi lần nhập.
o

Nhược điểm: Đối với phương pháp tính giá bình qn cả kỳ, thì phải dồn

cơng việc tính giá NVL vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu
kế tốn khác. Cịn đối với phương pháp tính giá bình qn sau mỗi lần nhập thì khối
lượng cơng việc tính tốn q nhiều, đồng thời phương pháp này cũng địi hỏi phải
tính giá theo từng danh điểm NVL. Vì vậy, phương pháp này chỉ sử dụng được ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập mỗi loại là không nhiều.
-

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): NVL xuất ra được tính theo giá


của lô hàng nhập trước nhất, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lơ hàng
nhập vào tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

14


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị NVL tồn kho sẽ cao và giá
trị vật liệu xuất dùng sẽ nhỏ nên giá thành sản phẩm sẽ giảm, lợi nhuận tăng. Ngược
lại, nếu giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến giá thành
sản phẩm cao và lợi nhuận sẽ giảm.
Vì vây, có thể nói phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát và áp
dụng đối với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều.
(Nguồn:Giáo trình ngun lý kế tốn – Phan Thị Minh Lý (chủ biên) – NXB Đại học
Huế)
Ưu điểm: Cho phép kế tốn tính giá NVL xuất kho kịp thời. Trong thời

tế
H
uế

o

kỳ lạm phát, phương pháp này sẽ làm lợi nhuận tăng do đó có lợi cho các cơng ty, đặc

biệt là công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước cổ đông làm cho giá cổ
phiếu của công ty tăng lên.

Nhược điểm: Không đáp ứng được nguyên tắc phù hợp, tức là chi phí

ại
họ
cK
in
h

o

hiện hành khơng phù hợp với doanh thu hiện hành, chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
-

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): NVL xuất ra được tính theo giá của

lơ hàng nhập sau cùng, nếu khơng đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập
trước lô hàng nhập sau cùng và cứ như vậy tính ngược lên theo thời gian.

Đ

Phương pháp này cũng được áp dụng với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư
và số lần nhập kho của mỗi danh điểm là không nhiều. Ngược lại với phương pháp
FIFO thì phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
(Nguồn:Giáo trình ngun lý kế tốn – Phan Thị Minh Lý (chủ biên) – NXB Đại học
Huế)
o


Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc phù hợp, làm cho thông tin về doanh thu

và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này thì
một mặt nào đó cũng có thể nói doanh nghiệp sẽ có lợi về thuế.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

15


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

o

Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh

nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị của vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên
bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
1.2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp sử dụng vật tư có số lượng lớn, nhiều chủng loại
khác nhau, giá cả biến động, các nghiệp vụ nhập – xuất NVL diễn ra thường xun,
hàng ngày thì việc hạch tốn theo giá trị thực tế sẽ gây ra nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp. Để đơn giản, giảm bớt khối lượng ghi chép, tính tốn, ghi chép hàng ngày
nhưng vẫn có thể phản ánh kịp thời biến động giá trị các loại NVL thì doanh nghiệp có
cung cấp thơng tin kịp thời cho quản lý.

tế
H

uế

thể dùng giá hạch toán, tức là giá cố định để hạch tốn tình hình nhập – xuất NVL,
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế hoạch hoặc
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn

ại
họ
cK
in
h

doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài. Nếu có sự biến động lớn về giá cả, doanh
nghiệp cần phải xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng việc sử dụng giá hạch tốn chỉ mang tính chất
tạm thời trong kỳ kế tốn, vì vậy giá hạch tốn chỉ được sử dụng trong hạch tốn chi
tiết NVL, cịn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Đến cuối kỳ kế
toán phải tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế, tức là cuối kỳ kế toán phải tính Hệ số

Đ

chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch tốn của ngun liệu, vật liệu để tính giá thực
tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ

Hệ số
chênh
lệch (1)


=

+

Giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu nhập kho trong kỳ

_______________________________________________________
Giá hạch toán của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

Giá hạch toán của nguyên
+

liệu, vật liệu nhập kho trong
kỳ

16


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Giá thực tế của

Giá hạch toán của

nguyên liệu, vật


nguyên liệu, vật

liệu xuất dùng

=

trong kỳ

Hệ số chênh lệch giữa giá
*

liệu xuất dùng

thực tế và giá hạch toán của
nguyên liệu, vật liệu (1)

trong kỳ

(Nguồn:Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 2) – Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế
tốn, sơ đồ kế tốn – NXB Tài chính)
Giá hạch tốn chỉ được sử dụng cho yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Bản thân
việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế chính là biểu hiện tuân thủ ngun tắc
giá gốc.
Kế tốn chi tiết tình hình nhập xuất nguyên vật liệu

tế
H
uế


1.3.

Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch tốn kết hợp giữa thủ kho và phịng kế tốn
trên cùng một cơ sở chứng từ, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số liệu và tình hình
biến động từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu về số lượng và giá trị. Các doanh

ại
họ
cK
in
h

nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương
pháp hạch toán chi tiết NVL phù hợp để quản lý vật tư được tốt hơn.
1.3.1. Chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu

Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
ngày 20/03/2006, các doanh nghiệp sẽ sử dụng một số chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01 – VT

Đ

- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 – VT

- Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm hàng hóa: Mẫu 05 – VT
- Hóa đơn GTGT nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Mẫu số
01 GTGT
- Hóa đơn bán hàng nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Mẫu
số 02 GTGT
Ngoài ra, tùy theo từng doanh nghiệp có thể phát sinh thêm các nghiệp vụ khác

như điều chuyển vật tư nội bộ thì sử dụng thêm “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ”. Phiếu xuất kho chỉ có hiệu lực một lần nên sử dụng phiếu này thường dẫn đến
khối lượng ghi chép lớn. Vì vậy, nếu vật tư được sử dụng liên tục thì doanh nghiệp có

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

17


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

thể sử dụng “Phiếu nhập kho vật tư theo hạn mức”. Phiếu này lập một lần nhưng có
thể xuất và lĩnh vật tư nhiều lần trong suốt cả tháng. Doanh nghiệp cũng có thể sử
dụng các chứng từ khác hay chứng từ riêng tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp.
Các chứng từ phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm
đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ. Việc luân chuyển chứng từ cần phải có kế
hoạch cụ thể nhằm đảm bảo việc ghi chép kế toán được lập kịp thời, đầy đủ.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán chi tiết NVL phục vụ

tế
H
uế

cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến NVL. Tùy
thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán
chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho


-

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL

-

Sổ đối chiếu ln chuyển

-

Sổ số dư

ại
họ
cK
in
h

-

Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có thể mở thêm các Bảng kê mua hàng, Bảng phân
bổ nguyên liêu, vật liệu, CCDC, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu phục vụ cho
việc ghi sổ kế tốn và báo cáo tình hình chi tiết về việc luân chuyển NVL cho Ban

Đ

quản trị được kịp thời.

1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Tổ chức tốt kế tốn chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo
quản vật liệu và cơng tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết
vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo 1 trong 3 phương pháp sau:
phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ
số dư. Tùy vào từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng những
phương pháp khác nhau.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

18


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Phương pháp thẻ song song

1.3.3.1.

Theo phương pháp này, việc ghi chép diễn ra song song cả ở kho và phịng kế
tốn. Về ngun tắc, ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, ở phòng kế
toán theo dõi vật liệu về mặt số lượng và giá trị trên thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật liệu.
-

Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Thẻ kho được mở cho từng danh

điểm vật liệu.
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho
và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho.

-

Ở phịng kế tốn: Mở thẻ (sổ) chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ (sổ) kho mở ở

tế
H
uế

kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn
giá trị.

Hằng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu được
thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi

ại
họ
cK
in
h

tiết.

Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng
số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất
tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp NVL.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được xử lý
bằng máy tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.

Đ


Cơng việc kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song được tóm tắt trong
sơ đồ sau:

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

19


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Chứng từ nhập
Sổ chi
tiết VL

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn

Chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra

tế
H

uế

Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
(Nguồn: Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư – PSG.TS Võ Văn Nhị (chủ
biên) – NXB Tài chính)
1.3.3.2.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

ại
họ
cK
in
h

- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
của từng loại vật liệu về mặt số lượng.

- Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn về số lượng và
giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện
ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong
tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu ln chuyển. Sau

Đ

đó tính ra số tồn kho cuối tháng và ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu
của kế toán tổng hợp.
Tuy phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng thường ít áp dụng trong
thực tế vì số lượng ghi chép của kế tốn dồn vào cuối tháng quá nhiều có thể ảnh

hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thơng tin kế toán cho những đối tượng kế
toán khác nhau.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

20


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Bảng kê

Chứng từ nhập

nhập
Sổ đối
chiếu luân
chuyển

Thẻ
kho

Bảng kê

Chứng từ xuất

xuất

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu kiểm tra

tế
H
uế

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sơ đồ 1.2 – Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển

(Nguồn: Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư – PSG.TS Võ Văn Nhị

1.3.3.3.

ại
họ
cK
in
h

(chủ biên) – NXB Tài chính)

Phương pháp sổ số dư

Phương pháp sổ số dư được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch
toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn. Đặc điểm của phương pháp này là ở
kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở kế toán theo dõi về giá trị (theo giá hạch
toán).


Đ

- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhập, xuất,
tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, vào cuối tháng thủ kho còn phải căn
cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư do phịng kế tốn lập và gửi
xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại
theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng
từ và chuyển giao cho phịng kế tốn kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
- Ở phịng kế tốn: Nhân viên kế tốn vật liệu có trách nhiệm theo định kỳ xuống
kho kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất
đã được thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

21


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

phiếu này kèm theo các chứng từ nhập xuất có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất nhận được kế toán phải đối chiếu với các chứng từ có liên quan, sau đó căn
cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của
phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào
bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật
liệu được ghi riêng một dịng. Vào cuối tháng, kế tốn tổng hợp số tiền nhập, xuất
trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng lũy kế.
Số dư trên bảng lũy kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ số


tế
H
uế

dư do thủ kho chuyển về.

Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ cơng thì phương pháp
sổ số dư được coi là phương pháp có nhiều ưu điểm: hạn chế ghi chép trùng lắp giữa
kho và phịng kế tốn, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm

ại
họ
cK
in
h

bảo số liệu kế tốn được chính xác, kịp thời.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập xuất tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Đ


Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
(Nguồn: Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư – PSG.TS Võ Văn Nhị
(chủ biên) – NXB Tài chính)
Mỗi phương pháp phải được tiến hành trong những điều kiện nhất định thì mới
có thể phát huy được các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm. Chính vì vậy khi hạch
SVTH: Trần Thị Kim Oanh

22


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

tốn NVL các doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu để từ đó lựa chọn phương pháp
thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong
cơng tác quản lý NVL.
Kế tốn tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu

1.4.


1.4.1. Tài khoản sử dụng
Kế tốn tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên thường sử dụng chủ yếu những tài khoản sau:
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
nghiệp. Kết cấu TK này như sau:

tế
H
uế

vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng vẫn chưa về đến doanh
Bên Nợ: Trị giá hàng đã mua đang đi trên đường tăng lên
Bên Có: Trị giá hàng đã mua đã về đến doanh nghiệp

Dư Nợ: Trị giá hàng đã mua hiện còn đang đi trên đường

ại
họ
cK
in
h

- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật liệu
nhập, xuất và tồn kho. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá vật liệu nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác
Bên Có: Trị giá vật liệu xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác
Dư Nợ: Trị giá vật liệu tồn kho

Ngồi ra, trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng những tài khoản liên

quan khác như:

TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”: Tài khoản này dùng trong các

Đ

-

đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng sử dụng tài
khoản này, vì trong giá mua đã bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- TK 331 “Phải trả người bán”: Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng đã ký kết; tình hình thanh tốn các khoản nợ phải trả cho người nhận
thầu xây lắp chính phụ.
TK 331 khơng mở tài khoản cấp 2 mà mở chi tiết theo từng đối tượng.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

23


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

1.4.2. Kế toán vật liệu nhập kho
 Khi mua vật liệu về nhập kho, kế toán phản ánh các nội dung
1) Giá mua vật liệu, thuế GTGT nộp khi mua vật liệu và số tiền thanh toán cho
người bán
Nợ TK 152 – Giá mua

Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331 … Số tiền thanh toán
Nếu vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về, kế toán sẽ ghi
Nợ TK 133 – Thuế GTGT

tế
H
uế

Nợ TK 151 – Giá mua
Có TK 111, 112… Số tiền thanh tốn

Sau đó khi vật liệu về và được nhập kho thì sẽ ghi
Nợ TK 152

ại
họ
cK
in
h

Có TK 151

2) Các khoản chi phí phát sinh trong q trình mua và nhập vật liệu tính vào giá
nhập kho

Nợ TK 152 – Giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 111,112...


Đ

3) Nếu được bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá được ghi
giảm giá nhập kho

Nợ TK 331…

Có TK 152
4) Nếu được hưởng khoản chiết khấu do thanh tốn sớm tiền mua vật liệu thì
khoản chiết khấu được hưởng tính vào thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
5) Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nước đối với vật liệu nhập khẩu được tính
vào giá nhập

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

24


Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp xây dựng 78.7 – Cơng ty
cổ phần xây dựng 78

Nợ TK 152
Có TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”
6) Khoản thuế GTGT phải nộp đối với số vật liệu nhập khẩu nhưng được khấu trừ
Nợ TK 133
Có TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
Lưu ý: Những doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì thuế GTGT nộp khi mua vật liệu được tính vào giá nhập kho.

 Khi nhập vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hoặc thừa, kế tốn phải phản ánh
1) Đối với vật liệu thiếu do hao hụt trong định mức cho phép kế toán phản ánh trị
Nợ TK 152 – Giá mua
Nợ TK 133 – Thuế GTGT

tế
H
uế

giá vật liệu nhập kho theo trị giá mua đã ghi trên hóa đơn

Có TK 331 – Số tiền thanh tốn

ại
họ
cK
in
h

2) Nếu vật liệu thiếu không nằm trong định mức cho phép và chưa xác định được
nguyên nhân, kế toán phản ánh

Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập

Nợ TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý” – Giá trị thiếu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT

Có TK 331, 111… - Số tiền thanh toán

Đ


3) Nếu vật liệu thừa chưa xác định được nguyên nhân và được doanh nghiệp nhập
kho kế toán phản ánh
Nợ TK 152 – Trị giá thực nhập
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111… Số tiền thanh tốn
Có TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết” – Trị giá thừa
Trường hợp vật liệu thừa được doanh nghiệp giữ hộ cho bên bán, kế toán chỉ
ghi đơn bên Nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng”. Sau đó khi bên
bán nhận lại sẽ ghi đơn bên Có TK 002.

SVTH: Trần Thị Kim Oanh

25


×