Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tìm hiểu làng nghề bánh tét trà cuôn (ở ấp trà cuôn, xã kim hoà, huyện cầu ngang, tỉnh trà vinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VIỆT NAM HỌC


BÁO CÁO KHOA HỌC

TÌM HIỂU LÀNG NGHỀ BÁNH TÉT
TRÀ CN
(ở ấp Trà Cn, xã Kim Hồ, huyện
Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh)

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 1/2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VIỆT NAM HỌC


BÁO CÁO KHOA HỌC

TÌM HIỂU LÀNG NGHỀ BÁNH TÉT
TRÀ CN
(ở ấp Trà Cn, xã Kim Hồ, huyện
Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh)
GV hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Duyên Hải
Sinh viên thực hiện:
- Oh Mi Young (Nhóm trưởng)
- Kim Yoil
- Ko Sung Min


- Kim Sang Gyeong
- Park Ju Ho
- Jung Haeran
- Ra Haein

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 1/2017


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................................... 4
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ................................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................................................... 5
6. Bố cục của đề tài ................................................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 6
Chương I: Tổng quan về Trà Vinh và làng nghề bánh tét Trà Cuôn ................................................ 6
1.1. Tổng quan về Trà Vinh: ..................................................................................................................... 6
1.2. Tổng quan về làng nghề bánh tét Trà Cuôn ..................................................................................... 10
1.2.1. Làng nghề bánh tét Trà Cuôn .................................................................................................... 10
1.2.2. Bánh tét Trà Cuôn ..................................................................................................................... 13
Chương II: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của làng nghề bánh tét Trà Cn ............................... 18
2.1. Tình hình sản xuất:........................................................................................................................... 18
2.1.1. Nguyên liệu sản xuất:............................................................................................................... 18
2.1.2. Các bước làm bánh tét............................................................................................................... 23
2.1.3. Trang thiết bị và lực lượng sản xuất: ........................................................................................ 27
2.2. Tình hình tiêu thụ ............................................................................................................................. 30
2.2.1. Số lượng tiêu thụ ....................................................................................................................... 30

2.2.2. Thị trường – các địa điểm tiêu thụ: ........................................................................................... 32
2.2.3. Đối tượng tiêu thụ ..................................................................................................................... 34
Chương III: Một số nhận xét, đánh giá và so sánh ............................................................................ 36
3.1. Những mặt tốt và hạn chế của làng nghề bánh tét Trà Cuôn ........................................................... 36
3.1.1. Những mặt tốt: .......................................................................................................................... 36
3.1.2. Những mặt hạn chế ................................................................................................................... 39
3.2. So sánh với bánh Tteok Songpyeon và việc tổ chức làng nghề bánh Songpyeon - Pyeongdong (Hàn
Quốc) ...................................................................................................................................................... 45
3.2.1. Giới thiệu bánh Tteok Songpyeon ............................................................................................ 45
3.2.2. So sánh bánh tét Trà Cuôn với bánh Tteok Songpyeon ............................................................ 47

1


3.2.3. So sánh với việc tổ chức của làng nghề bánh Tteok Songpyeon – Pyeongdong (Hàn Quốc) .. 50
KẾT LUẬN............................................................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................... 56
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................... 57
1.

Một số hình ảnh của nhóm .............................................................................................................. 57

2.

Biên bản phỏng vấn ........................................................................................................................ 61

3.

Nhật ký điền dã ............................................................................................................................... 81


2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
Là sinh viên nước ngồi đang sinh sống và học tập ở miền Nam, chúng tơi rất
muốn tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến văn hoá, kinh tế, xã hội Việt Nam, đặc biệt
là văn hoá.
Hiện nay, người Hàn Quốc cũng quan tâm đến việc bảo tồn và phát triển các
làng nghề truyền thống. Vì vậy, việc tìm hiểu một làng nghề truyền thống ở Việt Nam
sẽ giúp chúng tơi có cái nhìn rõ hơn về cách thức tổ chức làng nghề, cách giữ gìn
những sản phẩm truyền thống hay những yếu tố góp phần tạo nên sự phát triển của
làng nghề truyền thống. Từ đó, có thể giúp Hàn Quốc có thêm những bài học kinh
nghiệm.
Ẩm thực Việt Nam rất phong phú, có nhiều món ăn ngon và mang nét đặc
trưng riêng của từng vùng, miền. Điều này tạo nên nét độc đáo trong văn hố ẩm thực
Việt Nam. Vì vậy, chúng tơi rất hứng thú với đề tài liên quan đến ẩm thực, nhất là các
món ăn truyền thống, đặc sản địa phương.
Vào mỗi dịp Tết âm lịch, chúng tôi thấy người Việt tất bật chuẩn bị quà Tết
dành tặng người thân, bạn bè, trong đó có những món bánh truyền thống như bánh
chưng, bánh tét. Trong khi đó, ở Hàn Quốc, việc mọi người tặng nhau những sản
phẩm truyền thống đang dần mất đi. Chính vì vậy, chúng tơi lại càng muốn tìm hiểu
nét đẹp văn hoá của người Việt.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: đề tài có thể góp phần nghiên cứu một số lý thuyết trong văn
hoá như: Lý thuyết văn hoá vật chất (Material culture), lý thuyết sinh thái văn hoá
(Cultural ecology), lý thuyết “Văn hoá bảo đảm đời sống” (Life Substaining culture) hay
khái niệm “Ẩm thực học” (Gastronomy). Trong đó những chức năng quan trọng của ẩm
thực có vai trị không thể thiếu trong đời sống con người, thể hiện điều kiện kinh tế, điều
kiện sinh thái, đặc tính của một dân tộc…

3


- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài cung cấp thông tin về làng nghề truyền thống ở Việt
Nam và món ăn truyền thống của người Việt, phục vụ cho việc giảng dạy và học tâp về
văn hóa Việt Nam. Đặc biệt, có thể giúp sinh viên nước ngồi hiểu được những đặc trưng
trong văn hóa Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chúng tơi tìm hiểu về làng nghề sản xuất bánh tét Trà Cuôn ở ấp Trà
Cn, xã Kim Hịa, huyện Cầu Ngang. Trong đó, chúng tơi tìm hiểu về những gì thuộc về
làng nghề như: sản phẩm của làng nghề - bánh tét, nguyên liệu sản xuất, người sản xuất,
người kinh doanh, người tiêu thụ.
Phạm vi nghiên cứu: một số cơ sở trong làng nghề bánh tét Trà Cn, khu vực chợ
Kim Hồ, khu vực chợ Trà Vinh, một vài siêu thị ở thành phố Trà Vinh.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hiện nay, theo những gì chúng tơi tìm hiểu thì chưa có một bài nghiên cứu hay
một cơng trình nghiên cứu chun sâu nào về bánh tét Trà Cuôn hay làng nghề bánh tét
Trà Cn. Chúng tơi chỉ tìm thấy một số thơng tin trên mạng như sau:
Về thông tin trên mạng: chúng tơi chỉ tìm thấy một số quảng cáo bánh tét Trà
Cuôn, nhất là của các đại lý cơ sở Hai Lý. Cịn về bài báo, chúng tơi chỉ tìm thấy được
bài viết ‘Bánh tét Trà Cuôn ở vùng đất Trà Vinh’ của Thảo Nghi trên trang Vnxpress,
ngày 01/07/2015. Bài này cũng giới thiệu sơ nét về bánh tét Trà Cuôn, nguyên liệu đặc
trưng của bánh, giá cả, món ăn kèm với bánh tét. Ngồi ra, cịn có một bài viết ‘Hương vị
khó qn của bánh tét Trà Cn’ của Lương Định trên trang Báo dân sinh,
ngày30/11/2015. Bài này cũng giới thiệu sơ nét về một gia đình của người Khmer làm
bánh tét Trà Cuôn lâu đời, cũng như đề cập một chút về cách làm bánh tét, tình hình lao
động và sản xuất vào ngày thường hay dịp lễ Tết.
Về tài liệu trong sách, chúng tơi có được một số tài liệu của Trung tâm xúc tiến
thương mại, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh như: “Cẩm nang xúc tiến


4


thương mại”, “Sổ tay du lịch Trà Vinh”, Sách hướng dẫn du lịch “Du lịch Trà Vinh tiềm
năng và triển vọng”. Trong các tài liệu này có giới thiệu về các loại đặc sản và các làng
nghề truyền thống ở Trà Vinh, trong đó có bánh tét Trà Cn và làng nghề bánh tét Trà
Cuôn. Tuy nhiên, đây chỉ là bài viết rất ngắn, chủ yếu giới thiệu những điểm cơ bản nhất
về bánh tét hay làng nghề bánh tét Trà Cn: đặc trưng của bánh, vị trí làng nghề, năm
thành lập làng nghề hay thời điểm được công nhận làng nghề.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu này, nhóm chúng tơi chủ yếu sử dụng các phương pháp sau
đây:
- Phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát tham dự để hiểu rõ hơn về đặc
trưng bánh tét Trà Cuôn và Làng nghề bánh tét Trà Cuôn. Đồng thời có thể hiểu rõ về
những suy nghĩ hay ý kiến của những người trong nghề về Làng nghề bánh tét Trà Cn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin trên mạng, nguồn tài liệu báo
cáo của Ủy Ban Nhân Dân Xã Kim Hoà.
- Phương pháp so sánh để biết được sự giống nhau và khác nhau giữa bánh tét Trà
Cuôn của tỉnh Trà Vinh và bánh tét của những địa phương khác.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung nghiên cứu chính được
chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Trà Vinh và làng nghề bánh tét Trà Cn
- Chương 2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của làng nghề bánh tét Trà Cuôn
- Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và so sánh

5


PHẦN NỘI DUNG

Chương I: Tổng quan về Trà Vinh và làng nghề bánh tét Trà Cuôn
1.1. Tổng quan về Trà Vinh:
Trà Vinh là tỉnh Duyên Hải - Đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp với các tỉnh
Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng; nằm giữa sơng Tiền và sơng Hậu. Trung tâm tỉnh lỵ Trà
Vinh cách thành phố Hồ Chi Minh 130km và thành phố Cần Thơ 100km. Tỉnh Trà Vinh
có 01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện gồm: Thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và
các huyện Càng Long, Châu Thành, Tiểu Cần, Cầu Kè, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải.
Diện tích tự nhiên 2.341km2 1. Thật ra, trước khi bắt đầu chuyến khảo sát này, chúng tơi
khơng muốn đi lắm vì khơng thích đi xa thành phố. Chúng tôi đã tưởng Trà Vinh là một
địa phương rất xa xôi và lạc hậu. Tuy nhiên, từ khi lên xe buýt, chúng tôi bắt đầu cảm
thấy vui và mong được đến Trà Vinh. Đi xe buýt khoảng 4 tiếng đồng hồ từ TP.HCM,
nhưng chúng tôi thấy thời gian đi qua khá nhanh. Trên đường đi, chúng tơi nói chuyện,
chơi với nhau trong xe rất vui, khơng khí rất sôi động. Hơn nữa, chúng tôi thấy Trà Vinh
không phải là vùng quê - nông thôn, không phải là một nơi lạc hậu. Ở đây có đầy đủ tiện
nghi, khơng thiếu một cái gì.

Hình: Bản đồ Trà Vinh
Nguồn:
1

Bản đồ du lịch tỉnh Trà Vinh Việt Nam, Trung tâm Thông xin xúc tiến Du lịch Trà Vinh, 2011

6


Trà Vinh là tỉnh mưa thuận, gió hịa, nhiệt độ trung bình khoảng từ 26-27 độ. Ở
đây hiếm khi có bão, vì thế bất cứ mùa nào trong năm du khách cũng có thể đến đây để
tham quan vùng đất này. Chúng tôi đến Trà Vinh là vào khoảng lúc 13:00 giờ chiều, thời
tiết cũng nóng, nên chúng tơi khơng cảm nhận được sự khác biệt với thời tiết của Sài Gòn.
Tuy nhiên, vào buổi tối, khoảng 6-7 giờ, chúng tơi thấy gió thổi nhiều và cảm nhận được

khơng khí mát mẻ và trong lành.
Dân số Trà Vinh trên 1,1 triệu người với 03 dân tộc chính là Kinh, Khmer, Hoa,
trong đó dân tộc Khmer chiếm 30% dân số. Theo cảm nhận của chúng tôi trong thời gian
ở Trà Vinh, người Trà Vinh rất hồn nhiên, thật thà và mến khách. Chúng tôi thấy được sự
tin tưởng lẫn nhau của người dân và cảm nhận được tình người ấm áp mà ở thành phố thì
khó có thể thấy được. Chúng tôi xin đưa ra một số trường hợp: trong thời gian ở Trà Vinh
chúng tôi thường đến một tiệm bánh mì để mua. Cơ chủ ở đó có một chiếc xe máy, nhưng
cơ ấy khơng lấy chìa khóa sau khi dựng xe. Chúng tôi là người lạ, nhưng cô ấy không hề
cảnh giác chúng tôi. Thái độ của cô ấy dường như tin tưởng chúng tôi. Chúng tôi không
biết là có cơ ấy qn lấy chìa khóa hay khơng nhưng lúc đó chúng tơi thấy rất ấn tượng
khi nhìn thấy cảnh đó. Đến ngày cuối cùng ở Trà Vinh, chúng tơi ghé tiệm bánh mì đó và
chào tạm biệt cơ, cô ấy chúc chúng tôi sức khỏe và hạnh phúc. Một trường hợp khác, đó
là quán cà phê mà chúng tơi hay tới. Cơ chủ ở đó rất thân thiện với chúng tôi. Một hôm,
cô chủ hỏi chúng tôi: “Các em ăn thử đặc sản Trà Vinh hết chưa? Các em có ăn trái này
chưa?”. Khi chúng tơi trả lời: “Dạ, chưa” thì cơ ấy nói “để cơ mua cho các em, ngày mai
các em ghé lại ăn thử, ngồi chơi nha!”. Nhưng vì chúng tơi hơi bận làm bài nên 2 ngày
sau mới tới đó, chúng tơi nghĩ là chắc trái đó khơng cịn nữa, nhưng cơ ấy vẫn để lại và
chuẩn bị sẵn cho chúng tơi ăn. Ngồi ra, chúng tơi đã có cơ hội giao lưu với các sinh viên
Đại học Trà Vinh. Các sinh viên ở đó rất thân thiện và tích cực tham gia hoạt động giao
lưu. Thậm chí, trong thời gian phỏng vấn những người có liên quan đến đề tài nghiên cứu
của nhóm chúng tơi, chúng tơi cũng có thể cảm nhận được sự tích cực và thái độ thân
thiện của họ với chúng tôi. Mặc dù chúng tôi làm phiền họ khá nhiều và làm mất nhiều
thời gian của họ, nhưng họ vẫn cười và trả lời phỏng vấn một cách vui vẻ. Chúng tôi rất

7


biết ơn về tất cả những gì mà người Trà Vinh đã làm cho chúng tơi. Chúng tơi nghĩ chính
sự thân thiện, tử tế ấy đã tạo được những ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách, các nhà
đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước khi đến với quê hương Trà Vinh.

Trà Vinh được đánh giá là một trong những tỉnh có tiềm năng phong phú về du
lịch văn hóa, lịch sử, dụ lịch biển, sơng nước miệt vườn, các cồn nổi ven biển chuyên
canh vườn cây ăn trái đặc sản… đặc biệt là du lịch khám phá bản sắc văn hóa của vùng
đất gắn bó lâu đời của ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa với 142 ngôi chùa Khmer có nét đẹp,
kiến trúc độc đáo trãi khắp các huyện, thành phố trong tỉnh và các lễ hội mang đậm nét
văn hóa dân tộc diễn ra quanh năm. 2 Trong thời gian thực tập thực tế, nhóm chúng tơi
thấy được rất nhiều ngơi chùa của người Khmer. Trong đó, chúng tôi đã thăm quan chùa
Hang và chùa Âng. Ở chùa Âng chúng tôi biết được về nghề điêu khắc gỗ do các sư thầy
ở chùa chế tạo, rất ấn tượng. Ngồi ra, chúng tơi cũng được thăm quan bảo tàng văn hóa
dân tộc Khmer, được khánh thành vào năm 1995, nhằm giới thiệu về văn hố, tơn giáo tín ngưỡng, cuộc sống đời thường, các ngành nghề truyền thống của dân tộc Khmer như
nghề dệt vải, dệt chiếu, nghề vẽ tranh trên kiếng, nghề đan đá v.v.. của người Khmer ở
Trà Vinh. Ở đây lưu giữ rất nhiều hiện vật phong phú về đời sống văn hóa tinh thần, văn
hóa vật chất của dân tộc Khmer.
Về ẩm thực, ở TràVinh có rất nhiều món ăn nổi tiếng. Trong thời gian ở Trà Vinh,
chúng tôi được ăn thử rất nhiều món ăn. Sau đây là một số món ăn mà chúng tơi đặc biệt
quan tâm. Món thứ nhất là bánh Tét Trà Cuôn. Đây là một loại bánh tét nổi tiếng khắp
vùng đồng bằng sông Cửu Long, bất cứ ai đi qua Trà Vinh đều muốn ghé vào mua để ăn
thử. Bánh tét Trà Cn có gì đặc biệt, chúng tơi sẽ giới thiệu trong chương I. Món thứ hai
là dừa sáp Cầu Kè. Khi chúng tôi nghe cô hướng dẫn giới thiệu về dừa sáp, chúng tôi
không hiểu đựợc sự khác biệt giữa dừa thường và dừa sáp. Nhưng khi ăn thử, chúng tôi
thấy cơm dừa sáp rất đặc, dẻo và mềm. Khi ăn, cho thêm một ít sữa và sầu riêng sẽ thấy
ngon hơn. Giá của dừa sáp cầu kè quá mắc nên không ai trong chúng tôi dám mua ăn nữa.
2

Bản đồ du lịch tỉnh Trà Vinh Việt Nam, Trung tâm Thông xin xúc tiến Du lịch Trà Vinh, 2011.

8


Món thứ ba là bánh canh Bến Có. Món bánh canh này có lịng heo. Một số sinh viên

trong đồn đã ăn 3 tơ. Có lẽ món này rất gần gũi với ẩm thực Hàn Quốc vì người Hàn
Quốc cũng ăn lịng heo. Món này rất ngon. Hương vị của nó khơng thể nào qn được.
Chúng tơi nghĩ là những qn bánh canh ở Sài Gịn nên đóng cửa. Món thứ tư là Bún
sng. Đây là món bún khác hẳn với các món như hủ tiếu, bánh canh, phở, mà trước đó
chúng tơi chưa bao giờ ăn thử. Đặc biệt của món này là tơm được giã nhuyễn và tạo
thành những cọng sng, dài. Món này khơng béo và nước dùng rất trong nên chúng tôi
muốn ăn thêm một tô nữa.

Hình: Bún Sng
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
Theo ý kiến của chúng tơi, món ăn của Trà Vinh ngon hơn so với các món ăn ở
TP.HCM. Hương vị của ẩm thực Trà Vinh không thấy lạ nhưng rất phù hợp với người
nước ngoài.
Tỉnh Trà Vinh cũng nhận được sự quan tâm của Chính phủ đã đầu tư xây dựng các
dự án đầu tư lớn đã đưa vào hoạt động như: cầu Cổ Chiên, nâng cấp các Quốc lộ 53, 54,
60, thông tuyến luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu, khu kinh tế Định An,
Trung tâm điện lực Duyên Hải và đang khởi động xây dựng cầu Đại Ngãi, tạo điều kiện
cho Trà Vinh khắc phục hạn chế về mặt địa lý trở thành cửa ngõ giao thương quan trọng

9


của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến các khu vực khác trong nước và trên thế giới
bằng đường thủy, tạo động lực mới trong phát triển kinh tế địa phương. 3
1.2. Tổng quan về làng nghề bánh tét Trà Cuôn
1.2.1. Làng nghề bánh tét Trà Cuôn
Làng nghề bánh tét Trà Cn thuộc ấp Trà Cn, xã Kim Hịa, huyện Cầu Ngang.
Xã Kim Hòa là xã cửa ngõ của huyện Cầu Ngang, với diện tích là 2016.7 ha. Tổng số hộ
là 2689 hộ. Dân số trên dưới 10.000 người, trong đó 70% là người Khmer 4. Khi khảo sát
địa bàn, chúng tôi thấy đồng bào người Khmer và người Kinh sống với nhau một cách

hịa đồng, gắn bó, khơng có rào cản ngơn ngữ vì người Khmer nói tiếng Việt như người
Kinh.
Về cơ sở hạ tầng, theo chúng tôi khảo sát, đường làng nghề hơi nhỏ hẹp nhưng có
nhiều xe lớn như xe tải, xe buýt 40 chỗ và các xe khác chạy với tốc độ nhanh, không bảm
đảo an tồn cho những người tham gia giao thơng, ngay cả người đi bộ. Xe cộ ở đây chạy
khơng có trật tự, đi ngược chiều, chạy quá tốc độ, chở quá tải. Ở đây, còn thiếu nhiều tiện
nghi như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, khách sạn,v.v... Nói chung là chưa phát tirển, hiện
đại để thu hút du khách. Hơn nữa, các cơ sở sản xuất và buôn bán nằm rải rác nhau,
khơng tập trung.

Hình: Đường làng nghề
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
3

4

Du lịch Trà Vinh tiềm năng và triền vọng, Trung tâm Thông xin xúc tiến Du lịch Trà Vinh, 2016.
Anh Nguyễn Thành Chiến, biên bản phỏng vấn số 7, trang 75.

10


Làng nghề bánh tét Trà Cuôn thuộc ấp Trà Cuôn được công nhận theo Quyết định
số 2085/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 của UBND tỉnh Trà Vinh. Đây là làng nghề truyền
thống của địa phương có từ lâu đời. Trước đây, bà con gói bánh tét khơng phải là hàng
hóa như bây giờ, chủ yếu bn bán nhỏ ở chợ hoặc đi vịng vịng xóm làng để bán hoặc
đổi lấy cái khác. Vào những năm 1970, nghề gói bánh tét bắt đầu phát triển do một số
người khởi xướng, phát triển cụ thể như: bà Vui, bà Trơn… Người dân xã Kim Hòa vẫn
tiếp tục duy trì phát triển nghề của địa phương cho đến ngày nay.
Hiện tại làng nghề bánh tét Trà Cn có 6 cơ sở sản xuất chính: Hai Lý, Ba Loan,

Anh Thư, Cô Trơn, Cô Vui, Hai Tâm. Mỗi cơ sở đều có nhãn hiệu riêng và các đại lý bán
hàng riêng. Hàng năm mỗi cơ sở sản xuất cho ra hàng trăm ngàn đòn bánh tét và bán đi
khắp nơi trong và ngồi tỉnh Trà Vinh.

Hình: Một số đại lý bán bánh tét của các cơ sở từ làng nghề Trà Cn
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
Việc hình thành làng nghề đã ít nhiều làm thay đổi diện mạo của xã. Trước khi
hình thành làng nghề người dân ở đây chủ yếu là làm nông nghiệp, chăn nuôi, buôn bán.

11


Diện tích nơng nghiệp của ấp Trà Cn là 2016.7 ha, mặc dù người dân đã đẩy mạnh việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhưng kinh tế mang lại so với các ngành tiêu
thụ công nghiệp và dịch vụ còn chênh lệch rất lớn. Còn sau khi hình thành làng nghề, đã
giải quyết được hàng trăm lao động nhàn rỗi, tạo việc làm, tạo thêm thu nhập ổn định cho
người dân (một ngày có thể kiếm được 200.000 đồng tại các cơ sở sản xuất bánh tét).
Nghề gói bánh tét ở Trà Cn phát triển mạnh đã mở rộng được thị trường tiêu thụ và
tham gia rất nhiều hội chợ lớn trong và ngoài tỉnh như: Hội chợ thương mại; Chương
trình đưa hàng Việt về nơng thơn; Hội chợ Du lịch – Thương mại TPHCM và các Hội
chợ hàng Việt Nam chất lượng cao... Danh tiếng bánh tét Trà Cuôn ngày càng lan rộng.
Cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư. Đồng thời, do trung bình một năm, các cơ sở gói
bánh tét tiêu thụ hơn 90 tấn nếp sáp với giá 18 triệu đồng/tấn, tương đương với 1,620 tỷ
đồng nên năm vừa qua chính quyền địa phương xã đã quy hoạch vùng sản xuất nguyên
liệu tại chỗ, cụ thể là vùng sản xuất nếp sáp với mục đích chủ động nguồn nguyên liệu và
tạo hiệu quả kinh tế cao hơn gần gấp 2 lần so với trồng lúa gạo, nâng cao đời sống cho
người dân. Hơn nữa, việc phát triển làng nghề còn kéo theo các dịch vụ đi kèm như: cung
cấp lá chuối, lá bồ ngót, dây lát, trứng vịt muối; mở các đại lý, tiệm bán lẻ.....trên địa bàn.
Như vậy, có thể thấy làng nghề được hình thành và phát triển có vai trị khơng nhỏ đối
với xã Kim Hồ nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung.


Hình: Cảnh quan khu chợ xã Kim Hồ và Uỷ ban xã Kim Hồ
Nguồn: Nhóm tác giả chụp

12


1.2.2. Bánh tét Trà Cn
Bánh tét là món bánh phổ biến, không thể thiếu trong mâm cổ truyền thống của
người Việt ở miền Nam và miền Trung Việt Nam. Ở Việt Nam, bánh tét ở mỗi vùng có
những đặc trưng riêng. Nói đến Trà Vinh khơng thể khơng nói đến Bánh Tét Trà Cuôn.
Bánh tét Trà Cuôn là một thương hiệu nổi tiếng từ những năm 70 của thế kỷ trước,
nhưng đến năm 2012, Làng nghề Bánh tét Trà Cuôn xã Kim Hòa, huyện Cầu Ngang, tỉnh
Trà Vinh mới được cơng nhận. Bánh tét Trà Cn được gói khéo léo, có hương vị thơm
ngon, được du khách gần xa, đặc biệt các kiều bào xa quê thường chọn làm quà tặng
người thân sau mỗi chuyến đến Trà Vinh.
Đặc điểm của bánh tét Trà Cuôn là ở màu của nếp xanh ngắt từ lá bồ ngót, nhân có
thịt heo và trứng muối. Theo phỏng vấn nghệ nhân Hai Lý, một trong những người tiên
phong tạo nên nét đặc trưng riêng cho bánh tét Trà Cuôn, nhân của bánh tét Trà Cuôn là
đại diện cho các dân tộc ở Trà Cuôn: mỡ là người Khmer, thịt là người Hoa, trứng muối
là người Việt.

Hình: Bánh tét Trà Cn
Nguồn: Nhóm tác giả
Bánh tét Trà Cn cũng có những chức năng trong ẩm thực như bánh tét: chức
năng dinh dưỡng, chức năng phản ánh sự thích nghi với mơi trường tự nhiên, chức năng
kinh tế, chức năng giao tiếp, chức năng y học và chức năng tơn giáo - tín ngưỡng. Trong
13



đó, chức năng tơn giáo – tín ngưỡng của bánh tét rất quan trọng đối với người Việt Nam.
Đặc biệt trong những ngày giỗ, ngày lễ hội và ngày Tết, bánh tét không thể thiếu để cúng
ông bà, tổ tiên. Về chức năng dinh dưỡng, trong bánh tét có những nguyên liệu như thịt,
mỡ, nếp, đậu xanh, v.v... cung cấp đầy đủ dinh dưỡng. Thịt và mỡ cung cấp chất đạm và
chất béo, đậu xanh có thành phần dinh dưỡng cao. Về chức năng phản ánh sự thích nghi
với mơi trường tự nhiên, trong bánh tét nếp được sử dụng là nguyên liệu chính để làm
bánh, trồng trong tự nhiên. Cịn khi cột bánh hoặc gói bánh, người Việt sử dụng nguyên
liêu thân thiện với môi trường như lá chuối, dây lát (cói). Màu của bánh cũng sử dụng
màu tự nhiên từ lá bồ ngót, lá cẩm, v.v....Về chức năng kinh tế, kinh doanh bánh tét Trà
Cuôn đã trở thành một ngành cơng nghiệp, mang lại khơng ít lợi nhuận, nâng cao đời
sống của người dân. Hiện nay bánh tét Trà Cuôn đã được bán nhiều nơi như, siêu thị, chợ,
tồn quốc, hay thị trường quốc tế, góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho địa phương. Về
chức năng y học, bánh tét sử dụng gạo nếp và đậu xanh. Gạo nếp thường được dùng để
chữa suy nhược cơ thể, tiêu chảy, viêm loét dạ dày, tá tràn. Còn đậu xanh có tính mát, có
tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Nếp cung cấp năng lượng cho người ăn cao gấp đơi so với
các loại lương thực khác.
Bên cạnh đó, bánh tét Trà Cn cịn có sự đa dạng về chủng loại mà chúng tôi đã
khảo sát ở cơ sở Hai Lý như sau:
- Phân loại theo nhân: nhân mặn (có thịt, mỡ, trứng muối) và nhân ngọt (có chuối).

Hình: Bánh nhân ngọt và bánh nhân mặn
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
14


- Phân loại theo màu nếp: bánh một màu (xanh/tím), bánh hai màu (tím, xanh/ xanh,
vàng), bánh ba màu (tím, xanh, vàng).

Hình: Bánh một màu xanh và bánh hai màu xanh, tím
Nguồn: Nhóm tác giả


Hình: Bánh ba màu
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
Phân biệt các loại bánh theo dây cột ở cơ sở Hai Lý, rất phong phú, đa dạng:

-

Loại bánh

Stt

Kí hiệu dây

1

Ngót – Râu

Lát râu

2

Ngót

Trụi

3

Dây vàng

Vàng trụi


15


4

Dây đỏ

Đỏ trụi

5

Cẩm

Tím lát

6

Gấc

Cam lát

7

Màu

Xanh dương lát

8


Săc

Xánh lá lát

9

Chuối

Trắng lát

10

Chay

Trắng lát râu

11

Tôm khô

Chừa râu

12

Tôm khô lạp xưởng

Râu đuôi

13


Không trứng

2 Quai

14

Đậu mỡ

Chừa râu và râu đi

15

Chữ

Hình: Phân biệt loại bánh theo dây cột

16


Qua những đặc trưng nêu trên, có thể thấy bánh tét Trà Cn có sự khác biệt đối
với các loại bánh tét khác ở miền Nam, Việt Nam.

17


Chương II: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của làng nghề bánh tét
Trà Cn
2.1. Tình hình sản xuất:
2.1.1. Ngun liệu sản xuất:
Bánh tét Trà Cn có 5 ngun liệu chính: nếp, thịt, mỡ, đậu xanh, và trứng muối.

Ngồi ra, cịn có các ngun liệu phụ như: lá chuối để gói bánh, dây lạt để cột bánh, lá
tạo màu bánh (lá bồ ngót), nước cốt dừa dùng để làm bánh nhiều màu.
Dây lạt

Lá bồ ngót

Nạc
Lá chuối

Nguyên liệu

Thịt heo

Nếp sáp

Mỡ
Đậu xanh

Trứng muối

- Nếp sáp: Nguyên liệu quan trọng nhất để làm bánh tét Trà Cn là “nếp sáp”vì
loại nếp này có độ dẻo phù hợp. Nếp được vo sạch, để ráo, trộn muối. Sau đó, trộn đều
với nước cốt lá rau ngót để có màu xanh tự nhiên và hương thơm nhẹ.

Hình: Màu của nếp sáp trước (trắng) và sau khi tạo màu (xanh)
Nguồn: Nhóm tác giả

18



Nếu làm bánh nhiều màu, để tạo những mảng màu rõ rệt, cần phải nấu nước cốt
dừa pha màu lá bồ ngót, lá cẩm hay màu gấc trước khi gói bánh, rồi cho nếp vào trộn đều.

Hình: Nếp sáp sau khi tạo màu
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
- Đậu xanh: Đậu xanh làm nhân bánh phải là loại đậu hạt to, trịn đều và đãi sạch
vỏ, nấu chín, nêm một ít muối với đường. Sau khi chín, để tạo mùi thơm, cho hành lá xắt
nhỏ vào, trộn đều.

Hình: Qui trình nấu đậu xanh
Nguồn: Nhóm tác giả chụp

19


- Thịt heo: Thịt nạc được xắt thỏi dài vuông vức các góc cạnh, tẩm ướp gia vị vừa phải
như tỏi, muối, đường. Trước khi gói mới cho hành lá vào. Mỡ heo: Là loại mỡ lưng, lớp
dưới da, dày, cũng được xắt thỏi dài vng vức các góc cạnh, tẩm ướp gia vị với tỏi,
muối, đường. Có cơ sở phơi nắng mỡ để tạo miếng mỡ trong và sắt lại, trơng có vẻ ngon
hơn. Đó là bí quyết riêng.

Hình: Thịt và mỡ heo
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
- Trứng muối: Bánh tét Trà Cuôn không sử dụng trứng tươi mà dùng trứng muối. Theo
kinh nghiệm của nghệ nhân làm bánh vì nếu sử dụng trứng tươi thì hạn sử dụng chỉ được
một vài ngày nhưng nếu sử dụng trứng muối thì hạn sử dụng sẽ dài hơn, đến một tuần
hoặc một tháng nếu để bảo quản trong tủ lạnh.

Hình: Trứng muối
Nguồn: Nhóm tác giả chụp


20


- Lá gói bánh: Ở Việt Nam, có nhiều loại lá dùng trong ẩm thực Việt Nam, thân thiện với
môi trường, chẳng hạn như lá chuối, lá dừa, lá tre, lá dong, lá ổi, lá sen....Bánh tét thì sử
dụng lá chuối. Lý do chọn lá chuối là vì độ rộng của lá và có mùi thơm đặc trưng của lá
chuối sau khi luộc xong. Lá chuối phải tươi, khổ rộng vừa phải, không rách, đem phơi
nắng cho hơi rám màu và khơng bị rách lá khi gói, lau kỹ và xếp lại gọn gàng.

Hình: Lá chuối
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
- Lá tạo màu bánh: Bánh tét Trà Cn có màu xanh của lá bồ ngót đặc trưng. Lá bồ ngót
được được hái từ cây bồ ngót, rửa sạch và xay lấy nước cốt. Ở cơ sở Hai Lý còn tạo thêm
màu: cam đỏ, tím. Màu cam đỏ từ thịt gấc, cịn màu tím từ lá cẩm.

Hình: Lá bồ ngót ngay tại vườn nhà cơ sở Cơ Trơn
Nguồn: Nhóm tác giả chụp

21


Hình: Quả gấc tạo màu cam đỏ cho bánh
Nguồn: Nhóm tác giả chụp
- Dây lạt (cói): Dây lạt được cắt từ ruộng, sau đó đem phơi khơ khoảng 1 ngày nắng. Lý
do sử dụng dây lạt mà không sử dụng dây lát (tre) vì dây lạt mềm hơn, dễ cột hơn, phù
hợp với việc sản xuất số lượng lớn.

Hình: Ruộng dây lạt (cói) ở ấp Trà Cn, và người vận chuyển dây lạt
Nguồn: Nhóm tác giả chụp

Tiêu chí chọn ngun liệu để sản xuất ở làng nghề bánh tét Trà Cn là tất cả các
ngun liệu phải sạch, có nguồn gốc rõ ràng, có kiểm nghiệm an tồn vệ sinh thực phẩm.
Hiện tại, có 2 nguồn cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất bánh tét Trà Cuôn, đó
là ngay tại địa phương và ngồi địa phương như Long An, Cần Thơ. Hiện tại, các cơ sở
sản xuất bánh tét Trà Cuôn vẫn lấy nếp sáp từ Long An vì địa phương khơng trồng được
nếp sáp. Theo Nguyễn Thành Chiến, Phó chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã Kim Hoà cho biết
địa phương chỉ mới trồng thử nghiệm 1 ha nếp sáp vào năm ngoái và năm sau có kế
22


hoạch nhân rộng 15 ha. Với quy mô này chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của làng
nghề nên buộc các cơ sở lớn phải nhập lấy nếp sáp mới đảm bảo đủ số lượng đặt hàng.
Ngoại trừ nếp sáp, địa phương có thể cung cấp hầu hết nguyên liệu làm bánh như: trứng
vịt muối, dây lát, lá chuối, đậu xanh, thịt heo. Đặc biệt, nguồn trứng muối tại địa phương
rất tươi, ngon và đẹp do đa số là vịt đồng ăn tép, tôm ở đồng ruộng nên lịng trứng có
màu cam đỏ tự nhiên. Một số cơ sở quy mô nhỏ mua trứng tươi về và tự làm trứng muối
tại cơ sở. Tuy nhiên, do số lượng sản xuất lớn nên nguồn trứng muối tại địa phương vẫn
không đủ đáp ứng, nên một số cơ sở sản xuất lớn buộc phải nhập thêm từ địa phương
khác. Ngoài ra, do nguồn thịt và mỡ heo cần đáp ứng tiêu chuẩn, nhưng địa phương chưa
có lị mổ heo lớn để tiến hành đúng qui định giết mổ sạch và an toàn, nên một số cơ sở
cũng nhập từ các địa phương khác.
2.1.2. Các bước làm bánh tét

Gói bánh

Cột bánh

Luộc bánh

Rửa bánh


Dán nhãn

Ép chân khơng (theo
u cầu của khách

Hình: Sơ đồ các bước làm bánh tét
- Gói bánh: Khi làm bánh mặn cần có 2 thợ, một thợ cuộn nhân bánh, một thợ gói
bánh. Thợ cuộn nhân sẽ dùng giấy nylon hơi cứng cuộn tròn nhân bánh, gồm: một lớp
đậu xanh, một miếng thịt, một miếng mỡ, bốn miếng trứng muối. Cịn thợ gói bánh sẽ trải
lá chuối (đã xếp sẵn thành từng phần), cho lớp nếp lên bề mặt lá chuối, rồi cho cuộn nhân
lên trên lớp nếp, rồi gói. Thợ gói bánh cần phải chắc tay khi gói. Trong q trình gói bánh,
cần lưu ý phải bọc lá chuối kín, khơng được để nước lạnh xâm nhập vào. Chỉ cần một
giọt nước mưa là bánh có thể hư bánh ngay.

23


×