Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

vi tr­êng §hsp hµ néi 2 §ò tµi nghiªn cøu khoa häc bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr­êng §hsp hµ néi 2 §ò tµi nghiªn cøu khoa häc høng thó häc tëp m«n vët lý thcs gi¶ng viªn h­íng dén gvc – ths nguyôn v¨n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.61 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bộ giáo dục và đào tạo</b>


<b>Trờng ĐHSP H Ni 2</b>





<b>Đề tài nghiên cứu khoa học</b>



"Hứng Thú Học Tập Môn Vật Lý THCS"



Giảng viên hớng dẫn:

GVC Ths: Nguyễn Văn Thu


Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Văn Chung



Lớp:

K4 Vật lý - Đông Anh


Khoa:

Vật lý



Niên khoá:

2007 - 2009



Hà nội, tháng 11 năm 2009


Lời mở đầu



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cao tầm hiểu biết, mở mang trí tuệ cho bản thân mình, góp phần vào cơng
cuộc cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.


Việc nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng cần thiết của mỗi
sinh viên học trong các trờng Đại học – Cao đẳng. Tuy nhiên với các sinh
viên nói chung và bản thân tơi nói riêng việc tìm tài liệu và xác định vấn đề
cơ bản trong nghiên cứu khoa học cịn gặp khơng ít khó khăn.


Đợc sự hớng dẫn giúp đỡ của thầy <b>Nguyễn Văn Thu</b>, cùng với sự đam
mê khoa học, mong muốn học hỏi và tìm hiểu của bản thân nên tôi đã chọn


đề tài nghiên cứu học tập: “Hứng thú học tập môn vật lý” của học sinh trờng
THCS Bắc Hồng - Đơng Anh – Hà Nội.


Trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sẽ khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nên tơi rất mong đợc sự góp ý của các thầy cơ,
các bạn độc giả đề đề tài của tơi đợc hồn thiện hơn.


<i><b>T«i</b><b>xin chân thành cảm ơn!</b></i>


Cu trỳc ca ti



<b>Phần A</b>

: Khái qu¸t chung


<b>I.</b> Lý do chọn đề tài.


<b>II.</b> Mục đích nghiên cu.


<b>III.</b> Đối tợng và khách thể nghiên cứu.


<b>IV.</b> Nhiệm vụ nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chơng I</b>. Cơ sở lý luận


<b>I.</b> Kh¸i niƯm Høng thó - Høng thó häc tËp.


<b>II.</b> Vai trò của giáo dục vật lý trong nhà trờng.


<b>III.</b> Học sinh đối với việc tiếp thu môn vật lý.


<b>IV.</b> Những phơng pháp chung gây hứng thú trong dạy - học môn


vật lý.


<b>Chơng II.</b> Thực trạng


<b>I.</b> Vài nét về trờng và học sinh trờng THCS Bắc Hồng - Đông Anh
Hà Nội.


<b>II.</b> Thực trạng hứng thú học tập môn Vật lý trờng THCS Bắc Hồng
- Đông Anh Hà Nội.


<b>Phần C:</b>

Kết luận
<b>I.</b> Kết luận chung


<b>II.</b> Nguyên nhân


<b>III.</b> Biện pháp.


<b>IV.</b> ý kin xut:


<b>Phần A: </b>

Khái quát



<b> I. Lý do chọn đề tài.</b>



- Tơi chọn đề tài: “Tìm hiểu hứng thú học tập môn vật lý của học sinh
THCS ” vì:


- Vật lý là mơn khoa học có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc
sống hàng ngày. Học môn vật lý sẽ giúp cho học sinh giải thích đợc các hiện
tợng xảy ra xung quanh cuộc sống của các em. Giúp các em hiểu đợc bản
chất của sự vật hiện tợng một cách khoa học, linh hoạt.



- Vật lý là môn khoa học mà khi học tốt mơn này sẽ giúp các em có t
duy tốt hơn để học tập các môn khác, là cơ sở để các em có hứng thú trong
học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Thực tế trong các trơng THCS hiện nay, nhiều ngời cha quan tâm
đích đáng tới mơn vật lý ,cịn coi đó là mơn phụ vì vậy các em cha có ý thức
nhiều về mơn học này.


*Do đó: Tìm hiểu hứng thú học tập mơn vật lý có vai trị vơ cùng quan
trọng vì nó giúp cho giáo viên thấy đợc quan niệm của học sinh về vật lý,từ
đó điều chỉnh cách dạy phù hợp , đồng thời có phơng pháp tác động vào ý
thức của học sinh. Qua đó giúp học sinh u mơn học, thêm hiểu biết về tầm
quan trọng của môn học để say mê tim tịi, hình thành cơ sở niềm tin vững
chắc để các em học tôt thêm các mơn học khác.


<b>II-Mục đích u cầu:</b>



Dựa trên cơ sở tìm hiểu hng thú học tập môn vật lý của học sinh trờng
THCS Bắc Hồng - Đông Anh – Hà Nội. Đề tài nhằm đề xuất một số biện
pháp nâng cao hứng thú học tập môn vật lý cho học sinh, góp phần nâng cao
chất lợng học tập của học sinh. Đồng thời nâng cao chất lợng giảng dạy của
giáo viên.


<b> III. §èi tợng nghiên cứu:</b>



1. Đối tợng nghiên cứu: Đặc điểm hứng thó häc tËp m«n vËt lý cđa
häc sinh trêng THCS Bắc Hồng - Đông Anh Hà Nội.


2. Khách thể nghiên cứu:



- Các em học sinh trờng THCS Bắc Hồng - Đông Anh Hà Nội.

<b>IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:</b>



1. Tổng hợp cơ sở lý luận của vấn đề hớng thú và hứng thú học tập
2. Khảo sát thực trạng hứng thú của học sinh trờng THCS Bắc Hồng
-Đông Anh – Hà Nội.


3. đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn vật
lý để dy hc t kt qu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1. Phơng pháp phân tích tổng hợp</b>:


Khi a ra mt vn hay giảng dạy cho các em một bài nào đó thì:
Giáo viên phải nêu ra vấn đề, đó là vấn đề gì? thật rõ ràng để các em biết,
sau đó đi vào từng khía cạnh từ cái nhỏ đến cái lớn thật kỹ càng của vấn đề
nhng tránh lan man, dài dòng. Bởi nếu nh vậy các em sẽ mệt mỏi cuối cùng
cũng không hiểu mấu chốt của vấn đề


- Khi phân tích xong, giáo viên phải đúc kết lại da ra kết luận tổng hợp
nhất. Thâu tóm lại từng vấn đề, làm sao cho bản chất của vấn đề đợc bộc lộ
rõ ràng nhất, dễ hiểu nhất thì mới thu c kt qu cao trong ging dy


<b>2. Phơng pháp quan s¸t</b>:


- Quan sát là việc con ngời sử dụng các giác quan để thu thập các giữu
liệu, số liệu.


<i><b>* Các dạng quan sát:</b></i>



+ Quan sỏt ton din hay tng hot ng.


+ Sử dụng quan sát lâu dài hoặc trong một thời gian ngắn.
+ Quan sát thăm dò hoăc đi sâu.


+ Quan sát phát hiện và kiểm nghiệm.


<b>3. Phơng pháp ®iÒu tra b»ng an kÐt</b>:


Là phơng pháp mà nhà nghiên cứu dùng hệ thống các câu hỏi để thu
thập các ý kiến chủ quan của các thành viên trong cộng đồng về vấn đề nào
đó.


- Câu hỏi mở: Để thăm dị và phát hiện vấn đề


- Câu hỏi đóng: Để nhằm giải đáp một vấn đề nào đó có mục đích rõ
ràng.


- C©u hái bỉ sung.


<b>4. Phơng pháp đàm thoại</b>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Phần B: </b>

Nội dung.



<b>Chơng I: </b>

Cơ sở lý luận


<b>I. Khái niệm hứng thú - Hứng thú học tập môn vật lý.</b>


1. <b>Khái niệm.</b>


- Hng thú là thái độ đặc biệt của các nhận đối với đối tợng nào đó


vứa có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa có khả năng mang lại khối cảm cho cá
nhân trong q trình hoạt động.


Høng thó Häc tËp môn vật lý: Là sự yêu thích, ham học, có cmả giác
phấn chấn khi tiếp xúc môn học, phát triển tối đa trí tuệ, sức sáng tạo, tích
cực tự nghiên cứu, tìm tòi dới sự hớng dẫn của giáo viên giảng dạy.


L nhng thỏi cú tớnh cht tớch cc của học sinh, làm cho kết quả
dạy học có chất lng, khụng gõy cng thng.


<b>2. Đặc điểm của hứng thú</b>.


*Hng thú và nhu cầu có quan hệ mật thiết nhng có sự khác nhau:
- Nhu cầu hớng vào đối tợng nhằm đáp ứng sự thoả mãn do đó có sự
bão hồ và có tính chu kỳ.


- Høng thó chđ yếu hớng vào nhận thức, tìm tòi, sáng tạo, thởng thøc
nªn tÝnh thÝch thó say mª cđa nã dêng nh là vô tận.


- Nhiu nh hot ng khoa hc, vn hoá, văn nghệ, sáng chế đã cặm
cụi làm việc suốt đời nên đã quên cả bản thân, quên cả thời gian. Nhiều ngời
tun bố “Nếu tơi có hai cuộc đời tôi vẫn tiếp tục công việc này”.


- Mỗi khi ngời ta có hứng thú say mê với hoạt động nào đó thì bản
thân hoạt động ấy đã trở thành nhu cầu quan trọng của chủ thể. Cũng nhiều
khi hoạt động để đáp ứng một phần nhu cầu trớc mắt rồi sau chính hoạt động
đó trở nên hấp dẫn thành hứng thú của chủ thể.


* Ngêi ta chia høng thó ra thành: Hứng thú trực tiếp và hứng thú
gián tiếp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>VD:</b> Nhà văn say mê viết truyện, ca sĩ say mê biểu diễn, cầu thủ say mê đá
bóng, nghệ sĩ biểu diễn không biết chán.


Hứng thú gián tiếp: Là chủ thể hớng vào thởng thức kết quả hoạt động.


<b>VD:</b> Có ngời say mê tiểu thuyết đọc suốt thâu đêm, có ngời u thích bóng
đá đến nỗi cảm thấy đau khổ, thất vọng khi đội tuyển mình u thích thua
cuộc.


=> Khó có thể nói rằng loại hứng thú nào mãnh liệt hơn, có điều hứng
thú trực tiếp hoạt động sáng tạo địi hỏi phải có sự kiên trì, sáng tạo.


<b>3. BiĨu hiƯn cđa høng thó häc tËp.</b>


- Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê; hấp dẫn bởi
nội dung hoạt động ở bề rộng và bề sâu của hứng thú.


- Høng thó häc tËp môn vật lý biểu hiện cả ở trong và ngoài giê häc:
+ ë trong giê häc: BiĨu hiƯn cđa høng thú là chăm chỉ nghe giảng, xây
dựng bài, hăng hái ph¸t biĨu ý kiÕn.


+ Ngồi giờ học: Các em tìm đọc thêm các sách tham khảo mơn vật
lý, tìm hiểu các hiện tợng vật lý ngồi đời sống, tìm cách giải thích theo kiến
thức đã học.


- Tỉ chøc nh÷ng bi tham quan du lịch, các ảnh vật hiện tợng tự
nhiên cịng t¹o høng thó häc tËp cho häc sinh.


Những biểu hiện của hứng thú học tập của mỗi học sinh về môn vật


lý, ở mỗi lớp, mỗi lứa tuổi là khác nhau. Tuy nhiên nếu chịu khó quan sát ta
có thể nhận biết đợc, bởi các em thờng bộc lộ cảm xúc, tình cảm ra bên
ngồi nên rất dễ nhận biết.


Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của
hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc, sự sáng tạo vì thế: Cùng với nhu cầu
hứng thú là một trong nhân tố của hệ thống động lực nhân cách cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Có hứng thú học thì khả năng tiếp thu bài của học sinh đợc tăng lên;
chất lợng học tập đợc nâng lên rõ rệt; hứng thú học tập chi phối sự thành
công hay thất bại của bài giảng.


=> Ngời giáo viên gây đợc hứng thú với học sinh thì đó là một thuận
lợi cho mơn dạy của mình. Chất lợng dạy học tăng lên rõ rệt. Nó tích cực đối
với tất cả các mơn học.


<b>4. Vai trß cđa høng thó vµ høng thó häc tËp</b>.


Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của
hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là
một trong những hệ thống động lực của nhân cách.


Trong bất kỳ hoạt động nào, tạo đợc hứng thú là điều cực kỳ quan
trọng, làm cho các em hăng say với cơng việc của mình, đặc biệt là học tập.


Đối với mơn vật lý, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm
thấy cái lý thú, cài hay trong môn học, không cảm thấy khơ cứng, khó hiểu
nữa. Từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận
thức đúng đắn hơn.



Học sinh sẽ biết coi trọng tất cả các mơn học, có sự đầu t, phân chia
thời gian hợp lý để kết quả học tập của mình có sự đồng đều, khơng coi nhẹ
mơn phụ hay mơn chính nào cả. Khi các em có sự phát triển đồng đều, nh
vậy sẽ tạo điều kiện để phát triển nhân cách của các em.


<b>5. Ph¸t triĨn høng thó cđa häc sinh</b>:


* Muốn học sinh hứng thú say mê hoạt động nào thì đối tợng của nó
chứa đựng những nội dung phong phú, hấp dẫn mới mẻ, càng tìm tịi học hỏi
sáng tạo, càng phát hiện trong hoạt động nhiều cái mới mẻ, cái hay có giá trị.
Những nội dung sinh hoạt nghèo nàn đơn điệu không thể gây hứng thú
cho học sinh đợc. Lúc đó ngời ta phải dùng những kích thích bên ngồi tác
động để tích cực hố hoạt động của học sinh.


Cần tạo điều kiện cho hoạt động sáng tạo của học sinh:


- Có điều kiện vật chất kỹ thuật tơng ứng với hoạt động sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>II. Vai trò của giáo dục vật lý trong nhµ trêng PT:</b>



Giáo dục là q trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Với một học sinh THCS , một lứa tuổi của sự tiếp thu, một lứa tuổi mà quá
trình hình thành nhân cách đcợ phát triển mạnh mẽ mà nhân cách của học
sinh đợc thể hiện ở hai mặt là: Tri thức và đạo đức.


+ Tri thức: Là mặt không thể thiếu ở con ngời hiện đại. Ngày nay
trong quá trình phát triển của xã hội mà nhân loại đòi hỏi con ngời phải có trí
thức khoa học un bác, phải có kiến thức sâu rộng trong tất cả các ngành
khoa học mà vật lý là môn khoa học trong thực tế không thể thiu.



Vật lý là môn khoa học tự nhiên, rất quan träng trong thùc tÕ, nã cã
øng dơng v« cïng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ chốt của các quốc
gia, là cơ sở của các ngành công nghiệp nh: Chế tạo máy, điện, hạt nhân.


Thụng qua giỏo dc vt lý trong nhà trờng giúp các em làm quen dần
với các ngành kinh tế, công nghiệp quan trọng đối với quốc gia cũng nh trên
thế giới. Để các em có sự hiểu biết ban đầu về khoa học, vai trị của mơn vật
lý. Từ đó thấy đợc u cầu đòi hỏi của xã hội đối với cá em sau này để có
h-ớng cho chính bản thân mình trong tơng lai.


- Häc tËp vËt lý trong trêng THCS gióp các em làm quen với cá kiến
thức mới, mở rộng sù hiĨu biÕt cđa m×nh.


- Thơng qua học vật lý, các em tự giải thích đợc những thắc mắc về sự
vật hiện tợng xảy ra trong thức tế có liên quan đến mơn học để từ đó
hình thành nên nim tin v mụn hc.


<b>III. Đặc điểm cơ bản của løa ti häc sinh THCS víi viƯc tiÕp</b>


<b>thu m«n vËt lý:</b>



Mọi ý tởng và hành động của nhà s phạm đều phải cúa ý đến cá tính
và trí tuệ của lứa tuổi, nói cách khác, đó là sự quan tâm tới các đặc điểm tâm
lý lứa tuổi. ý tởng đó bao trùm lên tồn bộ cơng việc tổ chức và phơng pháp
chính của giáo dục hiện đại nói chung và giáo dục vật lý nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

về mặt tâm lý giáo dục và dạy học vật lý, góp phần vào q trình hình thành
và phát triển trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của xã hội đặt ra.


Häc tËp và tiếp thu môn học vật lý ngày nay có nhiều cơ hội thiếp thu
rễ dàng hơn.



Do cỏc em c tự mình làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, đợc học tập qua
các phơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại.


ở giai đoạn này các em đang có sự phát triển rất mạnh mẽ về thể chất,
tính tình thờng hiếu động và rất thích tìm tịi cái mới.


<i><b>* Kh¸i niƯm høng thó nhËn thøc - häc tËp.</b></i>


Hứng thú là một trạng thái của tâm lý về một hoạt động nào đó, là sự
hăng hái, chủ động (Tự mình làm chủ đợc hành động của mình), nhiệt tình
trong học tập.


Hứng thú nhận thức – Học tập thực chất là hành động ý chí, trạng
thái hoạt động nhận thức hứng thú là trạng thái đợc đặc trng bởi sự nỗ lực, cố
gắng của cá nhân.


Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Hứng thú, tính tích cực nhận thức biểu hiện
ở chỗ huy động mức độ cao của các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng
t duy.


<i><b>I. F Khalamốp định nghĩa:</b></i> Hứng thú, tính tích cực trong nhận thức,
trong học tập là trạng thái học tập của học sinh, đặc trng bởi khát vọng học
tập, cố gắng để trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.


Một số tác giả khác cho rằng: Hứng thú, tính tích cực nhận thức và
tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhng không phải là đồng
nhất. Hứng thú học tập, tích cực học tập có nghĩa là hoàn thành một cách
chủ động, tự giác, có nghị lực đầy hào hứng có sáng kiến bằng những hoạt
động trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, vận dụng


linh hoạt trong hoạt động học tập và thực tiễn.


<i><b>* Nh÷ng biĨu hiƯn cđa tÝnh høng thó nhËn thøc häc tËp.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

hứng thú với nhiệm vụ đợc giao, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm
vụ và khả năng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập.


Ngời ta chia hứng thú – Tính tích cực học tập làm 3 mức độ:


1. Hứng thú bắt chớc, tái hiện: Xuất hiện do tác động kích thích bên
ngồi ( yêu cầu của giáo viên ); ngời học thao tác trên đối tợng, bắt trớc theo
mẫu hoặc mơ hình của giáo viên.


2. Hứng thú tìm tịi: Đi liền với q trình hình thành khái niệm, quá
trình giải quyết vấn đề các tình hng nhận thức, tìm tịi các phơng thức
hành động trên cơ sở tự giác có sự tham gia của động cơ nhu cầu, sở thích và
ý chí của học sinh. ở mức độ này tính độc lập cao hơn mức 1 học sinh tiếp
nhận và tự tìm cho mình phơng tiện thực hiện.


3. Hứng thú sáng tạo: Thể hiện khi chủ thể có năng lực tự tìm ra phơng
thức hành động riêng độc đáo, sáng tạo và nó trở thành phẩm chất bền vững
của các nhân. đây là mức độ biểu hiện của hứng thú, tích cực cao nht.


IV.

<b>Những phơng pháp chung gây hứng thú trong dạy-học Vật</b>


<b>lý.</b>



<b>A. Đối với giáo viên.</b>


1. Giỏo viờn khuyn khớch và chấp nhận tính độc lập, sáng tạo của học
sinh.



2. Giáo viên sử dụng nguyên gốc những cơ sở ban đầu với những thao
tác, sự cộng tác và những hoạt động vật chất của học sinh.


3. Giáo viên sử dụng những thuật ngữ chuyên môn liên quan đến nhận
thức nh: phân loại, phân tích, dự đốn, xây dựng (tạo nên) khi xây dựng
khung nhiệm vụ.


4. Giáo viên cho phép học sinh phản ứng lại với sự điều khiển bài học,
xoay xở với những hoạch định bài học và bằng lòng thay i.


5. Giáo viên điều tra những hiểu biết, những quan niệm của học sinh
và phân loại chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

7.Giáo viên khuyến khích học sinh phát vấn, suy nghĩ nhiều để hỏi, sử
dụng những câu hỏi mở, khuyến khích hc sinh hi ln nhau.


8.Giáo viên tìm hiểu kĩ những tiềm ẩn trong những câu trả lời của học
sinh.


9. Giỏo viên chú ý tới những kinh nghiệm của học sinh trong đó có thể
tiềm ẩn những mâu thuẫn với giả thiết và khuyến khích họ thể hiện.


10. Đứng trớc những câu hỏi, giáo viên cho học sinh một thời gian
tr li.


11. Giáo viên cung cấp thời gian cho học sinh xây dựng những mối
quan hệ và phát biểu chúng bằng lời.


12. Giáo viên nuôi dỡng những suy nghĩ có tính tò mò tự nhiên của


học sinh trong quá trình học tập.


<b>B. Đối với học sinh:</b>



1. Ngời học cần cã nhiỊu ý tëng.


2. ý tëng cđa ngêi häc cã thể trái ngợc với ý tởng của ngời dạy.


<b>Ví dụ:</b> TrỴ 14 ti nghÜ r»ng:


- ánh sáng ban đêm đi xa hơn ban ngày.


- ta nhìn thấy một vật có màu vì bản thân nó có hoặc đợc nhuộm màu
đó.


- vật chỉ có thể chuyển động nếu có lực tác dụng vào nó.
- vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ ...


3. Ngêi häc thÝch nh÷ng ý tëng cđa hä và muốn bộc lộ chúng.
4. Ngời học thấy những gì họ muốn thấy.


5. Ngời học thấy những gì họ biết.


6. Ngời học khi gặp vấn đề khó cảm thấy cần sự trợ giúp của ngời
khác .


7. Ngời học cần biết đợc họ học gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>* Cïng víi c¸c nguyên tắc trên Books & Books còn đa ra 5 nguyên lý tổng</b></i>
<i><b>quát :</b></i>



1. Giỏo viờn tỡm kim ỏnh giỏ những ý kiến chủ yếu của học sinh.
- Giáo viên kiên trì giới thiệu những taì liệu tới tất cả học sinh một
cách đồng loạt, học sinh có thể khơng coi những ý kiến riêng lẻ là quan trọng
và có thể ý tởng của họ sinh là đồng nhất, điều này cản trở nhịp độ và phơng
pháp hoạt động của lớp học. Nhng dù thế nào thì những ý tởng của học sinh
cũng là dấu hiệu giúp giáo viên trong bài học tiếp theo.


2. Những hoạt động của lớp học thách thức sự dự đoán của học sinh
.-Tất cả học sinh trong lớp đều có những kinh nghiệm đợc hình thành trong
cuộc sống, nó dẫn họ đến với những dự đốn. Thơng qua hoạt động của lớp
học ( Sự tích cực chủ động của chủ thể và hợp tác với bạn đọc). Những dự
đoán của học sinh đợc kiểm tra, thách thức. Nó sẽ đợc chấp nhận nếu đúng,
phải dự đoán lại nếu sai.


3. Giáo viên làm nảy sinh những vấn đề thích hợp.


- Sự thích hợp, ý nghĩa và sự hứng thú không phải tự động gắn ở bên
trong đối tợng hoặc những vấn đề nghiên cứu. Sự thích hợp xuất hiện từ ngời
học, giáo viên thừa nhận vai trị trung tâm của học sinh và tìnm cách tổ chức
hoạt động của học sinh làm bộc lộ chúng. Lớp học kiến tạo cấu trúc từ những
kinh nghiệm sẽ ni dỡng va tạo ra gía trị của nhng cỏ nhõn.


4. Giáo viên xây dựng những bài học xung quanh những khái niệm
ban đầu và những ý tởng lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>ChơngII: </b>

Thực trạng


kho sỏt, nghiờn cu tính hứng thú học tập mơn Vật Lý THCS, tơi
đã tiến hành lập phiếu điều tra, gồm 12 câu hỏi ( phụ lục ) tại lớp 9A Trờng


THCS Bắc Hồng - Đông Anh – Hà Nội.


Trong khi thực tập giảng dạy, qua một số thông tin thu thập đợc thì
đây là lớp có học lực tốt nhất khối 9.


Sau khi thu thập số liệu, tôi thu đợc kết quả:


<i><b>1</b>. Để xem học sinh có thích học mơn vật lý khơng? tơi đặt câu hỏi số 1.</i> " Em
có thích học mơn Vật Lý khụng "


STT Phơng án Số HS Tỷ lệ %


A Rất thích. 9 22,5


B Không thích lắm. 29 72,5


C Không thích. 2 5


- Qua bảng số liệu thu thập: Đối với mơn vật lý thì tỷ lệ cao nhất là
72,5% ý kiến "khơng thích lắm", tiếp đến là "rất thích"22,5%. Điều này thể
hiện quan điểm củ học sinh về môn vật lý là cha thật cao. Nhng cũng không
phải là điều đáng ngại vì tỷ lệ "khơng thích" là 5%.


- Các em đã có sự thích thú với mơn Vật Lý, nhng cha thật sự thích
hẳn.


<b>2</b>. Để biết mức độ khó hay dễ của môn Vật Lý theo đánh giá của HS , thông
qua câu hỏi 2: "Em thấy môn Vật Lý khó hay dễ so với các mơn học khác" ?


STT Phơng án Số HS Tỷ lệ %



A Rất khó. 1 2,5


B RÊt dƠ. 0 0


C B×nh thêng. 39 97,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Đây cũng là điều đúng và sát thực với mục tiêu giáo dục. Sự tiếp thu
kiến thức Vật Lý của các em là khá: 97,5% ý kiến "bình thờng".


<b>3</b>. Xem mức độ hiểu bài của HS khi giáo viên giảng bài, tôi đặt câu hỏi số 3,
kt qu thu c:


STT Phơng án Số HS Tỷ lệ %


A


Em hiểu tất cả
các néi dung bµi
häc.


13 32,5


B


Trên lớp em thấy
khó hiểu, về nhà
đọc thêm SGK
thì em đã hiểu.



11 27,5


C


Em hiĨu lý


thut nhng


khơng áp dụng
đợc vào bài tập.


15 37,5


D Kh«ng hiểu gì


cả. 1 2,5


- Vi cỏc mc ý kiến trên thì việc hiểu đợc tất cả các nội dung bài
học là 32,5% khá ổn. Nhng đối với một lớp đợc coi là học khá của trờng thì
tỷ lệ này còn khá khiêm tốn.


- Tỷ lệ 27,5% phơng án B cho thấy trên lớp các em thấy khó hiểu nhng
về nhà đọc thêm SGK thì đã hiểu thêm. Điều này nói lên rằng các em đã có
sự đầu t tìm hiểu mơn học, có sự tự giác tìm tịi kiến thức để hiểu .


- Nhng điều đặc biệt quan tâm và đáng chú ý: 37,5% một tỷ lệ khá cao
khi mà các em nhận định: Hiểu lý thuyết nhng không áp dụng đợc vào bài
tập Vật Lý. Đối với mơn Vật Lý thì việc hiểu lý thuyết để làm bài tập vận
dụng mới là điều quan trọng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

4. Xem học sinh có chuẩn bị bài khi đến lớp? Tôi đặt câu hỏi 3, kết quả nh
sau:


STT Phơng án Số HS Tỷ lệ %


A Chuẩn bị kỹ bài. 31 77,5


B Thỉnh thoảng. 6 15


C Không chuẩn bị bài. 0 0


D Chỉ làm bài tập. 2 5


E ChØ häc lý thuyÕt. 1 2,5


- Với kết quả thu thập 77,5% HS chuẩn bị kỹ bài trớc khi đến lớp đối
với mơn vật lý. Điều này có nghĩa : Các em đã có ý thức tự giác, tự lực
nghiên cứu, chuẩn bị bài ở nhà. Các em đã nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc chuẩn bị bài, chuẩn bị kiến thức để có thể tiếp thu kiến thức mới tốt hơn,
ôn và nhớ lại kiến thức đã học, phục vụ cho các đơn vị bài học tiếp theo.
* <i>Giáo viên cần khuyến khích học sinh để học sinh tự giác trong học tập.</i>


Và việc chặt chẽ trong kiểm tra bài cũ là điều cần thiết, nhng không cần quá
cứng nhắc; bởi tỷ lệ "thỉnh thoảng" chuẩn bị bài cũ là 15%. Có nghĩa nhng
em này bình thờng tới lớp không chuẩn bị bài, hoặc là các em đã hiểu đủ bài
học hoặc là cha hiểu. Nếu hiểu đủ bài học nhng khơng chuẩn bị bài thì ý
thức của các em trong học tập là khơng cao, có thể các em cha hiểu hết tầm
quan trọng của việc chuẩn bị bài. Các ý kiến này có thể gây khó khăn cho
giáo viên khi giảng bài.



* <i>Giáo viên cần có những điều chỉnh phù hợp hơn để kích thích tính hứng</i>
<i>thú, tự giác của học sinh</i>.


- Khi đã chuẩn bị bài thì nên chuẩn bị song song cả lý thuyết và bài
tập, bởi mơn Vật Lý có nhiều vấn đề ứng dụng-bài tập.


- Tû lƯ chØ lµm bµi tập 5%, lý thuyết 2,5% là không lớn nhng có thể
gây chênh lệch trong tơng quan giữa dạy và học.


<b>5</b>. Để xem xét mức độ đầu t thời gian của các em cho môn Vật Lý, tôi đặt
câu hỏi 5, kt qu:


STT Phơng án Số HS Tỷ lệ %


A Trong vßng 30


phót. 9 22,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

C Tõ 45-60 phót. 12 30
D Tõ 60 phót trë


lªn. 1 2,5


- Tỷ lệ chuẩn bị bài cho môn Vật Lý từ 30-45 phút là 45%, cao hơn
các ý kiến khác. Đối chiếu với kết quả thu thập của câu hỏi 2 có tới 97,5%
cho rằng mơn Vật Lý "bình thờng" so với các môn học khác cũng là hợp lý.
Và so sánh với các đơn vị kiến thức của môn học nh vậy là chấp nhận đợc.


- Tỷ lệ ý kiến phơng án C là 30% càng thêm khẳng định các em đã có
ý thức tự giác, đầu t thời gian cho môn Vật Lý. Nhng cũng cha đủ để khẳng


định các em có hứng thú cao với mơn Vật lý.


6. khảo sát việc trao đổi học hỏi bạn bè của HS qua cõu hi s 7. Kt qu:


STT Phơng án. Số HS Tû lÖ %


A Cã. 25 62,5


B Trao đổi thờng xuyên. 13 32,5


C Không trao đổi. 2 5


- Việc HS trao đổi kiến thức, học hỏi bạn bè là điều hết sức quan
trọng, nó giúp cho các em có sự đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tạo tình đồn
kết, tơng trợ nhau cả trong cuộc sống; bổ sung cho nhau để cung nhau tiến
bộ.


- Các em đã có ý thức về điều này và có ý thức với mơn học, vì tỷ lệ ý
kiến A và B cao hơn cả.


<b>7</b>. Điều tra hứng thú, sáng tạo của học sinh khi gặp bài khó, câu hỏi khó, qua
câu hỏi số 8 "<i>khi gặp bài khó, câu hỏi khó em thờng làm thế nào"?</i>. Kết quả:


STT Phơng án. Số HS Tỷ lệ %


A Em sẽ chờ giáo viên chữa bài trên


lớp. 5 12,5


B Em sẽ hỏi bạn bè cách giải. 14 35



C Em đọc lại lý thuyết tự tìm cách


gi¶i. 21 52,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

* Giáo viên khuyến khích và nên tạo thành thói quen cho các em, kích thích
tinh thần học hỏi của các em. Đợc nh vậy thì sẽ gây dựng đợc cho các em
hứng thú khi học mơn Vật Lý.


8. Ngồi ra để tìm hiểu hứng thú ở môn Vật Lý của HS, tôi đặt câu hỏi 6<i>:</i>
<i>"Điều gì ở mơn Vật Lý khiến em thích thú nhất?"</i>


- Đa số các ý kiến khẳng định: "Thích mơn Vật Lý nhất là đợc làm các
thí nghiệm trực quan và giải thích đợc các hiện tợng từ đó". Điều này cho
thấy: thí nghiệm Vật Lý có sức thu hút các em, tạo đợc hứng thú cho các em;
thể hiện tinh thần hợp tác nhóm trong học tập, tinh thần đồn kết-giúp đỡ.


<i>* Cần có thiết bị thí nghiệm đầy đủ để các em có thể làm các thí nghiệm</i>
<i>kiểm chứng, các thí nghiệm tìm tịi phát hiện kiến thức. Giáo viên cần có kỹ</i>
<i>năng làm thí nghiệm tốt để có thể hớng dẫn học sinh.</i>


9. Tìm hiểu tinh thần học hỏi, tính tự giác ở mức độ cao. Tơi đặt câu hỏi số
10: <i>"Em có hay làm thêm bài tập ngoài bài giáo viên cho?"</i>. Kết qu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>C. Kết luận.</b>


I. Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng.


<b>* </b><i><b>Qua nghiên cứu thực trạng hứng thó häc tËp m«n VËt Lý cđa häc sinh</b></i>
<i><b>Trêng </b></i>THCS Bắc Hồng - Đông Anh Hà Nội.



<i><b> Từ sự phân tích số liệu, tìm hiểu trực tiếp tại Trờng th×:</b></i>


- Các em đã có hứng thú nhất định đối với môn Vật Lý từ các dấu
hiệu:


+ Sự so sánh môn Vật Lý với các môn học khác.
+ Mức độ tiếp thu bài của học sinh.


+ Sự chuẩn bị bài khi đến lớp.
+ Đầu t thời gian cho môn Vật Lý.
+ Trao đổi, học hỏi bạn bè.


+ Tìm kiếm cách giải, trao đổi khi gặp bài khó...


- Từ một số ý kiến khác nữa về học tập môn Vật Lý thì: Vật Lý là mơn
khoa học cơ bản nhng khơng hề khơ khan, trong nó chứa đựng nhiều điều lý
thú mà qua kiến thức đợc học có thể giải thích đợc rất nhiều các hiện tợng
thờng ngày gặp phải. Đúc rút việc vận dụng kiến thức để làm việc có lợi nhất
trong cuộc sống.


- Các em hứng thú nhiều nhất đối với các thí nghiệm Vật Lý, bởi khi
đó các em có điều kiện tìm hiểu, học hỏi bạn bè, sự giúp đỡ nhau trong
nhóm. Và đặc biệt thí nghiệm làm các em khắc sâu, nhớ lâu kiến thức.


II. Một số nguyên nhân.


<i><b>Cỏc em cú hng thỳ nht nh với mơn Vật Lý, qua tìm hiểu tơi có</b></i>
<i><b>thể nêu ra một số ngun nhân:</b></i>



- Trình độ dân trí của ngời dân ở đây cha thật sự đồng đều.


- Sự coi trọng của phụ huynh đối với việc học tập các bộ mơn của con
cái họ cịn thiên về học lch.


- Các phòng học của nhà trờng còn thiếu thốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

III. Gải pháp.


- S quan tâm đúng mức của phụ huynh học sinh là điều hết sức quan
trọng. Giúp các em có tinh thần tốt nhất trong học tập, từ đó phát triển hứng
thú học tập cho các em đồng đều ở tất cả các bộ môn nâng cao chất lợng
giáo dục địa phơng một cách tồn diện.


- Giáo viên cần khuyến khích các em, tạo mọi điều kiện để các em học
tập tốt. Đặc biệt là phát huy các phơng pháp giảng dạy áp dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy

.



IV. ý kiến đề xuất:


- Các cấp ngành cần tạo điều kiện để trờng THCS Bắc Hồng - Đông
Anh – Hà Nội có đủ phịng bộ mơn để học sinh có thể học tập và làm thí
nghiệm.


- Nắm và thơng cảm với hồn cảnh cụ thể của từng em, từ đó có những
điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lợng dạy và học.


- Tạo điều kiện cho các em có cảm giác đợc tự tin khi bớc vào giờ học
Vật lý.



* Đối với cách giảng dạy của giáo viên:


- Giáo viên là ngời nghe tích cực và là một ngời phối hợp điều hành và
làm cho mọi cái cùng một lúc thuận lợi hơn.


- Giỏo viờn cú vai trò tổ chức hoạt động nhận thức cho các em, động
viên, đánh giá các hoạt động đó. Trong q trình thảo luận thì giáo viên
khơng đa ra các đánh giá "đúng - sai" mà để các em tự chọn lựa.


- Học sinh có vai trị trung tâm, mang những ý tởng, kiến thức, kỹ
năng vốn có tới lớp học. Ngời học tích cực, chủ động bộc lộ những ý tởng,
quan niệm, thực hiện những thao tác t duy và thao tác vật chất; thảo luận với
bạn học, tham khảo ý kiến của giáo viên, chấp nhận những thay đổi. Từ đó
mà xây dựng những kién thức cho bn thõn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Lời cảm ơn!



- c s hớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Văn Thu, cùng
các thầy cô giáo, các em học sinh trờng THCS Bắc Hồng - Đông Anh – Hà
Nội, sự cố gắng của bản thân. Đến nay đề tài nghiên cứu khoa học của tôi


<i><b>"Hứng thú học tập môn vật lý THCS"</b></i>đã hồn thành.


Tơi rất mong đợc sự góp ý bổ xung chân thành từ phía các thầy cơ và
độc giả để đề tài của tơi đợc hồn thiện hơn.


Mét lÇn nữa tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GVC Ths:

<b>Nguyễn</b>



<b>Văn Thu</b>

, cùng các thầy, cô giáo và các em häc sinh THCS B¾c Hång



-Đơng Anh – Hà Nội đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cu ny.


<i><b>Xin trân trọng cảm ơn!</b></i>


Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2009
Sinh viªn thùc hiƯn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Mục lục



<b>Phần A</b>

: Khái quát chung Trang


<b>I.</b> Lý do chn ti...4


<b>II.</b> Mc ớch nghiờn cu...5


<b>III.</b> Đối tợng và khách thể nghiên cứu...5


<b>IV.</b> Nhiệm vụ nghiên cứu...5


<b>V.</b> Phơng pháp nghiên cứu...6


<b>Phần B:</b>

Nội dung
<b>Chơng I</b>. Cơ sở lý ln.
<b>I.</b> Kh¸i niƯm Høng thó - Høng thó häc tập...7


<b>II.</b> Vai trò của giáo dục vật lý trong nhà trêng...11


<b>III.</b> Học sinh đối với việc tiếp thu môn vật lý...12


<b>IV.</b> Những phơng pháp chung gây hứng thú trong dạy - học môn vật lý...14



<b>Chơng II.</b> Thực trạng
Thực trạng hứng thú học tập môn Vật lý trờng THCS Bắc Hồng - Đông Anh
Hà Nội.. .22


<b>Phần C:</b>

Kết luận
<b>I.</b> Kết luận chung...29


<b>II.</b> Nguyên nhân...29


<b>III.</b> Biện pháp...31


<b>IV.</b> ý kin xut:...31


<b>Tài liƯu tham kh¶o</b>



1. Tâm lý học đại cơng (PGS Nguyễn Quang Uẩn chủ biên).
2. Phơng pháp dạy học vật lý THCS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>PhiÕu trng cÇu ý kiến.</b>



<b>Câu 1</b>: em có thích học môn Vật Lý không?
A. Rất thích.


B. Không thích lắm.
C. Không thích.


<b>Câu 2</b>: Em thấy môn Vật Lý khó hay dễ so với các môn học khác?
A. Rất khó.



B. Rất dễ.
C. Bình thờng.


C<b>âu 3</b>: Khi giáo viên giảng bài, em có thấy hiểu bài không?
A. Em hiểu tất cả các nội dung bài häc.


B. Trên lớp em thấy khó hiểu, về nhà đọc thêm SGK thì em đã hiểu.
C. Em hiểu lý thuyết nhng khơng áp dụng đợc để giải bài tập.


D. Kh«ng hiểu gì cả.


<b>Câu 4</b>: Em có chuẩn bị bài trớc khi tới lớp không?
A. Chuẩn bị kỹ bài.


B. Thỉnh thoảng.


C. Không chuẩn bị bài.
D. Chỉ làm bài tập.
E. chỉ học lý thuyết.


<b>Câu 5</b>: Em thờng chuẩn bị bài cho môn Vật Lý khoảng bao nhiêu thời gian?
A. Trong vòng 30 phót.


B. Từ 30 đến 45 phút.
C. Từ 45 đến 60 phỳt.
D. T 60 phỳt tr lờn.


<b>Câu 6</b>: Điều gì ở m«n VËt Lý khiÕn em thÝch thó nhÊt?


...


...
...
...
...


<b>Câu 7</b>: Em có thờng xun trao đổi học hỏi bạn bè khơng?
A. Có.


B. Trao đổi thờng xun.
C. Khơng trao đổi.


<b>C©u 8</b>: Khi gặp bài khó, câu hỏi khó em thờng làm nh thế nào?
A. Em sẽ chờ giáo viên chữa bài trên líp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

C. Em đọc lại lý thuyết, tự tỡm kim cỏch gii.


<b>Câu 9</b>: Khi học bài ở nhà em thờng.
A. Đọc kỹ lý thuyết rồi làm bài tập.


B. Làm bài tập ngay, khi nào cần thì xem lý thut.


C. Làm để có bài để cho cơ kiểm tra, khụng ỳng cng c.


<b>Câu 10</b>: Em có làm thêm bài tập ngoài bài cô giáo cho hay không? tại sao?
...
...
...
...


<b>Cõu 11</b>: Khi cha hiểu bài em có hay trao đổi bài với giáo viên khơng?


A. có.


B. Nhất định phải hỏi.
C. Khụng hi.


<b>Câu 12</b>: Em thấy những thí nghiệm VậtLý có tác dụng gì?
A. Giúp em hiểu sâu lý thuyết.


B. Mở ra nhiều điều mới mẻ cho em.


C. Em thy bi học sinh động, hấp dẫn hơn.
D. Làm cho bài học dễ hiểu hơn.


</div>

<!--links-->

×