Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Khảo sát gãy xương chính mũi và tổn thương các vùng lân cận trong chấn thương tại bệnh viện chợ rẫy từ năm 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.17 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÙNG MINH HỒNG ANH

KHẢO SÁT GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI VÀ TỔN THƯƠNG
CÁC VÙNG LÂN CẬN TRONG CHẤN THƯƠNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2017 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÙNG MINH HỒNG ANH

KHẢO SÁT GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI VÀ TỔN THƯƠNG
CÁC VÙNG LÂN CẬN TRONG CHẤN THƯƠNG
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2017 - 2018

Ngành: Tai Mũi Họng
Mã số: 8720155



LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN MINH TRƯỜNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

PHÙNG MINH HỒNG ANH


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ................................................. 3

1.1.1. Thế giới ............................................................................................ 3
1.1.2. Việt Nam .......................................................................................... 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ MŨI .................................... 5
1.2.1. Giải phẫu mũi ................................................................................... 5
1.2.2. Liên hệ mũi với cơ quan lân cận .................................................... 12
1.2.3. Sinh lý mũi ..................................................................................... 14
1.3. ĐẠI CƯƠNG CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI ..... 15
1.3.1. Nguyên nhân .................................................................................. 15
1.3.2. Cơ chế chấn thương........................................................................ 15
1.4. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG
CHÍNH MŨI VÀ CÁC TỔN THƯƠNG LÂN CẬN....................... 18
1.4.1. Chấn thương GXCM đơn thuần ..................................................... 18


iii

1.4.2. Chấn thương GXCM phối hợp....................................................... 19
1.5. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG
CHÍNH MŨI VÀ CÁC TỔN THƯƠNG LÂN CẬN....................... 20
1.5.1. X-Quang ......................................................................................... 20
1.5.2. Chụp cắt lớp vi tính hàm mặt ......................................................... 21
1.5.3. Nội soi mũi xoang .......................................................................... 25
1.6. PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI ...................................... 25
1.7. BIẾN CHỨNG CỦA GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI......................... 28
1.7.1. Biến chứng sớm.............................................................................. 28
1.7.2. Biến chứng muộn ........................................................................... 29
1.8. ĐIỀU TRỊ ............................................................................................ 29
1.8.1. Nắn kín XCM ................................................................................. 29
1.8.2. Nắn hở XCM .................................................................................. 34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 36

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................ 36
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh .................................................................... 36
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................... 36
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 36
2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................... 36
2.2.3. Biến số nghiên cứu ......................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................ 42
2.2.5. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 42
2.2.6. Xử lý số liệu ................................................................................... 44
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu ....................................................................... 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 45
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG .......................................................................... 45


iv

3.1.1. Phân bố theo tuổi ............................................................................ 45
3.1.2. Phân bố theo giới............................................................................ 46
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp .............................................................. 47
3.1.4. Nguyên nhân GXCM ..................................................................... 48
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG ............................ 49
3.2.1. Tình trạng tồn thân bệnh nhân tại thời điểm xảy ra chấn thương 49
3.2.2. Triệu chứng cơ năng của GXCM ................................................... 49
3.2.3. Đặc điểm các biến dạng, bất thường mũi. ...................................... 51
3.2.4. Đặc điểm tổn thương các cơ quan lân cận ..................................... 57
3.3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ ....................................................................... 61
3.3.1. Thời gian từ khi chấn thương đến khi tiến hành phẫu thuật .......... 61
3.3.2. Phương pháp vô cảm ...................................................................... 61
3.3.3. Phương pháp phẫu thuật ................................................................. 62

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 66
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG .......................................................................... 66
4.1.1. Phân bố theo tuổi ............................................................................ 66
4.1.2. Phân bố theo giới............................................................................ 66
4.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp .............................................................. 67
4.1.4. Nguyên nhân GXCM ..................................................................... 68
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG ............................ 69
4.2.1. Tình trạng tồn thân bệnh nhân tại thời điểm xảy ra chấn thương 69
4.2.2. Triệu chứng cơ năng....................................................................... 69
4.2.3. Triệu chứng thực thể ...................................................................... 70
4.2.4. Đặc điểm các biến dạng, bất thường ở mũi.................................... 71
4.2.5. Đặc điểm tổn thương các cơ quan lân cận ..................................... 74
4.3. ĐIỀU TRỊ ............................................................................................ 75
4.3.1. Thời gian từ khi chấn thương đến khi tiến hành phẫu thuật. ......... 75
4.3.2. Phương pháp vô cảm ...................................................................... 76
4.3.3. Phương pháp điều trị ...................................................................... 77


v

KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân


BV

Bệnh viện

CHVN

Chỉnh hình vách ngăn

CT scan

(Computed tomography scan) Chụp cắt lớp vi tính

GXCM

Gãy xương chính mũi

N

Số bệnh nhân

NXCM

Nâng xương chính mũi

TMH

Tai Mũi Họng

TNGT


Tai nạn giao thơng

TNSH

Tai nạn sinh hoạt

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XCM

Xương chính mũi


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi .................................................................. 45
Bảng 3.2. Phân bố theo giới ............................................................................ 46
Bảng 3.3. Phân bố theo nghề nghiệp............................................................... 47
Bảng 3.4. Phân bố theo nguyên nhân .............................................................. 48
Bảng 3.5. Tình trạng bệnh nhân tại thời điểm xảy ra chấn thương ................ 49
Bảng 3.6. Triệu chứng cơ năng của GXCM ................................................... 49
Bảng 3.7. Đặc điểm các biến dạng, bất thường mũi ....................................... 51
Bảng 3.8. Triệu chứng thực thể ....................................................................... 52
Bảng 3.9. Đặc điểm biến dạng, bất thường tháp mũi...................................... 53
Bảng 3.10. Đặc điểm các biến dạng, bất thường cánh mũi............................. 54
Bảng 3.11. Đặc điểm biến dạng, bất thường vách ngăn ................................. 54
Bảng 3.12. Đặc điểm biến dạng, bất thường hốc mũi ..................................... 55

Bảng 3.13. Bên gãy của xương chính mũi trên CT scan ................................ 55
Bảng 3.14. Kiểu gãy xương chính mũi trên CT scan ...................................... 56
Bảng 3.15. Đặc điểm tổn thương các cơ quan lân cận .................................... 57
Bảng 3.16. Đặc điểm chấn thương sọ não ...................................................... 59
Bảng 3.17. Đặc điểm tổn thương các xoang cạnh mũi ................................... 59
Bảng 3.18. Đặc điểm tổn thương mắt ............................................................. 60
Bảng 3.19. Thời gian từ khi chấn thương đến khi tiến hành phẫu thuật......... 61
Bảng 3.20. Phương pháp vô cảm .................................................................... 61
Bảng 3.21. Phương pháp phẫu thuật ............................................................... 62


vii

Bảng 4.1. So sánh độ tuổi trung bình qua các nghiên cứu .............................. 66
Bảng 4.2. Tỷ lệ Nam/Nữ GXCM qua các nghiên cứu .................................... 66
Bảng 4.3. So sánh các biến dạng, bất thường ở mũi sau GXCM ................... 72
Bảng 4.4. So sánh các biến dạng, bất thường ở vách ngăn mũi sau GXCM .. 73

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi .............................................................. 45
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới ........................................................................ 46
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo nghề nghiệp........................................................... 47
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo nguyên nhân .......................................................... 48
Biểu đồ 3.5. Triệu chứng cơ năng GXCM ...................................................... 50
Biểu đồ 3.6. Biến dạng, bất thường ở mũi ...................................................... 51
Biểu đồ 3.7. Tổn thương các cơ quan lân cận ................................................. 58


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giải phẫu tháp mũi ............................................................................ 7
Hình 1.2. Mạch máu thần kinh chi phối tháp mũi ............................................ 7
Hình 1.3. Giải phẫu thành ngồi hốc mũi ......................................................... 9
Hình 1.4. Giải phẫu thành trong hốc mũi ........................................................ 11
Hình 1.5. Xoang hàm và các cấu trúc liên quan ............................................. 13
Hình 1.6. Hình thái gãy xương chính mũi ...................................................... 17
Hình 1.7. Hình ảnh GXCM trên phim X-Quang mũi nghiêng ....................... 21
Hình 1.8. Hình ảnh GXCM trên phim CT scan Coronal ................................ 23
Hình 1.9. Hình ảnh GXCM trên phim CT scan Axial .................................... 24
Hình 1.10. Hình ảnh GXCM kèm vỡ xoang hàm gị má,
gãy vách ngăn mũi ........................................................................ 24
Hình 1.11. Phân độ GXCM theo Han trên X-Quang và CTscan .................... 26
Hình 1.12. Phân loại GXCM theo Hwang K và cộng sự ................................ 27
Hình 1.13. Bộ dụng cụ nâng xương chính mũi ............................................... 32
Hình 1.14. Nắn XCM trường hợp di lệch sang bên ........................................ 32
Hình 1.15. Nắn XCM trường hợp gãy sụp XCM ........................................... 33
Hình 1.16. Nắn vách ngăn bằng kẹp Asch ...................................................... 33
Hình 2.1. Máy nội soi chẩn đốn .................................................................... 42
Hình 2.2. Ống nội soi 0° 4.0mm và 2.7 mm ................................................... 43
Hình 2.3. Dụng cụ nắn chỉnh GXCM ............................................................. 43
Hình 2.4. Dụng cụ phẫu thuật thẩm mỹ mũi ................................................... 44


ix

Hình 3.1. Hình ảnh BN biến dạng tháp mũi trước khi phẫu thuật .................. 53
Hình 3.2. Hình ảnh gãy vách ngăn mũi, gãy XCM trên phim CTScan .......... 56
Hình 3.3. Hình ảnh gãy di lệch XCM trên CTScan ........................................ 57
Hình 3.4. Hình ảnh gãy sụp XCM, gãy di lệch vách ngăn kèm vỡ thành trước

xoang hàm gị má ............................................................................ 59
Hình 3.5. Hình ảnh Gãy di lệch XCM, Gãy di lệch vách ngăn mũi, tụ dịch
xoang hàm, vỡ thành xoang hàm hai bên ....................................... 60
Hình 3.6. Hình ảnh gãy di lệch sau chấn thương GXCM 1 tháng và sau khi
phẫu thuật ........................................................................................ 63
Hình 3.7. Hình ảnh gãy di lệch tháp mũi và sau khi nâng chỉnh hình XCM
bằng silicon ..................................................................................... 63
Hình 3.8. Hình ảnh BN sụp khối mũi trán sau TNGT 1 tháng ....................... 64
Hình 3.9. Hình ảnh BN sup khối mũi trán sau 1 tuần phẫu thuật ................... 64
Hình 3.10. Hình ảnh BN sụp khối mũi trán sau TNGT 1 tháng, được phẫu
nâng khối mũi trán, nâng xương chính mũi .................................. 65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mũi là một bộ phận rất quan trọng của cơ thể con người. Mũi là cơ quan
đầu tiên của đường hơ hấp mà khơng khí phải đi qua để vào phổi và là nơi bắt
đầu của quá trình làm ấm, làm ẩm và lọc sạch khơng khí, nó cũng là cơ quan
khứu giác (ngửi), phát âm và đặc biệt là chức năng thẩm mỹ, chức năng này
ngày càng được coi trọng trong cuộc sống hiện đại.
Nằm ở vị trí chính giữa và nhơ ra của mặt, mũi là bộ phận rất dễ bị va
chạm khi có chấn thương. Xương chính mũi nằm ở dưới da và phần cố định
nằm ở vị trí cao nhất của tháp mũi, các khớp của xương chính mũi với cấu trúc
xung quanh khá lỏng lẻo [21].
Chấn thương gãy xương chính mũi là chấn thương thường gặp nhất trong
các loại gãy xương mặt ở Việt Nam cũng như ở các nước trên thế giới [44],[45]
và đứng hàng thứ ba trong các loại gãy xương trên cơ thể, chỉ xếp sau gãy
xương đòn và gãy xương cổ tay [5],[44].
Chấn thương gãy xương chính mũi tuy ít nguy hiểm đến tính mạng người

bệnh nhưng xương chính mũi gãy nếu không xử lý kịp thời và đúng đắn sẽ liền
nhanh làm biến dạng tháp mũi, để lại di chứng nặng nề về mặt chức năng và
thẩm mỹ khó khắc phục. Chấn thương gãy xương chính mũi nhất là khi phối hợp
với các chấn thương khác (chấn thương sọ não, chấn thương hàm mặt, chấn
thương mắt...) phải đặc biệt chú ý vì rất dễ bị bỏ qua [8],[40].
Nếu được xử trí từ đầu, phần lớn tháp mũi đều được phục hồi ngay sau
chấn thương và các biến chứng như dị dạng mất thẩm mỹ, van mũi hoạt động
không tốt và ngạt mũi có thể khơng xảy ra [21].
Ngày nay cùng với q trình đơ thị hóa, hiện đại hóa, các hoạt động của
con người ngày càng trở nên phong phú. Các loại phương tiện giao thông với
tốc độ cao ngày càng nhiều, các cơng trình xây dựng liên tục gia tăng... làm cho
tỷ lệ các chấn thương nói chung và chấn thương gãy xương chính mũi nói riêng
ngày càng tăng và phức tạp.


2

Chấn thương gãy xương chính mũi khơng chỉ xảy ra đơn thuần mà còn
phối hợp các chấn thương khác. Do vậy việc điều trị chấn thương gãy xương
chính mũi khơng chỉ còn là mối quan tâm riêng của chuyên khoa TMH mà cịn
cần có sự phối hợp của các chun khoa khác như răng hàm mặt, mắt, thần
kinh... Việc ưu tiên là cứu sống bệnh nhân sau đó phục hồi lại chức năng thẩm
mỹ, sinh lý của mũi đảm bảo hình dáng cho khn mặt đồng thời tránh được
các biến chứng lâu dài sau này như : viêm mũi xoang, ngạt mũi, rối loạn ngửi,
sập vẹo sống mũi...
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của những phương tiện
chẩn đốn hình ảnh và áp dụng nhiều phương tiện điều trị hiện đại. Đặc biệt
CT scan hàm mặt, nội soi mũi xoang cho biết chính xác vị trí, tính chất, mức
độ của chấn thương gãy xương chính mũi và các tổn thương lân cận kèm theo...,
giúp cho việc điều trị ngày càng đạt kết quả tốt hơn. Tại Khoa Tai Mũi Họng

Bệnh viện Chợ Rẫy việc chẩn đoán và điều trị gãy xương chính mũi và các tổn
thương lân cận đã được thực hiện từ khá lâu, tuy nhiên thực tiễn địi hỏi cần có
thêm hiểu biết đầy đủ và hệ thống giúp cho việc chẩn đoán và điều trị được
thuận lợi và có kết quả tốt hơn. Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực
hiện nghiên cứu “Khảo sát gãy xương chính mũi và tổn thương các vùng lân
cận trong chấn thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2017-2018”. Với mục
tiêu sau:
Muc tiêu tổng quát:
Khảo sát gãy xương chính mũi và tổn thương các vùng lân cận trong
chấn thương.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng gãy xương chính mũi và các
tổn thương lân cận .
2. Mô tả phương pháp điều trị gãy xương chính mũi.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Thế giới
Chấn thương sọ mặt nói chung và chấn thương gãy xương chính mũi nói
riêng đã được quan tâm từ lâu.
Năm 1650 (trước công nguyên) Edwin Smith mô tả biến dạng mặt lần
đầu tiên trên một trang sách bằng giấy cói [60].
Hippocrate (460 – 377 trước cơng ngun) mơ tả sửa mũi kín lần đầu
tiên [60].
Năm 1899 Lang mô tả lần đầu tiên vỡ Blow – out [52].
Chiến tranh thế giới thứ I. Gillies (Anh), IVY, Kazaniian (Mỹ), Ollivier,
Morestin (Pháp), Ganzer Lindemann (Đức) đưa ra nhiều cách cố định gãy

xương mặt [60].
Năm 1974 Shultz, Devillers; 1978 Covruss; 1979 Harrison, Stranc,
Robertson đưa ra nhiều cách phân loại chấn thương mũi. Chung quy đều dựa vào
mức độ, hướng của lực tấn cơng, tính chất và các dạng tổn thương mũi [29].
Năm 2004 Kun Hwang, Sun Hye You, Sun Goo Kim đã mơ tả các đặc
điểm gãy xương chính mũi trên 503 bệnh nhân kéo dài 6 năm (từ 1998 – 2004).
Năm 2004 Seung Chul Rhee, Yoo Kyung Kim đã mô tả tổn thương vách
ngăn mũi trong chấn thương tháp mũi [57].
Năm 2008 Erdmann và cộng sự nghiên cứu 437 bệnh nhân bị chấn
thương vùng đầu mặt. Kết quả cho thấy GXCM chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
chấn thương vùng đầu mặt. Nguyên nhân chấn thương hay gặp nhất của GXCM
là ẩu đả (36%), TNGT (32%), TNSH (16%), tai nạn thể thao (11%), tai nạn lao
động (3%) và chấn thương do đạn bắn (2%) [36].


4

Năm 2012 Perez-Guisado J, Maclennan P nghiên cứu cho biết mỗi năm
tại Mỹ có khoảng 50.000 trường hợp bị GXCM. Trong đó nam giới chiếm tỷ lệ
cao nhất với 71 %, nguyên nhân TNGT chiếm tỷ lệ cao nhất với 35% [53].
Thập kỷ 60 ngành phẫu thuật hàm mặt, TMH, và phẫu thuật đầu cổ tách
khỏi ngoại khoa chung và có xu hướng nghiên cứu chấn thương thời bình.
Thập kỷ 70 TMH và phẫu thuật đầu cổ có xu hướng nghiên cứu chuyên
sâu. Thập kỷ 80 và những năm gần đây nhờ phát triển của phương tiện chẩn
đốn bằng hình ảnh CT Scan, nội soi và phẫu thuật hiện đại đã giúp chẩn đoán
và điều trị hiệu quả hơn.
1.1.2. Việt Nam
Võ Tấn, Ngô Ngọc Liễn, Nguyễn Nguyên Hà, Trần Vân Anh nghiên cứu
các đặc điểm chấn thương mũi xoang, rút kinh nghiệm xử trí [24].
Võ Tấn, Lương Sỹ Cần, Phạm Khánh Hòa, Lê Văn Lợi đã viết nhiều tài

liệu về chấn thương mũi, cục quân y bộ quốc phòng đã có “Điều lệ xử trí vết
thương chiến tranh” đề cập đến nguyên tắc xử trí chấn thương mũi, kiến thức
giúp cho các thầy thuốc chuyên khoa xử trí cấp cứu chấn thương mũi xoang tốt
hơn [22].
Phạm Khánh Hòa (1991), nhận xét về chấn thương mũi xoang gặp tại
khoa hồi sức viện TMH (1980 – 1990) [7].
Nguyễn Thị Quỳnh Lan (1996), tình hình chấn thương mũi xoang tại BV
Tai Mũi Họng TPHCM 1986-1994 [10].
Chu Tất Hiển, Nguyễn Thị Duyên, Trần Việt Hồng, Nguyễn Hữu Khôi
(2003), một số nhận xét về gãy xương chính mũi điều trị tại Bệnh viện Nhân
dân Gia Định [5].
Phó Hồng Điệp (2007), nhận xét về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán
và điều trị qua 49 bệnh nhân gãy xương chính mũi gặp tại viện TMH Trung
ương từ năm 2005 – 2007 [4].


5

Trần Ngọc Tường Linh, Nguyễn Thị Ngọc Dung (2010), khảo sát tình
hình chấn thương GXCM tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh
[12].
Tiêu Phương Lâm, Trần Thị Bích Liên (2012), khảo sát chỉnh hình biến
dạng mũi do chấn thương tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ [11].
Huỳnh Thị Vân, Nguyễn Thị Ngọc Dung (2014), phân loại gãy xương
chính mũi và đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bình Dương [26].
Với việc áp dụng CT scan từ năm 1993 ở nước ta đặc biệt trong những
năm gần đây, việc chụp CT scan đã trở thành phổ biến gần như thường quy,
cùng với các phương tiện nội soi, phẫu thuật, các cơ sở TMH đã có nhiều tiến
bộ trong chẩn đốn, xử trí chấn thương mũi ngày càng tốt hơn.

1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ MŨI
1.2.1. Giải phẫu mũi
1.2.1.1. Tháp mũi
Nổi cao nhất trên khn mặt, có dạng hình tháp 3 cạnh gồm các cấu trúc
xương, sụn và phần mềm. Cực trên tiếp xúc với xương trán gọi là gốc mũi, liên tục
với đỉnh mũi ở phía dưới qua sống mũi. Sống mũi tận cùng tại một đầu tự do ở phía
trước dưới có tên là đỉnh mũi. Phía dưới đỉnh mũi là 2 lỗ mũi trước cách nhau bởi
vách ngăn. Bên ngoài là 2 cánh mũi tạo với má 1 rãnh gọi là rãnh mũi má.
Tháp mũi nằm ở giữa, là phần nhô cao ở mặt nên dễ bị chấn thương, nhất
là phần xương ở trên nên có thể bị gãy, phần sụn ở phía dưới ít bị chấn thương
hơn vì cấu trúc của sụn có tính đàn hồi, thương tổn phần sụn có thể do đâm
xuyên xé rách.
Cấu tạo tháp mũi từ ngoài vào trong gồm: da, tổ chức dưới da và các cơ
mũi. Cơ mũi gồm nhiều cơ bám da có tác dụng là nở hoặc co cửa mũi: cơ tháp,


6

cơ mũi ngang, cơ lá, cơ giãn cánh mũi. Da dính vào xương lỏng lẻo nhưng dính
vào sụn chắc.
Về mặt giải phẫu có thể chia tháp mũi làm 3 tầng:
+ Tầng cố định: tầng này được cấu tạo bởi 2 mái xương. Mỗi mái xương
bao gồm bên trong là một xương chính mũi và bên ngồi là ngành lên xương
hàm trên. Hai mái này hợp với nhau ở đường giữa, nơi hai xương chính mũi
tiếp khớp với nhau và tạo nên một góc nhị diện mở ra phía sau. Các mái xương
này được bao bọc bởi màng xương, ở phần cao của mái xương này tiếp khớp
với gai mũi xương trán. Ở phần dưới của mái xương này tiếp giáp với sụn vách
bên thường làm lồi sống mũi lên, nó tạo lên 1 bướu. Bướu này là vùng trọng
yếu đối với kiến trúc mũi, nó thực sự là then chốt của mũi mà ta phải tôn trọng
trong phẫu thuật.

+ Tầng bán di động: nằm trong phần tương ứng với vị trí của 2 sụn bên.
+ Tầng di động: tầng này được tạo thành bởi các sụn cánh, sụn phụ nằm
bên dưới sụn tam giác. Tầng di động hay còn gọi là đầu mũi gồm 2 phần:
 Phần giữa là tiểu trụ.
 Phần bên nhô lên cao không phải chỉ ngang tầm sụn cánh mũi mà vươn
lên đến chỏm mũi. Sự nối tiếp giữa phần bên và phần giữa cấu tạo nên 1 vòm
sụn cánh mà 2 vòm sụn ở 2 bên này hợp thành “ đầu mũi”[20].


7

Hình 1.1. Giải phẫu tháp mũi [13]
Mạch máu và thần kinh chi phối mũi ngồi

Hình 1.2. Mạch máu thần kinh chi phối tháp mũi [13]


8

+ Động mạch
 Các nhánh cánh mũi và vách mũi của động mạch mặt cấp máu cho cánh
mũi và phần dưới của vách mũi.
 Nhánh lưng mũi của động mạch mắt và nhánh dưới ổ mắt của động
mạch hàm trên cấp máu cho phần ngoài và sống mũi.
+ Tĩnh mạch
 Máu từ mũi ngoài đổ vào tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch mắt.
+ Thần kinh
 Vận động các cơ mũi là các nhánh của thần kinh mặt.
 Cảm giác do nhánh trán, nhánh mũi mi của thần kinh mắt và nhánh
dưới ổ mắt của thần kinh hàm trên. Tất cả đều thuộc thần kinh sinh ba.

1.2.1.2. Hốc mũi
Nằm trên ổ miệng, dưới nền sọ, trong ổ mắt và trước họng. Hốc mũi
thơng ra ngồi qua lỗ mũi trước và mở ra sau vào họng mũi qua lỗ mũi sau.
Về cấu tạo, hốc mũi có bốn thành: một thành trên hay vòm mũi, một
thành dưới hay nền mũi và hai thành ngoài. Vách ngăn mũi chia hốc mũi thành
hai phần: hốc mũi phải và hốc mũi trái, vách ngăn chính là thành trong của mỗi
hốc mũi.
+ Tiền đình mũi là phần đầu tiên của mũi, tương ứng với phần sụn của
mũi ngồi, được phủ bởi biểu mơ có các lơng và tuyến bã.
+ Lỗ mũi sau là lỗ thông giữa hốc mũi và tị hầu, hình bầu dục, đường
kính thẳng đứng lớn hơn đường kính ngang.
+ Vịm mũi gồm các thành phần sau:
 Phần giữa là mảnh sàng.
 Phần sau là thân xương bướm, cánh xương lá mía và mỏm bướm xương
khẩu cái.
 Phần trước là xương trán và xương mũi.


9

+ Nền mũi hợp bởi mỏm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang của
xương khẩu cái, được niêm mạc che phủ.
+ Hai thành ngoài (bên phải và bên trái) mỗi bên được tạo nên bởi khối
bên xương sàng, xương hàm trên, xương lệ, xương khẩu cái và chân bướm
(cánh trong). Thành ngồi có cấu tạo phức tạp và rất quan trọng. Gồm:
 Cuốn mũi: còn gọi là xoăn mũi. Thành ngồi ln có ba cuốn mũi, đó
là cuốn mũi dưới, cuốn giữa và cuốn trên. Đơi khi cịn có 12 cuốn trên cùng,
gọi là cuốn số 4 và cuốn số 5.

Hình 1.3. Giải phẫu thành ngồi hốc mũi [15]

Về mặt cấu tạo, duy nhất xương cuốn dưới thực sự là xương riêng biệt.
Còn xương cuốn giữa và cuốn trên ln thuộc về xương sàng.
 Ngách mũi hay cịn gọi là khe mũi. Ngách mũi là phần thành bên nằm
dưới cuốn mũi. Như vậy ở thành bên ln có ba ngách mũi: ngách mũi dưới,
giữa và trên. Đơi khi có thể có thêm ngách trên cùng.


10

 Ngách mũi dưới: được tạo nên bởi thành trong xoang hàm trên và cuốn
dưới. Lỗ thông của ống lệ tỵ mở ra ngách mũi dưới.
 Ngách mũi dưới là nơi để thực hiện chọc hút rửa xoang hàm và mở lỗ
thông xoang hàm trong phẫu thuật Caldwell Luc.
 Ngách mũi giữa được giới hạn bởi cuốn giữa ở trong và khối bên xương
sàng ở ngồi. Ngách mũi giữa có ba phần lồi lên lần lượt từ trước ra sau là đê
mũi, mỏm móc và bóng sàng và giữa chúng là các chỗ lõm, các khe, phễu...,
xoang hàm, xoang trán và các tế bào xoang sàng trước thông vào đây, các cấu
trúc này tạo nên đơn vị lỗ thông - ngách (ở ta còn quen gọi là phức hợp lỗ thông
mũi xoang), là nơi rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh viêm xoang cũng như
trong phẫu thuật nội soi mũi.
 Ngách mũi trên: là khe hẹp giữa xoang sàng sau và cuốn trên. Các lỗ
thông của sàng sau và xoang bướm đổ vào khe trên. Ở tận cùng phía sau của
ngách mũi trên có lỗ bướm khẩu cái để cho động mạch - thần kinh bướm khẩu
cái đi ra [9].
+ Thành trong hay vách ngăn mũi chia hốc mũi thành hai: hốc mũi phải
và hốc mũi trái. Cấu tạo gồm phần trước là sụn vách mũi và phần sau gồm
xương lá mía ở dưới và mảnh thẳng đứng xương sàng ở trên.


11


Hình 1.4. Giải phẫu thành trong hốc mũi [15]
+ Hốc mũi được lót bởi niêm mạc với hai loại biểu mô: biểu mô hô hấp
và biểu mô ngửi [2], [15], [31].
+ Mạch máu
 Động mạch gồm:
 Động mạch bướm khẩu cái của động mạch hàm trong chia các nhánh:
động mạch mũi sau ngoài cấp máu cho các xoăn mũi và động mạch mũi sau
trong cấp máu cho phần dưới và sau của vách ngăn.
 Động mạch khẩu cái xuống xuất phát từ động mạch hàm cấp máu cho
phần sau của hố mũi và chia làm hai nhánh: động mạch khẩu cái nhỏ và động
mạch khẩu cái lớn cấp máu cho phần trước hốc mũi.


12

 Các động mạch sàng trước và sau của động mạch mắt cấp máu cho
thành ngoài và trong của mũi.
 Nhánh môi trên của động mạch mặt cấp máu cho phần trước của vách
ngăn.
 Tĩnh mạch: đám rối tĩnh mạch niêm mạc mũi đổ về đám rối tĩnh mạch
chân bướm, cịn phía trên đổ về tĩnh mạch mắt, dưới đổ về tĩnh mạch mặt.
 Thần kinh:
 Các sợi thần kinh khứu giác đi từ niêm mạc mũi qua mảnh sàng tới
hành khứu làm nhiệm vụ ngửi.
 Thần kinh sinh ba và hạch chân bướm khẩu cái cung cấp nhánh cho
mũi để làm nhiệm vụ cảm giác là: các nhánh mũi của thần kinh sàng trước,
nhánh mũi sau trên ngoài và trong và nhánh mũi sau dưới ngoài, thần kinh mũi
- khẩu cái [15], [34].
1.2.2. Liên hệ mũi với cơ quan lân cận

Liên hệ với xoang cạnh mũi: mũi liên hệ chặt chẽ với xoang. Xoang là
những hốc rỗng của xương mặt và xương sọ.
+ Các xoang này được chia làm hai nhóm là nhóm xoang trước gồm:
xoang hàm, xoang trán, xoang sàng trước và nhóm xoang sau gồm: xoang
bướm, xoang sàng sau.
+ Các xoang đều được lót 1 lớp niêm mạc. Niêm mạc này được cấu tạo
như niêm mạc mũi nhưng mỏng hơn.
+ Mỗi xoang đều có lỗ thơng với mũi. Nhóm xoang trước có lỗ thơng
xoang đổ vào khe mũi giữa, nhóm xoang sau có lỗ thơng xoang đổ vào khe mũi
trên.


13

Hình 1.5. Xoang hàm và các cấu trúc liên quan [15]
+ Tác dụng của các xoang là làm nhẹ bớt khối xương mặt và đồng thời
có ảnh hưởng đối với tiếng nói do thanh quản phát ra.
Liên hệ với tai: mũi liên hệ với tai bằng vòi Eustache. Lỗ vòi này nằm ở
vách ngăn bên của vòm mũi họng, ngay sau đuôi cuốn dưới.
Liên hệ với hố mắt: mũi liên hệ với hố mắt bằng ống lệ tỵ. Ống này nối
liền khe dưới của mũi với túi lệ của mắt. Ngoài ra xoang sàng chỉ cách ổ mắt
bởi một lớp xương mỏng, nên viêm xoang sàng có thể lan sang ổ mắt.
Liên hệ với sọ: mũi liên hệ với sọ thông qua xoang sàng, mảnh sàng và
xoang trán. Thành của các xoang này liên hệ trực tiếp với màng não.
Ngoài ra, mũi cịn liên hệ với răng thơng qua xoang hàm, đặc biệt răng
nanh và răng hàm nhỏ, chân của răng này thường lên đến sát đáy xoang và đôi
khi chui hẳn vào xoang hàm [9], [15].


14


1.2.3. Sinh lý mũi
1.2.3.1. Chức năng thở
Là chức năng chính của mũi. Mũi được coi là cửa ngõ của đường hơ hấp.
Nhờ các cuốn mũi làm chậm luồng khơng khí hít vào mũi, mũi thực hiện chức
năng sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch khơng khí trước khi vào phổi.
Nhờ tổ chức cương của cuốn dưới với hệ thống mạch (do thần kinh giao
cảm điều chỉnh), nhờ các tế bào tiết nhầy làm cho khơng khí đi qua mũi được
sưởi ấm (hằng đinh từ 31- 34oC) và làm ẩm (lên đến 100%).
Nhờ sự có mặt của lơng mũi, sự chuyển động nhịp nhàng từ trước ra sau
của hệ thống lông chuyển, với ẩm độ cao và dịch nhầy trên bề mặt, các bụi bẩn
được giữ lại phía ngồi, khơng khí được làm sạch khi đi qua mũi [3].
1.2.3.2. Chức năng ngửi
Được thực hiện ở phần cao của hốc mũi bởi đầu tận của dây thần kinh
khứu giác (dây 1). Để ngửi được trước hết luồng hơi phải đi đến được vùng
ngửi, không bị cản trở bởi dịch đọng, dị vật, sẹo dính, u, dị hình... ngồi ra các
chất có mùi phải tan được trong dịch nhầy phủ lên các tế bào thần kinh mới có
thể tạo ra được kích thích [3].
1.2.3.3. Dẫn lưu, thơng khí cho các xoang cạnh mũi
Chức năng dẫn lưu giúp tống những chất xuất tiết bình thường cũng như
bệnh lý qua các lỗ thông xoang ra ngồi đồng thời có sự trao đổi khí liên tục
giữa mũi và hệ thống xoang.
Các lỗ thông với các xoang khi bị tắc do chấn thương, viêm nhiễm, khối
u, polyp ... hay gây ra tình trạng viêm nhiễm ở các hệ thống xoang tương ứng
[3].
1.2.3.4. Tham gia vào phát âm
Mũi và xoang đóng vai trị là hợp cộng hưởng, tạo nên độ vang và âm
sắc của giọng. Khi hốc mũi bị tắc giọng nói bị thay đổi thành giọng mũi kín.



×