.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
BỘ Y TẾ
VÕ ĐẠI HỒNG QUỐC
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
BỘ Y TẾ
VÕ ĐẠI HỒNG QUỐC
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Tất cả số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Võ Đại Hoàng Quốc
.
.
TĨM TẮT
Luận văn thạc sĩ Dược học – Khóa 2017 – 2019
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH
VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Học viên: Võ Đại Hồng Quốc
Thầy hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi
Đặt vấn đề: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) là một trong những ung thư
chiếm tỷ lệ hàng đầu tại Việt Nam và có tỷ lệ tử vong cao. Gần đây, thuốc điều trị
nhắm trúng đích như tyrosine kinase inhibitor (TKI) là một trong những liệu pháp
được sử dụng rộng rãi và hiệu quả cho bệnh nhân NSCLC giai đoạn muộn. Đề tài
khảo sát đặc điểm bệnh nhân, tình hình sử dụng và hiệu quả của thuốc TKI trong điều
trị NSCLC giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR tại Bệnh viện Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang. Số liệu thu thập tại
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/2016 đến 6/2019, 66 bệnh
án bệnh nhân được điều trị bằng thuốc TKI có xét nghiệm EGFR dương tính thỏa
mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. Hiệu quả điều trị của thuốc được
đánh giá dựa trên kết quả lâm sàng, cận lâm sàng, thời gian sống thêm tồn bộ (OS),
thời gian sống thêm khơng bệnh tiến triển (PFS) và tỷ lệ đáp ứng khối u qua từng giai
đoạn khác nhau cũng như tình trạng xuất hiện tác dụng phụ của thuốc TKI.
Kết quả: Có 66 bệnh nhân NSCLC được điều trị bằng TKI gồm erlotinib, gefitinib,
afatinib và osimertinib, trong đó chủ yếu là erlotinib, gefitinib. Bệnh nhân có OS là
13,65 tháng và PFS là 11,87 tháng. Tỷ lệ đáp ứng khối u được đánh giá theo tiêu
chuẩn RECIST 1.1 cho thấy TKI đáp ứng 68,18%. Tác dụng phụ thường gặp nhất khi
điều trị NSCLC bằng thuốc TKI là ban da (37,8%), tăng enzym gan (25,76%) và tiêu
chảy (10,61%). Khơng có mối liên quan giữa đặc điểm của bệnh nhân với thời gian
sống thêm sau 12 tháng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển.
Kết luận: Đề tài đã mô tả đặc điểm bệnh nhân, tình hình sử dụng và hiệu quả của
thuốc TKI trong điều trị NSCLC giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR tại Bệnh
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả của đề tài góp phần khẳng
định vai trị tích cực của TKI, một nhóm thuốc triển vọng trong điều trị NSCLC.
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, ức chế tyrosine kinase, thời gian sống thêm
tồn bộ, thời gian sống thêm khơng bệnh tiến triển, tỷ lệ đáp ứng khối u
.
.
ABSTRACT
Master thesis – Academic year 2017 - 2019
STUDY ON USE OF TYROSINE KINASE INHIBITOR IN THE
TREATMENT OF NON SMALL CELL LUNG CANCER
IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER AT HO CHI MINH CITY
Vo Dai Hoang Quoc
Supervisor: Asso.Prof. Do Thi Hong Tuoi, PhD
Introduction: Non-small cell lung cancer (NSCLC) is one of the most popular cancer
types in Vietnam and it has a high mortality rate. Recently, tyrosine kinase inhibitor
drugs (TKI) have been widely used and given beneficial therapies for patients with
advanced NSCLC. This work study on the characteristics of NSCLC patients, the use
and the effectiveness of TKI in the treatment advanced NSCLC with EGFR mutation
in the university medical center at Ho Chi Minh City.
Methods: Cross-sectional descriptive study with analysis. Data were collected in the
university medical center at Ho Chi Minh City from 1/2016 to 6/2019. 66 NSCLC
patients with positive EGFR mutation treated with TKI drugs have met the sample
selection and exclusion criteria. Therapeutic effect of TKI was assessed based on the
clinical and subclinical results, overall survival (OS), progression free survival (PFS),
overall response rate as well as the side effects of TKI drugs.
Results: 66 NSCLC patients treated with TKI drugs including erlotinib, gefitinib,
afatinib and osimertinib, almost erlotinib, gefitinib. These patients had OS of 13.65
months and PFS of 11.87 months. The overall response rate of TKIs evalutated base
on the RECIST 1.1 criteria was 68.18%. The most popular side effects of TKI drugs
in NSCLC patients were skin rash (37.8%), increased hepatic enzymes (25.76%) and
diarrhea (10.61%). There was no correlation between on the characteristics of
NSCLC patients and overall survival (OS), progression free survival (PFS).
Conclusion: This study described the characteristics of NSCLC patients, reported the
use and the effectiveness of TKI in the treatment advanced NSCLC with EGFR
mutation in the university medical center at Ho Chi Minh City. The results
contributed in confirm of positive role of TKI drugs in the treatment of NSCLC.
Keywords: NSCLC, tyrosine kinase inhibitor, overall survival, progression-free
survival, overall response rate
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ.................3
2.1.1. Định nghĩa .......................................................................................................... 3
2.1.2. Dịch tễ học.......................................................................................................... 5
2.2. YẾU TỐ NGUY CƠ ......................................................................................5
2.2.1. Thuốc lá .............................................................................................................. 5
2.2.2. Radon.................................................................................................................. 6
2.2.3. Tuổi .................................................................................................................... 6
2.2.4. Tổn thương cũ .................................................................................................... 6
2.2.5. Amiăng ............................................................................................................... 6
2.2.6. Nghề nghiệp ....................................................................................................... 7
2.2.7. Ơ nhiễm khơng khí ............................................................................................. 7
2.2.8. Di truyền ............................................................................................................. 7
2.3. CHẦN ĐOÁN, ĐÁNH GIÁ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ....7
2.3.1. Các giai đoạn bệnh của ung thư phổi không tế bào nhỏ ..................................... 7
2.3.2. Chẩn đoán ......................................................................................................... 10
2.3.2.1. Chụp X quang ........................................................................................... 10
2.3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính .................................................................................. 10
2.3.2.3. Chụp MRI ................................................................................................. 10
2.3.2.4. Tế bào học đờm ........................................................................................ 11
2.3.2.5. Nội soi phế quản ....................................................................................... 11
2.3.2.6. Sinh thiết kim............................................................................................ 11
2.3.2.7. Xét nghiệm phân tử .................................................................................. 11
2.3.2.8. Kiểm tra chức năng phổi........................................................................... 12
2.3.3. Triệu chứng lâm sàng ....................................................................................... 13
2.4. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ............................13
2.4.1. Phẫu thuật ......................................................................................................... 13
2.4.2. Xạ trị liệu .......................................................................................................... 14
2.4.3. Hóa trị liệu ........................................................................................................ 14
2.4.4. Phương pháp điều trị miễn dịch ....................................................................... 14
2.4.5. Điều trị bằng thốc nhắm trúng đích .................................................................. 15
.
.
2.4.6. Nhóm thuốc và thuốc dùng trong nghiên cứu .................................................. 16
2.5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................................18
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................23
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................................................23
3.1.1. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 23
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................23
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.2.2. Cỡ mẫu ............................................................................................................. 23
3.2.3. Phương pháp tiến hành ..................................................................................... 24
3.2.4. Trình bày số liệu ............................................................................................... 27
3.2.5. Vấn đề đạo đức ................................................................................................. 27
Chương 4. KẾT QUẢ .............................................................................................28
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO
NHỎ TRONG NGHIÊN CỨU ..........................................................................28
4.1.1. Đặc điểm chung ................................................................................................ 28
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng ....................................................................................... 30
4.1.3. Vị trí ung thư phổi ............................................................................................ 30
4.1.4. Giai đoạn ung thư ............................................................................................. 31
4.1.5. Tình trạng di căn khi thăm khám lần đầu ......................................................... 32
4.1.6. Đặc điểm về giải phẫu mô bệnh học ................................................................ 33
4.1.7. Đặc điểm về đột biến gen EGFR ...................................................................... 33
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG, HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TÍNH AN TỒN
CỦA THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE TRONG ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ................................................................35
4.2.1. Tình hình sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase .............................................. 35
4.2.2. Thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân nhóm nghiên cứu ....................... 36
4.2.3. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển của bệnh nhân ung thư phổi không
tế bào nhỏ ................................................................................................................... 37
4.2.4. Tỷ lệ đáp ứng khối u theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 .......................................... 38
4.2.5. Tác dụng khơng mong muốn trong q trình điều trị....................................... 39
4.2.6. Mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân với thời gian sống thêm sau 12 tháng
của bệnh nhân ............................................................................................................. 41
4.2.7. Mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân với thời gian sống thêm không bệnh tiến
triển của bệnh nhân..................................................................................................... 42
Chương 5. BÀN LUẬN ...........................................................................................43
5.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO
NHỎ .....................................................................................................................43
5.2. HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE TRONG
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHƠNG TẾ BÀO NHỎ...................................47
5.2.1. Tình hình sử dụng thuốc TKI ........................................................................... 47
.
.
5.2.2. Thời gian sống thêm của bệnh nhân NSCLC ................................................... 47
5.2.3. Tỷ lệ đáp ứng khối u theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 .......................................... 48
5.2.4. Tác dụng phụ của thuốc TKI ............................................................................ 49
5.2.5. Mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân với thời gian sống thêm sau 12 tháng và
thời gian sống thêm không bệnh tiến triển ................................................................. 49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................51
Kết luận ................................................................................................................51
Đề nghị .................................................................................................................51
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADE
Adverse Drug Event
Biến cố có hại của thuốc
NSCLC
Non small cell lung cancer
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
TKI
Tyrosine kinase inhibitor
Thuốc ức chế enzym
tyrosine kinase
VEGF
Vascular endothelial growth factor
Yếu tố tăng trưởng nội mô
mạch máu
EGFR
Epidermal growth factor receptor
Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì
SCLC
Small cell lung cancer
Ung thư phổi tế bào nhỏ
CT
Computed Tomography
Chụp cắt lớp vi tính
OS
Overall survival
Thời gian sống thêm tồn bộ
PFS
Progression free survival
Thời gian sống thêm khơng
bệnh tiến triển
Response evaluation criteria in
Tiêu chuẩn đánh giá đáp
solid tumors
ứng/tiến triển khối u
MRI
Magnetic resonance imaging
Chụp cộng hưởng từ
IASLC
The International Association for Hội Nghiên cứu Ung thư Phổi
RECIST
the Study of Lung Cancer
Thế giới
ALK
Anaplastic lymphoma kinase
Bạch huyết bào kinase tự ghép
FNA
Fine-needle aspiration
Sinh thiết kim
PFT
Pulmonary function testing
Kiểm tra chức năng phổi
PD-1
Programmed cell death protein 1
Chết tế bào lập trình 1
.
i.
DANH MỤC BẢNG
Phân loại theo TNM 2018 ..........................................................................8
Các giai đoạn lâm sàng của ung thư phổi theo IASLC lần thứ 18 .............9
Các nghiên cứu khảo sát hiệu quả điều trị của các thuốc nhắm trúng đích
trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) ........................................18
Các bệnh mắc kèm trên bệnh nhân NSCLC trong nghiên cứu.................29
Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân NSLCL trong nghiên cứu .............30
Tỷ lệ sống thêm toàn bộ của bệnh nhân NSCLC tại các thời điểm 3, 6, 9,
12, 18 và 24 tháng sau khi được chỉ định thuốc TKI ................................................37
Tỷ lệ đáp ứng khối u tại các thời điểm 3, 6, 9, 12, 18 và 24 tháng sau khi
được chỉ định thuốc TKI ...........................................................................................38
Tỷ lệ tác dụng không mong muốn ở các mức độ khác nhau trên bệnh nhân
ung thư phổi không tế bào nhỏ được chỉ định thuốc TKI .........................................40
Mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân với thời gian sống thêm toàn bộ
sau 12 tháng ...............................................................................................................41
Mối liên quan giữa đặc điểm của bệnh nhân với thời gian sống thêm không
bệnh tiến triển ............................................................................................................42
.
.
i
DANH MỤC HÌNH
Ung thư phổi tế bào nhỏ (trái) và biểu mô tế bào tuyến (phải) ......................... 4
Ung thư biểu mô tế bào gai (trái) và ung thư biểu mô tế bào lớn (phải) .......... 5
Các đột biến EGFR ............................................................................................16
Tỷ lệ các nhóm tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu.....................................28
Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân NSLCL trong nghiên cứu ...................29
Tỷ lệ vị trí ung thư phổi khi bắt đầu sử dụng thuốc TKI.................................31
Giai đoạn ung thư phổi khi bắt đầu sử dụng thuốc TKI ..................................31
Tình trạng di căn của bệnh nhân NSCLC khi thăm khám lần đầu .................32
Xét nghiệm mơ bệnh học của bệnh nhân nhóm nghiên cứu ...........................33
Kiểu gen của đột biến gen EGFR trên bệnh nhân NSCLC trong đề tài .......34
Tỷ lệ % các thuốc TKI được chỉ định ở bước 1 trên bệnh nhân NSCLC ....35
Thời gian sống thêm toàn bộ của 66 bệnh nhân NSCLC trong nghiên cứu 36
Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển của bệnh nhân NSCLC ......37
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân NSCLC .............39
Số tác dụng không mong muốn trên một bệnh nhân ..............................41
.
.
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi còn được gọi là ung thư phế quản - phổi nguyên phát bởi vì ung thư
phổi thường phát triển từ tổ chức biểu mô phế quản, rất hiếm khi phát triển từ biểu
mô phế nang. Ung thư phổi có 2 dạng là ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non-Small
Cell Lung Cancer - NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ, trong đó NSCLC chiếm
khoảng 85%, thường phát triển và di căn chậm hơn gồm ung thư biểu mô tế bào vảy,
ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn [8].
Ung thư phổi là ung thư gây tử vong phổ biến ở Hoa Kỳ (160.000 trường hợp mỗi
năm) và trên thế giới. Trong năm 2008, khoảng 1,6 triệu ca mới mắc ung thư phổi,
chiếm 13% các ca ung thư mới mắc và khoảng 1,4 triệu người chết do ung thư phổi,
chiếm 18% tổng số ca chết do ung thư [8]. NSCLC đứng thứ 2 về tỷ lệ mới mắc tại
Việt Nam sau ung thư gan và đứng thứ nhất trên thế giới theo số liệu của Globocan
năm 2018, trong đó bệnh nhân thường vào viện ở giai đoạn muộn (giai đoạn IIIB,
IV).[[11]
Trong điều trị NSCLC, tùy thể trạng, giai đoạn bệnh và mơ học của bệnh nhân, có
thể chọn một hoặc nhiều phương pháp điều trị gồm phẫu thuật, điều trị bằng sóng cao
tần, xạ trị, hóa trị, phương pháp trị liệu miễn dịch và điều trị đích.
Trên thế giới, xu hướng mới những năm gần đây trong điều trị ung thư là liệu pháp
điều trị đích. Liệu pháp điều trị đích là sử dụng những đại phân tử, gen và những sản
phẩm chiết xuất từ thiên nhiên hoặc thuốc có nguồn gốc hóa học tổng hợp để can
thiệp vào những phân tử cụ thể (các đích phân tử) có liên quan đến sự phát triển, tiến
triển và di căn của ung thư với mục đích cuối cùng là ngăn chặn sự phát triển và di
căn của ung thư. Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích nhắm vào các gen, protein cụ thể
của ung thư hoặc môi trường mô góp phần vào sự phát triển và sống sót của bệnh ung
thư, ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư đồng thời hạn chế tổn
thương trên tế bào bình thường. Mỗi loại gen, protein sẽ có hiệu quả với từng cá thể
bệnh nhân khác nhau. Trong NSCLC, điều trị nhắm trúng đích nói chung và thuốc
Tyrosine kinase inhibitor (TKI) có tác dụng ức chế gen EGFR nói riêng đang cho
những kết quả điều trị đầy triển vọng cho những bệnh nhân ung thư phổi trên thế giới. [36].
.
.
Tại Việt Nam, đối với NSCLC có hai loại thuốc điều trị đích được sử dụng rộng rãi
là erlotinib và gefitinib. Ngoài ra, một số thuốc mới như afatinib, osimertinib,
crizotinib với cơ chế tác động vào đột biến EGFR. Các thuốc này có dạng viên, uống
hàng ngày, tác dụng phụ ít hơn so với hóa trị nên bệnh nhân được điều trị ngoại trú
và có thể chỉ định cho những bệnh nhân có sức khỏe yếu, khơng chịu được tác dụng
phụ của hóa trị. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy các thuốc này giúp kéo dài
thời gian sống, cải thiện, ổn định tình trạng bệnh, làm cho bệnh không tiến triển thêm
đến 1 năm. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tình hình sử dụng các thuốc ức chế
tyrosine kinase trong điều trị NSCLC còn hạn chế.
Từ những cơ sở nêu trên, đề tài thực hiện “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ức chế
tyrosine kinase trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu cụ thể như sau:
- Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase trong điều trị NSCLC tại
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/2016 đến tháng 6/2019.
- Khảo sát hiệu quả của các thuốc ức chế tyrosine kinase trong điều trị NSCLC tại
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/2016 đến 6/2019.
.
.
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
2.1.1. Định nghĩa
Ung thư phổi là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp nhất trên toàn cầu với
tỷ lệ tử vong cao do khó phát hiện và chẩn đốn ở giai đoạn sớm. Về lâm sàng, có 2
dạng ung thư phổi chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ
(Non small cell lung cancer- NSCLC). Mỗi loại ung thư phổi phát triển và được điều
trị bằng những liệu pháp khác nhau [71].
Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm 15-20% số trường hợp, diễn tiến nhanh và có khuynh
hướng lan tồn thân. Tế bào ung thư hình trịn hoặc bầu dục, nhỏ, bào tương ít, đều
nhau, bắt màu đậm giống tế bào lympho, tập trung thành đám lớn. Ung thư tế bào nhỏ
có triệu chứng lâm sàng và đáp ứng điều trị khác ung thư không phải tế bào nhỏ. Hóa
trị là phương pháp chủ yếu giúp giảm triệu chứng, cải thiện thời gian sống cho bệnh
nhân [43].
NSCLC chiếm 80-85% ca ung thư phổi, thường gặp là ung thư biểu mô tuyến (40%),
ung thư biểu mô tế bào vảy (25-30%) và ung thư biểu mô tế bào lớn (10- 15%) hay
cịn gọi là ung thư biểu mơ khơng biệt hóa. NSCLC có diễn tiến tương đối khu trú tại
chỗ hoặc tại vùng. Phẫu thuật và xạ trị có thể điều trị khỏi. Hóa trị chỉ có tác dụng
giảm triệu chứng ở các giai đoạn tiến xa hoặc phối hợp với các phương pháp phẫu
thuật hoặc xạ trị nhằm tăng hiệu quả điều trị [71].
Ung thư biểu mô tuyến
Thường xuất hiện ở phế quản nhỏ hay thể ngoại vi. Tế bào ung thư có nguồn gốc là
tế bào trụ của biểu mô phế quản, hoặc xuất phát từ những sẹo cũ trong phổi. Tế bào
xếp thành hình ống tuyến to nhỏ không đều nhau, gồm một hoặc nhiều hàng tế bào.
Các tế bào ung thư có thể tiết chất nhày, có hình nhân chia hoặc nhân qi (Hình 2.2).
Ung thư biểu mô tuyến xảy ra chủ yếu ở người đã hoặc đang hút thuốc lá, phổ biến ở
nữ nhiều hơn nam và có nhiều khả năng xảy ra ở người trẻ hơn các loại ung thư phổi
khác. Ung thư biểu mơ tuyến thường có khuynh hướng phát triển chậm hơn ung thư
phổi khác và hầu như được phát hiện trước khi di căn.
.
.
Ung thư phổi tế bào nhỏ (trái) và biểu mô tế bào tuyến (phải)
Ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcnona)
Thường xuất hiện ở phế quản lớn, vùng rốn phổi (thể trung tâm), bắt đầu xuất hiện ở
các tế bào vảy, những tế bào phẳng nằm bên trong đường thở trong phổi. Các tế bào
ung thư là những tế bào biểu mô trụ bị dị sản gai, thường do hậu quả hút thuốc lá.
Ban đầu là ung thư biểu mô gai tại chỗ, sau chuyển thành ung thư biểu mô gai xâm
nhập, dễ gây tắc phế quản. Các tế bào ung thư hình đa diện, có thể có gai nổi, xếp
thành đám hoặc dải. Những ung thư biệt hố cao, giữa các dải tế bào có thể có hình
cầu sừng. Khối ung thư thường có hiện tượng hoại tử chảy máu (Hình 2.2).
Ung thư biểu mơ tế bào lớn
Ung thư xuất phát từ tế bào vách phế nang hoặc phế quản tận, tương ứng thể lan tràn
hoặc ở ngoại vi. Tế bào ung thư kém biệt hố, kích thước lớn, có sự đa dạng về nhân.
Các tế bào có thể xếp thành đám hoặc tạo thành hình giống tuyến (Hình 2.2). Ung thư
phát triển và di căn nhanh, tiên lượng xấu, khó điều trị. Một dạng của ung thư biểu
mô tế bào lớn được gọi là ung thư biểu mô tế bào thần kinh lớn, phát triển nhanh,
giống với ung thư phổi tế bào nhỏ.
U phổi khác: những loại ung thư phổi khác hiếm xảy ra như ung thư biểu mô nang, u
lympho…
.
.
Ung thư di căn đến phổi: xuất hiện bắt đầu ở những cơ quan khác (vú, tụy, thận,
da,…) có thể di căn đến phổi nhưng không phải là ung thư phổi
Ung thư biểu mô tế bào gai (trái) và ung thư biểu mô tế bào lớn (phải)
2.1.2. Dịch tễ học
Năm 2018, tại Mỹ ung thư phổi là loại ung thư có số ca mới mắc cao nhất trong các
loại ung thư với 234.030 ca mới mắc. Trong đó, ung thư phổi là loại ung thư phổ biến
thứ 2 ở cả hai giới, lần lượt sau ung thư bàng quang ở nam giới và ung thư vú ở nữ
giới. Cũng trong năm này, ước tính số ca ung thư phổi mới mắc chiếm 14% số ca ung
thư mới mắc ở nam giới và chiếm 13% số ca ung thư mới mắc ơ nữ giới. Độ tuổi mắc
nhiều nhất loại ung thư này là 70 tuổi, trong đó ước tính khoảng 53% số trường hợp
xảy ra là ở độ tuổi từ 55-74. Điều nguy hiểm là ung thư phổi có tỷ lệ gây tử vong hơn
bất kỳ nguyên nhân nào ở nam giới trên 40 tuổi và nữ giới trên 59 tuổi. Và xu hướng
mắc ung thư phổi có độ tuổi ngày càng giảm, cả ở những đối tượng có hút thuốc hay
không hút thuốc [44].
Theo Globocan năm 2018, tại Việt Nam ung thư phổi là loại ung thư có số ca mới
mắc và tỷ lệ tử vong cao thứ 2 đứng sau ung thư gan, với 23.667 ca mới mắc và
20.710 ca tử vong do ung thư phổi, chiếm 14,4% số ca ung thư mới mắc và chiếm
18% số ca tử vong do ung thư tại Việt Nam trong năm 2018, trong đó tỷ lệ nam giới
chiếm tỷ lệ cao hơn [11].
2.2. YẾU TỐ NGUY CƠ
2.2.1. Thuốc lá
Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất cho ung thư phổi là hút thuốc [1]. Hút thuốc làm tăng
nguy cơ ung thư phổi 10 lần ở nam và 5 lần ở nữ. Nguy cơ này tăng tỷ lệ thuận với
.
.
số năm đã hút thuốc, số điếu thuốc hút hằng ngày, khối lượng mỗi điếu, cách hít sâu
khói thuốc và thành phần hắc ín trong thuốc lá. Những chất gây ung thư gồm
nitrosamin, benzopyren, benzanthracen và yếu tố khác với tỷ lệ tập trung khác nhau.
Ung thư biểu mô gai và ung thư tế bào nhỏ hay gặp ở người nghiện thuốc; ung thư
biểu mô tuyến và ung thư tế bào lớn có liên quan đến hút thuốc. Tại Mỹ, khoảng 38%
tử vong ung thư ở nam liên quan thuốc lá, con số này ở nữ là 23% [56]. Tỷ lệ ung thư
phổi giảm khi dừng hút và sau 15 năm bỏ thuốc, ít gặp ở người khơng hút thuốc.
2.2.2. Radon
Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ xác định radon là nguyên nhân thứ hai gây ung
thư phổi sau yếu tố hút thuốc lá. Nguy cơ tăng do phơi nhiễm radon trong nước,
khuếch tán radon từ đất. Nghiên cứu dịch tễ gần đây về phơi nhiễm radon xác định
đây là yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi. Radon hít có thể gây ung thư phổi do phát
tán hạt α khi phân rã và hiệp đồng với hít phải khói thuốc lá [10], [45].
2.2.3. Tuổi
Ung thư phổi hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi [1]. Tỷ lệ tăng nhanh ở 50 tuổi, 60 là
tuổi mắc bệnh trung bình. Bệnh thường xuyên gặp ở bệnh nhân 50-75 tuổi và tỷ lệ
cao ở nhóm 65-75 tuổi so với nhóm 55-64 tuổi. Tuổi già có liên quan đến sự phát
triển ung thư do các yếu tố sinh học gồm tổn thương ADN theo thời gian và rút ngắn
telomere. Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nam trên 40 tuổi và
ở nữ trên 59 tuổi [57].
2.2.4. Tổn thương cũ
Ung thư phổi có thể được bắt đầu từ một sẹo vùng phổi gây ra bởi một quá trình viêm
nhiễm từ trước. Ung thư trên vết sẹo cũ thường gặp ở ung thư biểu mô tuyến.
2.2.5. Amiăng
Tử vong do ung thư phổi ở công nhân tiếp xúc với amiăng cao gấp 7 lần so với dân
số chung. Phơi nhiễm do amiăng đơn thuần tăng 5 lần nguy cơ phát triển thành ung
thư phổi. Phơi nhiễm do amiăng có thể qua tiếp xúc với amiăng tại nơi làm việc, cộng
đồng, nhà. Nếu sản phẩm chứa amiăng bị xáo trộn, các sợi amiăng nhỏ sẽ được giải
phóng vào khơng khí. Khi các sợi amiăng được hít vào, có thể mắc kẹt trong phổi và
.
.
tồn tại ở đó một thời gian dài. Theo thời gian, các sợi này tích tụ, gây sẹo và viêm, có
thể ảnh hưởng đến hơ hấp và dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng [25]. Ung
thư phổi liên quan đến amiăng thường gặp ở thùy dưới hơn và có thể gây ung thư
nhiều ổ.
2.2.6. Nghề nghiệp
Nhiều nghề nghiệp liên quan tới phơi nhiễm với những tác nhân có thể gây thành ung
thư phổi như thợ mỏ đá và uranium, thợ mỏ than, dầu mỏ, crom, niken, thạch tín, hơi
mù tạc, khí thải diesel [42].
2.2.7. Ơ nhiễm khơng khí
Những người sống tại thành thị có một tỷ lệ tăng nhẹ liên quan đến ơ nhiễm khơng
khí chứa benzopyren và hydrocarbon từ khói ơ tơ, xe máy. Ở các thành phố, ơ nhiễm
khơng khí làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Nguy cơ này thấp hơn so với nguyên nhân
do hút thuốc. Ước tính trên thế giới khoảng 5% số ca tử vong do ung thư phổi có thể
do ơ nhiễm khơng khí ngồi trời [42].
2.2.8. Di truyền
Ung thư phổi xuất hiện ở người khơng hút thuốc có thể do bị nhận đột biến ADN từ
cha mẹ, làm tăng đáng kể nguy cơ bị ung thư. Báo cáo cho thấy tỷ lệ ung thư phổi
tăng ở người có anh chị em ruột, cha mẹ của những bệnh nhân ung thư phổi [66].
2.3. CHẨN ĐỐN, ĐÁNH GIÁ UNG THƯ PHỔI KHƠNG TẾ BÀO NHỎ
Sàng lọc bằng X-quang hằng năm và tế bào đờm cách đều 4 tháng chưa có hiệu quả.
tại việt nam, theo dõi bằng tốc độ máu lắng là một phương pháp đơn giản, dễ thực
hiện, bước đầu cho kết quả khả quan giúp tăng số bệnh nhân điều trị triệt căn do phát
hiện ở giai đoạn sớm. đánh giá bằng X-quang phổi hằng năm được khuyến cáo cho
những cá nhân có nguy cơ ung thư phổi cao do nghề nghiệp, có gen nhạy cảm ung
thư hoặc tiền sử nghiện hút thuốc.
2.3.1. Các giai đoạn bệnh của ung thư phổi không tế bào nhỏ
Việc phân giai đoạn lâm sàng rất quan trọng vì giúp xác định chiến lược điều trị và
tiên lượng bệnh nhân. Theo phân loại TNM8 do Hội nghiên cứu ung thư phổi thế giới
(International Association for the Study of Lung Cancer (IASLC) (Bảng 2.2) xây
.
.
dựng và phân loại giai đoạn lâm sàng theo TNM theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị ung thư phổi không tế bào nhỏ của Bộ Y tế ban hành năm 2018 [3].
Phân loại theo TNM 2018
U nguyên phát (T)
T0
Không có u ngun phát
T1
Kích thước khối u ≤ 3 cm, bao quanh bởi nhu mô/màng phổi tạng, không
dấu xâm lấn gần hơn cuống phổi thùy trên nội soi phế quản
T1a
Kích thước khối u ≤ 1 cm
T1b Kích thước khối u > 1 cm nhưng ≤ 2 cm
T1c
Kích thước khối u > 2 cm nhưng ≤ 3 cm
Kích thước khối u > 3 cm nhưng ≤ 5 cm hoặc có bất kỳ đặc tính sau: xâm
lấn màng phổi tạng, xâm lấn phế quản gốc cách carina xa hơn 2 cm,
xẹp/viêm phổi thùy nhưng khơng hết tồn bộ phổi.
T2
T2a
Kích thước khối u > 3 cm nhưng ≤ 4 cm
T2b Kích thước khối u > 4 cm nhưng ≤ 5 cm
T3
Kích thước khối u > 5 cm nhưng ≤ 7 cm hoặc xâm lấn trực tiếp vào thành
ngực, cơ hoành, thần kinh hoành, màng phổi trung thất, màng ngoài tim;
hoặc bướu xâm lấn phế quản gốc cách carina gần hơn 2 cm; hoặc xẹp phổi/
viêm phổi tắc nghẽn toàn bộ 1 bên phổi; hoặc nốt di căn cùng thùy phổi
T4
Kích thước khối u > 7 cm hoặc bất kỳ kích thước xâm lấn vào tim, mạch
máu lớn, khí quản, thần kinh hồi thanh quản, thực quản, thân đốt sống,
carina; hoặc nốt di căn khác thủy cùng bên phổi.
Hạch vùng (N)
N0
Không di căn hạch vùng
N1
Di căn hạch quanh phế quản, hạch rốn phổi, trong phổi cùng bên, kể cả do
xâm lấn trực tiếp.
N2
Di căn hạch trung thất cùng bên hoặc hạch dưới carena.
■ Di căn xa (M)
M0
Không di căn xa
M1a
Di căn thùy phổi đối bên, nốt màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi
M1b
Di căn ngồi lồng ngực đơn ổ một vị trí
M1c
Di căn ngồi lồng ngực nhiều ổ một hoặc nhiều vị trí
.
.
Các giai đoạn lâm sàng của ung thư phổi theo IASLC lần thứ 18
Không xác định u
Tx
N0
M0
Giai đoạn 0
Tis
N0
M0
T1a (mi)
N0
M0
T1a
N0
M0
Giai đoạn IA2
T1b
N0
M0
Giai đoạn IA3
T1c
N0
M0
Giai đoạn IB
T2a
N0
M0
Giai đoạn IIA
T2b
N0
M0
Giai đoạn IIB
T1a-c
N1
M0
T2a-b
N1
M0
T3
N0
M0
T1a-c
N2
M0
T2a-b
N2
M0
T3
N1
M0
T4
N0
M0
T4
N1
M0
T1a-c
N3
M0
T2a-b
N3
M0
T3
N2
M0
T4
N2
M0
T3
N3
M0
T4
N3
M0
Bất kỳ T
Bất kỳ N
M1
Giai đoạn IVA
Bất kỳ T
Bất kỳ N
M1a,b
Giai đoạn IVB
Bất kỳ T
Bất kỳ N
M1c
Giai đoạn I
Giai đoạn IA1
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Giai đoạn IIIA
Giai đoạn IIIB
Giai đoạn IIIC
Giai đoạn IV
.
0.
2.3.2. Chẩn đoán
2.3.2.1. Chụp X quang
X quang phổi thẳng/nghiêng là cách đơn giản nhất phát hiện ung thư phổi nguyên
phát đồng thời xác định kích thước, vị trí u bên cạnh những hiệu ứng tắc nghẽn phế
quản, liệt cơ hoành và xâm lấn thành ngực hoặc trung thất. Hạch bạch huyết trung
thất lớn hơn 2 cm có thể phát hiện trên X-quang thường, nhưng không đủ tin cậy để
xác định hạch di căn sớm trong trung thất hoặc rốn phổi. Nhiều hạch nhỏ có vẻ ác
tính nhưng có thể đã tồn tại lâu, không thay đổi trong nhiều năm, cần so sánh phim
hiện tại với trước đây. Đa số ung thư gấp đơi thể tích trong 18-24 tháng; một số khối
u nhỏ ổn định một hoặc hai năm. Nếu sau 3-4 tuần mà hình ảnh X-quang chưa giảm
kích thước đáng kể thì việc chẩn đốn phải đặt ở mức cao hơn.
2.3.2.2. Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính (CT) là kỹ thuật có giá trị cao cho đánh giá trung thất, hạch bạch
huyết rốn phổi, nhu mô phổi và thân đốt sống. CT khơng có khả năng xác định chính
xác xâm lấn thành ngực và xương sườn. CT trở thành thường quy đánh giá bệnh nhân
nghi ngờ ung thư phổi; nhiều khả năng cho thấy khối u phổi hơn so với chụp X quang
ngực thơng thường. CT có thể hiển thị kích thước, hình dạng và vị trí của khối u, giúp
tìm thấy các hạch bạch huyết mở rộng có thể chứa ung thư di căn từ phổi. Xét nghiệm
này có thể được sử dụng tìm kiếm khối lượng ở tuyến thượng thận, gan, não và các
cơ quan nội tạng khác có thể là do sự lây lan của ung thư phổi. CT quét với thuốc cản
quang cho thấy rõ xâm lấn hoặc chèn ép mạch máu [62].
2.3.2.3. Chụp MRI
MRI cung cấp hình ảnh chi tiết của các mơ mềm, sử dụng sóng radio và nam châm
mạnh thay vì tia X. Một vật liệu tương phản gọi là gadolinium được tiêm tĩnh mạch
trước khi quét để nhìn rõ chi tiết hơn. Chụp MRI thường sử dụng để tìm kiếm khả
năng lây lan ung thư phổi đến não hoặc tủy sống. Trong một sơ trường hợp, MRI của
ngực có thể thực hiện để xem liệu ung thư đã phát triển thành cấu trúc trung tâm trong
ngực hay chưa [62].
.
1.
2.3.2.4. Tế bào học đờm
Một mẫu chất nhầy ho ra từ phổi (đờm - lấy mẫu vào sáng sớm, thực hiện 3 ngày liên
tiếp) kiểm tra dưới kính hiển vi để xem có tế bào ung thư hay khơng. Xét nghiệm này
giúp tìm ra bệnh ung thư bắt đầu trong đường dẫn khí chính của phổi (ung thư phổi
tế bào vảy) nhưng khơng hữu ích cho việc tìm kiếm các loại ung thư phổi không phải
tế bào nhỏ khác. Nếu nghi ngờ ung thư phổi, xét nghiệm sẽ được thực hiện ngay cả
khi khơng tìm thấy tế bào ung thư trong đờm. Tế bào học đờm (+) đạt được từ 60 tới
90% trên những bệnh nhân ung thư phổi với X-quang phổi bất thường. Giá trị chẩn
đoán cao hơn ở bệnh nhân với tổn thương trung tâm xâm lấn phế quản gốc và thấp
hơn trong những bệnh nhân với những tổn thương ngoại vi [62].
2.3.2.5. Nội soi phế quản
Bất kỳ bệnh nhân nào nghi ngờ ung thư phổi cần tiến hành nội soi phế quản để có thể
tìm thấy một số khối u hoặc tắc nghẽn trong đường dẫn khí lớn hơn của phổi, thường
có thể được sinh thiết trong suốt quá trình [62].
2.3.2.6. Sinh thiết kim
Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách sử dụng kim rỗng để lấy một mẫu nhỏ từ
một khu vực nghi ngờ [62]. Trong sinh thiết chọc kim mịn (FNA), sử dụng ống tiêm
có kim rất mỏng, rỗng để rút (hút) tế bào và các mảnh mô nhỏ. Trong sinh thiết lõi,
một kim lớn hơn được sử dụng để loại bỏ một hoặc nhiều lõi mô nhỏ. Các mẫu từ
sinh thiết lõi lớn hơn sinh thiết FNA, vì vậy chúng thường được lựa chọn.
2.3.2.7. Xét nghiệm phân tử
Trong một số trường hợp, có thể xét nghiệm tìm kiếm những thay đổi gen cụ thể trong
tế bào ung thư [62].
Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) là một loại protein đơi khi xuất hiện với
số lượng cao trên bề mặt tế bào ung thư và giúp chúng phát triển. Một số thuốc nhắm
mục tiêu EGFR thường có hoạt lực tốt nhất trong điều trị ung thư phổi với những thay
đổi trong gen EGFR, phổ biến hơn ở một số nhóm nhất định, chẳng hạn như người
không hút thuốc, phụ nữ và người châu Á. Nhưng những loại thuốc này dường như
khơng hữu ích ở những bệnh nhân có tế bào ung thư có sự thay đổi trong gen KRAS.
.
2.
Nhiều nghiên cứu đang được thực hiện để kiểm tra những thay đổi trong các gen như
EGFR và KRAS để xác định xem những phương pháp điều trị mới hơn này có khả
năng hữu ích hay khơng.
Khoảng 5% NSCLC có thay đổi trên gen ALK này thường thấy nhất ở những người
khơng hút thuốc (hoặc người hút thuốc nhẹ) có phân nhóm adenocarcinoma của
NSCLC.
Khoảng 1-2% NSCLC có sự sắp xếp lại trong gen ROS1, có thể khiến khối u đáp ứng
với một số loại thuốc nhắm mục tiêu. Một số loại thuốc nhắm vào các tế bào có biến
đổi gen RET có thể là lựa chọn để điều trị các khối u này.
Một số NSCLC có thay đổi trong gen BRAF. Một số loại thuốc nhắm vào các tế bào
có thay đổi gen BRAF có thể là lựa chọn để điều trị các khối u này.
2.3.2.8. Kiểm tra chức năng phổi
Các xét nghiệm chức năng phổi (PFT) thường được thực hiện sau khi chẩn đoán ung
thư phổi để xem phổi hoạt động tốt như thế nào (ví dụ, có bao nhiêu khí phế thũng
hoặc viêm phế quản mãn tính). Điều này đặc biệt quan trọng nếu phẫu thuật có thể là
một lựa chọn trong điều trị ung thư. Phẫu thuật để loại bỏ ung thư phổi có thể có
nghĩa là loại bỏ một phần hoặc tồn bộ phổi, vì vậy điều quan trọng là phải biết phổi
hoạt động tốt như thế nào trước đó. Một số người có chức năng phổi kém (như những
người bị tổn thương phổi do hút thuốc) khơng có đủ dự trữ phổi để chịu được việc
loại bỏ ngay cả một phần của phổi. Những xét nghiệm này kiểm tra việc liệu phẫu
thuật có phải là một lựa chọn tốt hay không và tỷ lệ phổi có thể được loại bỏ một cách
an tồn [62].
Có nhiều loại PFT khác nhau, nhưng về cơ bản tất cả đều khiến hít vào và thở ra
thơng qua một ống được kết nối với một máy đo lưu lượng khí. Đơi khi PFT được kết
hợp với xét nghiệm khí máu động mạch, máu được lấy ra khỏi động mạch (thay vì từ
tĩnh mạch, giống như hầu hết các xét nghiệm khác) để đo lượng oxy và carbon dioxid
mà nó chứa.
.
3.
2.3.3. Triệu chứng lâm sàng
Trong hầu hết các trường hợp, ung thư phổi không gây ra bất kỳ triệu chứng nào đến
khi lan rộng, chỉ một số bệnh nhân bị ung thư phổi sớm có triệu chứng. Các triệu
chứng phổ biến nhất của ung thư phổi là [61]:
-
Một cơn ho không biến mất hoặc trở nên nặng hơn.
-
Ho ra máu hoặc đờm có màu rỉ sét.
-
Đau ngực thường nặng hơn khi thở sâu, ho hoặc cười.
-
Khàn tiếng.
-
Giảm cân và chán ăn.
-
Khó thở.
-
Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu đuối.
-
Nhiễm trùng (viêm phế quản, viêm phổi) không biến mất, tiếp tục quay trở lại.
-
Mới bắt đầu thở khò khè.
-
Nếu ung thư phổi lan đến các cơ quan ở xa, có thể gây ra:
-
Đau xương (đau ở lưng/hông).
-
Thay đổi hệ thần kinh (đau đầu, yếu, tê cánh tay/chân, chóng mặt, vấn đề thăng
bằng hoặc co giật), từ vị trí ung thư lan đến não hoặc tủy sống.
-
Vàng da và mắt (vàng da), từ vị trí ung thư lan đến gan.
-
Lây lan thành các khối u gần bề mặt của cơ thể, do ung thư lan sang da hoặc hạch
bạch huyết, chẳng hạn như ở cổ hoặc trên xương đòn.
2.4. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHƠNG TẾ BÀO NHỎ
Có nhiều phương pháp để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, tùy thuộc vào mỗi
trường hợp và các giai đoạn bệnh khác nhau, việc điều trị có thể chọn lựa một phương
pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp để đạt được kết quả điều trị cao nhất [37].
2.4.1. Phẫu thuật
Mục đích của điều trị NSCLC bằng phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn khối u phổi và
các hạch bạch huyết lân cận. Các loại phẫu thuật sau có thể sử dụng cho NSCLC:
.
4.
-
Cắt thùy: Phổi có 5 thùy (3 ở phổi phải, 2 ở phổi trái). Việc loại bỏ hoàn toàn 1
thùy phổi gọi là cắt thùy, là phẫu thuật hiệu quả nhất, cả khi khối u phổi rất nhỏ.
-
Cắt nêm: Nếu khơng thể cắt bỏ tồn bộ thùy phổi, có thể cắt bỏ khối u bao quanh
bởi một viền phổi khỏe mạnh.
-
Cắt đoạn: Loại bỏ ung thư khi không thể loại bỏ toàn bộ thùy phổi, phẫu thuật cắt
bỏ phần phổi nơi ung thư phát triển.
2.4.2. Xạ trị liệu
Sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại tia khác để phá hủy tế bào ung thư. Giống
như phẫu thuật, liệu pháp xạ trị không thể sử dụng để điều trị ung thư lan rộng. Liệu
pháp xạ trị chỉ phá hủy các tế bào ung thư trực tiếp trên đường đi của tia bức xạ, có
thể gây tổn thương các tế bào bình thường trên đường đi của tia. Vì vậy, xạ trị thường
không được dùng để điều trị các khu vực lớn của cơ thể.
2.4.3. Hóa trị liệu
Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, kết thúc khả năng phát triển và phân
chia tế bào ung thư; cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ở mỗi giai đoạn.
Tuy nhiên, hóa trị có thể làm tổn thương các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể gồm tế
bào máu, tế bào da và tế bào thần kinh. Phác đồ điều trị ung thư phổi phổ biến thường
gồm 2 hoặc 3 thuốc. Các loại thuốc thường được chỉ định gồm:
-
Carboplatin (Paraplatin) hoặc cisplatin (Platinol)
-
Docetaxel (Docefax, Taxotere)
-
Gemcitabin (Gemzar)
-
Nab-paclitaxel (Abraxane)
-
Paclitaxel (Taxol)
-
Pametrexed (Alimta)
-
Venorelbin (Navelbine)
2.4.4. Phương pháp điều trị miễn dịch
Còn được gọi liệu pháp sinh học để tăng cường khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ
thể chống ung thư, sử dụng các vật liệu do cơ thể tạo ra hoặc trong phịng thí nghiệm
.