Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.79 KB, 22 trang )

Đề CƯƠNG
MÔN: CHủ NGHĩA XÃ HộI KHOA HọC
1.

Giai cấp công nhân là gì? Nêu nội dung sứ mệnh lịch sử của

giai cấp công nhân? Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử
đó? Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam.
Giai cấp công nhân là gì? Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn
định, được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền cơng nghiệp
hiện đại, với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày
càng cao và là lực lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay”.
Nªu néi dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?Trong mi
thi kỳ chuyển biến cách mạng từ một hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh
tế xã hội khác cao hơn, ln có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đóng vai trị thực
hiện q trình chuyển biến đó( Hay nói cách khác: SMLS của 1 giai cấp là toàn bộ
những nhiệm vụ lịch sử giao phó cho một giai cấp để nó thực hiện bước chuyển cách
mạng từ một hình thái kt-xh đã lõi thời sang một hình thái kt-xh cao hơn, tiến bộ hơn.)
GC này có SMLS thủ tiêu xh cũ xây dựng xh mới phù hợp với tiến trình khách quan
cuả lịch sử=> đó chính là nhiệm vụ lịch sử của một giai cấp.
Song để một giai cấp có thể đảm nhiệm được SMLS cần phải có nhũng điều kiện:
Đại diện cho phương thức sx tiến bộ; có lợi ích đại diện cho nhiều giai tầng xh; Có hệ
tư tưởng độc lập phản ánh quy luật lịch sử.
Nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống tiến trình phát triển của lịch sử và tương
quan giữa các giai cấp trong tiến trình lịch sử đó, đặc biệt là sự chuyển biến từ hình thái
KT – XH TBCN lên hình thái KT – XH cao hơn (CSCN). Mác, Ănghen đã khẳng định
và khái quát SMLS của GCCN như sau: GCCN là giai cấp có đủ khả năng xóa bỏ chế
độ bóc lột TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN và nhân dân
1




lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản
văn minh.
Ph. Ăngghen viết: “ Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy- đó là sứ mệnh lịch
sử của giai cấp vơ sản hiện đại”
+ Xố bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ người bóc lột người.
+ Giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.
+ Lãnh đạo nhân dân xây dựng thành công CNXH và CNCS.
* Mac- Ăngghen khẳng định, gccn thực hiện SMLS của mình thơng qua hai
bước( hai giai đoạn) :
- B1 : Đấu tranh giành chính quyền về tay gccn và nhân dân lao động.
- B2 : Tiến hành cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới để đi đến xóa bỏ mọi sự phân biệt
giai cấp và mọi đối kháng giai cấp. Đay là giai đoạn khó khăn phức tạp và lâu dài.
- ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, SMLS của gccn là làm cách mạng dân tộc, dân
chủ nhân dân thông qua đội tiền phong là ĐCS, thiết lập chuyên chính nhân dân, xây
dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân từ đó đi lên CNXH.
Vì sao giai cấp cơng nhân có SMLS như vậy?
SMLS của GCCN do chính những điều kiện kinh tế, chính trị,xh qui định ngay từ
khi nó mới hình thành phát triển trong CNTB. SMLS đó không xuất phát từ mong
muốn chủ quan của giai cấp cơng nhân mà mang tính quy luật khách quan trong sự phat
triển tât yếu khách quan của nhân loại.
a.
-

Xuất phát từ địa vị kinh tế - xã hội của GCCN.
GCCN trong nền kt TBCN, cụ thể là trong PTSXTBCN: Họ giữ vai trò quan trọng

trong SXVC, là con đẻ của nền sx ĐCN, là giai cấp gắn liền với LLSX tiên tiến.


Trong CNTB, sx công nghiệp phát triển với quy mô ngày càng mở rộng làm cho ‘’
Tất cả các giai cấp khác đều bị suy tàn’’ trái lại ‘ gcvs lại là sản phẩm của bản thân nề
đại công nghiệp’ và nó ‘ được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp của dân cư ’.

2


-

GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành nên lực lượng sản

xuất TBCN. Cho nên với tính cách như vậy, họ là lực lượng quyết định phá vỡ qhsx
TBCN. Vì dù họ giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế, là lực lượng sx tiên tiến
nhưng trong quan hệ sx họ lại ngược lại, không có quyền sở hữu TLSX, bị mất hết
TLSX TLSX. Nªn bị GCTS chiếm đoạt GTTD : trong Sx : GCCN bị phụ
thuộc ; trong phân phối GCCN là gc bị bóc lột. (chính vì vậy, họ
còn đợc gọi là giai cấp vô sản), nên buộc phải bán sức lao động của
mình cho t bản công nghiệp để kiếm sống. Do đó, để giải phóng
mình, GCCN tất yếu phải đấu tranh và thủ tiêu GCTS, CNTB.
- GCCN đại diện cho PTSX dựa trên c.độ sở hữu xh: ko có bóc
lột=> lợi ích của họ căn bản phù hợp vớ lợi ích của đông đảo q.chúng
l.động bị b.lột => do đó GCCN có khả năng tập hợp, lÃnh đạo
q.chúng làm CM, lật ®æ c.®é b.lét=> xd xh ko cã ABBL.
=> Nh vËy địa vị kt- xh của GCCN không chỉ quy định SMLS
của GCCN mà còn tạo điều kiện cho họ khả năng làm việc đó.
b.

Do nhng c im chớnh tr - xó hi ca GCCN.


Nền công nghiệp ngày càng hiện đại đà tạo ra một cách khách
quan cho giai cấp công nhân có những đặc điểm cơ bản mà
không một giai tầng nào có đợc
- GCCN là gc tiên tiến.Bởi GCCN là s.p của nền ĐCN với KT cao, CN
cao, áp dụng những t.tựu... Nền công nghiệp hiện đại vừa đòi hỏi giai
cấp công nhân nâng cao trình độ, vừa là điều kiện trực tiếp cung
cấp tri thức, văn hoá, khoa học, công nghệ, chính trị - xà hội cho giai
cấp công nhân. Đây là yêu cầu khách quan đối với giai cấp công nhân
trong quá trình sản xuất, hoạt động xà hội và đấu tranh cách mạng.
Đồng thời nền sản xuất hiện đại cũng quy định một cách khách quan

3


giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến, đại diện cho phơng thức sản
xuất mới sứ mệnh lịch sử thay thế phơng thức sản xuất lỗi thời.
- Là gc có tinh thần CM triệt để: Tớnh cỏch mng :L giai cấp bị bóc lột
nặng nề nhất, đời sống của họ ngày càng bị bần cùng hóa
Tuy nhiên khơng nên hiểu máy móc vì đói khổ q sinh ra tính cách mạng ...
+ Trong cuộc đấu tranh này họ không mất gì có phải chăng mất đi là mất những
xiềng xớch v trúi buc
Lợi ích cơ bản của GCCN mâu thuẫn trực tiếp với lợi ích cơ bản
của giai cấp TS và lợi ích đó chỉ đợc thực sự bảo đảm khi xoá bỏ
triệt để t hữu TBCN và các hình thức t hữu nhỏ khác.
Vì vậy GCCN triệt để trong quá trình xoá bỏ chế độ t hữu t
nhân TBCN về TLSX và mọi hình thức t hữu khác làm nảy sinh chế
độ bóc lột.
Triệt để trong tiến trình làm cách mạng không ngừng cho tới khi
mọi giai cấp hữu sản lớn nhỏ bị xoá bỏ khi CNCS thành công trên
phạm vi thế giới..

Địa vị kinh tế của họ cũng tạo điều kiện cho tính triệt để CM
Trong cuộc CM này nếu có mất họ chỉ mất đi những xiềng xích.
- Là gc có ý thức tổ chức ky luËt cao: + Được rèn luyện trong môi trường
sản xuất công nghiệp hiện đại gắn với sự phân công chun mơn hóa và bản thân họ chỉ
đảm nhận một phần cơng việc, vì vậy vì vậy họ trở thành giai cấp có tinh thần đồn kết
và có ý thức kỷ luật .
+ Trong quá trình phát triển do thùc tiễn đấu tranh giai cấp tôi luyện
GCVS ó có khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị giai cấp của
mình. Có khả năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh chống
TB trên lập trờng của chủ nghĩa quốc tế vô sản = > to cho mỡnh nhng
yu tố cần thiết để đưa cuộc ĐTGC đến thắng lợi
4


- Là giai cấp có bản chất quốc tế : do cc ®Êu tranh cđa giai cÊp
CN cã tÝnh chÊt quốc tế ; do địa vị kinh tế xà hội có tính chất quốc
tế - toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay cũng là một tác động
rất quan trọng để liên kết giai cấp CN toàn thế giới; Kẻ thù là giai cấp
TS là một lực lợng quốc tế và đang liên minh quốc tế để chống lại
GCCN; Hoạt động của giai cấp CN trong xà hội TBCN vì hoà bình,
dân chủ, tiến bộ xà hội và độc lập dân tộc chính là quá trình thực
hiện SMLS và làm gắn bó mục tiêu của GCCN với lí tởng của nhân
loại tiến bộ.
Khi nn cụng nghip ngy hin đại thì một bộ phận trí thức càng gắn bó với GCCN
và gia nhập vào công nhân, làm cho công nhân ngày càng hiện đại.
Sự phát triển của CNTB tạo ra mâu thuẫn khách quan giữa LLSX ngày càng mang
tính XHH với QHSX dựa trên chế độ CHTN TBCN
Liªn hƯ với giai cấp công nhân Việt Nam.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời vào những năm đầu của
thế kỷ XX, cùng với sự ra đời của nền đại công nghiệp t bản chủ

nghĩa ở thuộc địa.
- Đại bộ phận giai cấp công nhân Việt Nam xuất thân từ giai cấp
nông dân, chịu ách áp bức bóc lột nặng nề của thực dân, phong
kiến.
- Giai cấp công nhân Việt Nam số lợng ít, trình độ tay nghề thấp,
chịu ảnh hởng nền sản xuất tiểu nông, tâm lý sản xuất nhỏ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong một dân tộc có
truyền thống yêu nớc nồng nàn, tinh thần đấu tranh bất khuất chống
ngoại xâm. Dới ách đô hộ của thực dân, phong kiến làm cho lợi ích
giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm một; động cơ, nghị lực và

5


tính triệt để cách mạng của giai cấp công nhân đợc nhân lên gấp
bội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trởng thành trong không
khí sôi sục của hàng loạt phong trào yêu nớc, các cuộc khởi nghĩa
chống thực dân Pháp xâm lợc, bị áp bức bóc lột nặng nề. Ra đời trớc
giai cấp t sản dân tộc nên không bị ảnh hởng của hệ t tởng t sản.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi phong trào thế giới phát
triển mạnh, có tấm gơng sáng của cách mạng tháng Mời Nga cổ vũ.
Chính vào lúc đó, nhà yêu nớc Nguyễn ái Quốc đà tìm đến với Chủ
nghĩa Mác Lênin, Ngời đà đề ra con đờng duy nhất đúng đắn
cho cách mạng Việt Nam con đờng cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và chuyển lên cách mạng xà hội chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam, mà tuyệt đại bộ phận là xuất
thân từ nông dân và những tầng lớp lao động khác, nên có mối liên
hệ tự nhiên với nhân dân lao động, rất thuận lợi trong việc xây dựng
khối liên minh công nông vững chắc và khối đại đoàn kết toàn

dân tộc rộng rÃi, bảo đảm cho sự lÃnh đạo của giai cấp công nhân
trong suốt quá trình cách mạng.
* Thực tiễn lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc Việt Nam đÃ
chứng minh vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam
- Ngay từ khi cha có Đảng, giai cấp công nhân Việt Nam ®· tỉ
chøc mét c¸ch tù ph¸t nhiỊu cc ®Êu tranh chống bọn t bản thực
dân và đợc nhân dân ủng hộ.
- Đảng ra đời (bộ tham mu của giai cấp công nhân Việt Nam), đÃ
lÃnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ViÖt Nam.
6


- Giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử lÃnh đạo nhân
dân Việt Nam thực hiện thắng lợi hai cuộc cách mạng : cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xà hội chủ nghĩa.
- Hiện nay, đang lÃnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc đổi
mới,đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, thực
hiện mục tiêu ''Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn
minh''.
Tại sao nói: Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác với phong trào công nhân.? Liên hệ với sự ra đời của ĐCS Việt
Nam. Vì sao ĐCS là nhân tố quyết định trớc tiên trong việc thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với
phong trào công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do những điều kiện
khách quan qui định vµ cã tÝnh qui luËt: nhng, nã lµ qui luËt xà hội
vì vậy phải thông qua nhân tố chủ quan míi ph¸t huy t¸c dơng.

Trong đó ĐCS được xem là nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định để đảm bảo cho
GCCN hồn thành SMLS của mình.
Đảng Cộng sản là đội tiên phong có tổ chức và là tổ chức cao nhất của GCCN, Đảng
đại diện cho lợi ích của GCCN và NDLĐ, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động, Đảng thực hiện sinh hoạt theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy phê và tự phê bình làm quy luật phát triển. Đảng gắn
bó mật thiết với quần chúng nhân dân
ĐCS ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cần thiết của
phong trào công nhân:
+ Khi mới ra đời GCCN đã phải đấu tranh chống lại GCTS. Ở giai đoạn đầu của
cuộc đấu tranh ấy chỉ mang tính chất tự phát và ln thất bại do chưa có lý luận tiên
7


phong soi đường và chưa có chính đảng lãnh đạo. Muốn thành cơng trong cách mạng
GCCN phải có 2 điều kiện:
Một là: GCCN phải giác ngộ được vai trò lịch sử của mình và phải có lý luận tiên
phong soi đường.
Hai là: GCCN phải được tổ chức lại, tập hợp lại thành một khối đoàn kết thống nhất,
chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của một chính đảng cách mạng.
+ Thực tiễn của phong trào đấu tranh của GCCN đòi hỏi phải có lý luận tiên phong
soi đường và phải có chính đảng đứng ra lãnh đạo: tổ chức tuyên truyền, giáo dục lý
luận, tập hợp, đoàn kết, vạch ra mục tiêu, đường lối, phương pháp cách mạng dẫn dặt
phong tròa đấu tranh của GCCN đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào cơng nhân dẫn đến sự hình thành
chính đảng của giai cấp công nhân. (thời kỳ Mác, CNTB phát triển đồng đều trên TG.)
-V.I. Lênin chỉ ra rằng, đảng là sự kết hợp phong trào công nhân với chủ nghĩa xã
hội khoa học. Nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được
thực hiện bằng những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian.
( thời kỳ Lênin CNTB phát triển không đồng đều->CNĐQ) đã đưa ra nguyên lý thành

lập Đảng kiểu mới: ĐCS=CN Mác + PTCN.
- Ở nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa, chủ nghĩa Mác thường kết hợp với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước thành lp ra ng cng sn.
Liên hệ với sự ra đời cđa §CS ViƯt Nam
- Từ thực tiễn lịch sử ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành
lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930. HCM vận dụng chủ nghĩa Mac,
Leenin vào tình hình cụ thể ở VN và đi đến khẳng định: ĐCSVN= CNM + PTCN + PT
u nước
- LÞch sư ViƯt Nam chøng minh rằng, giai cấp công nhân Việt Nam
ra đời cha đợc bao lâu, ngay cả khi cha có Đảng nhng ®· tæ chøc tù

8


phát nhiều cuộc đấu tranh chống bọn t bản thực dân và đợc nhân
dân rất ủng hộ.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp chủ nghĩa Mác lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc Việt Nam. Đảng
đà đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cho phong
trào cách mạng nớc ta có bớc phát triển nhảy vọt về chất.
+ Chủ nghĩa Mác - Lê nin đợc truyền bá vào Việt Nam.
+ Phong trào công nhân đầu thế kỷ XX phát triển rầm rộ.
+ Phong trào yêu nớc phát triển mạnh mẽ đợc biểu hiện thông qua
hàng loạt cuộc đấu tranh của nhân dân chống thực dân Pháp.
- Giai cấp công nhân Việt Nam lÃnh đạo thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản. Đảng ra đời luôn có đờng lối chiến lợc, sách
lợc, cơng lĩnh hành động đúng cho cách mạng Việt Nam. Nói đến
giai cấp công nhân lÃnh đạo, là nói đến toàn bộ giai cấp nh một
chỉnh thể chứ không phải từng nhóm, từng ngời.
Dới sự lÃnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh đà đa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này

đến thắng lợi khác.
''Sự lÃnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo
thắng lợi của cách mạng việt Nam''.
Vì sao ĐCS là nhân tố quyết định trớc tiên trong việc thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Thực tế lịch sử đà chứng minh rằng cha có một giai cấp nào giành
và giữ đợc địa vị thống trị nếu nh không tạo ra đợc trong hàng ngũ
của mình những lÃnh tụ chính trị, những lực lợng tiên phong để lÃnh
đạo toàn bộ cuộc đấu tranh. Đó là đảng chính trị. Đảng chính trị
mang bản chất giai cấp.
Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp t sản, chỉ khi nào giai cấp
công nhân tự tổ chức ra chính đảng của mình là ĐCS để đảm
9


trách vai trò lÃnh đạo cuộc đấu tranh mới có thể đảm bảo giành
thắng lợi trọn vẹn.
Sự lÃnh đạo của ĐCS là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo
cho giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình. Vì:
- ĐCS mang bản chất giai cấp công nhân.
+ ĐCS là tổ chức bao gồm những phần tử tiên tiến, u tú của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ ĐCS Đại biểu một cách triệt để và trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động.
+ ĐCS lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng t tởng và kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của Đảng.
- Vai trò lÃnh đạo của ĐCS đợc thể hiện qua việc thực hiện các
nhiệm vụ:
Chủ nghĩa Mác- Lênin đà chỉ rõ mọi quy luật trong lĩnh vực xà hội

muốn biến thành hiện thực đều phải thông qua hoạt động tự giác
của con ngời. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cũng không
nằm ngoài quy luật chung đó. Đảng cộng sản có vai trò quyết định
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
-Vai trò quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của Đảng cộng sản
đợc thể hiện trên mấy vấn đề sau.
+Đảng cộng sản là đội tiền phong chính trị của giai cấp công
nhân. Đảng là một tổ chức thống nhất, chặt chẽ bao gồm những ngời u tú nhất trong giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao
động. Đảng cộng sản là một bộ phận của giai cấp công nhân không
đứng trên, đứng ngoài mà nằm trong giai cấp công nhân; Đảng cộng
sản lấy chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng t tởng và kim chØ nam
10


cho mọi hoạt động của Đảng. ĐCS vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra cơng lĩnh
chính trị, đờng lối chiến lợc, xác định mục tiêu, phơng hớng, nhiệm
vụ của quá trình cách mạng cũng nh của từng giai đoạn cách mạng
(giành chính quyền, xây dựng CNXH ) trong từng nớc cũng nh trên
toàn thế giới.
Đảng cộng sản có khả năng nhận thức đợc những quy luật vận
động của xà hội, của dân tộc từ đó dìu dắt giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và dân tộc đi đến thắng lợi cuối cùng của cuộc
cách mạng XHCN là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải
phóng con ngời.
+Đảng cộng sản còn là lÃnh tụ chính trị, bộ tham mu chiến đấu
của giai cấp công nhân. Vai trò đó đợc thể hiện ở chỗ Đảng lÃnh đạo
và tổ chức giai cấp công nhân và nhân dân lao động đấu tranh
từng bớc giành thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trớc khi có Đảng cộng
sản ra đời, giai cấp công nhân chỉ đấu tranh tự phát, nhằm đạt đợc
những mục tiêu trớc mắt. Từ khi Đảng cộng sản ra đời, Đảng lÃnh đạo,

tổ chức, giác ngộ giai cấp công nhân, đề ra đờng lối, chiến lợc, sách
lợc đúng đắn, đoàn kết toàn dân đấu tranh nhằm lật đổ giai cấp
t sản, xây dựng xà hội mới- xà hội XHCN và CSCN. Đó là cuộc đấu
tranh lâu dài, gian khổ của giai cấp công nhân nhng mang tính tự
giác cao.ĐCS tuyên truyền đờng lối, giáo dục, thuyết phục giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động thực hiện thắng lợi
đờng lối đà đề ra.
+ ĐCS tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá trình cách mạng cũng nh từng
giai đoạn cách mạng: tập hợp lực lợng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám
sát, điều chỉnh
11


+ Mọi cán bộ, đảng viên của ĐCS gơng mẫu thực hiện và thực
hiện xuất sắc đờng lối đà đề ra.
3.

Phân tích luận điểm: Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua

chế độ TBCN là một tất yếu lịch sử.?
4.

Dân chủ là gì? Nêu thực chất của vấn đề dân chủ.Làm rõ

sự khác biệt về bản chất giữa chế độ dân chủ XHCN với chế độ
dân chủ t sản.
Dân chủ là quyền lực của nhân dân, là tự do bình đẳng của
nhân dân trong đời sống xà hội và quan hệ xà hội.
Dân chủ là sự bình đẳng về quyền lực của những cá nhân và
cộng đồng. Sự bình đẳng về quyền lực này thể hiện trong các

lĩnh vực của đời sống xà hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, xà hội.
Dân chủ là một quan hệ xà hội phản ánh khát vọng, nhu cầu và là
thành quả đấu tranh của loài ngời trong lịch sử trải qua các thời đại.
Dân chủ là một thớc đo, một tiêu chí đánh giá trình độ văn minh
của xà hội, trình độ giải phóng xà hội, giải phóng con ngời, phản ánh
năng lực làm chủ xà hội của con ngời.
Dân chủ là một phạm trù lịch sử. Trong các thời đại lịch sử khác
nhau, các chế độ xà hội khác nhau, bản chất dân chủ, trình độ phát
triển của dân chủ

cũng có những biến đổi khác nhau. Sự biến

đổi và phát triển của dân chủ chịu sự chi phối qui định của phơng
thức sản xuất xà hội, chế độ xà hội, giai cấp cầm quyền, trình độ
phát triển của kinh tế- xà hội, của dân trí và các nhân tố xà hội khác.
..
Dân chủ mang tính giai cấp. Các giai cấp khác nhau có quan niệm
khác nhau về dân chủ cũng nh mục tiêu, phơng thức thực thi dân
chủ. Dân chủ còn mang tính dân tộc sâu sắc, phản ánh đặc
12


điểm dân tộc, truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc. Đồng
thời, dân chủ còn mang tính nhân loại- tính chung của loài ngời.
Các thuộc tính đó của dân chủ có mối quan hệ biện chứng chặt
chẽ, trong đó tính giai cấp của dân chủ là thuộc tính cơ bản nhất,
thẩm thấu và chi phối sâu sắc tới các thuộc tính khác của dân chủ.
Sự hiện diện của dân chủ trong đời sống xà hội của con ngời
trong lịch sử loài ngời gắn liền với lịch sử phát triển xà hội. Cuộc
đấu tranh cho dân chủ gắn liền với đấu tranh giai cấp, đấu

tranh dân tộc, dân chủ là một mục tiêu đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, dân chủ từng bớc
đợc thực hiện, từ chỗ các giai cấp thống trị chà đạp các quyền dân
chủ của nhân dân đến chỗ phải thừa nhận các quyền dân chủ về
mặt pháp luật. Chỉ dới CNXH, dân chủ mới trở thành quan hƯ x· héi
hiƯn thùc trong cc sèng cđa nh©n dân. Dới chế độ XHCN, dân
chủ ngày càng đợc mở rộng đầy đủ và trở nên hoàn bị và triệt để
dới xà hội CSCN.
Chế độ dân chủ là toàn bộ những thể chế, thiết chế, cơ chế
chính trị của nhà nớc, của chế độ xà hội thể hiện và bảo đảm các
quyền dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong các lĩnh vực
đời sống xà hội, quan hệ xà hội, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân. Chế độ dân chủ là một hình thức nhà nớc, một trong những
hình thái nhà nớc. Không phải chế độ nhà nớc nào cũng là chế độ
dân chủ. Chế độ dân chủ là chế độ nhà nớc thể hiện và bảo đảm
các qun d©n chđ cđa nh©n d©n, qun lùc thc vỊ nhân dân.
Trong chế độ dân chủ, nhân dân là chủ thể quyền lực. Quyền lực
của nhân dân đợc thể hiện trong việc xác định chính thể nhà nớc,
đó là cộng hoà dân chủ, trong tổ chức cơ cấu bộ máy nhµ níc, chÕ
13


độ bầu cử, ứng cử và hệ thống pháp luật, quyền của nhân dân
trong việc quản lý nhà nớc, trong giám sát, kiểm soát các hoạt động
của bộ máy và công chức nhà nớc. ..
Là một hình thái nhà nớc, chế độ dân chủ bảo đảm và thể hiện
các quyền tự do, bình đẳng của nhân dân trong xác định cơ cấu
nhà nớc và quản lý nhà nớc, thực hành dân chủ với nhân dân; đồng
thời mặt khác thực hành chuyên chính với lực lợng đối lập với quyền
lực đó. Do đó, chế độ dân chủ mang tính chính trị, tính giai cấp

sâu sắc của giai cấp thiết lập chế độ dân chủ, dân chủ đi đôi với
chuyên chính, dân chủ gắn liền với pháp luật, kỷ luật.
Chế độ dân chủ gắn liền với chế độ xà hội, hoặc là chế độ dân
chủ XHCN hoặc là chế độ dân chủ t sản, không có chế độ dân chủ
chung chung, chế độ dân chủ không tính từ. Là một hình thái nhà
nớc, nhà nớc tiêu vong thì chế độ dân chủ cũng tiêu vong, không có
chế độ dân chủ tồn tại vĩnh hằng. Chế độ dân chủ t sản bị tiêu
vong cùng với sự sụp đổ của nhà nớc t sản; chế độ dân chủ XHCN
ngày càng mở rộng và hoàn thiện trong quá trình xây dựng CNXH.
Tới xà hội CSCN, dân chủ trở nên hoàn bị triệt để, chế độ dân chủ
tự tiêu vong gắn liền với nhà nớc tự tiêu vong.
Khi so sánh dân chủ vô sản (dân chủ XHCN) với dân chủ t sản, V.I
Lênin khẳng định dân chủ vô sản là nền dân chủ gấp triệu lần
hơn dân chủ t sản. Lời khẳng định đó của Lênin xuất phát từ sự
so sánh toàn diện 2 nền dân chủ đó.
Xét về bản chất, dân chủ XHCN là quyền làm chủ trên thực tế
trên mọi lĩnh vực của nhân dân lao động, dới sự lÃnh đạo của Đảng
cộng sản, thông qua sự quản lý của Nhà nớc XHCN. Cơ sở khách quan
quy định bản chất của dân chủ XHCN là chế độ công hữu về t liệu
14


sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển hết sức cao của lực lợng sản
xuất. Cơ sở kinh tế của dân chủ XHCN cho phép tạo ra cho sự bình
đẳng thật sự về quyền lực của đại đa số nhân dân. Cơ sở chính
trị- xà hội của dân chủ XHCN là bản chất chính trị- xà hội của giai
cấp công nhân và khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân, tầng lới trí thức và các tầng lớp lao động khác. Cơ sở
chính trị- xà hội của dân chủ XHCN tạo ra một nền dân chủ mà đại
đa số nhân dân là chủ thể quyền lực và ngày càng phát triển hoàn

thiện, triệt để.
Chủ thể của chế độ dân chủ XHCN là đại đa số nhân dân lao
động. Khác với chế độ dân chủ TS , chủ thể quyền lực là thiểu số
hoặc chỉ của riêng giai cấp bóc lột, trong chế độ dân chủ XHCN,
nhân dân là chủ thể quyền lực. Bởi lẽ, dới chế độ dân chủ XHCN,
thì với những nhu cầu và lợi ích của họ là mục tiêu hoạt động của
Đảng cộng sản và nhà nớc XHCN; các cơ chế, thiết chế dân chủ đều
nhằm thực hiện quyền và phục vụ lợi ích của nhân dân. Nhân dân
có quyền lực tối cao trong xác định cơ cấu nhà nớc, quản lý xà hội ,
kiểm tra giám sát các hoạt động của bộ máy và công chức hệ thống
chính trị. Trong chế độ dân chủ XHCN, bao nhiêu quyền lực đều
của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
- Dân chủ XHCN hớng tới mục tiêu giải phóng xà hội, giải phóng con
ngời, nâng cao năng lực làm chủ của con ngời, phù hợp với nhu cầu
nguyện vọng lợi ích của đại đa số nhân dân, vừa là mục tiêu và
động lực của cách mạng XHCN. Dới chế độ XHCN, mọi quyền của
công dân đợc thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá
xà hội và đợc bảo đảm bằng pháp luật. Do đó, dân chủ XHCN là nền
dân chñ thùc sù.
15


Dới chế độ dân chủ XHCN thì quyền lợi và nghĩa vụ, quyền hạn
và trách nhiệm, cống hiến và hởng thụ gắn bó chặt chẽ với nhau.
Dân chủ với đại đa số nhân dân đi đôi với chuyên chính với những
lực lợng xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân, quyền lực của
nhân dân ; dân chủ gắn liền với pháp luật và kỷ luật, kỷ cơng xÃ
hội. Trong chế độ dân chủ XHCN, các quyền dân chủ của nhân
dân đợc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xà hội: kinh
tế, chính trị, văn hoá, xà hội. .. và đợc bảo đảm bằng pháp luật, đợc

thực hiện thông qua hoạt động tích cực của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
- Trái lại, dân chủ t sản là nền dân chủ của thiểu số, phục vụ lợi
ích và quyền lực thống trị của giai cấp t sản. Cơ sở kinh tế của dân
chủ t sản là chế độ chiếm hữu t nhân TBCN về t liệu sản xuất, cơ
sở chính trị- xà hội của dân chủ t sản là bản chất giai cấp t sản. Vì
thế, nền dân chủ t sản là dân chủ chật hẹp, bị hạn chế; là thiên đờng của giai cấp t sản thống trị, là cắt xén, giả hiệu, giả dối đối với
đại đa số nhân dân. Mục tiêu của nền dân chủ t sản là bảo vệ
quyền t hữu TBCN và quyền thống trị xà hội của giai cấp t sản. Do
đó, dù điều chỉnh, mở rộng đến đâu, dân chủ t sản cũng không
thể vợt qua giới hạn lợi ích kinh tế và quyền lực chính trị của giai cấp
t sản. Dới xà hội TBCN, không thể có bình đẳng thực sự giữa ngời
giàu với ngời nghèo, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
- Thực tế lịch sử đà chứng minh tÝnh u viƯt cđa d©n chđ XHCN so
víi d©n chủ t sản. Trong nền dân chủ XHCN, các quyền làm chủ,
dân chủ của nhân dân ngày càng đợc mở rộng và thực hiện trên
thực tế, các thể chế, cơ chế dân chủ không ngừng đợc hoàn thiện.
Trong nền dân chủ t sản, bằng các thủ đoạn chính trị xảo quyÖt,
16


giai cấp t sản trên danh nghĩa thừa nhận các quyền dân chủ của
công dân, song lại tìm mọi cách đa ra những qui định để hạn chế
nhân dân tham gia quản lý xà hội, quản lý nhà nớc, gạt nhân dân
lao động ra khỏi cơ cấu quyền lực, không đợc tham gia vào chế độ
dân chủ.
- Xét về trình độ, dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn dân
chủ t sản. CNXH là chế độ xà hội ra đời từ CNTB thông qua cuộc cách
mạng XHCN. Dân chủ XHCN là sự kế thừa những giá trị của nền
dân chủ t sản. Do đó, dân chủ XHCN không chỉ là dân chủ rộng rÃi,

hoàn thiện, triệt để hơn dân chủ t sản mà còn là sự phủ định
biện chứng dân chủ t sản; các thiết chế, cơ chế dân chủ XHCN có
trình độ khoa học, công nghệ cao hơn, hoàn thiện hơn dân chủ t
sản. Nh vậy, xét về lôgíc- lịch sử, dân chủ XHCN là thiết chế chính
trị của một hình thaí kinh tế xà hội, phơng thức sản xuất xà hội cao
hơn CNTB, dân chủ t sản.
Thực tế lịch sử cho thấy, dân chủ XHCN đợc ra đời từ các nớc vốn
là các nớc t bản phát triển trung bình, hoặc cha qua giai đoạn phát
triển TBCN nên các thể chế, cơ chế dân chủ phải xây dựng từ đầu,
hoặc cha đầy đủ, cha hoàn thiện, trình độ dân chủ, văn hoá dân
chủ, văn hoá pháp luật của nhân dân còn hạn chế, các tàn d t tởng
phong kiến, tâm lý sản xuất nhỏ còn khá nặng nề, các quan niệm
dân chủ cha đúng đắn còn ảnh hởng không nhỏ, cũng nh năng lực
tổ chức, quản lý xà hội, quản lý nhà nớc của chủ thể dân chủ XHCN
còn những bất cập, phần nào đà làm hạn chế, thậm chí làm biến
dạng bản chất dân chủ XHCN; các thế lực thù địch lợi dụng, xuyên
tạc, phủ nhận dân chủ XHCN. Với mục tiêu cách mạng rõ ràng, với
những định hớng chính trị đúng đắn của Đảng cộng sản và phát
17


huy tính tích cực chính trị của nhân dân, bằng những nỗ lực đổi
mới xà hội và phát huy dân chủ, các nớc XHCN sẽ xây dựng nền dân
chủ XHCN ngày càng thể hiện đầy đủ bản chất dân chủ XHCN,
tÝnh u viƯt d©n chđ XHCN so víi d©n chđ t sản.
5.

Dân tộc là gì? Trình bày hai xu hớng của phong trào dân

tộc. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan

hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc.
Xuât phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, căn cứ vào
các tiêu chí để xác định cộng đồng tộc ngời, chúng ta có thể hiểu
khái niệm về cộng đồng dân tộc nh sau.
Dân tộc là một cộng đồng ngời ổn định đợc hình thành trong
lịch sử, trên cơ sở cộng đồng về lÃnh thổ, kinh tế, ngôn ngữ, văn
hoá có chung ý thức về dân tộc và tên tự gọi của dân tộc mình.
Nh vậy, khi nói đến dân tộc là nói đến tính ổn định cộng
đồng, sự cấu kết bền vững của cộng đồng ngời. Tính ổn định đó
đợc xác định trên cơ sở:
- Cùng chung một lÃnh thổ.
-Sự thống nhất về kinh tế, cả về chế độ, hình thức và trình độ
phát triển.
- Có ngôn ngữ chung (ngôn ngữ phổ thông) làm công cụ giao tiếp
trong cộng đồng, cũng nh trong đối ngoại
- Có đời sống tâm lý chung biểu hiện trong cộng đồng văn hoá
dân tộc, đợc thể hiện tập trung ở truyền thống, bản sắc văn hoá
dân tộc.
- Có ý thức dân tộc, có trách nhiệm ®èi víi céng ®ång, trong ®ã
tÝnh tù gi¸c, tù ngun ®èi víi céng ®ång lµ hÕt søc quan träng.

18


Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc và mối quan hệ giữa các
dân tộc
Kế thừa và phát triển lý luận Mác trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, Lênin nghiên
cứu vấn đề dân tộc và phong trào giải phóng dân tộc, người đã phát hiện ra hai xu
hướng khách quan:
+ Xu hướng 1: (Xu hướng Ly tâm): Do sự thức tỉnh, sự trưởng thành ý thức DT mà

cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập quốc gia DT độc lập, trong đó họ có quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của DT mình.
Trong thực tế, xu thế này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, đi
tới thành lập quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy tác động nổi bật trong giai
đoạn đầu của CNTB.
+ Xu hướng 2: (xu hướng hướng tâm): Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí
các dân tộc ở nhiều quốc gia khác nhau muốn liên hiệp lại trên cơ sở bình đẳng và tự
nguyện, phù hợp với trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở
rộng, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc. Chính sự phát triển của lực lượng sản
xuất và văn hóa trong xã hội tư bản làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách
giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia, quốc tế
- Sự biểu hiện hai xu hướng nói trên trong thời đại hiện nay:
+ Xét trong phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc:
Xu hướng thứ nhất biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới sự tự chủ và
phồn vinh của dân tộc mình, đó là cơ sở cho sự hợp tác chặt chẽ hơn với các dân tộc
anh em.
Xu hướng thứ 2 tạo nên sức thúc đẩy mạnh mẽ để các dân tộc trong cộng đồng xích
lại gần nhau, hịa hợp với nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng tạo điều kiện cho mỗi
dân tộc đi nhanh tới sự tự chủ và phồn vinh.
+ Xét trên phạm vi toàn thế giới:

19


Xu hướng độc lập dân tộc biểu hiện trong phong trào giải phóng dân tộc, chống chủ
nghĩa đế quốc và chính sách thực dân mới dưới mọi hình thức. Độc lập, tự chủ của mỗi
dân tộc là xu hướng khách quan, là chân lý thời đại.
Xu hướng ngược lai, các dân tộc muốn xích lại gần nhau hợp nhất thành một khối
thống nhất
Mối qhệ giữa vấn đề DT với vấn đề giai cấp

- Vấn đề dân tộc phụ thuộc vào vấn đề giai cấp:DT là một phạm trù lịch sử, xuất
hiện trong những điềukiện KT- XH nhất định, sự xuất hiện của các quốc gia DT luôn
luôn gắn với sự hình thành và phát triển của giai cấp cầm quyền.
Trong lịch sử, khi giai cấp đang lên, đại biểu cho sự phát triển của LLSX, cho sự tiến
hóa của xã hội thì nó cũng là giai cấp đại biểu cho lợi ích chân chính của DT. Giai cấp
đó có khả năng nắm ngọn cờ DT để tập hợp lực lượng, chống giai cấp thống trị phản
động và chống bọn áp bức thuộc các DT khác. Khi giai cấp thống trị đã trở nên lỗi thời
thì lợi ích giai cấp của nó mâu thuẫn gay gắt với lợi ích DT. Nó sẵn sàng vứt bỏ lợi ích
DT để bảo vệ lợi ích giai cấp ích kỷ của nó. Do vậy, nó kìm hãm sự phát triển của DT.
Bởi vậy, lúc này, vì lợi ích DT, phải đánh đổ giai cấp thống trị phản động, phá bỏ
QHSX lỗi thời, xác lập QHSX mới tiến bộ hơn thúc đẩy sự phát triển của DT. Bên cạnh
đó thực tiễn phát triển của XHcũng chứng minh sự tiến bộ của phong trào DT phải
được xét ở mục tiêu giải phóng con người, mà trước hết l ngi lao ng, tức là
phong trào đó do giai cấp nào lÃnh đạo, thành quả của cuộc cách
mạng đó phôc vô ai
Lập trường giai cấp quy định sự phát triển của dân tộc và mối quan hệ giữa các dân
tộc. Phong trào giải phóng dân tộc thường gắn với cuộc đấu tranh giai cấp và chịu sự
quy định của đấu tranh giai cấpSự bóc lột, nơ dịch giai cấp nhất định sẽ dẫn tới sự bóc
lột và nơ dịch dân tộc. Khi sự bóc lột, áp bức giai cấp khơng cịn thì sự áp bức, bóc lột
dân tộc cũng s b th tiờu.Quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề DT
không phải là quan hệ một chiều mà dây là mối quan hệ biện
20


chứng có sự tác động qua lại. Do đó không đợc tuyệt đối hoá vấn
đề gia cấp và xem nhẹ hạ thấp vấn đề DT
+ Vn DT cú tm quan trọng đặc biệt, giải quyết đúng đắn vấn đề DTsẽ
góp phần to lớn vào thắng lợi của cuộc §TGC.Sự hình thành DT ngồi tác động
của điều kiện kinh tế - xã hội cịn có sự phát triển ngày càng rõ nét của các yếu tố tộc
người (tâm lý, văn hóa, phong tục tập quán). Nghĩa là ý thức tâm lý dân tộc cũng tác

động trở lại KT- XH bằng thúc đẩy hoặc kìm hãm.
Mác- Ăng ghen: Vấn đề giai cấp đóng vai trị quan trọng nhưng khơng được tuyệt
đối hóa vấn đề giai cấp mà xem nhẹ vấn đề dân tộc, tránh thái độ "hư vô DT ". và giai
cấp vô sản mỗi dân tộc trước tiên phải "trở thành DT..." nghĩa là phải giải quyết những
vấn đề trước hết của DT mình.
Lê nin: "Vơ sản tất cả các nước và các DT bị áp bức đoàn kết lại".
HCM: CNĐQ là con đỉa có 2 vịi. giải quyết đồng thời 2 nhiệm vụ giai cấp và DT
như 2 cánh của con chim cùng đập.
Khi giải quyết mối quan hệ giai cấp DT, phải kết hợp hài hịa lợi ích giai cấp với lợi
ích DT. Khơng nên tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp mà hạ thấp hay coi nhẹ vấn đề DT mà
phải xem xét trong từng hoàn cảnh và từng điều kiện cụ thể. Kiên định mục tiêu c lp
DT gn lin vi CNXH. Tránh quan đIểm DTcực đoan, DT hẹp hòi, DT lớn, phân
biệt kỳ thị DT
6.Phân tích nội dung Cơng lĩnh dân tộc của Lênin. Nêu
những phơng hớng củng cố, tăng cờng khối đại đoàn kết dân
tộc ở nớc ta hiện nay.
Cơng lĩnh dân tộc của Lênin gồm 3 nội dung cơ bản sau:
-Quyền bình đẳng dân tộc
Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, dù có chế độ chính trị khác nhau đều
có quyền bình đẳng ngang nhau trong mối quan hệ quốc tế. Đây
là vấn đề trở thành nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc
của Đảng cộng sản.
21


Các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc đều đợc hởng quyền
bình đẳng về mọi mặt không bị phân biệt đối xử. ..
Quyền bình đẳng dân tộc đợc thĨ hiƯn trong mèi quan hƯ qc
tÕ cịng nh ngay trong néi bé cđa tõng qc gia d©n téc.
- Qun dân tộc tự quyết: các dân tộc có quyền tự quyết định

vận mệnh của dân tộc mình, phù hợp với lợi ích của dân tộc. Đây
cũng là một nguyên tắc quan trọng trong giải quyết vấn đề dân
tộc.
Quyền quyết định vận mệnh dân tộc phải phù hợp với lợi ích của
dân tộc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phù hợp với
tiến bộ xà hội.
Các dân tộc không đợc can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Các dân tộc có quyền tự do liên hiệp trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng, có quyền độc lập, tách khỏi chế độ thuộc địa, chống lại áp
đặt, nô dịch cđa chđ nghÜa ®Õ qc. Tù lùa chän con ®êng phát
triển của dân tộc mình.
- Thực hiện đoàn kết giai cấp công nhân các nớc
Thực chất đó là sự thống nhất giữa phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân và phong trào giải phóng dân tộc. Đây vừa là vấn
đề nội dung, vừa là vấn đề t tởng xuyên suốt trong Cơng lĩnh dân
tộc của Lênin.
Mục tiêu đấu tranh của giai cấp công nhân là giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng nhân loại. Kẻ thù của giai cấp công
nhân là giai cấp t sản- CNTB thế giới. Do vậy, giai cấp công nhân
quốc tế phải đoàn kết đấu tranh để chống kẻ thù chung. Phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân phải gắn và nắm đợc phong trào
giải phóng dân tộc; độc lập dân tộc phải gắn với CNXH.
22


- Những phương hướng cơ bản nhằm củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết
dân tộc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Ở nước ta đã có nhiều cuộc tranh luận về sự hình thành dân tộc Việt Nam. Trong các
cuộc hội thảo đó có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng dân tộc Việt Nam hình
thành vào thời đại Hùng Vương; ý kiến khác cho rằng, dân tộc Việt Nam hình thành vào

thế kỷ XVIII cùng với Tây Sơn thống nhất quốc gia. Cũng có ý kiến gắn việc hình
thành dân tộc với quá trình dựng nước từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XV. Tuy vậy, đa số ý
kiến cho rằng: nước ta có q trình hình thành dân tộc sớm, gắn liền với hồn cảnh đặc
thù của ta. Q trình dựng nước và giữ nước cũng là quá trình hình thành dân tộc Việt
Nam.
- Phương hướng:
+ Quán triệt trong toàn Đảng, toàn dân nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vấn đề dân
tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn
đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Thực hiện bình đẳng, địan kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau
phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kiên
quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
+ Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phịng trên địa bàn
vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội,
quan tâm phát triển nguồn nhân lực, chăm lo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, giữ gìn và
phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết
tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo, khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái,
phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng
cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả
nước.
23


Một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay:
+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và
tồn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của cơng tác dân tộc trong tình hình mới.


+ Tiếp

tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; rà
soát, điều chỉnh, bổ sung để hồn chỉnh những chính sách đã có và nghiên cứu ban hành
những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc và nhiệm vụ
công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân
tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc.
+ Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm thực hiện tốt chính
sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay. "Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân, có trách nhiệm với dân".
7.Tr×nh bày nguồn gốc, bản chất và tính chất của tôn giáo.
Nêu những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong CNXH và
quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin đối với việc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong CNXH.
Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc kinh tế - xà hội
Sự yếu kém của trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, sự bần
cùng về kinh tế, áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trớc các bất
công của xà hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
+ Trong xà hội nguyên thủy, do trình độ lực lợng sản xuất thấp
kém con ngời cảm thấy yếu đuối và bất lực trớc sức mạnh của tự
nhiên, từ đó con ngời sợ hÃi tự nhiên, thần bí hoá tự nhiên, hình thành
nên các biểu tợng tôn giáo đầu tiên làm cho tôn giáo ra đời.
+ Khi xà hội bắt đầu có sự phân chia giai cấp và áp bức bóc lột,
con ngời lại cảm thấy bất lực trớc những sức mạnh tự phát của xà hội.
Không cắt nghĩa đợc nguyên nhân và bản chất của các hiện tợng xÃ
hội, nh: giàu nghÌo, èm ®au bƯnh tËt, chiÕn tranh, may rđi... con ng24



êi cho r»ng cịng gièng nh trong tù nhiªn, cã một lực lợng xà hội thần
bí nào đó chi phối đời sống hàng ngày của họ và hình thành nên
các biểu tợng tôn giáo.
Nguồn gốc nhận thức
Trình độ nhận thức quá thấp kém hoặc quá khái quát, trừu tợng
hoá dẫn đến thần bí hoá đối tợng nhận thức cũng đa đến hình
thành tôn giáo.
+ ở những giai đoạn lịch sử nhất định nhận thức của con ngời về
tự nhiên, xà hội là có giới hạn. Do trình độ nhận thức thấp kém, con
ngời không nhận thức và giải thích đợc bản chất của các hiện tợng
xẩy ra trong tự nhiên và xà hội, từ đó họ thần bí hoá và gán cho tự
nhiên, xà hội những lực lợng thần bí hình thành nên các biểu tợng tôn
giáo.
+ Do nhận thức của con ngời ngày càng phát triển, sự khái quát
hoá, trừu tợng hoá tự nhiên và xà hội ngày càng cao độ càng có khả
năng xa rời hiện thực, phản ánh sai lệch hiện thực dễ rơi vào ảo tởng, thần thánh hoá đối tợng nhận thức.
Nguồn gốc tâm lý
Tâm lý sợ hÃi trớc sức mạnh của tự nhiên và xà hội, những tình cảm
về lòng kính trọng, sự biết ơn đà làm hình thành những ý thức,
tình cảm tôn giáo đa đến sự ra đời của tín ngỡng, tôn giáo.
+ Sự sợ hÃi trớc các thế lực mù quáng của t bản, sự phá sản đột
ngột, bất ngờ, ngẫu nhiên của con ngời trong làm ăn, kinh doanh là
một nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
V.I. Lênin: Sự sợ hÃi đẻ ra thần linh.
+ Tâm lý tin tởng, ngỡng mộ, thờ phụng để tỏ lòng biết ơn những
ngời có công (ông, bà, cha mẹ, thành hoàng, ông tổ nghề) đa
đến sự thần thánh hoá cũng là một nguyên nhân làm cho tôn giáo
ra đời.
Nh vậy, chính con ngời đà sinh ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo
có trớc con ngời và sinh ra con ngời.

- Bản chất của tôn giáo:

25


×