Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH vietland

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.77 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH VIETLAND

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Nguyễn Hữu Lâm
: A16105
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


TẠI CƠNG TY TNHH VIETLAND

Giảng viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Nguyễn Hồng Nga
: Nguyễn Hữu Lâm
: A16105
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, e xin trân trọng gửi lừi cảm ơn tới các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga đã
nhiệt tình hướng dẫn e trong suốt quá trình thực hiện. Em cũng xin cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo trong nhà trường đã truyền đạt cho e rất nhiều kiến thưc bổ ích để thực
hiện khóa luận và cũng có hành trang vững chắc cho sự nghiệp tương lai.
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hữu Lâm


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiên và
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Hữu Lâm

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...................................................................................1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ...........1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................1
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................4
1.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính Doanh nghiệp ..............................5
1.2.1. Thông tin chung .....................................................................................................5
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế .................................................................................5
1.2.3. Thơng tin kế tốn ...................................................................................................5
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................................9
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp .................................................9
1.4.1. Phương pháp so sánh ............................................................................................9
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số ...............................................................................10
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont ...................................................10
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp ......................................11

1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................................11
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ....................................13
1.5.3. Phân tích khả năng thanh tốn ............................................................................13
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ............................................................................15
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản .....................................................................16
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của Doanh nghiệp ..................................................19
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng phân tích tài chính ..............................21
1.6.1. Chất lượng thơng tin sử dụng ..............................................................................21
1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích ...................................................................................21
1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành ..............................................................22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH VIETLAND ..................................................................................23
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Vietland ...............................................................23


2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Vietland ......................................................................23
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Vietland ............................23
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Vietland ..............................................23
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vietland .......................................................25
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ..............................................................25
2.2. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty TNHH Vietland ..............................27
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty ...........................................27
2.2.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản – nguồn vốn của công ty .....................31
2.2.3. Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty ........................................................39
2.2.4. Phân tích khả năng quản lí nợ của cơng ty .........................................................42
2.2.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản của cơng ty ..................................................44
2.2.6. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của công ty ..........................................................50
2.2.7. Đánh giá chung thực trạng tài chính của Cơng ty TNHH Vietland ....................56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH VIETLAND..........................................................................59

3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Vietland trong thời gian tới .......59
3.1.1. Hướng phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam trong những năm tới .59
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Vietland ..........................................59
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tình hình tài chính của Cơng ty
TNHH VietLand. .........................................................................................................60
3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp nâng cao tình hình tài chính. ....60
3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH
Vietland. .........................................................................................................................61

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
a)
b)
c)
d)
e)
f)

Ký hiệu viết tắt
TNHH
LNST
TS
CSH
BQ
SXKD


Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản
Chủ sỡ hữu
Bình quân
Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành cơng. Việc phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và Cơng ty
TNHH VietLand cũng khơng nằm ngồi điều kiện này.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy
động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về
tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong
muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của
mình, đồng thời dự đốn điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược
phù hợp. Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các

nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là cơng cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu
dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH VIETLAND” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thơng qua phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính tại
Cơng ty TNHH Vietland là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh
doanh và những hạn chế cịn tồn tại của Cơng ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể
vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp
phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được Cơng ty cung cấp, từ các cơ sở đó
đánh giá tình hình tài chính của Cơng ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số


giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả
doanh nghiệp.
3) Nội dung nghiên cứu
Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành: Đánh giá khái qt về tình hình tài chính
của doanh nghiệp và phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
trong bảo cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh

hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp
để cải thiện những vấn đề, khó khăn mà Cơng ty TNHH Vietland gặp phải.
4) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ
quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu để thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu từ
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, các báo biểu kế tốn, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số
liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế
thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể
thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định
hướng trong tương lai
5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tiến hành phân tích tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Vietland
trong ba năm: 2011, 2012, 2013
6) Kết cấu bài khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại Cơng ty TNHH Vietland.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính
của Cơng ty TNHH Vietland.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thơng tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh tốn, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính - một
trong các hướng dự đốn doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thơng tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngồi
doanh nghiệp).
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
 Đối với nhà quản lí:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn

nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:

1


Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên khơng phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đơng của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hố chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
tốn, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đốn về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính

cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính cịn là cơng cụ để
kiểm sốt các hoạt động quản lý.
 Đối với các nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thơng tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại rịng của nó dương. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
2

Thang Long University Library


biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá
trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ
sở hữu hợp lý sẽ tạo địn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư
vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận rịng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
 Đối với các chủ nợ:

Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay khơng, họ
cần phải biết được khả năng thanh tốn của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.

3


 Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người

được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thơng tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngồi ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
 Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thơng qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thơng tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh tốn.
 Tính tốn và xác định mức độ có thể lượng hố của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có
hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng

lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.

4

Thang Long University Library


1.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính Doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính khơng chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin
chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin chung
Đây là các thơng tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thơng tin kinh tế bên ngồi có liên quan.
1.2.2. Thơng tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
 Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
 Tính chất của các sản phẩm.

 Quy trình kỹ thuật áp dụng.
 Cơ cấu sản xuất-kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng
hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả
năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
 Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng qt và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thơng tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3. Thơng tin kế tốn
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đốn tài chính. Từ những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên ngồi, thơng tin
số lượng đến thơng tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế tốn là nguồn thơng tin đặc biệt cần thiết. Nó
5


được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế tốn của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thơng qua việc xử lý
các báo cáo kế tốn.Các báo cáo tài chính gồm có:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng qt tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và cơng
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế tốn. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng qt tình hình tài

chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
- Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp
vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đơng, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các
chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế tốn:
 Cho biết một cách khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
6

Thang Long University Library



 Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản
lưu động, tài sản cố định.
 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
 Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
 Phần I: Lãi, lỗ.
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái qt
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ

tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đốn tốc độ tăng trong tương lai.
Ngồi ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn khơng. Nếu số thuế cịn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khơng khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

7


1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là các dòng tiền ra và vào trực
tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng
thu nhập.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua
và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do Cơng ty sử dụng hoặc đầu tư vào các
chứng khốn của Cơng ty khác. Dịng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt tồn
bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ
việc thanh lí các tài sản đầu tư trước.
- Dịng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến

các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ)
tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dịng tiền vào ghi nhận
các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại.
Các hoạt động đó gồm:
Tác dụng của việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng
như là:
 Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu;
 Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào;
 Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có.
Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thơng tin trên các Báo
cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng
tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù
hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền.

8

Thang Long University Library


1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
- Thu thập thơng tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn tài
chính. Nó bao gồm những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên ngồi, những
thơng tin kế tốn và những thơng tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị ...trong đó các thơng tin kế tốn phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trong thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thơng tin

Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thơng tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thơng tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đó đặt ra: xử lý thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính tốn so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyờn nhân các kết quả đó
đạt được phục vụ cho quá trình dự đốn và quyết định.
- Dự đốn và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thơng tin dự đốn nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói,
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp sẽ đưa ra
các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính; tuỳ thuộc vào
mục tiêu phân tích mà có thể so sánh theo các cách khác nhau. So sánh giữa thực tế
với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch của Doanh nghiệp, so sánh số
liệu năm phân tích với các năm trước đó để thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng
phát triển của Doanh nghiệp , so sánh số liệu giữa Doanh nghiệp với các Doanh nghiệp
cùng ngành hoặc với số liệu trung bình ngành để thấy được vị trí, sức mạnh của Doanh
nghiệp .
Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân
tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ
thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ
9



tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đốn
chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu
tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu
tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài
chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài
chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của Doanh nghiệp .
Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số
liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định từ bảng cân
đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số đước xác
định từ số liệu của cả hai bảng.
Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể hiện
khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và địn bẩy tài chính, các tỷ số về khả
năng hoạt động , các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường.
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ Doanh nghiệp thường
sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài
chính của Doanh nghiệp như thế nào.
- Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA),
doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:

ROA =

LNST
Tổng tài sản BQ

=


Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ

- Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở
hữu theo phương trình sau:

ROE = (

LNST
D thu thuần

)x(

D thu thuần
Tổng TS BQ

) x (

Tổng TS BQ
Vốn CSH BQ

)


Hay:

10

Thang Long University Library


ROE =

ROS x

Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

x

EM

ROE = ROA x EM
Với EM là hệ số nhân vốn
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và
mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học. Qua đó nhằm thấy được chất lượng
hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án
mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng ta sẽ thấy được phần nào
về mức độ hoạt động của Doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của Doanh
nghiệp, khả năng quản lý các mặt của Doanh nghiệp. Để có được điều này thì ta phải

so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số
chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các
năm.
1.5.1.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khơng thường xun khác của doanh nghiệp.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành
sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngồi giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch
vụ gia công, cho thuê tài sản cố định,…
+ Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt
động tài chính như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và hoạt động
tài chính tài chính khác của doanh nghiệp.

11


+ Thu nhập khác: Phản ánh các phản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt
do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà Nước hoàn lại,…
1.5.1.2. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong q trình hoạt động của doanh nghiệp. Có nhiều loại chi phí, tuy

nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau:
+ Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp
thị, đóng gói sản phẩm, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngồi,
chi phí bảo quản, quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều
loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, quảng cáo,…
+ Chi phí tài chính: Là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, gồm: hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền
gửi, tiền cho vay; lãi bán ngoại tệ,…
+ Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu về nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa
sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường,…
1.5.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so với
các khoản chi phí bỏ ra. Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các
bộ phận cấu thành sau:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được
do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất khơng thường
xun hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác
của doanh nghiệp.


12

Thang Long University Library


1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
1.5.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Tổng vốn của Doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết
vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình
tài chính của Doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để
đánh giá việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp có hợp lý hay khơng. Để làm được điều
này ta làm như sau:
- Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong q trình đó thì chúng ta cịn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thơng qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với q trình kinh doanh và tình hình
tài chính của Doanh nghiệp .
- Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay khơng, cơ cấu vốn tác động như thế
nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng
tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ
khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn
có hợp lý hay khơng ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp .
1.5.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của Doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến
động về nguồn vốn của Doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
trong tổng số nguồn vốn; thơng qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được
huớng tài trợ của Doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy

được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của Doanh nghiệp . Thứ hai,
thơng qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình
huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của Doanh nghiệp, nó cho thấy được
tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của
các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ
trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ
sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến
động nguồn vốn của Doanh nghiệp .
1.5.3. Phân tích khả năng thanh tốn
Khả năng thanh tốn là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà khơng gặp phải bất kỳ một khó khăn nào; một Doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh tốn khi khơng thanh tốn được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
13


toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó.
Thơng qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của
Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả
năng thanh tốn là bình thường nếu như việc kiểm sốt các khoản phải trả kém, không
thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì Doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.
1.5.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà Doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một

thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta cịn
nhận thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá chính xác. Khả năng thanh
tốn ngắn hạn cao có thể là q nhiều các khoản phải thu mà có nguy cơ khơng thu hồi
được hay Doanh nghiệp quá dễ dãi trong chính sách tín dụng thương mại đối với
khách hàng; cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó có nhiều hàng kém phẩm
chất, yếu kém trong khâu tiêu thụ; tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều do sự yếu kém
trong quản trị hàng tồn kho,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ khả
năng thanh tốn nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp kém, vì nợ ngắn hạn nhiều hơn so với
tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh tốn thì Doanh nghiệp phải bán tài sản dài hạn
có tính thanh khoản cao để thanh tốn nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn
hạn

Tài sản ngắn hạn

=

Tổng số nợ ngắn hạn

1.5.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán của một Doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh
khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền mà khơng làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì
hàng tồn kho của Doanh nghiệp ít nhất phải qua q trình tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền, chưa nói là khơng tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính
thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của Doanh
nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm
hàng tồn kho.
14


Thang Long University Library


Hệ số thanh toán
nhanh

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho

=

Tổng số nợ ngắn hạn

1.5.3.3. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết Doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh tốn bằng
tiền càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của Doanh nghiệp càng cao; tuy
nhiên, hệ số này cao q cũng khơng tốt, vì ta biết tiền nó khơng tự sinh lời được.
Hệ số thanh toán
tức thời

=

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
1.5.4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà q nhỏ,

chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác địn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá
trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế tốn của
doanh nghiệp. Cơng thức tính như sau:
Tỷ số nợ trên tài sản =

Tổng nợ
Tổng tài sản

x 100%

1.5.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp
cá biệt nào đó với tỷ số bình qn của tồn ngành.
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá
trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế
tốn của doanh nghiệp. Cơng thức tính như sau:

15



×