BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NĂM HẢI
Giáo viên hƣớng dẫn : Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Mã sinh viên
: A177787
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với sự chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại
học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Chu Thị Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn
các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức
bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................1
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh ...........1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả .........................................................................1
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................2
1.1.3. Bản chất về hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................3
1.1.4. Vai trò của hiệu quả SXKD đối với một doanh nghiệp......................4
1.2. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả SXKD ..................................................5
1.2.1. Phương pháp so sánh ..........................................................................5
1.2.2. Phương pháp tỷ số ...............................................................................6
1.2.3. Phương pháp loại trừ ..........................................................................6
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont .........................................................7
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................7
1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................7
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................10
1.3.3. Phân tích Dupont về hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................17
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.........19
1.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................19
1.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................20
1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp .....................21
1.6. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp ....22
1.6.1. Giải pháp tăng doanh thu ..................................................................22
1.6.2. Giải pháp giảm chi phí ......................................................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NĂM HẢI .....................................................................................25
2.1. Giới thiệu chung về công ty.....................................................................25
2.1.1. Sơ lược về công ty TNHH Năm Hải .................................................25
Thang Long University Library
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty...............................26
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp ......................................26
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................................26
2.2. Thực trạng hiệu quả SXKD của công ty TNHH Năm Hải ..................28
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......28
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua các chỉ tiêu tài
chính ......................................................................................................................36
2.2.3. Phân tích Dupont ...............................................................................48
2.3. Đánh giá tình hình hiệu quả SXKD của công ty ...................................50
2.3.1. Nhược điểm ........................................................................................50
2.3.2. Hạn chế ..............................................................................................50
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NĂM HẢI ...............................................52
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao hiệu quả SXKD của công ty ....52
3.1.1. Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới......................52
3.1.2. Phương hướng phát triển công ty .....................................................52
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty ...53
3.2.1. Chủ động xác định nhu cầu VKD .....................................................53
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức , huy động và sử dụng vốn kinh doanh
...............................................................................................................................55
3.2.3. Quản lý chặt chẽ các khoản vốn tiền mặt .........................................58
3.2.4. Đẩy mạnh cơng tác thanh tốn và thu hồi công nợ .........................59
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
...............................................................................................................................60
3.2.6. Cố gắng kiểm sốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm .........................61
3.2.7. Đẩy mạnh công tác mở rộng sản xuất, phát triển thị trường ..........62
3.2.8. Chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ..............................62
3.2.9. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ, năng cấp, đổi mới máy móc thiết
bị cơ sở hạ tầng. ....................................................................................................63
3.2.10. Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ..................................................64
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................65
3.3.1. Đối với nhà nước ...............................................................................65
3.3.2. Đối với công ty. ..................................................................................67
KẾT LUẬN ..........................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................70
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VCSH
Vốn chủ sở hữu
LNST
Lợi nhuận sau thuế
ĐTDH
Đầu tư dài hạn
ĐTNH
Đầu tư ngắn hạn
VLĐ
Vốn lưu động
VKD
Vốn kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế tốn của cơng ty giai đoạn 2011-2013 ......................30
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20112013 ...............................................................................................................................33
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................36
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................38
Bảng 2.5: Khả năng thanh tốn của cơng ty giai đoạn 2011-2013 .......................42
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................43
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của cơng ty giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................47
Bảng 2.8: Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROA của cơng ty giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................48
Bảng 2.9: Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROE của công ty giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................49
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nói đến kinh doanh cho dù là kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì vấn đề được
nêu ra trước tiên là hiệu quả sau khi kinh doanh mặt hàng đó, sự xem xét và đánh giá tỉ
mỉ về tất cả mọi mặt để từ đó đưa ra các giải pháp tốt nhất nhằm đem lại lợi nhuận
chính là mục tiêu lớn của đa số các doanh nghiệp.
Hiện nay, tại Việt Nam, thị trường kinh doanh luôn là cơ hội để các doanh nghiệp
đầu tư và phát triển đồng thời cũng là nơi chứa đựng nhiều mối đe dọa cho doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln vận động, tìm tịi một hướng đi sao cho phù
hợp. Mỗi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những kế hoạch, chiến lược cụ thể
từ ngắn hạn cho đến chiến lược dài dạn trong tương lai. Do đó nâng cao hiệu quả ln
là bài tốn khó mà mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến.
Để làm được điều đó mỗi doanh nghiệp cần phải đánh giá chính xác khả năng,
những tiềm năng thế mạnh, điểm mạnh hay điểm yếu. Điều đó chỉ có thể khi doanh
nghiệp phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh thơng qua các chỉ
tiêu tài chính để từ đó có thể xác định những vướng mắc khó khăn cần giải quyết và
phát huy những lợi thế của mình.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là q trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết
quả doanh thu đầu vào với mục đích được đặt ra ngay từ những ngày đầu thành lập
doanh nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp doanh nghiệp nắm rõ hơn về tình hình hoạt động của mình để từ đó đưa ra hướng
phát triển đúng đắn, đem lại hiệu quả cao nhất.
Công ty TNHH Năm Hải là một doanh nghiệp đang có nhu cầu phát triển hiện
nay. Việc quảng bá thương hiệu cũng như nâng cao giá trị cho cơng ty là rất cần thiết.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Năm Hải”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề mà mọi doanh nghiệp luôn
quan tâm và đặt lên hàng đầu. Nó có ý nghĩa vơ cùng quan trọng khơng chỉ riêng
doanh nghiệp đó mà cịn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác cũng như nền kinh tế
nói chung.
Mục tiêu chung của bài luận văn là phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Năm Hải giai đoạn 2011-2013 trên cơ sở đó đề ra những
giải pháp nhằm củng cố tình hình hoạt động hiện tại đồng thời vạch ra hướng đi giúp
công ty phát triển, mở rộng hơn trong tương lai. Cụ thể hơn, bài luận văn sẽ phân tích
rõ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Năm Hải, chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: 2011-2013
Không gian: Công ty TNHH Năm Hải.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của cơng ty kết hợp với các báo cáo kế toán
chi tiết, luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupon.
5. Nguồn số liệu nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
kinh doanh hàng năm của công ty TNHH Năm Hải.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Năm Hải.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Năm Hải.
Trong q trình tìm hiểu nghiên cứu, khóa luận này đã đưa ra những giải pháp
giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó kiến thức cịn hạn hẹp và thời
gian nghiên cứu có hạn nên bài nghiên cứu cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cơ.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản
lý kinh doanh quan tâm hàng đầu. Nó được hiểu đơn giản là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng
ít, kết quả mang lại càng nhiều thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Trong cuốn Kinh tế học, Paul A Samuelson có viết: “Hiệu quả tức là sử dụng
một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong
muốn của con người” (Nguồn tài liệu Paul A Samuelson và Wiliam Dnordhau (1997),
Kinh tế học, Lần thứ 15, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, tr 125). Quan điểm này cho
thấy, tác giả đánh giá hiệu quả thông qua cách sử dụng các nguồn lực kinh tế, nguồn
lực phải được sử dụng để đem lại kết quả mong muốn cho con người. Tuy nhiên, quan
điểm này chưa chỉ rõ cách xác định hiệu quả bằng đại lượng cụ thể nào.
Cùng quan điểm này, các tác giả Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp và Nguyễn Kế
Tuấn cho rằng “Hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh đại lượng
kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng chi phí lao động xã hội” (Nguồn tài liệu
Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn (1985), Hiệu quả kinh tế trong xí
nghiệp cơng nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, tr.19). Theo quan điểm của các tác giả
“hiệu quả kinh tế” là một phạm trù phức tạp không thể đơn thuần chỉ là kết quả của
hoạt động kinh tế mà có sự phân định rạch ròi giữa “kết quả” và “hiệu quả”. Kết quả
mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh tế thu được, nhưng kết quả
đó được tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan tâm của các nhà kinh tế, nó
thể hiện chất lượng của hoạt động. Vì thế, đánh giá hoạt động kinh tế không chỉ đánh
giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất lượng của hoạt động đó, xem người sản xuất đã
tạo ra kết quả bằng cái gì và bao nhiêu.
Đối với các doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí. Do vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả là phải sử dụng các
yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để
hiểu rõ bản chất của hiệu quả, ta cần phân biệt được hiệu quả và kết quả.
Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh
doanh như lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất. Còn hiệu
1
quả là số tương đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt kết quả cao nhất
với chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ ra.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở kết quả phản ánh mức độ, quy mô,
là cái mà doanh nghiệp đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới tính được hiệu
quả. Hiệu quả và kết quả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lại có khái niệm
khác nhau. Có thể nói, kết quả là mục tiêu của q trình sản xuất kinh doanh, cịn hiệu
quả là phương tiện để đạt mục tiêu đó.
Bên cạnh đó có một sự thống nhất quan điểm cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù
khoa học phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị, xã hội và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất với lượng chi phí thấp nhất.
Quan điểm này được thể hiện dưới dạng công thức sau:
Hiệu quả =
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm
nhất chính là hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới
có thể tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh
đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để
được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào
trình độ tổ chứ sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn với cơ chế thị trường, có quan hệ với tất cả các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, ngun vật
liệu…Vì thế doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của
q trình kinh doanh có hiệu quả. Khi bàn về vấn đề này, các nhà kinh tế đã đưa ra rất
nhiều khái niệm khác nhau:
Theo nhà kinh tế học người Anh - Adam Smith: Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở
rộng sử dụng các nguồn sản xuất có kết quả, có hai mức phí khác nhau thì theo quan
niệm này cũng có hiệu quả (Nguồn tài liệu Mai Ngọc Cường 1999, lịch sử các học
thuyết kinh tế, NXB thống kê TP HCM).
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ giữa phần trăm tăng thêm của
kết quả với tăng thêm chi phí (Nguồn tài liệu Trần Quý Liên 2001 lập, đọc, kiểm tra
phân tích báo cáo tài chính).
2
Thang Long University Library
Một quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội
tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con
người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần một
phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính
tốn chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ
thể (Nguồn tài liệu PGS PTS Nguyễn Văn Công 2005 chuyên khảo sát về báo cáo tài
chính, lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính, NXB tài chính HN)….
Từ những quan điểm khác nhau trên ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát như
sau:
“Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và
chi phí trong q trình sản xuất nhằm đạt mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo
ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ”.
1.1.3. Bản chất về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (máy móc, thiết bị,
nguồn lực, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
danh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh doanh. Do nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực cũng như chi phí. Tuy nhiên nhằm
đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta cần phải
hiểu rõ hơn nữa:
Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thưc chất là mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục
tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối cũng có
thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối, nếu gọi H là hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta có cơng
thức sau:
H=K–C
Trong đó K: là kết quả đạt được
C: là chi phí bỏ ra để sử đụng các nguồn lực đầu vào
Cịn về so sánh tương đối thì: H = K/C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải
tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa hiệu quả và kết quả
3
thì kết quả chính là cơ sở và là tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất
có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu
thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận…Như vậy kết quả sản xuất kinh
doanh thường là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Phải phân biệt được hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Phân biệt được hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài. Trên thực tế,
nhiều doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Có rất
nhiều doanh nghiệp hiệ tại không đạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện mục
tiêu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả SXKD đối với một doanh nghiệp
Hiệu quả là chất lượng chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của tồn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta có thể thấy hiệu quả của vai trò sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đối với doanh nghiệp: Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị
trường, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh hiện nay diễn ra gay gắt và khốc liệt, điều
đầu tiên mà chủ doanh nghiệp cần phải quan tâm là hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời nó là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại khi
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là điều
kiện để tái sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, giúp doanh nghiệp củng
cố được vị trí của mình trên thị trường.
Doanh nghiệp phấn đấu cải tiến các hoạt động sản xuất, quản lý tốt các chi phí
làm cho giá thành của sản phẩm hạ, hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng
hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược
lại, nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
hoạt động không có hiệu quả, thu khơng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp
đó tất yếu sẽ đi đến phá sản hoặc giải thể vì làm ăn khơng có hiệu quả. Cho nên có thể
nói, lợi nhuận có vai trò phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, là một
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét điều chỉnh hoạt động của mình đi đúng
hướng.
Đối với nền kinh tế - xã hội: Hiệu quả kinh doanh là động lực phát triển đối với
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhà nước thơng qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4
Thang Long University Library
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó
mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm, tạo việc làm, nâng cao đời sống dẫn
cư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất
lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh cho
người dân. Điều đó khơng những có lợi cho doanh nghiệp mà cịn có lợi cho nền kinh
tế, góp phần ổn định và tăng trưởng cho nền kinh tế.
Hơn nữa, các nguồn thu từ ngân sách nhà nước chủ yếu từ các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ, lượng
thuế các doanh nghiệp đóng tăng lên giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào
tạo nhân lực, mở rộng quan hệ quốc tế kèm theo đó là văn hóa xã hội, trình độ dân trí
được đẩy mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống cho người dân, tạo
tâm lý ổn định, tin tưởng vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất lao động.
Điều này không những tốt cho doanh nghiệp mà còn giải quyết vấn đề thừa lao động
cũng như những khó khăn trong q trình phát triển và hội nhập.
1.2. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả SXKD
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh này được sử dụng phổ biến trong phân tích. So sánh là đối
chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung hay tính
chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Thông qua
việc so sánh các chỉ số của năm này với năm khác để từ đó nhận thấy xu hướng biến
động cũng như tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu qua từng giai đoạn.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ
biến động của từng chỉ tiêu. Để sử dụng phương pháp này cần xác định các vấn đề cơ
bản sau:
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc
để so sánh là chỉ tiêu thời kỳ trước.
Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng giai đoạn
thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ so
sánh với mục tiêu.
Điều kiện so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, đảm
bảo thống nhất về phương pháp tính tốn, thống nhất về đơn vị khi tính các chỉ tiêu
liên quan đến số lượng, thời gian, giá trị. Ngoài ra khi so sánh, cần đảm bảo có những
điều kiện tương đương nhau như phương hướng kinh doanh hay điều kiện kinh doanh.
5
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện nhờ các lý do sau:
Nguồn thơng tin kế tốn, tài chính được cải thiện và cung cấp đầy đủ hơn. Đó là
cơ sở hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng cơng nghệ thơng tin cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh
q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác hiệu quả các số liệu và phân
tích một cách hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng
tài chính trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ số doanh nghiệp với giá trị tỷ số tham chiếu.
1.2.3. Phương pháp loại trừ
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Ví dụ: Chỉ tiêu doanh số
bán hàng của một cơng ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: Số lượng
hàng bán và giá thành của hàng hóa. Phương pháp loại trừ giúp doanh nghiệp xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng cách đặt các nhân tố
trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào người ta loại trừ
ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố ta phải loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố khác. Muốn vậy chỉ có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố
hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố hay còn gọi là thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay
thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó
thay đổi. Đặc điểm và điều kiện của thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng. Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế
bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kỳ phân tích cho
đến lần thay thế cuối cùng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ
tiêu (kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc)
6
Thang Long University Library
Có thể khái qt mơ hình chung của phép thay thế liên hồn như sau:
Nếu có f(x,y,z…) = xyz… thì f(x0,y0,z0…) = x0y0z0
Và f(x) = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0…) = x1y0z0 - x0y0z0
f(y) = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0) = x1y1z0 - x1y0z0
f(z) = f(z1,y1,z1) - f(x1,y1,z0) = x1y1z0 - x1y1z0
Điều kiện áp dụng cho phương pháp này là : Các nhân tố quan hệ với nhau dưới
dang tích. Việc sắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật
lượng biến.
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont
Phương pháp Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách các tỷ số tổng hợp
phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản, thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Từ đó cho phép phân tích ảnh hưởng, đánh giá tác động của từng yếu tố lên kết
quả cuối cùng.
Phương pháp thường được dùng để có cái nhìn cụ thể, giúp tìm ra ngun nhân
của hiện trạng tài chính. Dựa vào đó xem xét và đưa ra hướng giải quyết tình hình tài
chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty. Mục đích chính của việc sử
dụng phương pháp này nhằm chỉ ra cách sử dụng VCSH sao cho hiệu quả sinh lời là
nhiều nhất.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn hơn so với phương pháp phân
tích tỷ số và phương pháp so sánh ở chỗ : phương pháp Dupont không chỉ dừng lại ở
việc phân tích các hiện tượng tài chính mà cịn tiếp cận, chỉ ra các ngun nhân của
hiện tượng đó thơng qua phân tích một tỷ lệ sơ cấp thành tích các tỷ lệ thứ cấp. Sau đó
tỷ lệ thứ cấp lại trở thành tỷ lệ sơ cấp cho một phân tích tiếp theo. Cứ như vậy ta sẽ có
một chuỗi các tỷ lệ nhân quả với nhau mà sự thay đổi của tỷ lệ sau là nguyên nhân gây
ra sự thay đổi trước. Thơng qua đó ta có thể xác định được nhân tố nào là nguyên nhân
gây ra biến động của chỉ tiêu được phản ánh ở tỷ lệ sơ cấp.
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh khái qt tồn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
xác định. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn cho phép có được những
thơng tin cần thiết, tổng quát nhất về tình hình tài sản, cơ cấu tài sản, tình hình huy
7
động và phân bổ của doanh nghiệp cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh.
Tài sản và nguồn vốn là hai mặt biểu hiện của cùng một lượng tài sản hiện có của
doanh nghiệp nhưng được xem xét dưới hai góc độ khác nhau. Vì vậy q trình phân
tích được bắt đầu bằng việc phân tích khái quát sự tăng giảm về tài sản của doanh
nghiệp nhằm thấy được sự biến động về qui mô tài sản. Nếu tổng tài sản của doanh
nghiệp tăng chứng tỏ qui mô kinh doanh tăng và ngược lại. Tuy nhiên để thấy được
kết quả trong việc quản lý và sử dụng vốn ta phải xem xét chỉ tiêu doanh thu bình quân
của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu tài sản của doanh nghiệp tăng, doanh thu bán hàng
tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản thì chứng tỏ việc quản lý
và sử dụng vốn là tốt. Còn nếu tài sản của doanh nghiệp tăng mà doanh thu khơng tăng
hoặc giảm thì chứng tỏ việc quản lý và sử dụng trong kỳ là chưa tốt, kém hiệu quả.
Thêm vào đó ta cần phải xem xét kết cấu của tài sản trong tổng số tài sản của
doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, có được càng nhiều tài sản càng tốt, song điều
quan trọng hơn là việc doanh nghiệp phân bổ các tài sản đó vào các khâu cho hợp lý
và sử dụng có hiệu quả các tài sản này. Nói cách khác là nếu doanh nghiệp có vốn
khơng thơi thì chưa đủ, điều quan trọng là sử dụng vốn như thế nào để đáp ứng yêu
cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tiếp đến phân tích sự tăng giảm nguồn vốn nhằm đáng giá khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính,
mức độ độc lập cũng như tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải
trả là một phần vốn để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh bao gồm vốn tín
dụng (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác) và các khoản đi chiếm dụng (các khoản phải
nộp, chi phí phải trả, phải trả phải nộp khác…). Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn này sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu
là nguồn vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Nó được hình thành từ
vốn đầu tư ban đầu và từ các nguồn vốn khác. Vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh và
khả năng tự chủ của doanh nghiệp. Khi đánh giá nguồn vốn, ta thường sử dụng các tỷ
trọng sau:
Hệ số tự chủ tài chính =
Hệ số nợ
=
Hệ số tự chủ tài chính phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 0,5 và tăng thì khả năng tự chủ tài chính tăng cao,
8
Thang Long University Library
ngược lại hệ số này nhỏ hơn 0,5 và giảm thì khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp thấp. Mặt khác hệ số nợ lớn hơn 0,5 và tăng chứng tỏ doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào nguồn vốn bên ngồi.
Giữa tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: mỗi loại tài sản của
doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn vốn, hoặc một nguồn vốn có thể
bù đắp cho một hoặc nhiều tài sản. Để xét mối quan hệ này, ta chia nguồn vốn thành
hai loại.
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường
xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt
động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn, bao gồm các khoản nợ ngắn hạn.
Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển của tài sản và thời hạn thanh toán của các
nguồn vốn, để đảm bảo ổn định tình hình tài chính thì nguồn vốn thường xuyên nên bù
đắp cho TSCĐ và đầu tư dài hạn, nguồn vốn tạm thời nên bù đắp cho TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn. Xét các hệ số sau:
Nguồn vốn thường xuyên
Hệ số khả năng bù đắp nguồn vốn
thường xuyên cho TSCĐ và ĐTDH
=
Hệ số khả năng bù đắp nguồn vốn
tạm thời cho TSLĐ và ĐTNH
=
TSCĐ và ĐTDH
(1)
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ và ĐTNH
(2)
Nếu (1)>1, (2)<1 được đánh giá là tốt nhất. Qua chỉ tiêu này ta nhận thấy doanh
nghiệp rất chủ động về vốn trong sản xuất kinh. Điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cao, nguồn vốn lớn do đó mà doanh doanh
nghiệp hồn tồn có khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu (1)=1, (2)=1: doanh nghiệp thiếu chủ động về vốn kinh doanh, khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn gặp khó khăn. Tuy nhiên trường hợp này rất ít xảy ra.
Nếu (1) <1, (2) >1: tỷ trọng này đánh giá là không tốt.Doanh nghiệp thiếu chủ
động về vốn, khó có khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Nói cách khác, trong
trường hợp này doanh nghiệp đang mạo hiểm trong kinh doanh.
b) Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua báo cáo kết quả HĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
Số liệu in trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh,
9
sử dụng tiềm năng vốn, lao động kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý đồng thời cho biết các
hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay khơng.
Thơng qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể đánh giá
xu hướng phát triển qua các kỳ khác nhau. Báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I – lãi lỗ: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác sau một kỳ.
Phần II – phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: thuế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và các khoản phải nộp khác.
Phần III – thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
hàng bán nội địa.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh cả về số tuyệt đối
và tương đối trên từng chỉ tiêu. Tính tốn, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử
dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhất định cần phải xây dụng được hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Bản
chất của các chỉ tiêu là phản ánh mức sản xuất, mức sinh lợi cũng như mức hao phí
của từng yếu tố. Ta có thể chia thành các nhóm chỉ tiêu sau.
Nhóm 1: Hiệu quả sử dụng lao động. Để xác định được hiệu quả sử dụng lao
động ta cần xét đến năng suất lao động, lợi nhuận bình quân đối với 1 lao động, thời
gian sử dụng lao động…..
Nhóm 2 : Hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Muốn xác định doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả hay khơng ta phải xét đến mức sinh lợi của tổng nguồn vốn.
Nhóm 3 : Hiệu quả sử dụng tài sản. Nghĩa là ta phải phân tích suất sinh lợi của
tài sản lưu động và tài sản cố định.
Nhóm 4 : Hiệu quả sử dụng chi phí. Ta cần tính tốn các chỉ tiêu doanh thu trên
chi phí, lợi nhuận trên chi phí để xác định doanh nghiệp có sử dụng chi phí hiệu quả
hay khơng.
1.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Sức sinh lợi bình qn :
Lợi nhuận bình qn tính cho 1 lao động =
10
Thang Long University Library
Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ của cán bộ công nhân viên, với mỗi lao động
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ đó. Chỉ tiêu cao chứng tỏ mỗi
cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp đã tích cực lao động để đạt kết quả cao. Chỉ
tiêu này rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Năng suất lao động =
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra với lao động để sản xuất ra nó. Năng suất lao
động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh, phản ánh năng
lực tạo ra của cải hay hiệu suất lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số
sản phẩm hay lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Chỉ tiêu
này còn cho thấy với mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Năng
suất lao động cao hay thấp phụ thuộc nhiều yếu tố như: trình độ tay nghề cơng nhân,
trình độ phát triển khoa học và áp dụng cơng nghệ, qui mơ và tính hiệu quả của các tư
liệu sản xuất, điều kiện tự nhiên... Do đó ta có thể dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức
tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ.
Thời gian sử dụng lao động =
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động
của doanh nghiệp đã được sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực.
Để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lao động
trong doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của tồn bộ q trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nó được dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh
trong doanh nghiệp qua từng thời kỳ nhằm xem xét các hoạt động đó có đạt hiệu quả
hay khơng.
- Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Vòng quay vốn =
Vòng quay vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu
vòng trong một kỳ, thường là một năm. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả
11
năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài
sản của doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ vốn quay càng nhanh,
hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng
cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, doanh nghiệp không những phải cố
gắng tăng doanh thu mà phải có mức dự trữ từng loại vốn hợp lý.
Tỷ số khả năng sinh lời VKD =
- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Vòng quay VCSH =
Đây là chỉ số đo khả năng tạo ra lợi nhuận qua việc sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Số vịng quay vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài
chỉ tiêu ROA, các nhà phân tích thường xem xét kỹ chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi VCSH
(ROE). Về cơ bản, hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
ROE =
* 100
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn chủ sở hữu, cho biết
số lợi nhuận thu được về cho doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản
xuất kinh doanh. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực bởi nó đo lường lợi
nhuận đạt được trên vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này
vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với lượng vốn mà họ bỏ ra. Nếu tỷ
số này mang giá trị dương thì chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi, cịn nếu mang giá
trị âm nghĩa là doanh nghiệp thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này
phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào qui mô và mức độ
rủi ro của công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn nợ: Ta biết gánh nợ về tài chính mà doanh nghiệp phải
đương đầu phụ thuộc rất lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu
hàng năm. Lãi vay là một nghĩ vụ tài chính đó và được đảm bảo chi trả từ lợi nhuận
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Khả năng thanh toán lãi vay càng càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy
12
Thang Long University Library
cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể gây sức
ép cho doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến phá sản. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp
thấp thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy tình
trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và
lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà doanh nghiệp phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng
thanh tốn và vỡ nợ. Những gì doanh nghiệp cần phải đạt đuợc là tạo ra độ an toàn hợp
lý, đảm bảo khả năng thanh tốn cho chủ nợ của mình.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động dựa vào vốn vay, việc thanh toán lãi vay
cũng là một căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khả
năng này có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nguồn gốc để thanh tốn lãi vay chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy,
khả năng thanh toán lãi vay được dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt động kinh
doanh và đây cũng là một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời vốn vay =
Chỉ tiêu này nhằm so sánh kết quả sản xuất kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ từ vốn
vay để xác định được 1 đồng lợi nhuận được tạo ra từ bao nhiêu đồng vốn vay.
1.3.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
- Hiệu quả sử dụng tài sản có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh
doanh, quản lí tốt tài sản sẽ góp phần tiết kiệm chi phí và tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải xác định
được chính xác nhu cầu về tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, từ đó lên kế
hoạch tìm kiếm nguồn tài trợ, mua sắm hay dự trữ tài sản.
Vòng quay tổng tài sản =
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Thơng qua hệ số này ta có thể biết được với mỗi đồng tài sản có bao
nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay càng cao đồng nghĩa với việc sử
dụng tài sản vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên hệ số
này cần phải được so sánh với hệ số vịng quay tài sản bình qn của ngành mới có thể
kết luận việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có thực sự hiệu quả hay khơng.
Khả năng sinh lợi tổng tài sản( ROA) =
13
Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài
sản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồn lợi
nhuận. Ví dụ, ROA = 10% có nghĩa bình quân một đồng tài sản sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận. Mặc dù vậy, không phải bất kỳ một đồng
tài sản nào cũng tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
Vòng quay TSCĐ =
Vòng quay TSCĐ giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, đồng thời cũng
cho biết đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và đặc điểm đầu tư. Chỉ tiêu cho biết
trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp thì TSCĐ quay được bao nhiêu vịng để tạo ra
doanh thu, hay nói cách khác là một đồng đầu từ vào TSCĐ thì doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tỷ suất sinh lời TSDH =
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Mỗi đồng giá trị TSDH đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
càng cao. Tuy nhiên cần phải nâng cao quy mô về kết quả đầu ra, sử dụng hợp lý và
tiết kiệm về cơ cấu tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Đối với bất kỳ DN nào thì ngồi việc ưu tiên số một là phải tạo ra lợi nhuận hay
có khả năng sinh lời thì cịn phải quan tâm đến một yếu tố mang tính chất sống cịn đó
là khả năng thanh tốn cơng nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn. Cho dù DN đó đang làm ăn
có lãi nhưng lại khơng có khả năng chi trả những khoản nợ ngắn hạn trong một khoảng
thời gian dài hay khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn thấp thì dễ dẫn đến tình trạng phá
sản.
Nợ ngắn hạn là những khoản mục mà DN có trách nhiệm phải trả trong vịng
một năm hay một chu kỳ SXKD. Nợ ngắn hạn bao gồm: vay và nợ ngắn hạn, phải trả
người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước…Khi nói
14
Thang Long University Library
đến phân tích khả năng thanh tốn, thì khơng thể khơng xem xét khả năng thanh tốn
nợ ngắn hạn, vì khi đảm bảo được khả năng này thì tình hình tài chính của DN lành
mạnh, góp phần ổn định và khuyến khích hoạt động SXKD. Khi phân tích khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, các chỉ tiêu sau được xem xét.
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
=
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của khối lượng TSNH mà DN
đang nắm giữ có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạnhay khơng. Hệ số này có trị số
bằng hay lớn hơn một (≥ 1) cho thấy DN có khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn
hạn và do đó tình hình tài chính của DN là bình thường. Cịn trị số của chỉ tiêu này
càng lớn hơn một càng chứng tỏ khả năng thanh tốn dồi dào của DN, góp phần ổn
định tình hình tài chính cũng như hoạt động SXKD và ngược lại.
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Chỉ tiêu này cho biết, với giá trị còn lại của TSNH sau khi đã trừ đi giá trị của
hàng tồn kho (đây là những TSNH có tính thanh khoản thấp nhất trong TSNH) có đủ
trang trải các khoản công nợ ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán
ngay hay tức thời
=
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền so với nợ ngắn hạn, nhất là nợ đếnhạn và q hạn có được đảm bảo hay
khơng. Nếu chỉ tiêu này có trị số càng cao cho thấy DN bắt đầu có dấu hiệu cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn thấp vì bị ứ đọng những tài sản có tính thanh khoản rất cao.
Nhưng nếu chỉ tiêu này quá thấp và kéo dài thì DN đang đối mặt với nguy cơ khơng
trả được nợ và phá sản.
Vịng quay TSNH =
Số vòng quay của TSNH cho biết trong kỳ phân tích TSNH của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vịng. Đối với các doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu. Các doanh nghiệp
ln tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn
hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thu hàng hóa cũng
15