Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo các kỹ năng chung tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 188 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ HIẾU TRUNG
ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁC KỸ NĂNG CHUNG TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giảng viên hƣớng dẫn khoa học: TS. NGYỄN DUY MỘNG HÀ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Quản lí hoạt động đào tạo các kỹ năng chung tại
trường Đại học KHXH & NV, ĐHQG-HCM” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Duy Mộng Hà, chưa từng được công bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về các nội dung trong luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Hiếu Trung


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được chân thành gửi lời cảm ơn đến:


Cán bộ quản lý các Khoa tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hồ Chí
Minh. Các Thầy Cơ đã tận tình giúp đỡ tác giả trong công tác thu thập dữ liệu cần thiết để
thực hiện luận văn. Đồng chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô giảng viên, sinh viên tại
các Khoa của Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hồ Chí Minh nhiệt tình giúp
tác giả hồn thành bảng khảo sát.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Duy Mộng Hàngười hướng dẫn khoa học, người Cô luôn tận tâm, ân cần, định hướng cho tác giả trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Và cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý Thầy Cô đã tham gia giảng
dạy cũng như truyền nguồn tri thức quý báu cho tác giả trong quá trình học của chương
trình đào tạo Cao học quản lý Giáo dục tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
Hồ Chí Minh.
Mặc dù, đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng vẫn khơng tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những lời đóng góp chân thành từ Quý
Thầy Cô.
Trân trọng!
Tác giả luận văn
Trần Thị Hiếu Trung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BM


Bộ mơn

CBQL

Cán bộ quản lý

CTĐT

Chương trình đào tạo

CLB

Câu lạc bộ

CSV

Cựu sinh viên

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

ĐLC

Độ lệch chuẩn


ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại
học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh

GV

Giảng viên

HT

Hình thức

HĐĐT

Hoạt động đào tạo

KT- ĐG

Kiểm tra- Đánh giá

KNC

Kỹ năng chung

KNM

Kỹ năng mềm

NTD


Nhà tuyển dụng

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SV

Sinh viên

TB

Trung bình


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Bảng 1. 1 Các nội dung của quản lý hoạt động đào tạo. ................................................... 28
Bảng 1. 2 Các bước quản lý hoạt động đào tạo các KNC ................................................. 32
Bảng 2. 1 Thống kê đối tượng khảo sát theo giới tính SV ................................................ 37
Bảng 2. 2 Thống kê đối tượng khảo sát theo thời gian công tác và học tập...................... 37
Bảng 2. 3 Thống kê ý kiến của GV và SV các KNC cần đào tạo cho SV ....................... 40
Bảng 2. 4 Thống kê ý kiến đánh giá mức hài lòng việc dạy và học KNC của SV............ 49
Bảng 2. 5 Thống kê ý kiến mức độ tham gia vào các hoạt động liên quan đến KNC của
SV ...................................................................................................................................... 51
Bảng 2. 6 Thống kê ý kiến việc lập kế hoạch chương trình đào tạo các KNC ................. 53
Bảng 2. 7 Thống kê ý kiến việc triển khai chương trình đào tạo các KNC ...................... 55
Bảng 2. 8 Thống kê ý kiến việc quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo KNC ........ 57
Bảng 2. 9 Thống kê ý kiến việc cải tiến chương trình đào tạo các KNC .......................... 59
Bảng 2. 10 Ý kiến của GV về những thuận lợi trong HĐĐT KNC cho SV ..................... 61

Bảng 2. 11 Ý kiến của GV về những khó khăn trong HĐĐT KNC cho SV ..................... 63
Bảng 3. 1 Thống kê ý kiến các biện pháp quản lý đào tạo KNC cho SV.......................... 70
Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM................................... 36
Biểu đồ 2. 1 Biểu đồ mức độ nhận thức tầm quan trọng của các KNC ở SV và GV........ 39
Biểu đồ 2. 2 Các KNC cần đào tạo cho SV ....................................................................... 41
Biểu đồ 2. 3 Các hình thức cần được đào tạo KNC cho SV của GV và SV ..................... 43
Biểu đồ 2. 4 Các hình thức, phương pháp giảng dạy KNC cho SV của GV..................... 47
Biểu đồ 2. 5 Các hình thức, phương pháp giảng dạy KNC cho SV của SV ..................... 48


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TƢ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁC KỸ
NĂNG CHUNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................................................... 6
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 6
1.1.1 Những nghiên cứu nước ngoài .................................................................................. 6
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước .................................................................................. 11
1.2.1 Khái niệm kỹ năng, kỹ năng chung .......................................................................... 14
1.2.1.1 Kỹ năng.................................................................................................................. 14

1.2.1.2 Kỹ năng chung ......................................................................................................................14
1.2.2 Đặc điểm, phân loại, vai trò của kỹ năng chung ...................................................... 17
1.2.3 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ 19
1.2.3.1 Quản lý ...................................................................................................................................19
1.2.3.2 Quản lý giáo dục ...................................................................................................................20
1.2.4 Khái niệm hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo kỹ
năng chung ..................................................................................................................................................................... 21
1.2.4.1 Hoạt động đào tạo .................................................................................................................21


1.2.4.2 Quản lý hoạt động đào tạo ....................................................................................................................... 22
1.2.4.3Quản lý hoạt động đào tạo kỹ năng chung..........................................................................23
1.3 Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra các kỹ năng chung ................................................. 23
1.3.1 Mục tiêu đào tạo kỹ năng chung............................................................................... 23
1.3.2 Chuẩn đầu ra các kỹ năng chung .............................................................................. 24
1.4 Các nội dung của quản lý hoạt động đào tạo .............................................................. 26
1.4.1 Quản lý mục tiêu đào tạo .......................................................................................... 26
1.4.2 Quản lý nội dung chương trình đào tạo .................................................................... 26
1.4.3 Quản lý phương thức đào tạo ................................................................................... 26
1.4.4 Quản lý hoạt động dạy học của giảng viên và sinh viên .......................................... 27
1.4.5 Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo ............................................ 27
1.5 Nội dung các bước của quy trình quản lý HĐĐT các KNC ....................................... 27
1.5.1 Các bước của quy trình quản lý hoạt động đào tạo .................................................. 28
1.5.2 Các bước của quy trình quản lý hoạt động đào tạo các KNC .................................. 28
1.5.2.1 Việc lập kế hoạch chương trình đào tạo lồng ghép các KNC .............................. 29
1.5.2.2 Chỉ đạo hoạt động đào tạo lồng ghép KNC........................................................... 29
1.5.2.3 Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo các KNC .................................................... 30
1.5.2.4 Điều chỉnh, cải tiến việc đào tạo các KNC ............................................................ 31
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁC KỸ NĂNG

CHUNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TP. HỒ CHÍ
MINH ................................................................................................................................ 34
2.1 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 34
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu ............................................................................... 34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhà trường ....................................................................................... 35
2.1.4 Tầm quan trọng của việc đào tạo các kỹ năng chung của Trường ........................... 36
2.2 Đặc điểm mẫu nghiên cứu và nội dung bảng hỏi ........................................................ 36
2.2.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của KNC đối với SV ............................... 38


2.2.2 Thực trạng hình thức đào tạo KNC cho SV ............................................................. 43
2.2.3 Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo KNC cho SV ................................................ 52
2.2.3.1 Thực trạng quản lý lập kế hoạch CTĐT các kỹ năng chung .................................................... 54
2.2.3.2 Thực trạng quản lý việc tổ chức, chỉ đạo, giám sát, triển khai hoạt động đào tạo các kỹ
năng chung ..................................................................................................................................................................... 54
2.2.3.3 Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo kỹ năng chung ........................... 56
2.2.3.4 Thực trạng quản lý hoạt động điều chỉnh, cải tiến việc đào tạo các kỹ năng chung ...... 59
2.3 Điều kiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất cải tiến trong hoạt động quản lý đào tạo các
KNC tại trường ĐHKHXHNV, ĐHQG-HCM .................................................................. 61
2.3.1 Một số điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý đào tạo các KNC cho SV tại
trường ĐHKHXHNV, ĐHQG-HCM. ............................................................................... 61
2.3.2 Một số điều kiện khó khăn trong công tác quản lý đào tạo các KNC cho SV tại
trường ĐHKHXHNV, ĐHQG-HCM ................................................................................ 63
2.3.3 Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân quản lý hoạt động đào tạo các kỹ
năng chung ......................................................................................................................... 64
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 67
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO CÁC KỸ NĂNG CHUNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN HỒ CHÍ MINH ................................................................................... 69

3.1 Các cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo các
KNC tại trường ĐHKHXH &NV, ĐHQG TP.HCM ........................................................ 69
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................................. 69
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................... 69
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ............................................................................. 70
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................ 70
3.2 Các đề xuất quản lý HĐĐT các KNC tại trường ĐHKHXH
&NV, ĐHQG TP.HCM ..................................................................................................... 71
3.3 Các biện pháp quản lý HĐĐT các KNC tại trường ĐHKHXH
&NV, ĐHQG TP.HCM .................................................................................................... 71


3.3.1 Biện pháp 1 ............................................................................................................... 71
3.3.2 Biện pháp 2 ............................................................................................................... 72
3.3.3 Biện pháp 3 ............................................................................................................... 74
3.3.4 Biện pháp 4 ............................................................................................................... 75
3.3.5 Biện pháp 5 ............................................................................................................... 76
3.3.6 Biện pháp 6 ............................................................................................................... 77
3.3.7 Biện pháp 7 ............................................................................................................... 77
3.3.8 Biện pháp 8 ............................................................................................................... 78
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 81
Kết luận.............................................................................................................................. 81
Khuyến nghị ..................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 90
PHỤ LỤC 1 BẢNG HỎI PHỎNG VẤN SÂU CBQL
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT GV
PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT SV
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU CBQL
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU GV

PHỤ LỤC 6 BẢNG PHỎNG VẤN SÂU SV
PHỤ LỤC 7 THỐNG KÊ BẢNG HỎI GV
PHỤ LỤC 8 THỐNG KÊ BẢNG HỎI SV
PHỤ LỤC 9 ĐỘ TIN CẬY ALPHA CRONBACH’S
PHỤ LỤC 10 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, bằng cấp và các kiến thức về chuyên môn chưa phải là những yếu tố
quyết định để các doanh nghiệp và NTD đánh giá khả năng làm việc của ứng viên mà các
kỹ năng là một yếu tố hàng đầu được xem trọng hơn cả.Trong thời đại giáo dục 4.0, mục
đích của giáo dục phải là sáng tạo và tạo ra giá trị; CTĐT là xuyên ngành, việc giảng dạy
là diễn ra ở mọi nơi và đầu ra là người sáng tạo và khởi nghiệp…SV có nhiều cơ hội hơn
trong việc tiếp cận tri thức, vượt lên không gian và thời gian, nhưng đây cũng chính là
thách thức cho tính chủ động, cạnh tranh, nỗ lực để khơng bị bỏ lại phía sau của mỗi
người.
Nghị Quyết số 29 của Trung ương Đảng (2013) đã khẳng định tiếp tục đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục nước ta. Trên cơ sở đó, BGD&ĐT đã chỉ đạo đường lối đổi
mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn tới là chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang
dạy học phát triển năng lực người học, tức là phát triển cho SV cả về kiến thức, kĩ năng
và thái độ, thay cho cách dạy học nặng về truyền thụ nội dung kiến thức như trước đây.
Định hướng trên đòi hỏi cả mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức dạy học và
đánh giá trong giảng dạy ở nhà trường đại học cần phải đổi mới một cách toàn diện.
Cụ thể ở bậc đại học, Nghị quyết 14-2005-NQ-CP về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã nêu rõ : “Phát triển các chương trình
giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp - ứng
dụng…Đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển tiềm

năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năngnghề nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và
khả năng lập nghiệp của người học.”
Bên cạnh đó, năm 2015, AUN đã ban hành một bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
mới theo phiên bản 3.0 và được công bố rộng rãi cho tất cả các bên liên quan trên trang
thông tin của tổ chức này. Trong phiên bản này, tại tiêu chuẩn số 4 về cách tiếp cận giảng
dạy và học tập, AUN đề cập đến Triết lý giáo dục (Educational Philosophy) của trường
1


đại học. Còn ở tiêu chuẩn 1.2, AUN đòi hỏi một sản phẩm giáo dục mong đợi gồm cả
chuẩn đầu ra chuyên ngành và đầu ra chung (generic skills).
Qua các hội thảo/hội nghị trong nước đã có những nhận định rằng, bên cạnh
những kiến thức chuyên ngành thì các kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, tìm kiếm
thơng tin, giải quyết vấn đề, kỹ năng ngoại ngữ…để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động
của SVViệt Nam nhìn chung cịn rất hạn chế. Chính vì thiếu các kỹ năng trên nên khi tốt
nghiệp, mặc dù SV có thể có điểm số học tập rất cao nhưng họ vẫn không vượt qua được
“lưới” của các NTD. Vậy câu hỏi đặt ra tiếp theo đối với người giảng viên (GV) đó là:
“Làm thế nào để giúp SV chúng ta có thể đạt được những kỹ năng trên?”. Điều đó cho
thấy rằng, dạy học lồng ghép các kĩ năng chung (KNC) được xem như là một xu hướng
giáo dục phổ biến và tiến bộ hiện nay ở các trường học ở mọi cấp nhất là bậc đại học trên
thế giới, coi người học là trung tâm, coi trọng giáo dục nền tảng kiến thức rộng cùng với
những kỹ năng chung và hội nhập quốc tế. Và để có thể thích nghi và đạt được mục tiêu
này, thì bản thân GV và SV cần được trang bị các phương pháp giảng dạy và học tập tích
hợp. Tuy nhiên, làm sao để kiến thức chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau, tích hợp các kỹ năng
cá nhân và tương tác giao tiếp, cũng như kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ
thống là một điều không hề dễ dàng đối với một tổ chức giáo dục.
Tại trường Đại học KHXH & NV, ĐHQG-HCM là một trong hai trường
KHXH&NV của cả nước. Đặc thù ngành học liên quan đến nhiều văn học, ngoại ngữ, xã
hội…liên quan đến năng lực giao tiếp xã hội, làm việc nhóm…từ đó, hình thành nên các

kỹ năng chung. Đây được xem là ý nghĩa trong nghiên cứu thực trạng kỹ năng của đề tài
(mang tính đại diện cho trường Nhân văn). Với mong muốn góp phần đánh giá thực trạng
và đề xuất các giải pháp nâng cao việc quản lý giáo dục tốt, đặc biệt về việc đào tạo các
kỹ năng cơ bản trong bối cảnh của nền giáo dục Việt Nam hiện nay, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu " Quản lí hoạt động đào tạo các kỹ năng chung tại trƣờng Đại học
KHXH & NV, ĐHQG-HCM ".

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài nhằm mục đích: Tìm hiểu thực
trạng quản lý hoạt động đào tạo các kỹ năng chung của Trường Đại học KHXH & NV,
ĐHQG-HCM; Tìm hiểu những yếu tố thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý hoạt
động đào tạo các kỹ năng chung cũng như nguyện vọng của CBQL, GV, SV tại trường
Đại học KHXH & NV, ĐHQG-HCM trong việc phát triển các kỹ năng này. Đề xuất
những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng các khâu xây dựng, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, đánh giá cũng như cải tiến hiệu quả hoạt động đào tạo các kỹ năng chung
cho SV, giúp SV phát triển tồn diện trong thời kì hội nhập.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động đào tạo trong nhà trường đại học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐĐT các KNC trường Đại học KHXH & NV, ĐHQG-HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động đào tạo các KNC tại trường Đại học KHXH & NV,
ĐHQG-HCM đã được thực hiện rất đa dạng, có xu hướng ngày càng phát triển.Tuy nhiên
vẫn cịn một số mặt hạn chế và khó khăn dẫn đến việc thực hiện chưa đồng bộ và hiệu
quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu các cơ sở lí luận của đề tài: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo
dục toàn diện, hoạt động đào tạo, KNC…
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo các KNC tại trường Đại học KHXH
& NV, ĐHQG-HCM.
Đề xuất các biện pháp liên quan cho việc cải tiến hoạt động đào tạo các KNC.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài quản lý hoạt động đào tạo các KNC địi hỏi cái nhìn tổng thể, nhiều góc
cạnh và nội dung có thể có nhiều quan điểm. Tuy nhiên đề tài sẽ tập trung đi sâu vào
3


nghiên cứu: quản lý hoạt động đào tạo các KNC theo tiếp cận của quốc tế là quy trình
Plan-Do-Check-Act (PDCA), khơng tìm hiểu quản lý đào tạo kiến thức và các kỹ năng
chuyên ngành.
6.2 Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý hoạt động đào tạo các KNC tại Trường
Đại học KHXH & NV, ĐHQG-HCM.
- CBQL Khoa: 5 (Khoa Giáo dục, Khoa Ngữ văn Anh, Khoa Đô thị học, Khoa Tâm lý
học, Khoa Công tác Xã hội)
- GV đang tham gia giảng dạy trong trường: 52
- SV chính quy của 10 Khoa: 392 SV (Giáo dục, Ngữ văn Anh, Đô thị học, Tâm lý học,
Thư viện Thông tin học, Ngữ văn Trung Quốc, Triết, Công tác xã hội, Lưu trữ học- Quản
Trị Văn Phòng; Tâm lý học).
Thời gian thực hiện luận văn từ tháng 03/2019 đến tháng 01/2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến lý luận về hoạt động đào tạo trong nhà
trường đại học, các lý luận liên quan đến QLGD, quản lý trường đại học, quản lý chương
trình, quản lý hoạt động dạy học các kỹ năng của GV, từ đó phân tích, tổng hợp các nội

dung cần thiết làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu các văn bản pháp quy về quản lý đào tạo
Nghiên cứu các quy định, quy chế về đào tạo đại học theo học chế tín chỉ, tài liệu
AUN, các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, khung trình độ quốc
gia, các văn bản pháp quy khác của các cơ quan chủ quản ...về công tác hoạt động đào tạo
các kỹ năng chung của GV cũng như một số phát biểu chính thức của lãnh đạo/ nguyên
lãnh đạo cấp trường liên quan đến triết lý giáo dục, chiến lược nhà trường.
7.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Các bảng hỏi cho ba đối tượng là CBQL, GV, SV được sử dụng để khảo sát. Đây
là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Bảng hỏi được thiết kế và điều tra trên SV
năm hai, năm ba, năm tư tại 10 Khoa đại diện; GV các Khoa và CBQL tại 5 Khoa được
4


chọn đại diện cho các nhóm ngành.
Bảng hỏi được xây dựng theo mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thơng
tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
7.4 Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn sâu CBQL lãnh đạo cấp Khoa và Bộ môn, GV, SV trong nhà
trường, nội dung phỏng vấn nhằm tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu bao gồm lấy câu hỏi PVS tóm ý đưa vào.
7.5 Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
Các dữ liệu định tính được lọc ra từ các trích dẫn trong các báo cáo, VBPQ và qua
kết quả phỏng vấn sâu cá nhân.Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS để
tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn…làm cơ sở để phân tích,
nhận xét.
8.Ý nghĩa của đề tài
8.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm phong phú thêm lý luận về quản lý hoạt động
đào tạo các KNC trong nhà trường đại học. Đưa ra một quy trình có tính khoa học trong

quản lý hoạt động đào tạo KNC cho SV.
8.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu giúp lãnh đạo cấp Khoa và cấp trường
nâng cao công tác quản lý hoạt động đào tạo và giúp GV trực tiếp giảng dạy các kỹ năng
chung đổi mới phương pháp dạy lồng ghép các KNC đáp ứng nhu cầu hội nhập. Đề tài có
thể làm tài liệu tham khảo cho các đối tượng liên quan.
9.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn có 3 chương như sau:
Chương 1: Co sở lý luạn về quản lý hoạt động đào tạo các KNC tại trường đại học.
Chuong 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo các KNC tại trường Đại học KHXH &
NV, ĐHQG-HCM.
Chuong 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo các KNC tại trường Đại
học KHXH & NV, ĐHQG-HCM.
5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁC KỸ NĂNG CHUNG
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC

1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong thế giới đương đại phức tạp với nhiều thay đổi nhanh chóng của thế kỷ

XXI, các nhà nghiên cứu giáo dục đại học nhận ra sự cần thiết của việc phát triển toàn
diện về các KNC trong đó có phát triển liên quan đến mọi ngành học giúp SV thành công
hơn trong nghề nghiệp sau này.
1.1.1 Những nghiên cứu nước ngồi

Ngày càng có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến các kỹ năng
này. Ở nước ngồi, có nhiều nghiên cứu tìm hiểu các kỹ năng cần thiết cho SV khi tốt
nghiệp mà cần thiết cho mọi ngành nghề. Bộ Lao động Mỹ (1989), đã thành lập một Ủy
ban Thư ký về Rèn luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary’s Commission on
Achieving Necessary Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực
khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, cơng chức… nhằm
mục đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập
cao”.
Năm 2002, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA)
và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and
Industry - ACCI) dưới sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the Department
of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (the
Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề
cho tương lai”. Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động
yêu cầu bắt buộc phải có bao gồm kỹ năng làm việc giao nhóm, tiếp, sáng tạo và mạo
hiểm…Trong đó, hội đồng nhấn mạnh đến kỹ năng hành nghề (employability skills)
là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà cịn để tiến bộ trong tổ chức
thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của
tổ chức.
6


Tại Canada, chính phủ Canada cũng có một bộ Phát triển nguồn nhân lực và Kỹ
năng Canada (Human Resources and Skills Development Canada- HRSDC) bộ phận này
phụ trách xây dựng nguồn nhân lực có năng lực cạnh tranh, năng lực ra quyết định…Tổ
chức này cũng đã có những nghiên cứu và đưa ra những danh sách các kỹ năng cần thiết
cho người lao động thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) như: kỹ năng giao tiếp
(Communication); kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving); kỹ năng tư duy và hành
vi tích cực (Positive attitudes and behavious); kỹ năng thích ứng (Adaptability). (Tạ
Quang Thảo, 2014)

Còn tại Cục phát triển lao động WDA (Workforce Development Agency) của
Singapore (cuối 1990) đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề (Singapore
Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng: kỹ năng cơng sở và tính tốn (Workplace
literacy and numeracy); kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
(Information and communication technology); kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định
(Problem solving and decision making); kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and
enterprise); kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication and relationship
management); kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning); kỹ năng tư duy mở toàn cầu
(Global mindset); kỹ năng tự quản lý bản thân (Self- management); kỹ năng tổ chức công
việc (Workplace – relate life skills); kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe
(Health and workplace safety) ngồi ra trong WDA cịn có Trung tâm kỹ năng hành nghề
(The Center for Employability Skills) để hỗ trợ đào tạo kỹ năng. (Nguyễn Thị Hảo, 2015)
Ở những nghiên cứu này, các tác giả chỉ mới liệt kê các kỹ năng cần thiết mà
người lao động cần có để làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhưng bài viết “Successful Consulting Engineering: a Lifetime of Learning” đã
nghiên cứu và làm sáng tỏ về sự cần thiết và tầm quan trọng của KNM đối với kỹ sư cố
vấn; vai trò của công tác giảng dạy, đào tạo KNM cho kỹ sư cố vấn; và giải pháp nâng
cao việc đào tạo KNM cho SV khối kỹ thuật. (Patricla A.Hecker, 1997).
Bernd Schulz (2008) đã bàn về khái niệm KNM (soft skills) và tầm quan trọng của
KNM trong đời sống SV cả trong lẫn ngồi trường học. Bài viết khuyến khích các nhà
giáo dục có trách nhiệm hơn đối với việc đào tạo KNM, vì tại mơi trường giáo dục SV,
7


các nhà giáo dục chính là người quyết định đến việc phát triển KNM. Kết hợp đào tạo
KNM với các khóa học chuyên ngành là một cách hiệu quả và hợp lý nhằm tạo ra một
phương pháp giảng dạy vừa hấp dẫn về nội dung vừa nâng cao KNM [tr.146-154]
Một tài liệu khác trong giáo dục đại học Malaysia: “Soft skills at the
Malaysiainstitutes of higher learning” Asia Pacific Educ. Rev (2009) cho rằng KNM
thường được gọi “kỹ năng con người”, đó là những kỹ năng khơng dễ để dạy mặc dù

chúng rất cần thiết trong cuộc sống làm việc. Tài liệu ấy giải thích KNM như sự kết hợp
các khía cạnh của những KNC bao gồm những kỹ năng phi học thuật chẳng hạn như lãnh
đạo, làm việc nhóm, giao tiếp và học tập suốt đời đồng thời giới thiệu 7 KNM bao gồm
(kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng học tập suốt đời, kỹ năng quản lý thông tin, kỹ năng kinh doanh, kỹ năng
nghề nghiệp và kỹ năng lãnh đạo) và cách kết hợp những kỹ năng này trong CTĐT ở các
trường đại học Malaysia. [tr.309-315].
Thấy được vai trò của KNM đối với SV, tác giả S. Mangala Ethaiya Rani (2010)
của bài viết: “Need and Importance of soft skills in students”, (Sự cần thiết và tầm quan
trọng của các KNM đối với sinh viên) đăng trên Journal of Literature, Culture and Media
studies cho rằng KNM được biết đến với tên gọi khác là “trí thơng minh cảm xúc” đóng
góp 85% thành cơng của một cá nhân và khẳng định KNM sẽ giúp SV tăng cơ hội việc
làm của họ và đối mặt với những thách thức ở thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, tác giả
cũng đưa ra nhận định KNM sẽ giúp phát triển tiềm năng con người và việc đào tạo
KNM bao gồm việc giảng dạy, đóng vai, hỏi đáp và rất nhiều khóa học cần sự tham gia
khác. Trong đó, trọng tâm của việc học là thực hành. [tr1-6]
Như vậy, các tác giả của những nghiên cứu này đã bắt đầu đề cập đến KNM từ
khái niệm, tầm quan trọng của KNM đến sự kết hợp giảng dạy KNM với các khóa học
chuyên ngành đã được vận dụng.
Tại châu Âu, dự án ModEs (2011) được ra đời nhằm tích hợp một chương trình
chung về KNM vào chương trình học tập và điều kiện tốt nghiệp của SV đã được triển
khai như các khóa học về KNM tại Colegios Mayores, Tây Ban Nha; các hoạt động liên
ngành tại trường Almo Colegios Borromeo(Pavia, Italia); dịch vụ hỗ trợ nghề nghiệp (Job
8


placement service – JPS; một số hoạt động thực tế phát triển KNM ở Vương quốc
Anh…thông qua các hoạt động của dự án ModEs ở một số nước châu Âu, có thể thấy
được một số kết luận sau: Các kỹ năng đào tạo cho SV rất đa dạng, đặc biệt các trường
chú trọng một số kỹ năng cần thiết được sử dụng nhiều trong quá trình làm việc thực tế

như kỹ năng viết, năng lực ngoại ngữ, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng phân tích tổng hợp vấn
đề, kỹ năng học tập, đối mặt với khủng hoảng, đạo đức học tập, tự nhận diện bản thân,
cam kết, cân bằng cuộc sống và sáng tạo kèm theo đó là các kỹ năng xã hội như giao tiếp,
làm việc nhóm, xây dựng mạng lưới, đàm phán, quản trị xung đột, lãnh đạo, thích nghi
văn hóa…Sau chương trình này, hồ sơ năng lực của SV được thiết lập với năng lực làm
việc phù hợp theo định hướng mới của xã hội hiện có. (Hoàng Thị Thùy Dương & Cộng
sự, 2018).
Ở Indonesia, KNM được quan niệm là những kỹ năng, kiến thức, thái độ giúp
người học sống một cách độc lập. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng là giúp cho người học
có: kiến thức, kỹ năng và thái độ; động cơ và đạo đức làm việc cao; nhận thức rõ về tầm
quan trọng của giáo dục; người học có cơ hội bình đẳng được giáo dục, học tập. Ở
Indonesia, giáo dục KNM tập trung vào phát triển kỹ năng nghề, kỹ năng sản xuất, kỹ
năng kinh doanh tạo thu nhập. Hay tại Thái Lan, KNM được quan niệm là thuộc tính hay
năng lực tâm lí – xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả các loại tình huống hàng ngày
một cách hiệu quả và có thể đáp ứng với hồn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc.
Bên cạnh đó, các trường rất tạo điều kiện để SV học tập và phát triển các kỹ năng trong
môi trường cộng đồng lớn khơng chỉ phạm vi trên lớp mà cịn trong khn viên kí túc xá
và các cộng đồng sinh hoạt chung của SV như câu lạc bộ (CLB), hội nhóm, nơi thực tập.
(Đặng Xuân Ngọc, 2013)
Có thể thấy, các nghiên cứu này đã đề cập chi tiết hơn về việc tích hợp các KNM
vào CTĐT trong nhà trường. Thêm vào đó, việc thành lập các trung tâm hướng nghiệp
cho SV không những giúp SV định hướng nghề nghiệp mà quan trọng hơn đây là trung
gian tương tác giữa nhà tuyển dụng (NTD) với các SV, giúp doanh nghiệp nắm được tình
hình nhân lực đồng thời giúp SV biết được các kỹ năng cần thiết trong từng công việc cụ
thể để có kế hoạch rèn luyện một cách đúng đắn và kịp thời.
9


Tại trung tâm Nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp (National Centre for Vocational
Education Research - NCVER), đã nghiên cứu và xác định các KNC (Generic Skills),

khảo sát các quan điểm, yêu cầu của các nhà tuyển dụng (NTD), nơi làm việc và đánh giá
các KNC này. Để đảm bảo các KNC mà họ cần, nghiên cứu đề xuất các kỹ thuật tài liệu
trong các gói đào tạo và chia sẻ việc giảng dạy, học tập cũng như thực hành. (Jennifer
Gibb, 2013)
Cũng quan tâm đến tác động tích cực của các KNC đối với SV, Muhammad
Anwar (2014) nhận định trong bài viết “The Effect of Active-Cooperative Learning on
Science Generic Skills of Students in Chemical Kinetics Course for Prospective
Teachers” tạm dịch Hiệu quả của việc học tập hợp tác tích cực đối với khoa học kỹ năng
chung của học sinh trong khóa học hóa học đối với giáo viên tương lai. Tác giả bài viết
cho biết, trong môi trường đại học, các KNC đã được dạy thành các khóa học riêng biệt
(ví dụ các khóa học về giao tiếp lời nói, viết khoa học hoặc kỹ năng thuyết trình) đã được
tích hợp trong các mơn học (ví dụ: một khóa học lấy thơng tin như một phần của hội thảo
nghiên cứu). Ngồi ra cịn có bằng chứng nghiên cứu chỉ ra rằng các KNC phát triển khi
một số phương pháp sư phạm nhất định, như phương pháp học tập tích cực và hoạt động
nhóm được sử dụng.
Thấy được vai trị của KNC đối với SV hiện nay, Franis Green (2015), University
College London trong bài viết “the growing importance of generic skills”cho rằng trong
khi mỗi cơng việc sẽ có đặc thù những kỹ năng nghề nghiệp khác nhau thì những KNC
này sẽ tác động hàng loạt đến cơng việc có liên quan mà bắt buộc nhà trường phải đào tạo
một cách bài bản.
Trong khi đó, Harshvardhan Singh (07/2015), Panjab University “kỹ năng chung
để phát triển bền vững” (Generic Skills for Sustainable Development) nhấn mạnh ngày
càng tăng về các KNCtrong giáo dục đại học. Các mảng kinh tế, cơng nghệ và giáo dục
có mối quan hệ tác động qua lại những KNC để được chú ý rộng rãi hơn nhu cầu về các
thiết lập học tập tập trung vào quá trình và các hoạt động tập trung vào SV thay vì nội
dung mơn học. Bài viết thiết kế có chủ ý của các chiến lược học tập và giảng dạy để thúc
đẩy các loại thuộc tính liên quan đến các KNM.
10



Ngồi ra, tác giả nhấn mạnh vào các quy trình sư phạm dẫn đến phát triển KNC và
thu hẹp khoảng cách về việc làm, các KNC có liên quan trong suốt cuộc đời và thường
được sử dụng ngầm ý để phân biệt giữa các SV tiềm năng ở các giai đoạn khác nhau
trong lộ trình học tập và phát triển bền vững của tuổi trẻ.
Constantin Bratianu, Elena (12/2017) National University Romania,“SV nhận
thức về phát triển các kỹ năng chung về khái niệm cho doanh nghiệp. Cách tiếp cận dựa
trên kiến thức”(Students’ Perception on Developing Conceptual Generic Skills for
Business. A Knowledge-based Approach) cho rằng phương pháp cổ điển của việc dạy và
học chủ yếu dựa trên chuyển giao kiến thức là đáng nghi ngờ vì vịng đời tri thức đang rút
ngắn mà các loại công việc mới xuất hiện mỗi ngày với yêu cầu kiến thức mới. Theo
hướng này, mục tiêu của bài viết là nghiên cứu cách chuyển trọng tâm từ học kiến thức
sang học các KNC chịu trách nhiệm để giúp các chuyên gia tương lai suy nghĩ và học hỏi
cách làm. Xuất phát từ những cân nhắc này, mục đích của bài viết này là đánh giá nhận
thức của SV về những gì liên quan đến việc thay đổi mơ hình dạy và học từ những mơ
hình chủ yếu dựa trên tích lũy kiến thức và mơ hình tư duy phản ứng theo hướng phát
triển các kỹ năng khái niệm chung cho doanh nghiệp, tương ứng: thu thập và xử lý dữ
liệu và thông tin, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, học cách học và tư duy chiến lược.
Cả SV đại học và sau đại học đều được xem xét trong mẫu nghiên cứu trong bối cảnh
này. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức của họ về nhu cầu phát triển các KNCvà sự
sẵn sàng của họ để chủ động hơn trong quá trình dạy và học phức tạp được so sánh.
Như vậy, có thể thấy, thuật ngữ “kỹ năng chung” đã và đang được các nhà khoa
học, các nhà giáo dục nước ngoài quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Đây được
xem như là một xu hướng trong giáo dục kỹ năng cho SV thời kỳ hội nhập.
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước
Huỳnh Văn Sơn (2013), “Khảo sát một vài biện pháp phát triển kỹ năng mềm cho
sinh viên ĐH sư phạm”. Tác giả thông qua tên gọi “Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
sư phạm” từ đó đề cập đến việc khảo sát 3 biện pháp phát triển các KNM cho SV ĐH sư
phạm: định hướng nghiên cứu có hệ thống về KNM, tổ chức khóa huấn luyện về KNM
cho SV sư phạm và lồng ghép huấn luyện KNM cho SV ĐH sư phạm thông qua các hoạt
11



động ngoại khóa. [tr 93-98].
Trong bài viết của Bùi Loan Thùy (2010), “Tăng cường GD, rèn luyện kỹ năng
làm việc nhóm cho SV – yêu cầu cấp bách của đổi mới GD ĐH”. Tác giả phân tích thực
trạng sử dụng kỹ năng làm việc nhóm của SV Việt Nam, những lợi ích đối với SV khi sử
dụng tốt kỹ năng này. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả làm
việc nhóm đối với nhà trường, GV và bản thân SV.
Hay vấn đề nghiên cứu của Vũ Thế Dũng (2009), trong “Cải thiện kỹ năng mềm
cho sinh viên: hãy trao cho các em cơ hội” đã dựa trên ba nghiên cứu độc lập, khảo sát
thực tế từ Khoa Quản Lý Công Nghiệp (Đại Học Bách Khoa Tp.HCM) về yêu cầu của
doanh nghiệp đối với SV mới tốt nghiệp; nhu cầu được đào tạo của SV sắp hoặc mới tốt
nghiệp và nghiên cứu khách quan về các yêu cầu tuyển dụng SV mới tốt nghiệp đăng tải
trên các báođã đề cập đến sự cần thiết phải bổ sung các KNM trong chương trình đào tạo
(CTĐT). Trong đó nổi bật yêu cầu về các kỹ năng như: truyền thơng (nói, viết, trình bày,
thuyết phục), làm việc nhóm, giao tiếp, tìm kiếm thơng tin, giải quyết vấn đề, phân tích
và tổ chức cơng việc bên cạnh các kỹ năng đã trở thành đương nhiên phải có như ngoại
ngữ và tin học.
Theo tác giả Hoàng Hải (2016) trong bài viết “Phát huy vai trò kỹ năng mềm trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo” đã khái quát những đặc điểm phân biệt rõ
ràng giữa KNM và kỹ năng cứng bên cạnh đề ra một số kỹ năng cơ bản cần thiết để thành
công đối với cả GV và học viên trong giáo dục, đào tạo là: Kỹ năng học và tự học; Kỹ
năng lắng nghe; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng giao tiếp ứng xử và
tạo lập mối quan hệ; Kỹ năng xây dựng đội ngũ…và một yếu tố có tầm quan trọng đặc
biệt tới chất lượng đào tạo chính là kỹ năng tạo ảnh hưởng và uy tín của mỗi GV trước
học viên.
Bài viết “Kỹ năng mềm của sinh viên năm cuối tại trường Đại học An Giang” của
Lê Thị Hồng Hạnh (2015), bài viết xác định và phân tích được yêu cầu của NTD đối với
KNM của SV năm cuối trường ĐH An Giang; thực trạng KNM của SV trong việc đáp
ứng yêu cầu của NTD; đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp trường ĐH An Giang có

định hướng cải thiện và nâng cao KNM cho SV của trường.
12


Bài nghiên cứu “Giáo dục kỹ năng mềm trong các trường đại học, cao đẳng và
dạy nghề” của Tạ Quang Thảo (2011), đề cập đến vai trò quan trọng của việc trang bị
KNM trong giáo dục giá trị sống cho SV, giúp cho mỗi cá nhân hình thành đạo đức, nhân
cách cũng như định hướng nghề nghiệp đúng đắn dựa trên kỹ năng sống cơ bản phù hợp
với yêu cầu xã hội.
Một nghiên cứu liên quan đến KNM cũng của tác giả Tạ Quang Thảo (2014),
“Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động trong giai đoạn hiện nay”, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của
việc phát triển KNM cho SV bên cạnh đề ra một số KNM cần đào tạo cho SV từ đó đề
xuất một số biện pháp như: phát triển CTĐT theo hướng tích hợp nội dung KNM cho SV;
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường KNM cho SV.
Điển hình hơn, năm 2016, tác giả Lu Tùng Thanh có nghiên cứu về “Quản lý hoạt
động đào tạo các kỹ năng mềm cho sinh viên trong chương trình đào tạo Đại học”, tác giả
tổng quát các trường đã có những định hướng tích cực trong cơng tác đào tạo KNM cho
SV, các hoạt động đồn thể được phát huy…
Ngồi ra, có thể kể đến các Hội thảo, các lớp tập huấn do các trường ĐH/ cao đẳng
và Viện nghiên cứu tổ chức như lớp tập huấn KNM cho SV năm 2017, thuộc Đề án “
Nâng cao hiệu quả công tác Hướng nghiệp- Tư vấn việc làm sinh viên ĐHQG – HCM”;
Hội thảo khoa học “Xây dựng và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học
Kinh Bắc” được tổ chức ngày 22/11/2018; Hội thảo “Đào tạo kỹ năng mềm đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” do trường Đại học Tài chínhMarketing và Trường ĐH Công nghiêp Thực phẩm TP.HCM tổ chức ngày 26/10/2018;…
Kết luận, từ những cơng trình nghiên cứu trên, có thể nói vấn đề giáo dục KNM
cho SV được khá nhiều tác giả quan tâm, đã có một phần nào nêu rõ được tầm quan trọng
của các kỹ năng cơ bản trong nhà trường đại học hiện nay. Mỗi nghiên cứu có mỗi cách
phân tích, nhận định khác nhau theo bối cảnh của từng trường hợp. Tuy nhiên, các nghiên
cứu chỉ ra rằng mức độ quan tâm của nhà trường đối với KNC trên vẫn chưa đúng mức.

Tổng quan cho thấy, việc triển khai công tác quản lý hoạt động dạy KNC ít được đề cập
sâu trong cơng tác quản lý. Các hoạt động quản lý liên quan đến kỹ năng đặc biệt là lồng
13


ghép theo triết lý giáo dục toàn diện vẫn chưa được hiệu quả một cách hiệu quả. Quản lý
một cách hệ thống cần thay đổi chương trình giảng dạy đại học phải đi kèm với các
phương pháp giảng dạy và học tập mới bên cạnh sự phối hợp giữa các bên liên quan nhất
là NTD, một thực tế mang đến thách thức thực sự cho bài nghiên cứu.
1.2.

Các khái niệm liên quan

1.2.1 Khái niệm kỹ năng, kỹ năng chung
1.2.1.1 Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, tùy vào cách tiếp cận.
Theo Từ điển Giáo dục học, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết
một nhiệm vụ và kỹ năng được phân chia thành 2 bậc: Kỹ năng bậc thấp (bậc I) và kỹ
năng bậc cao (bậc II). Kỹ năng bậc thấp là khả năng thực hiện đúng hành động phù hợp
với những mục tiêu và điều kiện cụ thể. Kỹ năng bậc cao là khả năng thực hiện hành
động, hoạt động một cách thành thạo linh hoạt, sáng tạo phù hợp với những mục tiêu
trong những điều kiện khác nhau. Để đạt tới kỹ năng cần trải qua giai đoạn luyện tập các
kỹ năng đơn giản sao cho mỗi khi hành động, người ta khơng cịn bận tâm nhiều đến thao
tác nữa vì nhiều thao tác đã tự động hóa. (Bùi Hiền và Cộng sự, 2001)
Theo từ điển Oxfort “kỹ năng” là khả năng để làm tốt một cơng việc nào đó
thường có được qua đào tạo hoặc kinh nghiệm (the ability to do something well, usually
gained through training or experience). Theo đó, kỹ năng được hiểu một cách đơn giản
là khả năng thực hiện hiệu quả một công việc cụ thể nào đó. Cịn đạo luật TESDA của
Philippines (1994), kỹ năng có nghĩa là khả năng được học và được thực hành để thực
hiện một nhiệm vụ hay một công việc (Skill shall mean the acquired and practiced ability

to carry out a task or job).
Theo tác giả Đặng Thành Hưng (2016) kỹ năng là dạng hành động tự giác, được
thực hiện có kỹ thuật, dựa và những điều kiện sinh học, tâm lí và xã hội ở cá nhân, và có
kết quả nhất định đáp ứng mục tiêu hay chuẩn đã định trước. Có kỹ thuật tức là khơng tùy
tiện, mà tuân theo trình tự, quy tắc và yêu cầu kỹ thuật. Trên thế giới, thuật ngữ kỹ năng
đã được luật hóa trong nhiều đạo luật của nhiều quốc gia.
Như vậy, khái niệm kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc tốt nhờ được rèn
14


luyện theo đúng kỹ thuật, quy trình.
1.2.1.2 Kỹ năng chung
Để làm rõ khái niệm “kỹ năng chung”, cần phân biệt rõ các khái niệm như “kỹ
năng sống, kỹ năng mềm” như sau:
Kỹ năng sống (life skills) theo UNESCO là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), cho rằngkỹ năng mềm (soft skills) là thuật
ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc (EQ) của con người như: một số
nét tính cách (quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự
tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo
nhóm…Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác.
Những kỹ năng này là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên
quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, nhưng không phải là kỹ năng đặc biệt
mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Kỹ năng mềm quyết định bạn là ai,
làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.
Bên cạnh các thuật ngữ vừa nêu trên, trong lĩnh vực giáo dục và xã hội thì thuật
ngữ “kỹ năng chung” (generic skills) cũng đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trên thế
giới nhất là bởi các nhà sử dụng lao động, hiệp hội ngành nghề, trường đại học...mặc dù
mới được sử dụng trong các trường đại học ở Việt Nam trong quá trình hội nhập, nhất là
khi tham gia đánh giá CTĐT. Trước tiên, theo từ điển Oxford (2010: 646), thì “generic =

shared by, including or typical of a whole group of things; not specific” (tạm dịch: được
chia sẻ chung/ tiêu biểu hoặc đại diện chung cho cả nhóm; khơng riêng biệt). Tính chất
chung này ngược lại với tính chất cụ thể riêng biệt (specific), áp dụng cho mọi đối tượng
thuộc cùng nhóm/loại (chẳng hạn các kỹ năng áp dụng cho mọi ngành trong nhóm “các
ngành đào tạo”). Cụ thể hơn theo AUN (2015:16) thì “generic skills (sometimes called
tranferable skills) outcomes that relate to any and all disciplines e.g. written and oral
communication, problem-solving, information technology, teambuiding skills, etc”(tạm
dịch: KNC đơi khi cịn gọi là kỹ năng chuyển đổi liên quan đến bất kỳ ngành học nào và
liên quan đến mọi ngành học như là kỹ năng giao tiếp bằng hình thức viết và nói, kỹ năng
15


giải quyết vấn đề, kỹ năng CNTT, kỹ năng xây dựng nhóm…). Vậy, “generic skills” cịn
được gọi làkỹ năng chuyển đổi (tranferable skills) này đóng vai trị là kỹ năngchungdành
cho mọi người làm việc trong bất cứ lĩnh vực ngành nghề nào.
Cụ thể trường Đại học Indiana University (Mỹ) có sử dụng khái niệm "chiến lược
nhận thức" (cognitive strategies) và nhiều nhà khoa học giáo dục đề cập đến "kiến thức
độc lập với chuyên ngành” (domain-independent knowledge). Họ quy chung rằng KNC
là kỹ năng có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau và cần nhiều
thời gian hơn để luyện tập mới có thể đạt được, không phụ thuộc vào riêng lĩnh vực nào,
tức là subject-independent skills (kỹ năng ngồi chun mơn). (Gagné, 1999). Cịn theo
David Pencheon (1998), thì KNC là những kỹ năng mà tất cả chúng ta đều cần để quản lý
thế giới xung quanh, để có thể giúp sử dụng các kỹ năng kỹ thuật của mình hiệu quả hơn.
Tại trường Đại học Hanze University of Applied Sciences (2017), khái quát KNC
là những kỹ năng áp dụng cho nhiều công việc và bối cảnh cuộc sống. Họ đưa ra các yếu
tố phổ biến có liên quan đến kỹ năng chung như kỹ năng cơ bản, kỹ năng liên quan đến
con người, kỹ năng thuộc tính cá nhân, kỹ năng khái niệm/ tư duy, kỹ năng cơng
dân…Ngồi ra, KNC cịn được biết đến với một số tên gọi khác như kỹ năng chính, kỹ
năng cốt lõi, kỹ năng thiết yếu, kỹ năng chuyển đổi, kỹ năng sống.
Theo Trung Tâm Nghiên cứu Giáo dục nghề nghiệp (National Centre for

Vocational Education Research hay NCVER), cũng khái quát các KNC là các kỹ năng có
thể chuyển đổi trong bối cảnh làm việc và cuộc sống; bên cạnh đó họ cũng nhấn mạnh
rằng sở hữu các KNC là rất quan trọng cho thị trường lao động hiện nay. Trung tâm đã
tìm ra thấy có một nhu cầu cao địi hỏi ở các NTD kinh doanh thành cơng bằng cách giữ
chân những nhân viên có nhiều kỹ năng cơ bản và có mối quan hệ tốt với gia đình và
cộng đồng. (Jennifer Gibb, 2013).
Còn Anne Virtanene (2018), KNC (còn được gọi là “thuộc tính chung” (generic
attributes), “kỹ năng chính” (key skills) và “năng lực cốt lõi” (core competencies) được
sử dụng và coi trọng trong các cuộc thảo luận hiện tại trong xã hội, giáo dục và cuộc sống
làm việc.

16


×