Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Bảo quản và phát huy giá trị tài liệu mộc bản triều nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.54 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN XUÂN HÙNG

BẢO QUẢN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
TÀI LIỆU MỘC BẢN TRIỀU NGUYỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN XUÂN HÙNG

BẢO QUẢN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
TÀI LIỆU MỘC BẢN TRIỀU NGUYỄN

Chuyên ngành: Lưu trữ học
Mã số
: 60.32.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thi Phu
̣
̣ng


TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Bảo quản và phát huy giá trị tài liệu Mộc bản Triều
Nguyễn” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các trích dẫn, số liệu nêu
trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáng tin cậy, khơng sao
chép ngun văn bất kì cơng trình nào của những người đi trước./.
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hùng


I

MỤC LỤC
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------ I
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN --------------------------------- VI
MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------- 1
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu ----------------------------------------1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ------------------------------------------------------------2
2.1. Về vấn đề bảo quản tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn --------------------------------- 2
2.2. Về vấn đề phát huy giá trị tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn ------------------------- 5
2.3. Một số nhận xét ----------------------------------------------------------------------------- 6

3. Mục tiêu của đề tài ---------------------------------------------------------------------7
3.1. Mục tiêu chung ----------------------------------------------------------------------------- 7
3.2 Mục tiêu cụ thể ------------------------------------------------------------------------------ 7


4. Nguồ n tài liêụ ----------------------------------------------------------------------------8
5. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------8
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------9
7. Những đóng góp của luận văn ----------------------------------------------------- 10
8. Bố cục luận văn ----------------------------------------------------------------------- 10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHÁP LÝ TRONG BẢO
QUẢN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘC BẢN TRIỀU NGUYỄN ----------- 11
1.1. Khái niệm về bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ---------------- 11
1.1.1. Khái niệm bảo quản tài liệu lưu trữ ------------------------------------------------ 11
1.1.2. Khái niệm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ----------------------------------------- 11

1.2. Quá trình hình thành tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn ---------------------- 12
1.2.1. Cơ sở hình thành Mộc bản Triều Nguyễn ----------------------------------------- 12
1.2.1.1. Quốc Sử Quán - Cơ quan chuyên trách biên soạn chính sử ------------------14
1.2.1.2. Nội các Triều Nguyễn - Nơi biên soạn nhiều tác phẩm chính sử ------------17
1.2.2. Quy trình biên soạn sách và khắc in Mộc bản Triều Nguyễn ------------------ 18
1.2.2.1. Biên soạn và lựa chọn sách để khắc in ------------------------------------------18
1.2.2.2. Tuyển chọn thợ khắc in mộc bản -------------------------------------------------19
1.2.2.3. Chuẩn bị vật liệu --------------------------------------------------------------------20
1.2.2.4. Khắc ván -----------------------------------------------------------------------------20
1.2.2.5. In sách và đóng quyển -------------------------------------------------------------21


II

1.3. Giá tri của
Mộc bản Triều Nguyễn --------------------------------------------- 22
̣

1.3.1. Mang tính biểu trưng của vương triều --------------------------------------------- 22
1.3.2. Nghệ thuật khắc in điêu luyện ------------------------------------------------------- 23
1.3.3. Nguồn sử liệu vô giá ------------------------------------------------------------------- 23
1.3.3.1. Đại Việt sử ký toàn thư ------------------------------------------------------------24
1.3.3.2. Đại Nam thực lục -------------------------------------------------------------------25
1.3.3.3. Minh Mệnh chính yếu--------------------------------------------------------------26
1.3.3.4. Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ ----------------------------------------------26
1.3.3.5. Đại Nam nhất thống chí -----------------------------------------------------------27
1.3.3.6. Một số bộ sách tiêu biểu khác ----------------------------------------------------28

1.4. Cơ sở pháp lý đối với công tác bảo quản và phát huy giá trị tài liệu mộc
bản ------------------------------------------------------------------------------------------ 28
1.4.1. Những quy đinh
̣ trước năm 1975 --------------------------------------------------- 28
1.4.1.1. Những quy định dưới Triều Nguyễn ---------------------------------------------28
1.4.1.2. Những quy đinh
̣ trong thời kỳ Việt Nam Cộng hòa ---------------------------28
1.4.2. Những quy đinh
̣ hiê ̣n hành của Nhà nước ---------------------------------------- 29
1.4.2.1. Những quy đinh
̣ chung đố i với tài liê ̣u lưu trữ và di sản----------------------29
1.4.2.2. Những quy đinh,
̣ yêu cầ u về bảo quản và phát huy giá tri ta
̣ ̀ i liê ̣u Mô ̣c bản
Triề u Nguyễn ---------------------------------------------------------------------------------30
1.4.3. Quy định và yêu cầu từ Chương trình Ký ức thế giới của UNESCO --------- 31
1.4.3.1. Khái quát về Chương trình ký ức thế giới --------------------------------------31
1.4.3.2. Những yêu cầu của UNESCO đối với di sản tư liệu thuộc Chương trình Ký
ức thế giới -------------------------------------------------------------------------------------32


1.5. Thực tiễn bảo quản và phát huy giá trị các loại tài liệu mộc bản khác tại
Việt Nam và trên thế giới -------------------------------------------------------------- 33
1.5.1. Thực tiễn bảo quản và phát huy giá trị các loại tài liệu mộc bản khác tại Việt
Nam ---------------------------------------------------------------------------------------------- 33
1.5.1.1. Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm ------------------------------------------------------33
1.5.1.2. Mộc bản Trường học Phúc Giang ------------------------------------------------34
1.5.1.3. Mộc bản chùa Bổ Đà ---------------------------------------------------------------34
1.5.2. Kinh nghiệm bảo quản và phát huy giá trị tài liệu mộc bản của một số nước
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 35
1.5.2.1. Mộc bản tại Hàn Quốc -------------------------------------------------------------35
1.5.2.2. Mộc bản tại Trung Quốc-----------------------------------------------------------38

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1---------------------------------------------------------------- 40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRI ̣ MỘC BẢN TRIỀU NGUYỄN ----------------------------------------- 41
2.1. Công tác bảo quản mộc bản qua các thời kỳ lich
̣ sử ------------------------ 41


III

2.1.1. Giai đoạn từ năm 1960 trở về trước ------------------------------------------------ 41
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 --------------------------------------------- 41
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay ----------------------------------------------------- 43
2.1.4. Những bất cập hiện nay--------------------------------------------------------------- 45
2.1.4.1. Về kho tàng --------------------------------------------------------------------------45
2.1.4.2. Về xử lý kỹ thuật nghiệp vụ-------------------------------------------------------45

2.2. Công tác phát huy giá trị tài liệu ------------------------------------------------ 46

2.2.1. Trước khi được công nhận là Di sản Tư liệu thế giới --------------------------- 46
2.2.2. Sau khi được công nhận là Di sản Tư liệu thế giới ------------------------------ 48
2.2.2.1. Công tác trưng bày triển lãm ------------------------------------------------------48
2.2.2.2. Biên soạn và xuất bản ấn phẩm ---------------------------------------------------49
2.2.2.3. Viết bài công bố, giới thiệu Mộc bản Triều Nguyễn --------------------------50
2.2.2.4. Làm phim, video clip --------------------------------------------------------------50
2.2.2.5. Các hoạt động khác-----------------------------------------------------------------51
2.2.3. Những bất cập hiện nay--------------------------------------------------------------- 51

2.3. Nguồn lực thực hiện công tác bảo quản và phát huy giá trị tài liệu Mộc
bản Triều Nguyễn hiện nay ------------------------------------------------------------ 53
2.3.1. Nhân lực --------------------------------------------------------------------------------- 53
2.3.1.1. Nhân lực làm công tác bảo quản -------------------------------------------------53
2.3.1.2 Nhân lực làm công tác phát huy giá trị ------------------------------------------54
2.3.2. Cơ sở vật chất, tài chính -------------------------------------------------------------- 54
2.3.2.1.Tình hình cơ sở vật chất ------------------------------------------------------------54
2.3.2.2. Tình hình kinh phí thực hiện phát huy giá trị tài liệu mộc bản --------------55
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khai thác tài liệu ----------- 56

2.4. Những vấn đề cấp thiết đă ̣t ra --------------------------------------------------- 56
2.4.1. Đối với công tác bảo quản ------------------------------------------------------------ 56
2.4.2. Đối với công tác phát huy giá trị ---------------------------------------------------- 57
2.4.3. Đối với nguồn lực thực hiện --------------------------------------------------------- 58

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2---------------------------------------------------------------- 59

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐI ̣NH HƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP BẢO QUẢN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRI ̣ MỘC BẢN TRIỀU NGUYỄN ------------------------- 61
3.1. Một số định hướng ----------------------------------------------------------------- 61
3.1.1. Về công tác bảo quản ------------------------------------------------------------------ 61

3.1.1.1. Nghiên cứu, ban hành chế độ bảo quản tối ưu cho mộc bản -----------------61
3.1.1.2. Nghiên cứu các biện pháp bảo quản, tu bổ, phục chế tài liệu ----------------62
3.1.1.3. Hoàn thiện việc chỉnh lý, sắp xếp mộc bản, bản in dập; nâng cấp cơ sở dữ
liệu ----------------------------------------------------------------------------------------------62


IV

3.1.1.4. Tiến hành sưu tầm Mộc bản bị thiếu---------------------------------------------62
3.1.1.5. Nghiên cứu các hình thức bảo hiểm tài liệu mộc bản -------------------------62
3.1.2. Về công tác phát huy giá trị ---------------------------------------------------------- 63
3.1.2.1. Mở rộng hình thức phục vụ độc giả nghiên cứu tài liệu ----------------------63
3.1.2.2. Tiếp cận và phục vụ nhu cầu thông tin của xã hội thông qua việc xuất bản
ấn phẩm và viết bài công bố, giới thiệu tài liệu ------------------------------------------63
3.1.2.3. Đổi mới, nâng cấp các hình thức, cơ sở vật chất trưng bày,triển lãm và giới
thiệu tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn ------------------------------------------------------64
3.1.2.4. Tăng cường hợp tác với các cơ quan thông tin, truyền thông trong việc giới
thiệu tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn ------------------------------------------------------64
3.1.3. Tăng cường nguồn lực thực hiện --------------------------------------------------- 64
3.1.3.1. Nâng cao năng lực cán bộ ---------------------------------------------------------64
3.1.3.2. Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất -------------------------------------------------64

3.2. Giải pháp tăng cường bảo quản và phát huy giá trị Mộc bản Triều
Nguyễn ------------------------------------------------------------------------------------- 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước ---------------------------------------------- 65
3.2.1.1. Cho phép áp dụng một số cơ chế đặc thù khi thực hiện Đề án ---------------65
3.2.1.2. Xây dựng, hồn thiện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ ---------------66
3.2.1.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ chun mơn -------------67
3.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác bảo quản mộc bản ------------------- 67
3.2.2.1. Tìm kiếm, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có năng lực -------------------67

3.2.2.2. Khảo sát, thống kê và đánh giá các dạng khuyết tật của Mộc bản Triều
Nguyễn -----------------------------------------------------------------------------------------68
3.2.2.3. Xác định nguyên nhân hư hỏng tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn ------------68
3.2.2.4. Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp để hạn chế mức độ hư hỏng tài liệu
Mộc bản Triều Nguyễn ----------------------------------------------------------------------69
3.2.2.5. Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro ----------------------69
3.2.2.6. Sưu tầm, phục chế Mộc bản Triều Nguyễn -------------------------------------70
3.2.2.7. Hoàn thiện việc chỉnh lý, nâng câp cơ sở dữ liệu lưu trữ Mộc bản Triều
Nguyễn -----------------------------------------------------------------------------------------70
3.2.2.8. Chia sẻ, học tập kinh nghiệm bảo quản tài liệu từ các nước bạn ------------71
3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác phát huy giá trị mộc bản ----------- 71
3.2.3.1. Lập quy hoạch tổng thể và thiết kế mỹ thuật khu trưng bày mộc bản trong
nhà và ngoài trời tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV------------------------------------71
3.2.3.2. Mở rộng các hình thức cơng bố, giới thiệu tài liệu ----------------------------72
3.2.3.3. Tổ chức tour du lịch di sản --------------------------------------------------------73
3.2.3.4. Xã hội hóa một phần các hoạt động khai thác, quảng bá giá trị tài liệu Mộc
bản Triều Nguyễn ----------------------------------------------------------------------------73
3.2.3.5. Sản xuất các sản phẩm lưu niệm, quà tặng từ Mộc bản Triều Nguyễn -----74

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3---------------------------------------------------------------- 75


V

KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------- 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------- 80
PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------------- 85
Phụ lục 1: BẢNG KÊ CÁC BỘ SÁCH TRONG MỘC BẢN TRIỀU
NGUYỄN ---------------------------------------------------------------------------------- 85
Phụ lục 2: MỘT VÀI SỐ LIỆU VỀ THỰC TRẠNG TÀI LIỆU MỘC BẢN

TẠI VIỆT NAM ------------------------------------------------------------------------- 93
Phụ lục 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU VỀ MỘC BẢN TRIỀU
NGUYỄN ---------------------------------------------------------------------------------- 95
Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MỘC BẢN TẠI CÁC NƯỚC -------------103


VI

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

MBTN

MỘC BẢN TRIỀU NGUYỄN

MOW

CHƯƠNG TRÌNH KÝ ỨC THẾ GIỚI

TLLT

TÀI LIỆU LƯU TRỮ

TLMB

TÀI LIỆU MỘC BẢN

TPHCM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


UNESCO

TỔ CHỨC GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ VĂN
HÓA CỦA LIÊN HỢP QUỐC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
Mộc bản Triều Nguyễn (viết tắt là MBTN) là những tài liệu đặc biệt, viết
bằng chữ Hán Nôm khắc ngược trên gỗ để in ra thành sách, được dùng phổ biến
ở thời kỳ phong kiến Việt Nam và còn lưu giữ được đến ngày nay. Khối tài liệu
này đã được UNESCO công nhận là Di sản Tư liệu thuộc Chương trình Ký ức
thế giới vào ngày 31 tháng 7 năm 2009 và trở thành Di sản Tư liệu thế giới đầu
tiên của Việt Nam.
Toàn bộ khối MBTN hiện đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia
IV gồm 34.619 tấm, được tạm chia thành 152 đầu sách với nhiều chủ đề như:
lịch sử, địa lý, chính trị - xã hội, quân sự, pháp chế, giáo dục, văn thơ,... Đây là
nguồn sử liệu tin cậy để khảo cứu, đối chiếu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu
lịch sử Việt Nam trên nhiều lĩnh vực.
Hiện nay, trên thế giới rất hiếm có những tài liệu mộc bản (viết tắt là
TLMB) khắc in các tác phẩm chính văn, chính sử, có xuất xứ từ triều đình
phong kiến như khối tài liệu này. Ngồi giá trị về mặt sử liệu, TLMB cịn có
giá trị về kỹ thuật chế tác, đánh dấu sự phát triển của nghề khắc in ở Việt Nam.
Theo định hướng của UNESCO đớ i với Chương trình Ký ức thế giới, các
Di sản tư liệu Thế giới cần phải được áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp
vụ cần thiết nhằm bảo đảm khả năng tiếp cận lâu dài, vĩnh viễn của Di sản tư
liệu. Nếu không, Di sản tư liệu có thể bị tước danh hiệu nếu như bị giảm giá trị
hoặc mức độ tồn vẹn khơng cịn đáp ứng được các tiêu chí đề ra.

Tuy nhiên, hiê ̣n nay, công tác bảo quản và phát huy giá trị TLMB chưa
được thực hiện một cách bài bản, đồng bộ và tồn diện dưới góc độ là một Di
sản Tư liệu thế giới đã được UNESCO công nhận từ năm 2009.
Vì vậy, có thể khẳng định việc tăng cường “Bảo quản và phát huy giá
trị tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn” là thực sự cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa
khơng chỉ đối với Việt Nam mà cả thế giới. Đề tài sẽ đưa ra những giải pháp


2

mang tính định hướng nhằm tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh công tác bảo
quản và phát huy giá trị TLMB trong thời gian tới, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho cơng chúng trong và ngồi nước được thụ hưởng những giá trị của
TLMB – Di sản tư liệu quý giá của Việt Nam và của nhân loại.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu về công tác bảo quản và phát huy giá trị tài liệu
MBTN là một vấn đề mới. Về vấn đề này, từ trước đến nay, mới chỉ được các
nhà nghiên cứu, các cán bộ lưu trữ đề cập đến trong các bài viết, báo cáo mà
chưa có một cơng trình nghiên cứu toàn diện.
2.1. Về vấn đề bảo quản tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã giành sự quan tâm đến việc bảo
tồn khối di sản mộc bản, đặc biệt là khối MBTN. Vì vậy, một số đề tài nghiên
cứu khoa học đã được đặt ra và giao cho Cục Văn thư và Lưu trữ thực hiện. Cụ
thể như sau:
2.1.1. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học để bảo quản tài liệu mộc bản”
do Thạc sĩ Nguyễn Thị Hà, Phó Giám đốc Trung tâm Bảo hiểm TLLT thực hiện
năm 2009
Qua khảo sát thực trạng công tác bảo quản tại nhiều địa điểm, nhóm
nghiên cứu nhận thấy mộc bản bảo quản trong điều kiện tự nhiên như trong
chùa Vĩnh Nghiêm, chùa Bổ Đà, chùa Dâu...thì khơng có hiện tượng cong, nứt,

vênh, nhưng TLMB được bảo quản trong điều kiện có chạy máy điều hịa và
máy hút ẩm như Bảo tàng Lịch sử thì hơn 80% là cong, nứt, vênh. Đây cũng là
mục tiêu nghiên cứu của đề tài để lý giải tại sao mộc bản bảo quản trong điều
kiện chạy máy điều hòa và máy hút ẩm lại bị cong, vênh, nứt nhiều như vậy.
Nhóm đề tài cùng với các chuyên gia ngành lâm nghiệp khảo sát trực tiếp
tại kho bảo quản Mộc bản của Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV. Việc khảo sát
được tiến hành ở cả 4 phòng kho để nắm được số lượng TLMB bị hư hỏng,
phân loại và xác định loại gỗ sử dụng làm Mộc bản. Qua khảo sát, nhóm nghiên
cứu đưa ra một số nhận xét như sau:


3

- TLMB bị cong, vênh, nứt chiếm một tỉ lệ khá cao, gần 70%, ngoài ra
số tài liệu bị mục, mọt, mối xơng chiếm khoảng 10%, cịn lại là mộc bản bị ố
bẩn, dính tạp chất...
- Qua khảo sát bằng kính hiển vi và các dụng cụ trực quan, các chuyên
gia gỗ của trường Lâm nghiệp kết luận, khối TLMB là gỗ thị.
- Qua nghiên cứu, nhóm đề tài cũng đã đưa ra được bảng quan hệ nhiệt
độ, độ ẩm môi trường và độ ẩm gỗ được áp dụng cho tất cả các loại gỗ. Người
làm công tác bảo quản vật liệu gỗ có thể căn cứ vào bảng này để duy trì nhiệt
độ, độ ẩm mơi trường thì các hiện tượng cong, nứt, vênh, nấm mốc sẽ không
xảy ra trong q trình bảo quản loại hình gỗ nói chung và bảo quản Mộc bản
nói riêng nếu độ ẩm của gỗ nhỏ hơn 20%.
Trên cơ sở khoa học đã được nghiên cứu về Mộc bản, nhóm đề tài đề
xuất giải pháp bảo quản trước mắt là bảo quản Mộc bản trong điều kiện tự nhiên
(khơng dùng máy điều hịa và máy hút ẩm); cần phải nghiên cứu phương pháp
thơng thống hợp lý theo các mùa, cách sắp xếp mộc bản trên giá để đảm bảo
sự tiếp xúc đồng đều với môi trường đối với tất cả các bề mặt Mộc bản; theo
dõi nhiệt độ, độ ẩm thường xuyên để có giải pháp bảo quản thích hợp, tránh

những dao động đột ngột về độ ẩm và nhiệt độ; tiếp tục nâng cao nghiệp vụ bảo
quản cho cán bộ lưu trữ. Về lâu dài, tiếp tục nghiên cứu để chuyển bảo quản
mộc bản đang từ điều kiện tự nhiên sang môi trường cưỡng bức (có sử dụng
điều hịa và máy hút ẩm).
2.1.2. Đề tài “Nghiên cứu phương pháp vệ sinh tài liệu Mộc bản bị rêu
mốc, cặn mực bám dày bằng kỹ thuật hiện đại” do Tiến sĩ Nguyễn Trọng Kiên
và các cộng sự thuộc Viện Công nghiệp Gỗ - Đại học Lâm nghiệp phối hợp với
Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV thực hiện năm 2016
Năm 2016, Nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng quy
trình vệ sinh TLMB bị rêu mốc, cặn mực bám dày bằng kỹ thuật hiện đại gồm
các bước chính như sau: (a) Xác định tình trạng vật lý của Mộc bản; (b) Phun
hơi dung dịch hóa mềm (ở nhiệt độ từ 80-160oc) có áp suất 0,3-0,8 MPa lên
chất bẩn bám trên bề mặt mộc bản để trong thời gian 2-5 phút; (c) Sau đó làm


4

sạch bằng máy chải quay khoảng 40-120 vòng/phút lên bề mặt đã hóa mềm để
loại bỏ chất bẩn ra khỏi khe chữ; (d) Dùng súng phun khí khoảng 0,3-0,8 MPa
kết hợp với chổi cước vệ sinh sạch toàn bộ; (e) Đưa mộc bản đã vệ sinh xong
vào buồng sấy khô ở nhiệt độ 20-30oc, độ ẩm là 55 – 65 %, thời gian sấy tùy
thuộc vào độ ẩm của tài liệu. Sau đó đưa tài liệu vào kho bảo quản.
Kết quả nghiên cứu: Định mức vệ sinh tài liệu đạt 6-7 tấm/ngày; Năm
2017, đã áp dụng kết quả nghiên cứu để vệ sinh xong 29.683 tấm Mộc bản bị
rêu mốc, cặn mực bám dày, tài liệu sau vệ sinh đạt chất lượng cao, khơng gây
ảnh hưởng đến tình trạng vật lý phục vụ tốt cho công tác bảo quản và phát huy
giá trị tài liệu MBTN; Giúp giảm thiểu công sức, mức độ độc hại cho viên chức
thực hiện.
2.1.3. Một số báo cáo tham luận tại các hội thảo khoa học
a) Báo cáo tham luận “Chính quyền Việt Nam cộng hòa với việc bảo

quản khối tài liệu Mộc bản triều Nguyễn” tại hội thảo khoa học “Lưu trữ Việt
Nam cộng hịa (1955 -1975) - Từ góc nhìn lịch sử và lưu trữ học”, tác giả
Nguyễn Xuân Hùng - Nguyễn Ngọc Châu, năm 2014
b) Báo cáo tham luận “Quá trình di chuyển TLLT từ Huế lên Đà Lạt năm
1960-1961” tại hội thảo khoa học “ Lưu trữ Việt Nam cộng hòa (1955 -1975) Từ góc nhìn lịch sử và lưu trữ học”, tác giả Nguyễn Xuân Hùng - Phạm Thị
Yến, năm 2014
c) Báo cáo tham luận “Gìn giữ Mộc bản cho muôn đời sau” tại hội thảo
quốc tế chuyên đề “Bảo tồn và Phát huy Di sản cung đình Huế” tại thành phố
Huế, tác giả Nguyễn Xuân Hùng, năm 2015
d) Báo cáo tham luận “Preservation of the Woodblocks of the Nguyen
Dynasty” tại hội thảo quốc tế chuyên đề “Mộc bản và In dập Mộc bản Á Đông
cổ” tại Dương Châu, Trung Quốc, tác giả Nguyễn Xuân Hùng, năm 2016
e) Báo cáo tham luận “Nghiên cứu giải pháp ghép vỡ và nứt của Mộc
bản triều Nguyễn (1802-1945)” tại hội thảo quốc tế về văn hóa gỗ, tổ chức tại
Campuchia, tác giả Nguyễn Trọng Kiên, năm 2018


5

2.2. Về vấn đề phát huy giá trị tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn
Theo thống kê của tác giả, đến nay chưa có một số cơng trình nghiên cứu
chun biệt về công tác phát huy giá trị MBTN. Hiện mới chỉ có các cơng trình
nghiên cứu về khối MBTN để giới thiệu chung về khối tài liệu này hoặc nghiên
cứu sâu về từng phần hoặc một nội dung cụ thể của khối tài liệu.
Có thể kể đến, các Trung tâm Lưu trữ quốc gia II và IV đã tổ chức biên
soạn và xuất bản các bộ sách giới thiệu về khối MBTN và các nội dung đặc sắc;
cung cấp tài liệu cho các nhà nghiên cứu hoàn thành luận án tiến sĩ. Cụ thể như
sau:
2.2.1. Sách nghiên cứu do các Trung tâm Lưu trữ quốc gia II và IV biên
soạn và xuất bản

a) Mộc bản Triều Nguyễn – Đề mục tổng quan, Nxb Chính trị Quốc gia,
Trung tâm Lưu trữ quốc gia II xuất bản năm 2004, Trung tâm Lưu trữ quốc gia
IV tái bản có sửa chữa và bổ sung năm 2009.
b) Mộc bản Triều Nguyễn – Chiếu dời đơ và một số kiệt tác, Nxb Chính
trị Quốc gia, 2010
c) Khoa bảng Thăng Long – Hà Nội qua tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, 2010
d) Khoa bảng Bắc Bộ và Thanh Hóa qua tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, 2011
e) Khoa bảng Nghệ An – Hà Tĩnh – Quảng Bình qua tài liệu Mộc bản
Triều Nguyễn, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012
f) Khoa bảng Trung Bộ và Nam Bộ qua tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, 2012
g) Tổng tập công thần triều Nguyễn qua tài liệu Mộc bản – Di sản Tư
liệu thế giới, tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, 2015
h) Tổng tập cơng thần triều Nguyễn qua tài liệu Mộc bản – Di sản Tư
liệu thế giới, tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, 2016


6

2.2.2. Các cơng trình học thuật
a) Luận án tiến sĩ “Mộc bản triều Nguyễn thơ Ngự chế của vua Minh
Mệnh, Thiệu Trị, Tự Đức; Nguyễn Huy Khuyến - Khoa Đông Phương học,
Trường Đại học Đà Lạt, năm 2013
b) Luận án tiến sĩ “Từ giáo dục Phật Luận về giáo dục Mộc bản triều
Nguyễn Việt Nam; Nguyễn Thị Thu Hà - Đại học Quốc lập Đài Loan, năm
2017
c) Luận án tiến sĩ “Tài liệu Mộc bản triều Nguyễn liên quan đến Côn
Đảo”, Đặng Thị Thanh Tâm – Trường Đại học Sư phạm Huế, năm 2017

2.2.3. Một số báo cáo tham luận tại các hội thảo khoa học
a) Báo cáo tham luận “Bảo quản và phát huy giá trị tài liệu Mộc bản triều
Nguyễn - Di sản Tư liệu thế giới” tại Đại hội Lưu trữ quốc tế tổ chức tại Úc,
Thái Lan, tác giả Phạm Thị Huệ, năm 2012
b) Báo cáo tham luận “Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV với hoạt động
quảng bá, giới thiệu di sản tư liệu thế giới - Mộc bản triều Nguyễn” tại hội thảo
quốc tế chuyên đề “Nâng cao hình ảnh quốc gia qua Di sản tư liệu được
UNESCO” tổ chức tại Việt Nam, tác giả Phạm Thị Yến, năm 2013
2.3. Một số nhận xét
Có thể nói, nghiên cứu về tài liệu mộc bản, về các hoạt động bảo quản,
phát huy giá trị di sản quý giá này dưới góc độ khoa học là một đề tài mới và
khá là khó nhưng các tác giả trên đã cố gắng thực hiện và đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Đặc biệt, những nghiên cứu gần đây của Viện Công nghiệp
gỗ thuộc Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra được những luận cứ khoa học khá vững
chắc phục vụ tốt cho công tác bảo quản MBTN trong tương lai. Bên cạnh đó,
những nghiên cứu được đề cập trong các báo cáo tham luận, dù chủ yếu chỉ
được đề cập ở mức độ tổng quan nhưng đã giúp nhìn ra được tồn cảnh cơng
tác bảo quản và phát huy giá trị MBTN.
Bên cạnh đó, cũng cịn một số tồn tại như kết quả nghiên cứu của thạc sĩ
Nguyễn Thị Hà và các cộng sự cịn thiếu chính xác. Cụ thể là, nhóm khảo sát


7

và thông tin là mộc bản tại chùa Vĩnh Nghiêm, Bổ Đà và chùa Dâu được bảo
quản trong điều kiện tự nhiên và không bị cong vênh, nứt, … Tuy nhiên, một
kết quả nghiên cứu rất đáng tin cậy, có số liệu đo đạc chi tiết do PGS. TS
Nguyễn Thị Bích Ngọc thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp
với Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Giang thực hiện cho thấy, có tới 97%
mộc bản tại 2 chùa này bị cong vênh; xấp xỉ 80% mộc bản bị nứt. Cùng với đó,

tác giả khẳng định tồn bộ MBTN được khắc bằng gỗ thị là khơng có cơ sở.
Dù vậy, những kết quả nghiên cứu này đều rất quý giá. Tác giả đã cố
gắng nghiên cứu, lựa chọn, tham khảo và kế thừa những thành quả khoa học
của những người đi trước và tổng hợp vào luận văn.
3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
- Tăng cường biện pháp bảo quản an toàn tài liệu MBTN - Di sản Tư liệu
thế giới phục vụ công tác nghiên cứu lịch sử, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường phát huy giá trị khối TLMB thông qua việc đổi mới và mở
rộng các hình thức nhằm giới thiệu cho cơng chúng trong và ngoài nước giá trị
nội dung phong phú của khối TLMB.
- Ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ mới, công nghệ
thông tin trong công tác bảo quản và phát huy giá trị tài liệu MBTN - Di sản
Tư liệu thế giới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Đối với công tác bảo quản tài liệu
- Đưa ra những định hướng nghiên cứu các phương pháp bảo quản, vệ
sinh tài liệu.
- Đề xuất các hình thức mới về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và khai thác TLMB.
- Đề xuất các giải pháp tu bổ, phục chế TLMB.


8

- Đề xuất phương hướng cải tạo nhà kho bảo quản phù hợp với TLMB;
trang bị các thiết bị bảo quản cần thiết.
3.2.2. Đối với công tác phát huy giá trị tài liệu
- Đánh giá mức độ thành công của công tác phát huy giá trị tài liệu.

- Nghiên cứu, đề xuất mở rộng các hình thức phát huy giá trị TLMB.
4. Nguồ n tài liêụ
Nguồ n tài liê ̣u sử du ̣ng cho luâ ̣n văn gồ m:
Các văn bản của Đảng và Nhà nước chỉ đa ̣o về bảo quản và phát huy giá
trị tài liệu lưu trữ nói chung và tài liêụ Mô ̣c bản Triề u Nguyễn nói riêng
Đề án “Bảo quản và Phát huy giá tri tài
̣ liêụ Mô ̣c bản Triề u Nguyễn – Di
sản Tư liêụ Thế giới” do Thủ tướng Chiń h phủ phê duyê ̣t.
Khuyế n nghi ̣của UNESCO đối với công tác bảo tồ n và phát huy giá tri ̣
di sản tư liêụ th ̣c Chương trình Ký ức thế giới.
Các tài liêu,
̣ bài viết của các tổ chức, cá nhân của các nước: Hàn Quố c,
Nhâ ̣t Bản, Trung Quố c về bảo quản và phát huy giá tri ̣tài liê ̣u mô ̣c bản ta ̣i các
nước này.
Các tài liêu,
̣ bài viế t đăng trên các báo, ta ̣p chí về hoa ̣t đô ̣ng bảo quản,
phát huy giá tri ta
̣ ̀ i liêụ Mô ̣c bản Triều Nguyễn của Trung tâm Lưu trữ quố c gia
IV.
Kế t quả nghiên cứu, khảo sát thố ng kê của Trung tâm Lưu trữ quố c gia
IV về tài liêụ Mô ̣c bản triề u Nguyễn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả tiếp cận vấn đề theo hướng
liên ngành, kết hợp lưu trữ học với sử học, sử liệu học, khoa học quản lý, khoa
học thông tin, khoa học lâm nghiệp...
Bên cạnh phương pháp luận là lịch sử kết hợp với logic, tác giả còn sử
dụng các phương pháp cụ thể: Tiến hành khảo sát thực tiễn, sưu tầm, thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu…; chú trọng khai thác, sử dụng các
nguồn TLLT.



9

Trong Chương 1, tác giả xem xét các khía cạnh của mộc bản trước hết
với vai trò là một loại hình tài liệu lưu trữ, dùng phương pháp luận lưu trữ học
để tìm hiểu về cơng tác bảo quản và tổ chức sử dụng TLMB. Sau đó, tác giả sử
dụng phương pháp luận sử học để tập trung nghiên cứu về lịch sử hình thành
của mộc bản một cách cụ thể, theo tiến trình lịch sử từ đó làm rõ những giá trị,
đặc trưng của mộc bản nói chung và Mộc bản Triều Nguyễn nói riêng. Qua đó,
làm nổi bật lên quá trình hình thành và giá trị đặc biệt của khối MBTN.
Trong Chương 2, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu theo
hướng liên ngành. Cụ thể là, sử dụng phương pháp luận lưu trữ học để tiếp cận
khối di sản mộc bản dưới góc nhìn tài liệu lưu trữ và thực hiện các nghiệp vụ
chuyên ngành lưu trữ cần thiết. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiếp tục vận dụng
phương pháp sử học kết hợp với logic thơng qua việc tìm hiểu, xem xét, đánh
giá q trình bảo quản, phát huy giá trị MBTN qua các thời kỳ đồng thời làm
rõ bản chất của nội dung các cơng tác đó và ảnh hưởng của chúng đến thực
trạng tài liệu hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp thống
kê và khảo sát thực tiễn để làm rõ thực trạng bảo quản và phát huy giá trị, kết
hợp với việc tổng hợp, phân tích các số liệu từ các nguồn tài liệu tham khảo để
từ đó nêu lên những vần đề cấp thiết đặt ra đối với công tác bảo quản và phát
huy khối tài liệu quý giá này.
Trong chương 3, tác giả chú yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân
tích và phương pháp logic để đánh giá toàn diện về lý luận và thực tiễn, từ đó
đề xuất một số định hướng và giải pháp bảo quản và phát huy MBTN trong thời
gian tới.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác bảo quản và phát huy
giá trị khối tài liệu MBTN, đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV,
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Bộ Nội vụ.

Phạm vi không gian của đề tài là khối tài liệu MBTN. Đồng thời, luận
văn cũng sẽ đề cập đến các loại TLMB khác (bao gồm cả TLMB của Việt Nam
và nước ngoài) để so sánh và đề xuất những định hướng tổng thể và một số giải
pháp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị khối tài liệu quý giá này.


10

Phạm vi thời gian của đề tài là từ đầu thế kỷ XIX (từ lúc Triều Nguyễn
bắt đầu cho san khắc TLMB) cho đến nay.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Luận văn có thể được xem là một cơng trình nghiên cứu tương đối
tồn diện về cơng tác bảo quản và phát huy giá trị khối tài liệu MBTN - Di sản
Tư liệu thế giới.
7.2. Luận văn cung cấp một số tư liệu mới về công tác bảo quản và phát
huy giá trị khối TLMB tại một số nước đang có TLMB như Hàn Quốc, Trung
Quốc, Nhật Bản, ...
7.3. Luận văn góp thêm một số đề xuất giải pháp đồng bộ về công tác
bảo quản và phát huy giá trị khối tài liệu MBTN, sao cho xứng đáng với vị trí
là Di sản Tư liệu thế giới.
7.4. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên
cứu và giảng dạy về công tác lưu trữ và TLLT.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận văn gồm ba
chương.
Chương một: Cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý trong bảo quản và phát
huy giá trị Mộc bản Triều Nguyễn
Chương hai: Thực tra ̣ng bảo quản và phát huy giá trị Mộc bản Triều
Nguyễn
Chương ba: Một số đinh

̣ hướng và giải pháp bảo quản và phát huy giá
trị Mộc bản Triều Nguyễn
Cuối Luận văn cịn có danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục.


11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHÁP LÝ TRONG BẢO
QUẢN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘC BẢN TRIỀU NGUYỄN
1.1. Khái niệm về bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
1.1.1. Khái niệm bảo quản tài liệu lưu trữ
Bảo quản tài liệu lưu trữ thực chất là công tác tổ chức và thực hiện các
biện pháp, trong đó chủ yếu là các biện pháp khoa học kỹ thuật để bảo vệ an
toàn và kéo dài tuổi thọ cho tài liệu, nhằm phục vụ nhất việc sử dụng chúng
chó hiện tại và tương lai [10, Tr.213].
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng, bảo quản tài liệu MBTN là một chuỗi
các hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền qua các thời
kỳ lịch sử nhằm bảo vệ, bảo quản an toàn cho mộc bản đồng thời tổ chức các
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ để ké dài tuổi
thọ tài liệu, đáp ứng các yêu cầu khai thác, sử dụng của toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ là hoạt động của của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, … đang quản lý, sở hữu tài liệu lưu trữ thơng qua các hình thức tổ
chức sử dụng tài liệu nhằm công bố, giới thiệu về giá trị tài liệu cho công chúng.
Điều 32, Luật Lưu trữ năm 2011 quy định các hình thức sử dụng tài liệu
lưu trữ gồm: (1) Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ
lịch sử; (2) Xuất bản ấn phẩm lưu trữ; (3) Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương
tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử; (4) Triển lãm, trưng bày tài

liệu lưu trữ; (5) Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong cơng trình nghiên cứu; (6) Cấp
bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
Như vậy, việc phát huy giá trị MBTN là các hoạt động nghiệp vụ để giới
thiệu các giá trị về mọi mặt của di sản này đến với tồn xã hội, góp phần xây
dựng, bảo vệ tổ quốc đồng thời giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử thơng


12

qua các hình thức như: Phục vụ độc giả tại phòng Đọc; trưng bày, triển lãm tài
liệu; làm phim, xuất bản các ấn phẩm, viết bài công bố, giới thiệu,… về MBTN
với cơng chúng.
1.2. Q trình hình thành tài liệu Mộc bản Triều Nguyễn
1.2.1. Cơ sở hình thành Mộc bản Triều Nguyễn
Trong lịch sử nước ta, cơ quan chuyên trách về viết sử được ghi nhận lại
đầu tiên là Quốc Sử Viện gắn liền với bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam - Đại
Việt sử ký, do Hàn lâm viện học sĩ kiêm Quốc Sử Viện Giám tu Lê Văn Hưu
biên soạn dưới thời vua Trần Thánh Tông. Trải qua các triều đại sau đó, Quốc
Sử Viện vẫn ln được coi trọng và để lại cho hậu thế tác phẩm bất hủ - Đại
Việt sử ký toàn thư.
Sau khi chính thức thành lập vương triều vào năm 1802, mặc dù cịn ngổn
ngang với nhiều cơng việc nhằm chỉnh đốn và kiện toàn đất nước trên tất cả các
lĩnh vực nhưng các vua nhà Nguyễn đã đặc biệt quan tâm đến văn hóa, đặc biệt
là lịch sử. Vì thơng qua sử học, có thể ổn định xã hội, cố kết nhân tâm, từ đó có
thể củng cố, nâng cao vai trò của dòng họ cũng như của vương triều. Năm Gia
Long thứ 10 (1811), nhà vua xuống chiếu “Nay soạn Quốc triều thực lục, phàm
sự tích cũ cần phải tìm xét rộng rãi để sẵn mà tham khảo.” Sau đó, Vua Gia
Long cũng cho biên soạn cả sử về nhà Lê “Chiếu có các trấn ở Bắc Thành có
ai thu chép được sự tích nhà Lê cũ và sự tích giặc Tây Sơn thì đem sách dâng.
Từ đấy những sách cất ở nhà dân dần dần đem ra” [16, tr.817]

Năm 1820, ngay sau khi lên ngôi, Vua Minh Mệnh đã xuống chiếu cho
tìm sách vở cịn sót, cho lập Sử Quán và sai quan soạn Thực lục. Đến năm 1833,
vua lại sai biên soạn bộ Khâm định thực lục các kỷ, từ đời chúa Nguyễn Hoàng
đến đời chúa Nguyễn Phúc Thuần gọi là Tiền biên; từ đời Vua Gia Long trở về
sau gọi là Chính biên.
Ngày mùng 6 tháng 3 năm Thiệu trị thứ 4 (1844), trong tờ biểu dâng lên
Vua Thiệu Trị về việc hoàn thành biên soạn bộ Đại Nam thực lục tiền biên và
xin được khắc in, các đại thần đã đề nghị: “Xin cho khắc gỗ lê gỗ táo, in dâng


13

vào kho sách, để nêu tiếng thơm về sau. Nay xin làm thành lập dâng tâu. Trước
hết xin đem sách Liệt thánh thực lục tiền biên, chọn ngày lành khởi cơng khắc
in. Sau đến Thực lục chính biên về các đời Thế tổ Cao hoàng đế và Thánh tổ
Nhân hoàng đế, soạn xong cũng xin tiếp tục cho khắc in, đóng thành pho sách
quý, để nêu rõ những sự nghiệp thịnh lớn thần truyền thánh nối, văn trị võ công
của nước Đại Nam ta, mà càng tỏ rõ lòng hiếu vơ cùng của hồng thượng ta đã
nối được chí, theo được việc.” [16. Tr.10]
Ngày mùng 7 tháng 8 năm đó, các đại thần dâng biểu “Vâng soạn bộ Liệt
thánh thực lục tiền biên, san khắc đã xong, chữ nghĩa rõ ràng, giấy tờ đẹp tốt.
Bọn thần rất vui mừng kính cẩn dâng biểu tiến sách lên… Mười hai quyển sách
báu chép thành, khắc bản gỗ lê gỗ táo; nghìn mn đời lời quý nêu yết, sáng
như mặt trời mặt trăng.” [16. Tr.10-12]
Tuy nhiên, bộ sách chính thức đầu tiên của Triều Nguyễn được biên soạn
và khắc in là bộ Hoàng Việt Luật Lệ (Luật Gia Long). Tháng 7 năm 1812, Vua
Gia Long giao cho Nguyễn Văn Thành và Võ Trinh cùng các đình “chuẩn theo
điển lệnh của các triều, tham chước điều luật của đời Hồng Đức và của nhà
Thanh, lấy bỏ cân nhắc, cốt sao cho đúng, mà vựng tập thành biên. Trẫm thân
tự sửa chữa, ban hành cho thiên hạ khiến người ta biết được phép lớn cấm ngừa,

rõ như mặt trời mặt trăng không thể ẩn giấu” [16. Tr.843]. Nhưng phải đến
tháng 7 năm Gia Long thứ 14 (1815), việc khắc in bộ sách này mới được hoàn
tất và cho ban hành. Vua xuống chiếu: “…Vậy nên đặc biệt sai đình thần tham
khảo điển cũ của bản triều, luật lệ đời Hồng Đức, điều luật nước Đại Thanh,
cùng những điều mới định gần đây, châm chước những điều thích hợp mà biên
tập thành sách, trẫm thân hành xét định, phàm 22 quyển. Lại sai các đại thần
tổng tài và khảo hiệu để khắc in, ban hành cho thiên hạ để làm lệnh điển đời
đời.” [16. Tr.905]
Như vậy, việc khắc in mộc bản được Vương triều Nguyễn cực kỳ coi
trọng, sử dụng để lưu truyền chính sử và phổ biến các chính sách, pháp luật của
triều đình đến với nhân dân.


14

1.2.1.1. Quốc Sử Quán - Cơ quan chuyên trách biên soạn chính sử
Năm Tân Mùi (1811), vua Gia Long đã cho thành lập Sử Cục, cơ quan
tiền thân của Quốc Sử Quán sau này. Sách Đại Nam thực lục chính biên đệ nhất
kỷ chép“Triệu thị trung học sĩ là Phạm Thích, Đốc học Sơn Nam thượng là
Nguyễn Đường, đốc học Hoài Đức là Trần Toản về kinh, sung chức Biên tu ở
Sử Cục”[16. Tr.816] Trong quá trình hoạt động, Sử Cục đã biên soạn được bộ
“Hoàng Việt luật lệ” hay cịn gọi là bộ “Luật Gia Long”.
Sau khi lên ngơi vào năm 1820, vua Minh Mệnh dụ bầy tôi rằng: “Nhà
nước ta từ khi mở mang đến nay, các thánh nối nhau hàng 200 năm. Kịp đến
thế tổ các hoàng đế ta trung hưng thống nhất đất nước, trong khoảng ấy sự tích
cơng nghiệp nếu khơng có sử sách thì lấy gì để dạy bảo lâu dài về sau. Trẫm
muốn lập Sử Quán, sai các nho thần biên soạn quốc sử thực lục, để nêu công
đức về kiền, đốc, cơ, cần, làm phép cho đời sau,...”[17. Tr.66]. Sau đó, vua
lệnh cho chọn đất ở bên tả trong Kinh thành, họp thợ xây đắp, hơn một tháng
thì xong [17. Tr.67]. Như vậy, Quốc Sử Quán được lập ra và khởi công xây

dựng vào năm Minh Mệnh thứ 1 (1820).
Về địa điểm tọa lạc, “Quốc Sử Quán ở địa phận phường Phú Văn trong
kinh thành” [15. Tr.65]. Khi vua Minh Mệnh tới thăm đã cho đặt “ngự tọa” ở
chính giữa và cho dựng hai tấm bia “khuynh cái hạ mã” (nghiêng lọng, xuống
ngựa) ở trước cửa [17. Tr.125]. Quốc Sử Quán được khai trương chính thức
vào ngày 6 tháng 5 Âm lịch năm Tân Tỵ (tức ngày 5-6-1821). Tại điện Cần
Chánh, Triều đình đã tổ chức ban yến cho các quan văn, võ đại thần vì đây “là
điển lệ to lớn của đất nước”. [22. Tr.44]
Trong quá trình hoạt động, đến đời vua Thiệu Trị đã cho mở rộng Quốc
Sử Quán, dựng thêm hai tòa nhà phụ, tòa nhà bên trái dành cho Toản tu có tên
là Cơng thự, tịa nhà bên phải dành cho Biên tu có tên là Giải Vũ đài. Năm Tự
Đức thứ 2 (1849), vì số lượng cơng trình được biên soạn và khắc in xong khá
nhiều, nên Triều Nguyễn đã cho dựng thêm Tàng bản đường ở phía sau Sử
Qn để chứa ván in sách. Sau đó, vào năm 1857, vua Tự Đức tiếp tục cho
dựng thêm nhà chứa ván in ở cục in sách tại Sử Quán “Tầng trên lát ván, đem


15

ván in bộ thực lục để ở gian chính giữa, các ván in các tập thơ văn vua làm ra
và bộ Khâm định tiễu bình Nam Bắc kỳ phương lược để ở hai bên tả hữu, lại
đem ván in 2 pho Thông Giám, Uyên Giám mới (do Hải Dương, Sơn Tây đệ
nộp) để ở tầng dưới, để tiện in ra” [20. Tr.24]. Vào đời vua Kiến Phúc (1884),
để tu sửa bộ “Dực tơng Anh hồng đế thực lục chính biên làm đệ tứ kỷ”, Triều
Nguyễn cho dựng thêm một dãy nhà ngói làm Sở khâm tu (về phía đơng ở trước
nhà Sử Quán, gồm 7 gian, 2 chái). Trải qua thời gian, với quy mô ngày càng
mở rộng dưới các đời vua, Quốc Sử Quán đã chứng tỏ vai trò to lớn của mình
trong việc biên soạn chính sử, thực lục của Triều Nguyễn.
Việc thiết đặt các chức quan trong Quốc Sử Quán cũng được Triều
Nguyễn chú trọng. Dưới triều Gia Long, các chức Biên tu, Tổng tài, phó Tổng

tài đã được đặt ra. Vị Tổng tài đầu tiên của Sử Cục Triều Nguyễn là Nguyễn
Văn Thành. Sau này, khi Quốc Sử Quán đi vào hoạt động, để kiện toàn tổ chức
bộ máy, vua Minh Mệnh đã xuống dụ “Nay mở đặt ra Sử Quán, biên chép
những thực lục, quốc sử các triều đại, chuyên ủy cho các đại thần kỳ cựu có
cơng và bọn văn thần sung vào các chức quan sử là Tổng tài, Toản tu. Việc này
là điển là điện lệ to lớn của nước nhà, chuẩn cho đến ngày mồng 6 tháng 5 sẽ
mở Sử Quán, ban tiệc yến một lần” [8. Tr. 304]
Đến năm Minh Mệnh thứ 11 (1830), việc phân cấp tuyển chọn nhân sự
vào làm việc trong Quốc Sử Quán cũng được quy định như sau: “Chức Tổng
tài và Phó tổng tài thì do đích thân nhà vua đặc biệt kén chọn; chức Toản tu
trở xuống thì xin lấy quan viên trong ngồi ai làm được việc thì sung bổ. (Toản
tu 6 người dùng quan tam phẩm, biên tu 11 người, dùng quan tứ ngũ lục phẩm,
khảo hiệu, hiệu san 10 người dùng quan thất bát cửu phẩm, đằng lục 24 người
dùng vị nhập lưu thư lại ở lục bộ cùng những thư thủ ở Kinh và các hạt. Thu
chưởng thì dùng bọn thu chưởng ở Sử qn)”[18. Tr.34]. Cơng tác kiện tồn
về cơ cấu tổ chức của Quốc Sử Quán phục vụ biên soạn và khắc in các bộ chính
sử, chính văn còn được tiếp tục bởi các vị vua như Thiệu Trị, Tự Đức cho đến
các vua sau cùng của Triều Nguyễn.


16

Theo sử sách chép lại, tổ chức của Quốc Sử Quán gồm có Chánh, Phó
Tổng Tài; giúp việc có các Toản tu, Biên tu, Khảo hiệu, Đằng lục và Thu
chưởng.
Trong quan chế của Bộ Lại, người ta không thấy ghi quan chế của Quốc
Sử Quán. Điều đó chứng tỏ, cơ quan này khơng có cấp số nhân viên nhất định
mà do vua bổ dụng theo nhu cầu công việc mỗi lúc. Ví dụ, theo Dụ của vua
Minh Mệnh khi cho biên soạn sách Liệt thánh thực lục, ông đã cử 1 Tổng tài,
2 Phó tổng tài, 10 Toản tu, 27 Biên tu, 5 Khảo hiệu, 12 Thu chưởng và 8 Đằng

lục. Tuy nhiên, vào thời vua Tự Đức, ngoài Tổng tài và Phó Tổng tài, bộ phận
giúp việc chỉ có 4 Toản tu, 8 Biên tu, 4 Khảo hiệu, 6 Đằng lục, 6 Thu chưởng.
[8. Tr.56]
Về chức năng, nhiệm vụ của những người làm việc trong Quốc Sử Quán,
có thể thấy Tổng tài và Phó Tổng tài là người chịu trách nhiệm tổng quát, nặng
về tổ chức, quản lý, điều hành và đôn đốc. Họ thường là quan nhất, nhị phẩm
triều đình, hàm Thượng thư trở lên, xuất thân khoa bảng. Đây là một chức vụ
kiêm nhiệm chứ không phải chun biệt, và khơng thường xun.
Ví dụ: Tổng tài biên chép Đại Nam thực lục tiền biên là Trương Đăng
Quế và Phó Tổng tài là Hà Duy Phiên. Ơng Trương Đăng Quế lúc bấy giờ là
Văn minh điện Đại học sĩ, đang giữ chức Binh bộ Thượng thư, sung Cơ Mật
Viện đại thần, Quản lý Khâm Thiên Giám, kiêm lãnh Quốc Tử Giám, kiêm
quản Tài chính ấn triện. Ơng Hà Duy Phiên bấy giờ là Lại bộ Thượng thư, kiêm
quản Hình bộ ấn triện, kiêm lãnh Quốc Tử Giám sự vụ.
Toản tu và Biên tu mới thực là người chấp bút viết nên Thực lục. Để
được vua chọn làm Toản tu hay Biên tu phải là người có trình độ văn học cao,
khoa bảng xuất thân, có hàm Hàn Lâm Viện, có thừa khả năng viết lách. Điều
khác biệt là người được cử làm Toản tu có phẩm trật cao hơn hoặc thâm niên
hơn. Khi Quốc Sử Quán tấu trình bộ Đại Nam Thực Lục Tiền biên đã soạn
xong, xin phép khắc in, vua Thiệu Trị đã ra lệnh “…giao các viên Toản tu kiểm
điểm khoản thức chữ viết, mọi việc cho chu đáo ổn thỏa…” [16. Tr. 8]. Như


×