.�
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ MỘT VÀI TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
Chủ nhiệm đề tài: ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGẦN
Tp. Hồ Chí Minh – 10/2018
.�
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ MỘT VÀI TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
Chủ nhiệm đề tài
ThS. Phạm Thị Bích Ngần
Tp. Hồ Chí Minh – 10/2018
.�
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. ThS. Phạm Thị Bích Ngần – Chủ nhiệm đề tài
2. ThS. Phạm Thị Kim Ngân – Cán bộ cộng tác
.�
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI.
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .................................................... 4
1.1.1. Lịch sử phát triển và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................... 4
1.1.1.1. Về lịch sử phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 4
1.1.1.2. Về bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 7
1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................ 9
1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngồi ............................................. 10
1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................... 11
1.2. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội . 14
1.2.1. Tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế .................................................... 14
1.2.2. Tác động của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................... 15
1.2.3. Tác động của FDI đối với phát triển xuất khẩu ................................................. 16
1.2.4. Tác động của FDI đối với phát triển thị trường lao động ................................... 17
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố ..... 19
2.1.1. Tình hình thu hút FDI chung trên địa bàn Thành phố ....................................... 19
2.1.2. Vốn đầu tư thực hiện ........................................................................................... 23
2.1.3. Vốn FDI phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư ......................................................... 24
2.1.4. Vốn FDI phân theo quốc gia ............................................................................... 24
2.2. Đánh giá về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển kinh
tế - xã hội TP.HCM .................................................................................................... 25
2.2.1. Tác động đối với tăng trưởng kinh tế .................................................................. 25
2.2.2. Tác động đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................... 27
2.2.3. Tác động tới hoạt động xuất khẩu ...................................................................... 30
2.2.4. Tác động tới việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập ......................................... 32
2.3. Những vấn đề đặt ra ............................................................................................ 33
.�
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH
CỰC CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
3.1. Quan điểm và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
TP.HCM ...................................................................................................................... 35
3.1.1. Quan điểm thu hút FDI ...................................................................................... 35
3.1.2. Phương hướng thu hút và phát huy tác động tích cực của FDI trên địa bàn
TP.HCM ........................................................................................................................ 36
3.2. Các giải pháp chủ yếu thu hút và phát huy tác động tích cực của FDI đến
phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM .................................................................. 39
3.2.1. Về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút
FDI ............................................................................................................................... 39
3.2.2. Về đẩy mạnh hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư ................................................. 41
3.2.3. Về xây dựng và cải thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ............................................. 45
3.2.4. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 46
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với công tác thu hút FDI vào
TP.HCM ........................................................................................................................ 47
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49
.�
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
BCC
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contracts)
BOT
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build – Operate –
Transfer)
DA
Dự án
BT
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Build – Transfer)
BTO
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Build – Transfer –
Operate)
CN
Cơng nghiệp
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment)
GRDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Regional Domestic Product)
KCN, KCX
Khu công nghiệp, khu chế xuất
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TP
Thành phố
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
.�
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép của TP.HCM và cả nước.........19
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 phân theo loại hình
doanh nghiệp .............................................................................................................21
Bảng 2.3: Vốn sản xuất bình quân năm của các doanh nghiệp đang hoạt động phân
theo loại hình doanh nghiệp ......................................................................................22
Bảng 2.4: Vốn sản xuất trung bình của mỗi doanh nghiệp phân theo loại hình doanh
nghiệp ........................................................................................................................22
Bảng 2.5: Vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế phân theo nguồn vốn ..................23
Bảng 2.6: Phân loại các dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư .........................24
Bảng 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư năm 2016 .............25
Bảng 2.8: Tỉ trọng GRDP khu vực FDI trong GRDP chung của TP .......................26
Bảng 2.9: Tổng sản phẩm theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế ................26
Bảng 2.10: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo thành phần kinh
tế ................................................................................................................................28
Bảng 2.11: Doanh thu du lịch theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế ..........29
Bảng 2.12: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực
tế phân theo thành phần kinh tế ................................................................................30
Bảng 2.13: Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo loại hình kinh tế .........................31
Bảng 2.14: Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12
phân theo loại hình doanh nghiệp ............................................................................33
.�
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp FDI thực tế đang hoạt động SXKD tính đến
31/12 hàng năm trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 - 2016 ................................ 20
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn của doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2011 - 2016 .............................................................................................................. 20
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 phân theo
loại hình doanh nghiệp ............................................................................................. 21
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu Tổng sản phẩm theo giá thực tế phân theo thành phần kinh
tế ............................................................................................................................... 27
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ... 28
Biểu đồ 2.6: Số lao động trong các doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP.HCM giai
đoạn 2011 - 2015 ...................................................................................................... 32
.�
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc và xây dựng
nền kinh tế theo mơ hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Đảng ta đã
khẳng định: nguồn lực trong nƣớc là chính, nguồn lực bên ngồi giữ vai trị quan
trọng. Thực tiễn các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng thời
gian qua cho thấy, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là nguồn lực quan trọng cho phát
triển kinh tế.
Kể từ khi ban hành và có hiệu lực Luật đầu tƣ nƣớc ngoài của Việt Nam năm
1987 đến nay, FDI đã góp phần đáng kể vào bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công
nghệ, tăng xuất khẩu và giải quyết việc làm, trở thành nhân tố quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Tác động tích cực của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối
với nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế TP.HCM nói riêng đã đƣợc minh
chứng khá cụ thể trên thực tiễn trong thời gian vừa qua. Đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc đánh
giá là bƣớc đầu đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH,
HĐH, phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, vốn đầu tƣ FDI sẽ có những tác động khác nhau
tùy thuộc vào tình hình kinh tế và xã hội của khu vực và địa phƣơng mà nguồn vốn
này thực hiện đầu tƣ. Tại TP.HCM trong thời gian vừa qua cùng với sự chuyển biến
khá nhanh chóng của tình hình kinh tế khu vực và thế giới, nguồn vốn FDI có sự đổi
khác trong sự vận động của mình. Những sự vận động đổi khác đó của FDI sẽ tạo ra
các tác động khá phức tạp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Để định
hƣớng cho sự thu hút vốn đầu tƣ FDI phục vụ cho quá trình phát triển của Thành phố
trong giai đoạn mới, vấn đề cấp bách hiện nay là quan tâm đánh giá đầy đủ các mặt
tác động của FDI đến nền kinh tế TP.HCM
Nhận thức đƣợc tác động của FDI là cơ sở khoa học để xây dựng và thực hiện
các giải pháp phù hợp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực
của FDI trên địa bàn cả nƣớc nói chung và tại TP.HCM nói riêng. Đó là lý do tơi
lựa chọn đề tài “Đánh giá một vài tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu khoa
học.
-1-
.�
2.
Tình hình nghiên cứu của đề tài
Về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trên phạm vi cả nƣớc đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu và đƣợc cơng bố, chẳng hạn nhƣ:
- ThS. Nguyễn Văn Tuấn: Đầu tư nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam,
Nxb. Tƣ pháp, Hà Nội 2005.
- Lê Xuân Bá: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam, Nxb. KHKT, năm 2006.
- Hà Thanh Việt: Thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn duyên
hải miền trung, luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội, 2006.
- Ts. Nguyễn Thị Tuệ Anh: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam, nghiên cứu của dự án SIDA, Hà Nội, 2006.
Trong các cơng trình đó, các tác giả đã có nhiều đóng góp quan trọng trong làm
rõ những lý luận chung về FDI, phân tích vai trị của FDI, đƣa ra những giải pháp
chung để đẩy mạnh thu hút FDI vào nƣớc ta, cũng nhƣ một số địa bàn giai đoạn tới.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách có
hệ thống đầy đủ cả lý luận lẫn thực tiễn về vai trò và tác động của vốn FDI đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM dƣới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng và tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên
địa bàn TP.HCM ở 4 khía cạnh là tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển xuất khẩu và thị trƣờng lao động, từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng và
giải pháp nhằm thu hút và phát huy tác động tích cực của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
đối với phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài cần thực hiện trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu sau:
-
FDI có tác động nhƣ thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM?
-
Cần có những chính sách và giải pháp gì để thu hút và phát huy những tác
động tích cực của FDI trong giai đoạn tới?
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi và tác động tích
cực của nó tới phát triển kinh tế - xã hội.
-2-
.�
- Phạm vi nghiên cứu: về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn
TP.HCM; về thời gian: chủ yếu phân tích đánh giá thực trạng tác động của FDI tới phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM từ năm 2010 đến nay và đề xuất giải pháp thu
hút và phát huy tác động tích cực của FDI từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
5.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng đồng thời nhiều phƣơng pháp khác nhau để bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau. Cụ thể là:
- Vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử làm nền tảng cơ sở phƣơng pháp luận.
- Kết hợp lý luận, quan điểm đƣờng lối của Đảng với thực tiễn địa phƣơng để lý
giải những vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
- Đề tài sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phƣơng pháp lôgic - lịch
sử, kết hợp với phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh...
6.
Đóng góp về khoa học của đề tài
- Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI và tác động của
FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM, từ đó đề xuất những định
hƣớng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và phát huy những tác động tích cực
của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi, góp phần thúc đẩy q trình phát triển kinh tế của
Thành phố theo hƣớng bền vững.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc giảng dạy nghiên cứu về
FDI cũng nhƣ đối với cơ quan hoạch định chính sách đối ngoại của Thành phố.
7.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài chia
làm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút và tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM.
Chương 3: Các giải pháp thu hút và phát huy tác động tích cực của đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM
-3-
.�
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI.
1.1.1. Lịch sử phát triển và bản chất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1.1. Về lịch sử phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã xuất hiện vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa tƣ bản thời kỳ mà các nƣớc tƣ bản bắt đầu đi xâm chiếm hình thành các thuộc địa. Hình thức
của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lúc bấy giờ tồn tại dƣới dạng các nhà tƣ bản đầu tƣ
vốn vào các thuộc địa, trên cơ sở sử dụng nguồn lao động tại chỗ để khai thác khoáng
sản, đồn điền nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu cung cấp cho các ngành sản xuất ở
chính quốc.
Thoạt đầu, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi chính là một trong những phƣơng thức
tìm kiếm, khai thác các yếu tố cần thiết, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nền
sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Theo sự phát triển của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài liên tục gia tăng dƣới tác động của tích lũy tƣ bản, đồng thời
với sự phát triển và ngày càng mở rộng của q trình phân cơng lao động xã hội trên
qui mơ quốc tế đã tạo ra những cơ hội mới cho đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi. Bên cạnh
đó, dƣới tác động của nhiều yếu tố đặc biệt là khoa học - công nghệ, tốc độ mở rộng
sự giao lƣu hợp tác kinh tế quốc tế đã làm cho không gian hoạt động của đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ngày càng mở rộng hơn, và nó đã trở thành phổ biến trong giai đoạn
chủ nghĩa tƣ bản độc quyền.
V.I.Lênin là ngƣời đã nghiên cứu một cách đầy đủ và chỉ ra nguồn gốc lịch sử
của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, có thể khái quát quan điểm của Lênin nhƣ sau: Do sự
phát triển của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài gắn liền với lịch sử phát triển của chủ nghĩa
tƣ bản nên trong hầu hết các trƣờng hợp, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi đƣợc xem nhƣ
một cơng cụ bóc lột của các nhà tƣ bản. Q trình tích tụ và tập trung tƣ bản trong
điều kiện chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh đã dẫn tới sự hình thành, phát triển và trở
thành thống trị của các tổ chức độc quyền trong nền kinh tế. Sự thống trị của độc
quyền tƣ bản dƣới hình thái tƣ bản tài chính là cơ sở vững chắc cho việc thu lợi
nhuận độc quyền cao, trở thành điều kiện quan trọng cho sự lớn lên của tƣ bản, và sự
xuất hiện tình trạng “tƣ bản thừa” nhƣ là một tất yếu. Lênin cho rằng nếu chủ nghĩa
-4-
.�
tƣ bản chú ý đến phát triển nông nghiệp, đến việc nâng cao mức sống của quần chúng
nhân dân… thì khơng thể có hiện tƣợng tƣ bản thừa.
“Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa
vẫn cịn được dùng khơng phải là để nâng cao mức sống của quần chúng
trong nước đó, vì như thế thì sẽ đi đến kết quả làm giảm bớt lợi nhuận của
bọn tư bản, - mà là để tăng thêm lợi nhuận đó bằng cách xuất khẩu tư bản
ra nước ngoài, vào những nước lạc hậu. Trong các nước lạc hậu này, lợi
nhuận thường cao, vì tư bản hãy cịn ít, giá đất đai tương đối thấp, tiền
công hạ, nguyên liệu rẻ”. [12, tr.456]
Nhƣ vậy “tƣ bản thừa” là do khi chúng đã nhìn thấy đƣợc những “mảnh đất màu
mỡ” mà tại đó chúng có khả năng sinh lợi cao, trong khi ở nƣớc sở tại các điều kiện
để cho đầu tƣ sinh lợi đã trở nên rất hạn chế. Lênin cho rằng, “xuất khẩu tƣ bản là đặc
điểm kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản hiện đại (chủ nghĩa tƣ bản độc quyền)”. [12,
tr.455].
Thời kỳ từ Cách mạng tháng Mƣời Nga thành công về sau, khi mà trên thế giới
đã hình thành hai hệ thống chính trị xã hội đối lập, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi có
những thay đổi nhất định. Bên cạnh loại hình nhƣ vẫn tồn tại (ở các nƣớc thuộc địa)
đã hình thành một loại hình mới đó là loại đầu tƣ chỉ có thể thực hiện khi đƣợc sự
chấp thuận của nƣớc nhận đầu tƣ. Loại hình này, dù cịn có sự khác nhau về mức độ
nhƣng cả nhà đầu tƣ và nƣớc nhận đầu tƣ đều có lợi. Trong thời kỳ đầu của chính
quyền Xơ Viết, Lênin chủ trƣơng sử dụng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi dƣới hình thức
tơ nhƣợng nhƣ là một biện pháp để giải quyết khó khăn và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ơng cho rằng:
“Đó là một giao kèo, một đồng minh, một liên minh giữa chính quyền nhà
nước Xơ Viết, nghĩa là nhà nước vơ sản, với chủ nghĩa tư bản nhà nước.
Trong đó, “…(nhà tư bản)”, họ kinh doanh theo phương thức tư bản để lấy
lợi nhuận: họ đồng ý thỏa thuận với chính quyền vơ sản để cốt thu được lợi
nhuận bất thường, lợi nhuận siêu ngạch hoặc để có được nguyên liệu mà họ
khơng thể tìm được bằng cách khác. Chính quyền Xơ Viết cũng có lợi: lực
lượng sản xuất phát triển, số lượng sản phẩm tăng lên ngay hoặc trong một thời
gian ngắn nhất… khi “du nhập” chủ nghĩa tư bản dưới hình thức tơ nhượng,
-5-
.�
chính quyền Xơ Viết tăng cường được nền đại sản xuất, nền sản xuất tiên tiến
đối lập với nền sản xuất lạc hậu, nền sản xuất cơ khí hóa đối lập với nền sản
xuất thủ công…” [13, tr.448-449].
Nhƣ vậy, nƣớc nhận đầu tƣ không những không bị áp đặt mà đối với họ cịn tính
tốn trƣớc đƣợc những lợi ích mà việc đầu tƣ có thể mang lại.
Về dịng chảy của FDI, nếu nhƣ trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài chủ yếu từ các nƣớc tƣ bản phát triển đầu tƣ vào các nƣớc kém phát
triển và thuộc địa, thì sau chiến tranh thế giới thứ hai, luồng đầu tƣ đã có sự thay đổi.
Đã xuất hiện sự đầu tƣ lẫn nhau giữa các nƣớc tƣ bản phát triển, xuất hiện những
nƣớc vừa là nơi cung cấp nguồn vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài vừa là địa điểm tiếp nhận
đầu tƣ.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới có sự phân cách đáng kể về sự giàu nghèo
giữa các quốc gia đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc nhiều ngƣời đánh giá nhƣ là lối
thốt cho các nƣớc nghèo. Điển hình là lý thuyết “Cái vịng luẩn quẩn” và “cú hích”
từ bên ngồi của A.Samuelson. A.Samuelson đánh giá cao vai trò của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đối với sự phát triển của các nƣớc nghèo. Ơng cho rằng đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngồi là lực lƣợng có khả năng làm phá vỡ “vịng luẩn quẩn của nghèo khổ”,
tạo ra những điều kiện cho sự phát triển mà không để lại nợ nần. Về cơ bản, nhận
định trên của ông nhận đƣợc nhiều sự đồng tình. Tuy nhiên, khơng nên quan niệm
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là điều kiện duy nhất để các nƣớc nghèo đi lên, là “chìa
khóa vạn năng” của sự phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới vẫn bị phân chia theo hai con đƣờng phát triển
tƣơng ứng với hai hệ thống chính trị đối lập (xã hội chủ nghĩa và tƣ bản chủ nghĩa), và cả
hai hệ thống đều đạt tới một trình độ phát triển nhất định, thì đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
đƣợc xem nhƣ là phƣơng tiện riêng có, địa bàn hoạt động của nó cũng chịu sự giới hạn
trong phạm vi nội bộ của từng hệ thống.
Từ những năm cuối thập niên 80 đến nay, sự vận động và các điều kiện của thế
giới có những chuyển biến cơ bản, sâu sắc, sự cách biệt giữa hai hệ thống đã giảm
dần; nền kinh tế của hầu hết các quốc gia đều theo thể chế thị trƣờng; xu hƣớng khu
vực hóa, tồn cầu hóa các hoạt động kinh tế đang trở thành phổ biến và diễn ra với
tốc độ nhanh; khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ đạt tới trình độ phát triển cao;… đầu tƣ
-6-
.�
trực tiếp nƣớc ngồi khơng những đƣợc sử dụng nhƣ trong những hình thức hợp tác
kinh tế, nhƣ phƣơng tiện thực hiện phân cơng lao động quốc tế, mà cịn đƣợc xem là
điều kiện quyết định sự phát triển của kinh tế thế giới. Nhu cầu tiếp nhận đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài đang tăng lên một cách đáng kể trên phạm vi tồn thế giới. Cùng với
việc hình thành các khu vực tự do hóa đầu tƣ đã tạo ra một cục diện cạnh tranh quyết
liệt về lĩnh vực này.
1.1.1.2. Về bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu nguồn gốc lịch sử của xuất khẩu tƣ bản Lênin đã chỉ ra rằng mặc
dù, xuất khẩu tƣ bản nếu xét về mặt lƣợng một cách giản đơn thì nó đồng nghĩa với
việc làm giảm đi một phần năng lực phát triển, giảm bớt điều kiện tạo việc làm, làm
giảm khả năng cải thiện mức sống của nƣớc sở hữu tƣ bản, nhƣng đây chính lại là
điều kiện, là cơ hội giúp các nhà tƣ bản thu đƣợc lợi nhuận từ việc đầu tƣ vào nƣớc
khác với mức cao hơn. FDI với tƣ cách là hình thức của xuất khẩu tƣ bản có bản chất
ăn bám với mức độ cao mà Lênin gọi là ăn bám “bình phƣơng”, bởi lẽ tƣ bản đƣợc
xuất khẩu trực tiếp vốn là kết quả mà các tổ chức độc quyền đã bóc lột đƣợc ở trong
nƣớc, nhƣng lại đƣợc sử dụng để làm cơng cụ đi bóc lột nƣớc ngồi với mức lợi
nhuận ngang bằng hoặc cao hơn lợi nhuận độc quyền cao. Hơn thế nữa, kết quả bóc
lột đƣợc từ xuất khẩu tƣ bản không chỉ là nguồn làm giàu trƣớc mắt cho các tổ chức
độc quyền, mà còn là nguồn để củng cố địa vị thống trị và điều kiện ổn định cho việc
thu lợi nhuận cao của các tổ chức độc quyền, bởi lẽ một phần của lợi nhuận đó cịn
đƣợc dùng để mua chuộc các tầng lớp lãnh đạo của phong trào công nhân trong nƣớc
và tại thuộc địa, tạo ra tầng lớp công nhân quý tộc và thậm chí cả dân tộc thực lợi để
phá vỡ phong trào cơng nhân.
Đối với nƣớc nhập khẩu tƣ bản thì đây là điều kiện quan trọng để thúc đẩy kinh
tế, kỹ thuật phát triển, song về hậu quả, trong không ít trƣờng hợp, do năng lực tổng
thể của các nƣớc này kém, nên nhân dân ở các nƣớc nhập khẩu tƣ bản bị bóc lột nhiều
hơn, các nƣớc này sẽ bị lệ thuộc nhiều hơn về kinh tế, kỹ thuật nƣớc ngoài và theo “phản
ứng dây chuyền” sẽ rất dễ dẫn đến bị lệ thuộc về chính trị. Nhƣ vậy ta thấy rằng, xuất
khẩu tƣ bản thực chất là một loại hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi. “Các nƣớc xuất khẩu
tƣ bản hầu nhƣ bao giờ cũng có khả năng thu đƣợc một số “khoản lợi” nào đó” [12,
tr.459]. Chính đặc điểm này là nhân tố kích thích các nhà tƣ bản có tiềm lực tích cực
-7-
.�
hơn trong việc thực hiện đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Xuất khẩu tƣ bản ở thời kỳ cuối thế kỷ
19 đầu 20 là phần lớn đƣợc đầu tƣ để khai thác thuộc địa. Nói tóm lại, đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngồi theo quan điểm của Lênin về thực chất cơng cụ bóc lột của tƣ bản tài
chính nhằm củng cố địa vị thống trị của mình khơng những trong các nƣớc đế quốc
mà cả các nƣớc thuộc địa nhằm đạt đƣợc lợi nhuận cao hơn.
Thời kỳ sau Cách mạng tháng mƣời Nga, Lênin cho rằng xuất khẩu tƣ bản giai
đoạn này đã có biểu hiện mới thơng qua sự liên minh kinh tế nhằm tăng qui mô, hay
năng lực của tƣ bản để không những giành đƣợc thế mạnh trong cạnh tranh mà cịn
biến nó thành cơng cụ thực hiện chủ nghĩa thực dân mới. Theo cách phân tích và
đánh giá của Lênin thì sự phát triển của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi ln gắn liền với
lịch sử phát triển của chủ nghĩa tƣ bản. Xuất phát từ điều kiện chính trị, kinh tế, xã
hội của thế giới lúc bấy giờ mà Lênin cho rằng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi là cơng cụ
bóc lột, là hình thức chiếm đoạt của chủ nghĩa tƣ bản. Lý luận trên đây của Lênin,
một mặt đã phác họa bức tranh khá rõ nét nguồn gốc và động cơ của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Mặt khác, Lênin cũng khẳng định, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi đã là nhân
tố có khả năng thực hiện vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển nói chung và sự phát
triển nền sản xuất xã hội nói riêng của các bên có liên quan trực tiếp đến hoạt động
này.
Sau Lênin một số nhà lý luận cho rằng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài về thực chất
là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất” (Vernon - học giả Mỹ), “chu kỳ tuổi
thọ kỹ thuật” (Harvey) và “nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật” (Rugman - nhà kinh tế học
Canada). Bản chất kỹ thuật của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những vấn đề
thu hút sự chú ý của nhiều nhà lý luận. Tuy cịn có sự khác nhau về cơ sở nghiên cứu,
về phƣơng pháp phân tích, và đối tƣợng xem xét… nhƣng quan điểm của các ông đã
gặp nhau ở kết luận: Trong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ
thuật sản xuất kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuất (có thể là hãng hay công ty)
phải lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ là điều kiện cho sự tồn tại
phát triển của mình.
Sự phát triển của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc qui định bởi những quy luật
kinh tế hoàn toàn khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất định, nó
chỉ là một trong số những mặt biểu hiện ra bên ngoài của q trình phân cơng lao
-8-
.�
động quốc tế và xã hội hóa sức sản xuất trên qui mơ quốc tế. Những nhân tố khác có
thể kìm hãm hoặc đẩy nhanh hơn việc mở rộng dịng di chuyển vốn, song nếu kìm
hãm cũng khơng thể dập tắt đƣợc đƣờng đi của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi đến những
nơi có lợi thế so sánh tốt hơn, hoặc nếu có thúc đẩy cũng khơng vƣợt qua đƣợc những
điều kiện thực tế hiện có cho phép về những điều kiện cần và đủ cả nơi đi đầu tƣ lẫn
nơi nhận đầu tƣ. Vậy, sự thay đổi thái độ từ “chống lại” qua “chấp nhận” đến “hoan
nghênh” đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi có thể xem là nhân tố tác động tạo ra những
bƣớc thay đổi nhận thức theo hƣớng ngày càng đúng hơn và chủ động hơn của con
ngƣời đối với quy luật kinh tế khách quan, về sự phát triển sức sản xuất xã hội và
phân công lao động xã hội đang mở rộng ra một cách thực tế trên qui mơ quốc tế. Xu
hƣớng này có ý nghĩa quyết định trong việc chi phối các biểu hiện vận động khác
nhau của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
1.1.2. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh
nghiệp”. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD, 1996) có thể thực hiện bằng các cách nhƣ: thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tƣ;
mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín
dụng dài hạn (> 5 năm). Để có quyền kiểm sốt nhà đầu tƣ cần nắm từ 10% cổ phiếu
thƣờng hoặc quyền biểu quyết trở lên.
Theo khái niệm của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987: Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là việc tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nƣớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài theo quy định của luật này.
Theo Điều 3 Luật đầu tƣ năm 2005 mà Quốc hội khoá XI Việt Nam đã thơng
qua ngày 29-2-1987 có các khái niệm về “đầu tƣ”, “đầu tƣ trực tiếp”, “đầu tƣ nƣớc
ngoài”, “đầu tƣ ra nƣớc ngồi” nhƣng khơng có khái niệm “đầu tƣ trực tiếp nƣớc
-9-
.�
ngồi”. Tuy nhiên, có thể “gộp” các khái niệm trên lại và có thể hiểu: “FDI là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan”.
Theo Luật Đầu tƣ của Việt Nam (2014), FDI đƣợc hiểu là việc nhà đầu tƣ nƣớc
ngồi, là cá nhân có quốc tịch nƣớc ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nƣớc
ngoài đƣa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản nào vào Việt Nam để tiến hành
hoạt động đầu tƣ, và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Ở đây
hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tƣ nƣớc ngồi khác là có sự trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nhƣ sau: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc các
nhà đầu tƣ ở một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia
đó để đƣợc quyền sở hữu và quản lý, hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.
1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đến nay xét về bản chất, FDI có những đặc điểm chủ yếu:
FDI trở thành hình thức đầu tƣ chủ yếu trong đầu tƣ nƣớc ngoài: Xét về ƣu thế
và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lƣợng trong nền kinh tế
thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt động của các công ty
xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên quốc tế
FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nƣớc đang phát triển: Có nhiều lý do giải
thích mức độ đầu tƣ cao giữa các nƣớc cơng nghiệp phát triển với nhau nhƣng có thể
thấy đƣợc hai nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, môi trƣờng đầu tƣ ở các nƣớc phát triển có độ tƣơng hợp cao. Môi
trƣờng này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trƣờng công nghệ và môi trƣờng
pháp lý.
Thứ hai, xu hƣớng khu vực hoá đã thúc đẩy các nƣớc này xâm nhập thị trƣờng
của nhau.
- 10 -
.�
Từ hai lý do đó ta có thể giải thích đƣợc xu hƣớng tăng lên của FDI ở các công
nghiệp mới (NICs), các nƣớc ASEAN và Trung Quốc. Ngoài ra xu hƣớng tự do hoá
và mở cửa của nền kinh tế các nƣớc đang phát triển trong những năm gần đây đã góp
phần đáng kể vào sự thay đổi đáng kể dòng chảy FDI.
Cơ cấu và phƣơng thức FDI trở nên đa dạng hơn: Trong những năm gần đây
cơ cấu và phƣơng thức đầu tƣ nƣớc ngoài trở nên đa dạng hơn so với trƣớc đây. điều
này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân cơng lao động quốc tế ngày càng sâu
rộng và sự thay đổi môi trƣờng kinh tế thƣơng mại toàn cầu.
Về cơ cấu FDI, đặc biệt là FDI vào các nƣớc công nghiệp phát triển có những
thay đổi sau:
Vai trị và tỉ trọng của đầu tƣ vào các ngành có hàm lƣợng khoa học cao tăng
lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành then chốt nhƣ điện tử,
chế tạo máy tính, chất dẻo, hố chất và chế tạo máy. Trong khi đó nhiều ngành cơng
nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu tƣ.
Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống trong khi FDI vào các
ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực dịch vụ trong
GDP của các nƣớc tăng lên. Một số lĩnh vực đƣợc ƣu tiên là các dịch vụ thƣơng mại,
bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và giải trí.
Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI và ODA, thƣơng mại và chuyển giao
công nghệ.
FDI và thƣơng mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Thơng thƣờng, một chính
sách khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngồi đƣợc nhằm vào mục đích tăng tiềm năng xuất
khẩu của một nƣớc. Mặt khác, các cơng ty nƣớc ngồi đƣợc lựa chọn ngành và địa
điểm đầu tƣ cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trƣờng
quốc tế.
FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu
hƣớng hiện nay là FDI và chuyển giao cơng nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với
nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lƣu chuyển vốn và kỹ thuật trên
phạm vi quốc tế. Nhiều nƣớc đã đạt đƣợc thành công trong việc hấp thụ các yếu tố
bên ngoài để phát triển kinh tế trong nƣớc là nhờ chú ý đến điều này.
- 11 -
.�
Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặc điểm nổi bật của sự lƣu chuyển
các nguồn vốn, công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm gần đây. Hơn nữa
xu hƣớng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn.
1.1.4. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Năm 1987 lần đầu tiên Quốc hội nƣớc Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thơng qua Luật đầu tƣ nƣớc ngồi tại Việt Nam, chính thức đánh dấu một bƣớc ngoặt
lớn trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế nƣớc ta. Sau đó, luật này đã lần
lƣợt đƣợc sửa đổi và bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996. Trƣớc khi đƣợc đƣa vào
Luật đầu tƣ chung, Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (năm 1996) gồm 68 điều,
chia thành 6 chƣơng, trong đó các hình thức đầu tƣ đƣợc quy định ở Chƣơng II. Theo
đó, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi có 3 hình thức: 1) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hợp tác kinh doanh; 2) Doanh nghiệp liên doanh; 3) Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài. Luật quy định về phƣơng thức đầu tƣ mới: hợp đồng xây dựng kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp
đồng xây dựng - chuyển giao. Trong đó các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
đƣợc hiểu cụ thể là:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ nƣớc ngồi đầu
tƣ 100% vốn tại nƣớc sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật nƣớc sở tại.
Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp đƣợc thành lập do các chủ đầu tƣ
nƣớc ngoài góp vốn chung với các chủ doanh nghiệp ở nƣớc sở tại trên cơ sở hình
thành hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi
nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản đƣợc ký kết giữa
một chủ đầu tƣ nƣớc ngoài và một chủ đầu tƣ trong nƣớc, để tiến hành một hay nhiều
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nƣớc chủ nhà, trên cơ sở quy định về trách nhiệm để
thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhƣng khơng hình thành một
pháp nhân mới.
Các hình thức khác: ngồi các hình thức nêu trên, ở các nƣớc và ở Việt Nam
cịn có các hình thức khác nhƣ: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
- 12 -
.�
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, vấn đề đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc điều chỉnh bởi
hai luật riêng biệt đã dẫn đến những đối xử khác nhau giữa hai khu vực này, để đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong giai đoạn lúc bấy giờ Việt Nam
đang chuẩn bị gia nhập tổ chức Thƣơng mại quốc tế WTO, những yêu cầu và rào cản
về đầu tƣ, trợ cấp cần loại bỏ, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội nƣớc Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật đầu tƣ mới, hoàn chỉnh và phù hợp
hơn với đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh đƣợc mở rộng. Luật đầu tƣ chung, đã làm rõ
hơn một số khái niệm:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tƣ
đƣợc ký giữa các nhà đầu tƣ nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia
sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT) là
hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây
dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tƣ chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO) là
hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây
dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ chuyển giao cơng
trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh
cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tƣ
đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây dựng cơng trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ chuyển giao cơng trình đó cho
Nhà nƣớc Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tƣ theo thoả thuận trong
hợp đồng BT.
Nói về hình thức đầu tƣ, khơng phân biệt trong nƣớc hay ngồi nƣớc tại điều 21
chƣơng IV Luật đầu tƣ đã quy định các hình thức đầu tƣ trực tiếp [15, tr.7-8] bao gồm:
- 13 -
.�
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ trong nƣớc hoặc 100%
vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà
đầu tƣ nƣớc ngồi.
Đầu tƣ phát triển kinh doanh.
Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp
đồng BT.
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lí hoạt động đầu tƣ.
Đầu tƣ thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Các hình thức đầu tƣ trực tiếp khác.
Nhƣ vậy, so với Luật Đầu tƣ nƣớc ngồi trƣớc đây thì Luật Đầu tƣ mới đã quy
định rõ hơn về những hình thức đầu tƣ trực tiếp. Luật Đầu tƣ mới đã kết nối đầu tƣ
của doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài theo một hệ thống và khuyến khích các
nhà đầu tƣ yên tâm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Hình thức
đầu tƣ trực tiếp áp dụng cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc mở rộng hơn rất nhiều so
với luật trƣớc đây, và điều này đƣợc nhận định là một trong những điểm mới đƣợc
đánh giá cao của Luật Đầu tƣ chung, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài đầu tƣ vào Việt Nam.
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
1.2.1. Tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế
Các nhà kinh tế đã phân tích khá nhiều về sự đóng góp của FDI đối với tăng
trƣởng kinh tế. Trong các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế, nguồn vốn FDI
khơng chỉ đóng góp trực tiếp mà cịn đóng góp một cách gián tiếp. Bên cạnh vai trò
ban đầu làm gia tăng khối lƣợng vốn cho nền kinh tế, FDI cịn đóng góp vào tăng
trƣởng kinh tế thơng qua các kênh chính nhƣ sau:
Cải thiện việc sử dụng yếu tố sản xuất của các quốc gia tiếp nhận đầu tƣ (lao
động, đất đai và vốn)
Làm tăng năng suất của các nhân tố sản xuất đƣợc sử dụng trong sản xuất nội
địa
Thêm vào tài sản kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tƣ
- 14 -
.�
Một dự án nào đó khi đầu tƣ vào một quốc gia thƣờng sẽ có tác động thơng qua
những kênh này một cách đồng thời. Tuy nhiên, tác động về cải thiện năng suất có
tác động đối với tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn, đặc biệt là đối với các nền kinh tế
mở. Các lý thuyết kinh tế thƣờng xác định có 3 kênh chính mà qua đó FDI cải thiện
năng suất:
Tác động trực tiếp lên năng suất: Tác động trực tiếp rõ ràng nhất của FDI lên
năng suất là thơng qua việc tái bố trí các nguồn lực, bao gồm trong nội bộ công ty
nhằm hƣớng đến các hoạt động năng suất hơn. Các công ty nội địa thƣờng có thơng
tin và khả năng tiếp cận thị trƣờng nội địa tốt hơn cịn các cơng ty nƣớc ngồi
thƣờng có lợi thế hơn các cơng ty nội địa về kỹ năng quản lý, công nghệ hiện đại và
khả năng tiếp cận thị trƣờng quốc tế. Do đó, với một mức tài nguyên hữu hạn trong
nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, sự tham gia của một công ty nƣớc ngồi
thơng thƣờng sẽ gắn liền với sự chuyển dịch các nguồn lực ra khỏi các hoạt động
kém năng suất. Bằng cách này, FDI đƣợc mong đợi sẽ làm tăng năng suất chung
của nền kinh tế.
Tác động lan tỏa và các tác động ngoại tác khác: Lí luận thơng thƣờng nhất
cho sự tồn tại của sự lan tỏa là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sở hữu một số lợi thế mà
các cơng ty nội địa có thể đạt đƣợc thông qua sự tƣơng tác với các chi nhánh nƣớc
ngồi. Ví dụ nhƣ các cơng ty đa quốc gia có thể chuyển giao cơng nghệ và bí quyết
cho các nhà cung cấp nội địa để cải thiện chất lƣợng đầu vào. Ngƣợc lại, các cơng ty
nội địa có thể đƣợc hƣởng lợi bằng cách thu hút lao động có các kiến thức đặc biệt
từ chi nhánh các công ty nƣớc ngồi. Những lợi ích này có đƣợc từ sự phát triển các
mối liên hệ về trƣớc và về sau giữa các cơng ty nội địa và nƣớc ngồi cũng nhƣ sự
rị rỉ khơng chủ đích của tri thức và công nghệ vào các công ty đối thủ.
Tác động lên sự cạnh tranh nội địa: Sự gia nhập của các chi nhánh nƣớc ngồi
có thể làm cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa thêm gay gắt và do đó dẫn đến năng
suất cao hơn, giảm giá thành và sự phân bố các nguồn lực hiệu quả hơn. Ngày càng
có nhiều chứng cứ cho thấy rằng FDI tăng cƣờng sự thay đổi công nghệ. Thông
thƣờng, các công ty đa quốc gia là cơng ty có trình độ cơng nghệ cao trên thế giới.
FDI khơng chỉ góp phần vào việc nhập khẩu cơng nghệ nƣớc ngồi mà cịn tạo ra
các hiệu ứng lan tỏa công nghệ đối với các công ty nội địa. Sự thay đổi công nghệ
- 15 -
.�
đóng vai trị rất quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế và FDI từ các công ty đa
quốc gia là một trong những kênh chính để các quốc gia đang phát triển tiếp cận
với các công nghệ cao cấp.
1.2.2. Tác động của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tƣ là một nhân tố quyết định đến tốc độ và
quy mô chuyển đổi. Giữa các nguồn vốn đầu tƣ khác nhau, vốn đầu tƣ FDI với
những đặc tính riêng của nó sẽ có sự tác động khác biệt. Sự năng động của nguồn
vốn FDI sẽ giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở quy mô một địa phƣơng diễn
ra với tốc độ và trình độ mang tính lợi thế hơn so với quy mơ quốc gia.
Xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi với vai trị là
một biểu hiện của q trình tồn cầu hóa sẽ mang lại cho mỗi quốc gia, mỗi khu
vực những cơ hội phát triển theo các đƣờng hƣớng khác nhau. Nhìn chung, các nền
kinh tế trên thế giới thƣờng chọn phƣơng thức phát triển rút ngắn trong đó có 2
con đƣờng phát triển chủ yếu là du nhập kỹ thuật của các nền kinh tế đã phát triển
để xây dựng cho mình những ngành cơng nghiệp chủ lực trong nền kinh tế, hoặc là
nhập các bằng phát minh, sáng chế, các bí quyết cơng nghệ. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài sẽ mang đến cho quốc gia tiếp nhận đầu tƣ các dòng kỹ thuật, tiền vốn và
kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất.
Xét trên góc độ ngành kinh tế, đầu tƣ nƣớc ngồi cũng đóng các vai trò quan
trọng trong việc ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế. Trƣớc hết, đối với ngành công
nghiệp, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi thúc đẩy q trình hiện đại hóa lực lƣợng sản
xuất cơng nghiệp hiện có, phát triển những ngành công nghiệp mới theo những quy
mô hợp lý, công nghệ hiện đại đủ sức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH. Đối
với ngành dịch vụ, dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi cũng đóng góp vào việc
thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế nông nghiệp và
công nghiệp, từng bƣớc giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành
dịch vụ trong GDP.
Xét trên góc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng lãnh thổ, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngồi tác động đến việc bố trí đầu tƣ giữa các vùng lãnh thổ. Một tác
động quan trọng nữa của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi là góp phần làm thay đổi cấu
trúc sở hữu trong nền kinh tế: tỷ trọng thành phần doanh nghiệp nhà nƣớc giảm đi
- 16 -
.�
và tỷ trọng khu vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và khu vực ngoài nhà nƣớc
ngày càng tăng lên.
1.2.3. Tác động của FDI đối với phát triển xuất khẩu
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trƣởng kinh tế. Mối quan
hệ này đƣợc thể hiện ở các khía cạnh: xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so
sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mơ, thực hiện chun mơn hố sản xuất; xuất nhập
khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng nhƣ thúc đẩy trao đổi thông tin dịch vụ,
tăng cƣờng kiến thức marketting cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào
mạng lƣới phân phối toàn cầu. Tất cả các yếu tố này sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng
trƣởng.
Thông qua FDI, các nƣớc đang phát triển có thể tiếp cận với thị trƣờng thế giới
bởi vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc gia thực hiện, mà
các cơng ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng
dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lƣợng, kiểu dáng sản
phẩm và giao hàng đúng hẹn.
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trƣởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của yếu tố sản xuất ở nƣớc chủ nhà đƣợc khai thác có hiệu
quả hơn trong phân công lao động quốc tế. Các nƣớc đang phát triển tuy có khả
năng sản xuất với mức chi phí có thể cạnh tranh đƣợc nhƣng vẫn rất khó khăn
trong việc thâm nhập thị trƣờng quốc tế. Bởi thế, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngồi
hƣớng vào xuất khẩu ln là ƣu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của các
nƣớc này. Thông qua FDI các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có thể tiếp cận với thị trƣờng
thế giới, vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia thực hiện. Ở
tất cả các nƣớc đang phát triển, các công ty đa quốc gia đều đóng vai trị quan
trọng trong việc mở rộng xuất khẩu do vị thế và uy tín của chúng trong hệ thống
sản xuất và thƣơng mại quốc tế. Đối với các công ty đa quốc gia, xuất khẩu cũng
đem lại nhiều lợi ích cho họ thơng qua sử dụng các yếu tố đầu vào rẻ, khai thác
đƣợc hiệu quả theo quy mô sản xuất (không bị hạn chế bởi quy mô thị trƣờng của
nƣớc chủ nhà) và thực hiện chuyên môn hố sâu từng chi tiết sản phẩm ở những
nơi có lợi thế nhất, sau đó lắp ráp thành phẩm.
1.2.4. Tác động của FDI đối với phát triển thị trƣờng lao động
- 17 -