BÀI TIỂU LUẬN MƠN ĐỊA LÝ
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU NƠNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG
HỒNG
Nhóm thực hiện:
Nhóm 9 - Lớp: K52 ĐHSP Địa NÔNG NGHIỆP BẮC BỘ VÀ BẮC TRUNG
BỘ
I. Mục lục.
1. Vị trí địa lý.
2. Điều kiện tự nhiên.
3. Dân cư và xã hôi.
4. Điều kiện để phát triển ngành nông nghiệp của đồng bằng sông
Hồng.
5. Nông sản chính.
6. Các hình thức tổ chức.
7. Đánh giá vai trị nơng nghiệp Việt Nam nói chung và vai trị của nó đến sự
phát triển kinh tế Việt Nam.
8 . Định Hướng Phát Triển
II. Nội dung.
1. Vị trí địa lý.
- Đồng bằng sơng Hồng (hay châu thổ sông Hồng) là một vùng đất rộng lớn nằm
quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 11
tỉnh và thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình,
Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh.
- Với diện tích là 14.964,1 km2, chiếm 4,5% diện tích.
- Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa trung du, miền núi phía Bắc và Tây Bắc với vùng
biển phía Đơng.
- Ý nghĩa: vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ vùng đồng bằng sông Hồng tạo điều
kiện để vùng có thể giao lưu kinh tế với các vùng trong nước, đóng vai trị quan
trọng trong phân công lao động cả nước.
2. Điều kiện tự nhiên.
* Địa hình và đất đai.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi
các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều, đồng bằng có 1.249,0 nghìn ha đất đã
được sử dụng, chiếm 83,5% diện tích tự nhiên của vùng và 4,7% diện tích đang sử
dụng của cả nước.
- Đất đai thích hợp cho việc thâm canh lúa nước và trồng màu cũng như trồng
các cây công nghiệp năm ( đay, đậu tương, lạc, mía,…).
* Khí hậu.
- Mang khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ tung bình năm 22,5 – 23,5 *c.
lượng mưa trung bình năm t ừ 1400 – 2000mm , có một mùa đơng lạnh từ tháng 10
năm trước đến tháng 4 năm sau. Đồng thời mùa này cũng là mùa khơ.
- Khí hậu thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ và đa dạng hóa cây trồng.
* Sơng ngịi.
- Đồng bằng sơng Hồng có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, lượng nước dồi dào
cung cấp phù sa, nước cho nơng nghiệp, mở rộng diện tích.
* Khống sản.
- Đáng kể nhất là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương, phục vụ
cho phát triển sản xuất các sản phẩm sành sứ.
- Tài ngun đá vơi ở Thuỷ Ngun - Hải Phịng đ ến Kim Môn - Hải Dương, dải
đá vôi từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm 5,4% trữ lượng đá vơi cả nước, phục vụ
cho phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Tài nguyên than nâu ở độ sâu 200m đến 2.000m có trữ lượng hàng chục tỷ tấn
đứng hàng đầu cả nước, hiện chưa có điều kiện khai thác.
Ngồi ra vùng cịn có tiềm năng về khí đốt.
* Tài ngun biển.
- Đồng bằng sơng Hồng có một vùng biển lớn, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ
Nguyên - Hải Phịng đ ến Kim Sơn - Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều rộng và phù
sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ.
- Ngoài ra một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển
Đồ Sơn, huyện đảo Cát Bà,...
* Tài nguyên sinh vật.
Tài nguyên sinh vật trong vùng khá phong phú với nhiều động thực vật quí
hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các khu dân
cư và đô thị phân bố dầy đặc nhưng giới sinh vật vẫn được bảo tồn ở các vườn
quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương.
3. Dân cư và xã hôi.
- Dân số là 18.478,4 nghìn người chiếm 21,5% dân số cả nước năm 2009.
- Đồng bằng sơng Hồng là vùng có dân số đơng nhất cả nước.
- Mật độ dân số cao.
- Trình đ ộ phát triển dân cư cao và cao nhất nước ta.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn đang thay đổi và hoàn thiện nhất cả nước.
4. Điều kiện để phát triển ngành nông nghiệp của đồng bằng sông
Hồng.
*Thuận lợi.
- Địa hình và đất đai: địa hình đồng bằng khá bằng phẳng có khả năng
giữ nước ở chân ruộng, với hệ thống sơng ngịi dày đặc đảm bảo cung cấp nguồn
nước phục vụ tưới tiêu đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển trồng trọt, chăn nuôi
Hệ thống sông hàng năm bồi đắp lượng phù sa lớn làm tăng độ mầu mỡ cho đất
thuận lợi cho việc thâm canh lúa nước.
- Khí hậu: Đồng Bằng Sơng Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đơng lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm t ừ 22-23 độ C, lượng mưa từ 1400-2000 mm. Điều kiện
về khí hậu của vùng tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm vụ đông với các cây
ưa lạnh, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa. Tạo điều kiện đa dạng hố cây trồng vật
ni với các loại cây nhiệt đới và Thời tiết mùa đông rất phù hợp với một số cây
trồng ưa lạnh như: su hào, bắp cải ...
- Sơng ngịi: vùng có 2 hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và sơng Thái
Bình. Nhờ 2 hệ thống sơng này mà nguồn nước rất phong phú, cả nguồn nước trên
mặt lẫn nguồn nước ngầm.
- Bờ biển có bãi triều rộng và phù sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi
rong câu và chăn vịt ven bờ.
- Ngồi ra vùng có diện tích đất nơng nghiệp khá lớn với 760.000 ha, trong đó
70% là diện tích đất phù sa màu mỡ. Đất nông nghiệp chiếm
51,2% diện tích đất nơng nghiệp của vùng. Đất đai của vùng rất th ích hợp cho
thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây công nghiệp ngắn ngày (đay, đậu
tương,. Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong cả nước với diện
tích đạt 1242,9 nghìn ha.
- Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng vẫn cịn kho ảng 137 nghìn ha. Q
trình mở rộng diện tích gắn liền với q trình chinh phục biển thơng qua sự bồi tụ
và thực hiện các biện pháp quai đê lấn biển theo phương thức “lúa lấn cói, cói lấn
sú vẹt, sú vẹt lấn biển”.
- Dân cư đơng nên có lợi thế: Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm
trong việc thâm canh lúa nước, chất lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có sức
mua lớn
- Người dân cần cù, năng động, có kinh nghiệm trồng lúa, thích ứng linh hoạt
với nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố.
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày càng được cải thiện, xuất hiện nhiều máy móc,
thiết bị phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp.
- Các chính sách nơng nghiệp của nhà nước ngày càng được cải thiện.
- là vùng có nhiều lợi thế trong áp dụng khoa học , kỹ thuật, giống cây trồng
vật nuôi tốt, cũng như các dịch vụ nơng nhiệp tiện ích như thức ăn chăn nuoi, vật
tư nông nhiệp phục vụ trong nuôi trồng, sản xuất nên năng xuất, chất lượng được
nâng cao.
- Giao thông thuận lợi trong chuyên chở vật tư và nông sản phẩm.lại gần các
khu chế xuất, nhà máy chế biến nên giá trị nơng sản tăng cao
* Khó khăn.
Tự nhiên
-Khí hậu nhiệt đới gió mùa nên hàng năm thường có những trận mưa lớn gây ra
lụt. Dư thừa nước trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô.và hiện tượng
sương muối , dịc h bệnh ảnh hưởng lớn tới sản xuất. Do vậy để ổn định trong phát
triển sản xuất , địi hỏ i phải có hệ thống thuỷ nơng nhằm đảm bảo chủ động tưới
tiêu.
- Sơng ngịi về mùa mưa lưu lượng dịng chảy q lớn có thể gây ra lũ lụt,
nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra hiện tượng
dồn ứ nước trên sông. Về mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), dịng nước trên
sơng chỉ còn 20 -30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước..Bởi vậy, để
ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nơng nghiệp thì phải xây dựng hệ
thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ thống đê điều
chống lũ và ngăn mặn.
- Hiện tượng sâu bệnh hại lúa và các cây trồng khác phát triển nhanh.
- Hệ thống đê điều của Đồng Bằng Sông Hồng quá chặt chẽ việc bồi đắp phù sa
cho đồng bằng gặp nhiều khó khăn.
- Đất đai tuy màu mỡ tuy nhiên Về mùa cạn.nướ c biển xâm nhập sâu và đất liền <
sông hồng 20km, sông thái bình 40km> làm đất bị nhiễm mặn và nhiều vùng đất
vào mùa mưa ngập úng gây ra hiện tượng đất chua.
Kinh tế xã hội
-Dân cư đông nên gay ra hiện tượng Thiếu việc làm nghiệp trong thời kỳ nông
nhàn
- Cùng với chất thải sinh hoatjn là chất thải công nghiệp từ các nhà máy. Vd
khu lâm thao việt trì mỗi ngày thải ra sơng 100.000m3 có sắt và kim loại khác.
Thành phố cơng nghiệp thái ngun thải 192.000m3 có chứa no2 nh3 tì nh hình
nhiễm nước ngày càng tăng.ảnh hưởng lớn tới sản xuất đồng bằng sông hồng
-Hệ thống máy móc nơng nghiệp chưa thật sự đồng bộ.
5. Nơng sản chính.
* Nơng sản của ngành trồng trọt.
- Cơ cấu ngành trồng trọt - chăn ni cịn nặng về trồng trọt, tỷ trọng ngành trồn g
trọt trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là 23%. Trong ngành trồng trọt
chủ yếu là lúa nước, sản lượng lúa chiếm tới 89,21% trong sản lượng lương thực
qui thóc 4,22 triệu tấn, còn lại là hoa màu lương thực như ngô, khoai, sắn.
- Lúa gạo: Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là
58,9 tạ /ha (2008). Trong năm có 2 vụ lúa chính là Vụ lúa chiêm xn
và Vụ lúa mùa.
Ngồi ra trong vùng cịn phát triển các cây công nghiệp khác như lạc, đậu tương có
thể trồng xen canh, gối vụ. Cây cơng nghiệp chủ yếu là đay chiếm 55% diện tích
đay cả nước và cói chiếm 41,28 % diện tích cói cả nước.
* Nông sản ngành chăn nuôi.
Sự phát triển đàn lợn gắn liền với sản xuất lươ ng thực trong vùng. Đến năm
2002 đã có 6,3 triệu con, chiếm 27,1% đàn lợn cả nước; đàn gia cầm có trên 30
triệu con chiếm 20,05% đàn gia cầm cả nước. Đàn trâu có chiều hướng giảm do
nhu cầu về sức kéo được thay thế bởi máy móc hiện đại. Đàn bị 502 nghìn con
năm 2002 đáp ứng nhu cầu thịt, sữa. Chăn nuôi thuỷ sản cũng được chú trọng phát
triển để tận dụng lợi thế diện tích mặt nước đa dạng của vùng và phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
- Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế có sự chuyển d ịch là giảm tỉ trọng
trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn ni và thuỷ sản, riêng trồng trọt thì giảm tỉ trọng
lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp và cây thực phẩm.
- Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế có sự chuyển d ịch là giảm tỉ trọng
trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi và thuỷ sản, riêng trồng trọt thì giảm tỉ trọng
lương thực, tăng tỉ trọng cây cơng nghiệp và cây thực phẩm.
6. Các hình thức tổ chức.
- Nền nông nghiệp dồng bằng sông hồng đang chuyển đổi sang nền nông nghiệp
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức kinh tế chủ yếu là hợp tác
xã và trang trại.
- Do ảnh hưởng của nền văn minh lúa nước có từ lâu đời nên tổ chức kinh tế của
vùng chủ yếu là hợp tác xã số hợp tác xã của vùng chiếm tỉ lệ lớn nhất cả nước
(3478 HTX 2008 ,46% cả nước) số lượng hợp tác xã luôn luôn dẫn đầu các vùng
kinh tế và ổn định qua các năm.
- Mặt khác do điều kiện tự nhiên, phân bố dân cư. Nên số lượng trang trại của
vùng vẫn vào mức trung bình, đúng thứ 3trong các vùng kinh tế. Với năm 2008 là
17318trang trại chiếm tỉ lệ 14,3% số trang trại cả nước.
7. Đánh giá vai trị nơng nghiệp Việt Nam nói chung và vai trị của nó đến sự
phát triển kinh tế Việt Nam.
- Nông nghiệp là ngành sản xuất ra vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Đồng
bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa của Việt Nam, nó có nhiệm vụ hỗ trợ
lương thực cho các tỉnh phía Bắc và một phần dành cho xuất khẩu.
- Thời kỳ 1993-1997, 85% sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu của vùng,
5% hỗ trợ các tỉnh và 10% xuất khẩu.
- Diện tích đất sử dụng trong nơng nghiệp chiếm tới 57,25% diện tích đất tự nhiên
của toàn vùng đồng thời tạo khối lượng việc làm cho cư dân nông thôn nên nền
nông nghiệp của vùng càng có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
- Góp phần tăng GDP.Với 22% dân số cả nước năm 2001 vùng này đã đóng góp
52.310 tỷ đồng chiếm 22% GDP trong đó có tới 19,4% giá trị gia tăng nông nghiệp
của cả nước.
8 . Định Hướng Phát Triển
- Phát triển bảo đảm an toàn lương thực cho vùng; hình thành các vùng sản
xuất lúa và ngơ chất lượng cao.
- Khai thác tiềm năng đất đai một cách có hiệu quả để xây dựng và phát triển
nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, chất lượng cao; phát triển và làm giàu môi
trường sinh thái, tiết kiệm đất đai trong phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
- Xây dựng các vùng chuyên canh, phát triển sản xuất rau, cây công nghiệp
ngắn ngày, cây ăn quả, hoa và vật nuôi; phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển,
đánh bắt thuỷ sản ven bờ.
- Phát triển nông nghiệp đi đôi với công nghiệp chế biến, xây dựng nông
thôn mới; thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng