Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.85 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được bảo vệ bởi học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong q trình thực hiện đề tài
này tơi ln chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.

Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2015
Sinh viên

Đặng Thị Hoài

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với lịng cảm ơn chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT, Bộ môn Kế hoạch và đầu tư, cảm ơn
các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong
suốt quá trình rèn luyện và học tập tại Trường Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan đã dành thời gian trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi hồn thành q trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tơi xin cảm ơn Giám đốc cùng toàn thể cán bộ cơ quan Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, UBND huyện
Nghi Xuân, nhân dân xã Xuân Giang trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.


Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ về mặt vật chất, tinh thần trong suốt quá trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận
văn khơng tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự thơng
cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.......tháng ......năm 2015
SINH VIÊN
Đặng Thị Hoài

2


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp, tín dụng là nguồn quan trọng cung
cấp những cơ hội mới cho sản xuất của nông hộ. Thực tế cho thấy muốn tăng
năng suất, hiệu quả trong kinh doanh thì cần phải mở rộng quy mô, muốn mở
rộng quy mô thì vay vốn tín dụng là tối ưu.Vốn tín dụng đã làm thay đổi bộ mặt
của nông thôn, thúc đẩy các thành phần kinh tế  nói chung và hộ  nơng dân nói
riêng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thơng qua giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập, cải tạo xây dựng nền kinh tế  Việt Nam theo hướng đa
dạng. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nơng dân tại
NHNN&PTNT là rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để  thực hiện
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Điều quan trọng là ln phải tạo điều
kiện cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo an tồn vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn – lĩnh vực Ngân hàng đầu
tư chủ yếu.
Ngân hàng Nơng nghiệp & phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân trong
những năm qua đã từng bước đổi mới tổ chức hoạt động, mở rộng mạng lưới,

nâng cao trình độ, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ công nhiên viên.
Ngân hàng cịn tích cực tăng cường cơng tác huy động vốn, đầu tư phục vụ các
chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn. Vốn từ Ngân hàng được
chuyển tới nông dân nhiều hơn, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện hơn. Vì thế
Ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành cơng và đóng góp khơng nhỏ trong cơng
cuộc phát triển kinh tế  của huyện nhà, tăng cường tín dụng đối với hộ  sản xuất,
giúp cho hộ nơng dân và gia đình có vốn để mua sắm cơng cụ sản xuất.
Câu hỏi đặt ra là cần giải quyết ở đây là: Lượng vốn bao nhiêu thì đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? thời gian vay và lãi suất ở mức
nào thì hộ có thể chấp nhận được, khi đã vay được vốn thì hộ có sử dụng đúng

3


mục đích hay khơng? Họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Phát hiện vùng sản
xuất hiệu quả và hoạch định công tác đầu tư ra sao cho hợp lý? Đây cũng là vấn
đề mà NHNN& PTNT cần quan tâm và có kế hoạch cung ứng vốn kịp thời, hiệu
quả nhất cho các hộ nơng dân .
Đồng thời, do tính chất phức tạp của hoạt động tín dụng là các món vay
nhỏ lẻ, địa bàn hoạt động lại rộng, mỗi cán bộ tín dụng thường phải phụ trách
quản lý từ một tới hai xã nên việc cho vay sản xuất gặp nhiều khó khăn. Nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân sẽ tạo điều kiện cho
Ngân hàng thương mại làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế,
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp vốn điều hịa nguồn vốn trong xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nơng dân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” làm phương
hướng nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng phục vụ sản xuất nơng nghiệp tại Ngân hàng NN & PTNT huyện

Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Nghi Xuân.
Đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng và hiệu
quả hoạt động vốn tín dụng. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ
nông dân tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh theo thời hạn tín
dụng. Được thực hiện trên địa bàn huyện Nghi Xuân với địa điểm nghiên cứu là
xã Xuân Giang. Số liệu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm 2012 – 2014.
Số liệu thứ cấp được thu thập qua sách, tạp chí, báo cáo liên quan đến vấn
đề nghiên cứu; số liệu về địa bàn nghiên cứu từ phòng thống kê huyện; tình hình
vay vốn sử dụng vốn từ NHNN & PTNT Nghi Xuân. Số liệu sơ cấp thu thập từ

4


60 hộ nơng dân gồm 50 hộ có vay và sử dụng vốn tín dụng của NH, 15 hộ khơng
vay vốn tín dụng. Và 5 cán bộ tín dụng của NHNN&PTNT Nghi Xuân.. Để đạt
được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp sử dụng bao gồm: Phương pháp chọn
điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, thông tin, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Tình hình vay vốn của các hộ nơng dân ở đây về nguồn vay khá ổn định
vì hầu hết vay của NHNN&PTNT, mức vay khá cao và lãi suất bình quân
1,5%/tháng. Hộ nơng dân vay vốn theo nguồn vốn thì nguồn huy động của ngân
hàng luôn chiếm ưu thế. Theo thời hạn vay thì ngắn hạn ln chiếm phần lớn
trong tổng vốn vay, thời hạn vay là 6 hoặc 12 tháng, tỷ trọng dư nợ luôn trên
60% qua 3 năm 2012- 2014. Theo ngành nghề, ngành thương mại - dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn.
Nhìn chung các nhóm hộ đã biết cách thức sử dụng vốn và mang lại hiệu
quả rõ nét trong sản xuất kinh doanh như mở rộng quy mô, giải quyết việc làm,

thu nhập hộ nông dân ngày càng tăng.
Đối với NHNN&PTNT: cần tăng đầu tư vốn cho những ngành mang lại
hiệu quả kinh tế cao, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng, đa dạng hóa các
hình thức cấp tín dụng cho khách hàng kết hợp với cán bộ khuyến nông, cán bộ
địa phương hướng dẫn nơng dân sử dụng vốn theo đúng mục đích xin vay. Đối
với các hộ  nơng dân: khơng ngừng học hỏi các lĩnh vực liên quan đến mục đích
vay vốn cụ  thể  của gia đình mình, tăng cường thăm dị thị  trường nắm bắt thơng
tin, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng đồng vốn đầu tư.
Mặc dù việc vay vốn vốn và sử dụng vốn vẫn gặp một số khó khăn nhất
định nhưng nhìn chung kết quả sử dụng vốn vay đúng mục đích vẫn chiếm ưu
thế, dư nợ quá hạn và nợ khó địi của hộ nơng dân biến động thất thường nói lên
khả năng trả nợ của hộ nơng dân chưa cao vì thế trong những năm tiếp theo
ngân hàng cần phối hợp với chính quyền địa phương để đưa ra những chính sách
và biện pháp nhằm khắc phục tình trạng trên và bên cạnh đó cần kiểm tra sát sao
hình thức sử dụng vốn của hộ sao cho đúng mục đích.

5


Cuối cùng, tôi xin đưa ra những kiến nghị của bản thân. Do hiểu biết còn
hạn chế, đề tài chưa được đầy đủ sâu sắc nên các vấn đề kiến nghị có thể mang
tính chất chủ quan của riêng tơi với mong muốn góp phần phát triển hệ thống
Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNN&PTNT huyện Nghi Xuân nói riêng,
cũng như góp phần phát triển cho nền kinh tế huyện nhà.

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN&PNT


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn

BQ

Bình qn

GT

Giá trị

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

HTXNN

Hợp tác xã nhà nước

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

HPN

Hội phụ nữ


HTX

Hợp tác xã

NH

Ngân hàng

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NKĐ

Nợ khó địi

HTXTD


Hợp tác xã tín dụng

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TM-DV

Thương mại - dịch vụ

N – L – TS

Nông – Lâm – Thủy sản

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

CBTD

Cán bộ tín dụng

7



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vii
MỤC LỤC.........................................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................4
PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................6
2.1 Cơ sở lý luận...................................................................................................6
2.1.1 Một số khái niệm liên quan..........................................................................6
2.1.2 Lý luận về hộ sản xuất nông nghiệp...........................................................22
2.2 Cơ sở thực tiễn.............................................................................................25
2.2.1 Hoạt động cho hộ nơng dân vay vốn tín dụng hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp
trên thế giới..........................................................................................................25
2.2.2 Chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến vấn đề cho hộ nơng dân
vay vốn tín dụng hoạt động sản xuất nơng nghiệp..............................................30
PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP...35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................35
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên......................................................................................35

8



3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Nghi Xuân........................................39
3.1.3 Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của Ngân hàng NN
& PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh..........................................43
3.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................47
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..........................................................47
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................47
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................49
3.2.4

Phương pháp phân tích số liệu...............................................................50

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu.......................................50
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................52
4.1 Thực trạng cho hộ nơng dân vay vốn tín dụng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.........................52
4.1.1 Một số quy định về chính sách tín dụng của NHNN & PTNT huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh..............................................................................................52
4.1.2 Trình tự, thủ tục thực hiện cho hộ nơng dân vay vốn tín dụng hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.............54
4.1.3 Nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân điều tra tại huyện Nghi Xuân........55
4.1.4 Thực trạng cho hộ nơng dân vay vốn tín dụng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
của NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh........................................57
4.1.5 Tình hình vay và sử dụng vốn của các nông hộ.........................................69
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nơng dân
của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.........................76
4.2.1 Đánh giá của hộ về hoạt động cho vay và tình hình sử dụng vốn vay ngân
hàng của hộ..........................................................................................................76
4.2.2 Đánh giá nguồn lực cán bộ tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân...80
4.3 Các hiệu quả đạt được khi cho hộ nơng dân vay vốn tín dụng hỗ trợ sản xuất

nông nghiệp tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.....................84
4.3.1 Đối với kinh tế xã hội địa phương..............................................................84

9


4.3.2 Đối với hoạt động Ngân hàng...................................................................84
4.3.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc vay và sử dụng vốn...............................85
4.3.4 Nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại.............................................87
4.4 Định hướng và Giải pháp..............................................................................90
4.4.1 Định hướng.................................................................................................90
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho hộ nơng dân vay vốn tín dụng hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân............90
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………94
5.1 Kết luận.........................................................................................................94
5.2 Kiến nghị.......................................................................................................95
5.2.1 Đối với nhà nước........................................................................................95
5.2.2 Đối với địa phương.....................................................................................96
5.2.3 Đối với NHNN & PTNT Việt Nam............................................................96
5.2.4 Đối với NHNN & PTNT chi nhánh huyện Nghi Xuân..............................97
5.2.5 Đối với các hộ vay vốn...............................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................99

10


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2012-2014..........40
Bảng 3.2: Giá trị một số ngành kinh tế của huyện qua 3 năm 2012 - 2014........42
Bảng 3.3 :Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.....................................46

Bảng 3.4 Thu thập thông tin thứ cấp...................................................................48
Bảng 3.5: Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................49
Bảng 4.1: Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
của NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân..............................................................56
Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm (2012 –
2014)....................................................................................................................59
Bảng 4.3: Doanh số cho vay trung hạn đối với hộ nông dân qua 3 năm (2012 –
2014)....................................................................................................................62
Bảng 4.4: Tình hình cho hộ nơng dân vay theo ngành nghề...............................64
Bảng 4.5: Tình hình nợ quá hạn của hộ nơng dân...............................................66
Bảng 4.6: Tình hình nợ khó địi của hộ nơng dân...............................................68
Bảng 4.7: Thơng tin chung của các hộ điều tra...................................................69
Bảng 4.8: Tình hình sản xuất của các hộ điều tra................................................70
Bảng 4.9: Tình hình máy móc phục vụ sản xuất của hộ nông dân......................71
Bảng 4.10: Cơ cấu thu nhập của các hộ sản xuất năm 2014...............................72
Bảng 4.11: Thu nhập bình quân hộ sản xuất năm 2014......................................72
Bảng 4.12: Thu nhập bình qn của hộ sản xuất khơng sử dụng vốn vay (năm
2014)....................................................................................................................75
Bảng 4.13: Đánh giá của hộ về vấn đề tiếp cận vốn tín dụng tại NHNN & PTNT
chi nhánh Nghi Xuân...........................................................................................76
Bảng 4.14: Mức độ quan hệ tín dụng và hiểu biết về quy trình cho vay của hộ
nơng dân..............................................................................................................78
Bảng 4.15: Mục đích sử dụng vốn của hộ nông dân...........................................79

11


Bảng 4.16: Thơng tin về đội ngũ cán bộ tín dụng NHNN & PTNT chi nhánh
Nghi Xuân (2014)................................................................................................81
Bảng 4.17: Đánh giá sự hài lịng của cán bộ tín dụng đối với NHNN & PTNT

huyện Nghi Xuân.................................................................................................82
Bảng 4.18: Đánh giá của cán bộ tín dụng về việc cho vay vốn tín dụng tại
NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân.....................................................................83

12


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng hơn đối
với một quốc gia với gần 72% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động
làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như nước Việt Nam ta.
Chính vì thế nơng nghiệp được xem là ngành then chốt của cả nước. Vấn đề
được đặt ra cho sự phát triển của nông nghiệp là phải chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất và
năng suất lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu trên cần phải tăng cường
nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và địi hỏi đường lối chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, bằng sự công nhận nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường, công nhận hộ là đơn vị kinh tế tự chủ. Đường lối đúng đắn đó tạo cơ
sở cho kinh tế nơng thơn phát triển và có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp
phát triển chung của đất nước.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế hộ có cơ hội sử dụng tiềm
năng về vốn, lao động… cho sản xuất hàng hóa vì vậy kinh tế hộ cũng cần có
những thay đổi phù hợp, cụ thể như chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ, số lượng
ít sang sản xuất hàng hóa có quy mơ lớn, chuyển chiến lược sản xuất hướng
cung sang sản xuất hướng cầu, đáp ứng nhu cầu nhanh nhạy của thị trường.
Đồng thời, trong hoạt đông sản xuất nơng nghiệp của các hộ nơng dân để có khả
năng kinh doanh tốt cũng như tạo ra ưu thế và quy mơ kinh doanh phù hợp hay

để mua máy móc thay cho lao động thủ công nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian
lao động, mua giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất lượng tốt địi hỏi phải
đầu tư thêm nhiều vốn. Vì thế, vốn trở thành vấn đề bức bách hàng đầu để giải
quyết các vấn đề nêu trên.


Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng cũng
ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và hộ nông
dân. Khi nhu cầu về vốn tăng, các hộ nơng dân tích lũy khơng kịp để phục vụ và
mở rộng sản xuất, chính vì vậy họ đã cần sử dụng đến vốn tín dụng thực hiện
mục đích của mình. Ở nước ta hiện nay thì chủ yếu mới có hoạt động tín dụng
Ngân hàng là thực hiện nhiệm vụ này.
Nghi Xuân là một huyện nhỏ nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, có tốc độ
phát triển tương đối cao, tập trung đầy đủ các thành phần kinh tế. Tuy nhiên
nghề nông vẫn là nghề chính, ngồi ra người dân nơi đây cịn giữ gìn và phát
huy một số làng nghề truyền thống góp phần tạo công ăn việc làm cải thiện đời
sống và phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây các hộ nông dân quyết tâm
làm giàu đã đầu tư sản xuất hàng hóa có quy mơ lớn, nhưng lại gặp khó khăn về
vốn và khâu tiêu thụ. Vì thế, đóng góp của ngành Ngân hàng trong sự phát triển
này là rất đáng kể và hết sức quan trọng.
Có nhiều nguồn cung cấp vốn tín dụng cho các hộ nơng dân như Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNN & PTNT) Việt Nam, với các
chi nhánh của mình đã và đang là kênh truyền tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất,
góp phần tạo cơng ăn việc làm giúp người nơng dân làm giàu chính đáng bằng
sức lao động của mình. NHNN & PTNT huyện Nghi Xn cũng khơng nằm
ngồi mục đích đó. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là: Lượng vốn vay bao nhiêu
thì đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? Thời gian vay vốn bao nhiêu
thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? Thời gian vay và lãi suất
vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp nhận được? Bên cạnh đó là việc xác định

thời điểm nào người dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để hộ nông dân
tiếp cận được với nguồn vốn kịp thời và thuận lợi nhất? Thủ tục vay vốn có
thuận lợi dễ dàng hay khơng? Những hộ nơng dân khi đã có vốn thì họ sản xuất
như thế nào? Có sử dụng vốn vay đúng mục đích khơng? Đây là các vấn đề nổi


bật mà nhà quản lý vốn tín dụng của NHNN & PTNT cần quan tâm để có kế
hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp thời, đầy đủ và hiệu quả; có các
chương trình, chiến lược quản lí nguồn vốn một cách hợp lý đối với các hộ nơng
dân; và đưa ra các chính sách, cơ chế để quản lý về vốn tín dụng cho vay, xử lý
rủi ro, quản lý lãi suất… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của hệ
thống Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các hộ nơng
dân trong thời kì cạnh tranh và hội nhập.
Xuất phát từ tình hình trên tơi quyết định nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ sản
xuất nông nghiệp tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đưa ra các
giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng và hiệu quả hoạt
động vốn tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín
dụng trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp của hộ nông dân tại NHNN & PTNT
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm 2012 – 2014 theo thời hạn tín dụng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đối với hộ nông

dân sản xuất nông nghiệp.


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung lí luận và thực tiễn
liên quan đến hiệu quả hoạt động vốn tín dụng đối với hộ nơng dân, bao gồm:
- Hộ đã được vay vốn và hộ có nhu cầu vay vốn tín dụng tại huyện Nghi
Xn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Hoạt động cho hộ nông dân vay vốn tín dụng hỗ trợ hoạt động sản xuất
nơng nghiệp của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
thơng qua các báo cáo tài chính.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1.1. Không gian nghiên cứu
- Đề tài này được thực hiện trên số liệu và tài liệu có liên quan tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
- Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, cụ thể là phịng tín dụng.
Trong thời gian thực tập kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung cách làm
việc, quá trình làm việc của Ngân hàng.
1.3.1.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu đề tài: số liệu báo cáo được lấy trong 3 năm gần
đây nhất của Ngân hàng từ 2012 – 2014
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 14/01/2015 đến ngày 02/06/2015
1.3.1.3. Nội dung nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nên đề tài tập trung vào nghiên cứu các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nơng dân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà tĩnh.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tín dụng là gì? Vai trị của tín dụng và đặc điểm của tín dụng ảnh hưởng

đến nơng nghiệp?


- Ngân hàng cho vay vốn vốn như thế nào? Căn cứ để xây dựng kế hoạch
cho vay vốn tín dụng đối với các hộ nông dân?
- Thực trạng vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân huyện Nghi
Xuân thời gian qua như thế nào?
- Ảnh hưởng của vốn tín dụng đến kết quả sản xuất nơng nghiêp của nông hộ?
- Định hướng và mục tiêu cho vay vốn tín dụng của Ngân hàng là như
thế nào?
- Tại sao hộ nông dân sử dụng vốn vay không đúng mục đích?
- Các giải pháp thu hồi vốn vay của Ngân hàng và các hình thức trả nợ
của hộ nông dân là như thế nào?
- Làm thế nào để các hộ nông dân sử dụng vốn vay đúng mục đích và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHNN & PTNT huyện?


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó cá nhân
hay tổ chức nhượng quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một
cá nhân hay tổ chức khác với những rang buộc nhất định: như thời gian hoàn trả,
lãi suất, cách thức cho vay mượn và thu hồi…
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay, theo ngun tắc
có hồn trả dựa trên cơ sở có sự tín nhiệm. Tuy nhiên khi gắn tín dụng với chủ
thể nhất định như Ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví dụ như tín dụng
ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là Ngân hàng cho vay. Việc xác định như thế

này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất
hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng khơng chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu
điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của một đất nước.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và các
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
Cùng với quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng, tín dụng Ngân hàng
có nhiều biến chuyển qua thời gian. Hình thức tín dụng truyền thống của Ngân
hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo, giúp khách hàng mua
hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác
nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán bằng giấy
tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp.


Các Ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng hóa các hình
thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách mua
các tài sản để cho thuê… tín dụng Ngân hàng là hình thức chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường, nó đáp ừng nhu cầu về vốn của nền kinh tế một cách linh hoạt
và kịp thời. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các Ngân hàng bên cạnh phải xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải khơng ngừng đa dạng hóa
các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
2.1.1.2 Bản chất và lịch sử hình thành tín dụng
Các hành vi kinh tế được bao hàm bởi hoạt động tín dụng diễn ra trọn vẹn
từ đầu đến cuối gọi là một chu kỳ và bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cấp và nhận vốn, bên cho vay cấp vốn tín dụng cho bên đi
vay, giữa hai bên có sự thỏa thuận về điều kiện vay mượn.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng, bên vay dùng vốn tín dụng vào mục đích
của mình, mục đích này được hoặc khơng được thỏa thuận với bên cho vay.

Giai đoạn 3: Hồn trả tín dụng, bên vay hồn trả vốn tín dụng và thực
hiện cam kết khi vay giữa hai bên.
Từ ba giai đoạn trên cho thấy: Bản chất của tín dụng là hình thức đầu tư
thu lãi trên vốn, nhưng trao quyền sử dụng vốn cho người khác. Vốn cho vay
không mất đi mà luân chuyển qua các quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
quản lý. Kết thúc một chu kỳ tín dụng, vốn được trả lại người sở hữu cùng phần
lãi hoặc các điều kiện kèm theo.
Tóm lại tín dụng tuy được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng đều
phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa
hai bên được ràng buộc bằng cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật
hiện hành. Sự hồn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là
dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.


2.1.1.3 Các nội dung của hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân
a. Các phương thức cho hộ nông dân vay vốn
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng là các hộ nông dân việc áp
dụng phương thức cho vay theo quy chế cho vay tín dụng của Ngân hàng:
- Cho vay từng lần: mỗi lần khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và dự án đầu
tư phát triển nông nghiệp.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn
trong thời gian cho vay.
- Cho vay lưu vụ: tổ chức tín dụng cho hộ nơng dân vay tại vùng chuyên

canh cây lương thực ngắn ngày, cây ăn quả, cây lưu gốc, cây công nghiệp. Với
thời hạn cho vay ngắn hạn, không quá thời hạn của vụ kế tiếp, trả nợ gốc một
lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi theo định kì hoặc thỏa thuận.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: tổ chức tín dụng cam kết
sẽ đảm bảo sẵn sàng cho vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phịng, mức phí cho hạn mức tín dụng dự phịng
- Cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh: tổ chức tín dụng cho
hộ nơng dân vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động thường xuyên cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh (bù đắp thiếu hụt tài chính)


- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm phù hợp với
quy định tại quy chế của Ngân hàng và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng và đặc điểm của hộ nơng dân vay.
b. Mức lãi suất tín dụng
NHTM là tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, vì vậy Ngân hàng
áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Với hộ nông dân lãi suất là yếu tố cơ bản
tác động tới nhu cầu vay vốn, nhưng lãi suất bao nhiêu thì phù hợp? Tác giả
Nguyễn Quốc Oánh cho rằng tỷ lệ lãi suất cho cao cũng là một vấn đề trở ngại
cho các hộ nông dân chưa muốn vay vốn, lãi suất thấp cũng không phải là một
lợi thế “ lãi suất thấp tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả năng hoạt động
lâu dài của các tổ chức tài chính tín dụng nơng thơn cũng như đối với người vay
và người gửi”. Nhiều chương trình tín dụng cho vay với “ mức lãi suất ưu đãi đã
không thành cơng trong việc vươn tới những nhà nơng khơng có tài sản thế chấp
hay có thu nhập trung bình thấp”. Lãi suất vốn vay có làm cân bằng thị trường
tín dụng nơng thơn, điều đó khơng thể đạt được khi mùa màng thất bát, thiên tai,
lúc mà hộ nông dân không thể vay với bất kỳ giá nào. Giả sử rằng tất cả các hộ
nông dân muốn vay vốn đều có thể vay được vốn từ ngân hàng thơng thường lãi
suất sẽ giảm, song trong thực tế điều này không xảy ra vì có nhiều sự ràng buộc

khác, làm cho vốn ngân hàng khơng giống hàng hóa thơng thường, khi lãi suất
tăng cao nhiều hộ nơng dân khơng thích rủi ro sẽ từ bỏ kế hoạch, dự án đã lập có
sử dụng vốn vay và chấp nhận mạo hiểm mới thực thi các kế hoạch và dự án có
sử dụng vốn vay trong đó. Khi lãi suất thấp thì nhiều dự án an toàn được đầu tư
và đương nhiên tạo được nhiều công ăn việc làm, nhưng lãi suất quá thấp sẽ tạo
điều kiện cho các dự án và kế hoạch đầu tư có hiệu quả thấp được triển khai và
như vậy không tạo hiệu quả kinh tế xã hội nếu đứng trên quan điểm vĩ mơ,
nhưng nó lại có lợi cho người sử dụng vốn vay, đây là một mâu thuẫn.
Như vậy với những phân tích trên và giả sử mức lãi suất là lãi suất thực
có thể kết luận rằng lãi suất có ảnh hưởng tới việc vay vốn của hộ nông dân. Lãi


suất thấp cho những nhóm khách hàng mục tiêu có thể không mang lại kết quả
như mong muốn. Mức lãi suất quá cao hạn chế các dự án, kế hoạch đầu tư có
tính an tồn cao.
c. Các phương pháp thu hồi vốn vay
Đây là các phương thức mà hộ nông dân phải hoàn trả vốn vay sau khi đã
kết thúc chi kì sản xuất kinh doanh và hộ nơng dân có nghĩa vụ hồn trả vốn và
có một phần lãi cho bên Ngân hàng. Các phương pháp thu hồi được Ngân hàng
quy định bao gồm:
- Trả vốn vay (nợ gốc) và lãi suất một lần khi có đáo hạn: người đi vay
phải trả cả vốn gốc và lãi suất ở kì cuối cùng (khi đáo hạn). Với phương thức
này khơng mang lại thu nhập thường xuyên (lãi trả định kỳ bằng 0) và đồng thời
mang lại rủi ro rất cao cho bên Ngân hàng. Và đối với bên đi vay là các hộ nơng
dân, phương thức này tạo nên khó khăn về tài chính vì phải hồn trả một số tiền
lớn vào thời điểm đáo hạn.
- Trả lãi định kỳ, trả nợ gốc khi đáo hạn: hộ nông dân phải trả lãi định
kỳ với mức lãi suất đã được thỏa thuận, và phải trả vốn gốc và lãi ở kỳ cuối
cùng khi đáo hạn. Với phương pháp thu hồi vốn vay này, NH có được thu
nhập thường xuyên tuy nhiên rủi ro vẫn rất cao. Còn đối với các hộ nơng dân

thì số tiền phải trả khi đáo hạn đã giảm xuống nhưng vẫn là một áp lực tài
chính đáng kể.
- Trả nợ dần định kỳ: hộ nông dân sẽ phải trả một số tiền bao gồm phần
trả lãi và phần trả gốc theo định kỳ đã được thỏa thuận, lãi phải trả trong 1 kỳ
được tính trên dư nợ đầu kỳ, dư nợ đầu kỳ sau sẽ được xác định căn cứ vào dư
nợ đầu kỳ trước và số nợ gốc đã trả trong kỳ.
2.1.1.4 Vai trò của vốn tín dụng trong nơng nghiệp và nơng thơn:
Ở hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển có tình trạng
chung là thiếu vốn, đặc biệt là vùng nông nghiệp và nông thôn. Các cuộc điều
tra kinh tế xã hội do nhiều tổ chức tiến hành đều cho một kết quả chung là tuyệt


đại bộ phận số hộ ở nơng thơn có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh. Vì
vậy vốn tín dụng có vai trị mạnh mẽ trong bổ sung sự thiếu hụt đó nhằm phát
triển nơng nghiệp và nơng thơn. Các nghiên cứu đều khẳng định vai trị to lớn
của vốn tín dụng trên các phương diện sau:
- Tín dụng góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp nông thôn. Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề,
tỷ trọng sản xuất giữa các nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước, nhờ có
vốn tín dụng mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác như
kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông
nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó cịn thúc đẩy việc phát triển một số ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ
phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng
về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ mở
rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ, tạo
việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có.
- Tín dụng giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động
sáng tạo. Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính

hồn trả, khi đến hạn thanh tốn như đã thỏa thuận thì người vay phải hồn trả
cho ngân hàng cả gốc và lãi. Vì vậy trong q trình sản xuất hộ sản xuất phải
khơng ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu để
trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động và sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó
tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người nơng dân
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp
phần đưa nơng nghiệp nơng thơn phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa.


- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người
dân, góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nơng thơn,
xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo, đưa nơng thơn tiến kịp đơ thị. Tín dụng chủ
động khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng
nhu cầu vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu
nhập, ổn định đời sống. Vốn tín dụng góp phần khơng nhỏ vào việc khơi
phục, hồn thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở
nông thôn như giao thông, thông tin, thủy lợi và nước sạch, điện, đường,
trường, trạm y tế, nhà ở và các cơng trình văn hóa phúc lợi cơng cộng khác.
Từ đó tạo ra sự phát triển tồn diện trong kinh tế nơng thơn, tạo ra sự biến đổi
sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thơn cả về lượng và chất. Mặt khác, trình
độ dân trí của người dân cũng ngày càng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất
tinh thần của người lao động được cải thiện.
- Tín dụng tạo ra những mơ hình kinh tế mới ở nơng thơn, góp phần mở
rộng sản xuất hàng hóa, tiêu biểu là mơ hình kinh tế trang trại, VAC,…
Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật
dụng tiêu dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình.
Ví dụ, có hộ mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nơng sản, có hộ đầu
tư vào chăn ni, ni trồng thủy sản. Tùy theo điều kiện sẵn có của từng hộ mà

có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu lợi cao. Vì vậy có
thể nói kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất
và xã hội, giữa quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động
cụ thể của gia đình.
- Tín dụng góp phần hạn chế và dần dần xóa bỏ nạn vay nặng lãi ở nông
thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nơng nghiệp là mang
tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm, chưa có
hàng hóa để bán, người dân thường ở trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng
chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hồnh hành. Tình


trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động rất lớn đến
sản xuất và đời sống của nhân dân. Với mức lãi suất quá cao nó là nguyên nhân
gây ra tiêu cực ở nơng thơn. Thơng qua các chính sách cho vay hộ sản xuất, các
NHTM đang dần dần nhận được sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản
xuất vì nhờ có vốn ngân hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với
chi phí hợp lý, giúp cho người sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
- Tín dụng góp phần đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung vốn trong
nơng nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hóa phát triển làm thu nhập của người
sản xuất tăng. Do đó tích lũy của mỗi người dân tăng làm tiền đề kích thích nền
kinh tế tăng tích lũy tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Các NHTM với tư
cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá
trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá
trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Như vậy tín dụng có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với phát triển kinh
tế hộ sản xuất mà còn đối với nền kinh tế chung của đất nước. Nó làm tăng giá
trị sản xuất của khu vực kinh tế nơng thơn. Hoạt động của ngân hàng góp phần
đáng kể vào việc thực hiện đương lối chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra:
“Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, từng bước đưa nơng
thơn phát triển khơng ngừng về mọi mặt, dần dần xóa đi ranh giới về kinh tế

giữa thành thị và nông thôn”.
2.1.1.5 Các phương pháp cho vay vốn tín dụng của Ngân hàng thương mại
Cho đến nay các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn các hình thức cho vay
vốn tín dụng trong kinh tế thị trường đã phân tín dụng theo các tiêu chuẩn như:
- Theo thời gian cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiết ngắn hạn của cá nhân, thời hạn tối đa là 12
tháng và thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng.
Các hình thức gồm: chiết khấu và tín dụng ứng trước.


×