Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở xí nghiệp xây dựng công trình 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.01 KB, 72 trang )

GVHD: Hoàng Thùy Dương

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp xây
dựng nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mơ và



hoạt động xây dựng. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến

U

hành hoạt động xây dựng đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị

-H

trường và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện hạch toán
trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tự lấy thu bù chi, tự lấy

TẾ

thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những
yêu cầu đó các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi cơng từ khi

H

bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ



IN

nghĩa vụ với NSNN và thực hiện tái sản xuất mở rộng.

K

Chi phí vật tư là một trong những yếu tố của qúa trình sản xuất kinh doanh,

C

thơng thường chi phí ngun vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70% giá trị cơng



trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa vơ cùng

IH

quan trọng, thơng qua công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể làm
tăng hoặc giảm giá thành cơng trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới



việc tiết kiệm triệt để chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ làm sao cho với một

Đ

lượng chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm


G

xây dựng hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bởi vậy

N

làm tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu công cụ dụng cụ là nhân tố quyết định làm hạ

Ư


thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết
thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi cơng xây dựng của các

TR

doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ

dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Xí
nghiệp xây dựng cơng trình 1 thuộc công ty cổ phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế, em
đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài" Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở Xí
nghiệp xây dựng cơng trình 1" làm chun đề tốt nghiệp của mình.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

1


GVHD: Hồng Thùy Dương


2.

Mục tiêu nghiên cứu

Trình bày những lý luận cơ bản và phương pháp kế toán NVL, CDCD theo hệ
thống kế toán hiện hành ở Việt Nam được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng
Tìm hiểu thực trạng cơng tác hạch tốn NVL, CCDC tại Xí nghiệp xây dựng
cơng trình 1 thuộc cơng ty cổ phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế, từ đó rút ra những ưu



điểm, nhược điểm tại Xí nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục những nhược

-H

U

điểm đó, và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ở Xí nghiệp.
Qua tìm hiểu thực tế đề tài “ Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ”, cộng

TẾ

thêm lý thuyết đã được học ở trường để rút ra những kinh nghiệm quý báu có thể bổ
súng những kiến thức đã được học và đặc biệt có thể vận dụng một cách hiệu quả nhất

H

cho công việc thực tế sau này.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

IN

3.

K

Quá trình hạch tốn vật tư tại Xí nghiệp xây dựng cơng trình 1 thuộc cơng ty cổ
phần Đường Bộ I Thừa Thiên Huế

Phương pháp nghiên cứu



C

4.

IH

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thông qua thu thập một số số liệu thơ
như báo cáo tài chính của Xí nghiệp, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp,... từ đó



chọn lọc, xử lý cho phù hợp với đề tài.

Đ


Phương pháp phỏng vấn: Thơng qua việc phỏng vấn kế tốn chính, kế tốn

G

tổng hợp, và một số nhân viên của Xí nghiệp, tơi đã tìm hiểu cụ thể hơn về quá trình

N

xuất nhập vật tư, cách quản lý vật tư ở Xí nghiệp

Ư


Phương pháp kế tốn: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu đánh giá thực

trạng hạch tốn kế tốn nói chung và kế tốn Ngun vật liệu, Cơng cụ dụng cụ nói

TR

riêng tại Xí nghiệp

5.

Kết cấu đề tài

Chuyên đề gồm 3 phần
Phần I : Đặt vấn đề
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN


2


GVHD: Hoàng Thùy Dương

Chương I: Lý luận chung về hạch toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây
dựng
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn NVL, CCDC tại Xí nghiệp
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế tốn tại Xí
nghiệp

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C


K

IN

H

TẾ

-H

U



Phần III: Kết Luận

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

3


GVHD: Hoàng Thùy Dương

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NVL,
CCDC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Đặc điểm và vai trò của NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây dựng

U




1.1.1. Đặc điểm của NVL, CCDC

-H

Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối tượng của
lao động đã qua sự tác động của con người, là một bộ phận của vốn lưu động, có vịng

TẾ

tuần hồn và chu chuyển trong từng hạng mục cơng trình. Ngun vật liệu tham gia
vào từng hạng mục cơng trình, giá trị của nó được dịch chuyển một lần, tồn bộ vào

H

từng hạng mục cơng trình. Kết thúc từng hạng mục cơng trình, ngun vật liệu hồn

IN

thành một vịng chu chuyển của mình. Từ vai trị là vốn lưu động dự trữ đến vốn lưu

K

động trong quá trình xây dựng, hồn thành cơng trình, bàn giao, nghiệm thu và vốn

C

trong thanh tốn.




Khác với vật liệu, cơng cụ dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu

IH

chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. Công cụ dụng cụ
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình thái vật



chất ban đầu, giá trị thì dịch chuyển một lần hoặc dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất

Đ

kinh doanh trong kỳ. Song do giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên có thể được mua

G

sắm, dự trữ bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với nguyên vật liệu.

N

1.1.2 Yêu cầu quản lý NVL, CCDC

Ư


Để làm tốt cơng tác hạch tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ trên địi hỏi chúng ta


TR

phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến
độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế
toán - tài chính cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật
tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá
mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến động về cung cầu và

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

4


GVHD: Hoàng Thùy Dương

giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thơng qua thanh
toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí vận
chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc
tổ chức tổ kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong



các yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.

-H


U

Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng

TẾ

lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp . Do vậy trong khâu sử dụng cẩn phải tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu, cơng cụ dụng cụ đúng trong

H

quá trình xây dựng. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, cơng

IN

cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình xây dựng nhằm tìm ra

K

nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm,
khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng



C

cụ, tận dụng phế liệu…

IH


1.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC trong doanh nghiệp xây dựng
Kế toán là cơng cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách



khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ, từ yêu cầu quản

Đ

lý vật liệu, công cụ dụng cụ, từ chức năng của kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ trong

G

các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

N

+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận

Ư


chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật
liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư

TR

về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời,
đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi cơng xây lắp.

+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng
dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương
pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong cơng tác kế tốn, tạo điều kiện

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

5


GVHD: Hồng Thùy Dương

thuận lợi cho cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác kế tốn trong phạm vi ngành kinh tế
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm
chất. Tính tốn, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng

U



và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.

-H

1.3. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
1.3.1. Phân loại NVL, CCDC

TẾ


- Đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong q trình thi
cơng xây dựng, căn cứ vào u cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được

H

chia thành các loại sau:

IN

+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp

K

xây dựng, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.

C

+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào q trình sản xuất, khơng



cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình

IH

sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ
cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản

Đ




phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản
xuất.

N

G

+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp

Ư


nhiệt lượng trong qúa trình thi cơng, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo
sản phẩm có thể diễn ra bình thường.

TR

+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa

máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng

cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong q trình thi cơng xây dựng như gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN


6


GVHD: Hồng Thùy Dương

- Đối với cơng cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán trại
tạm thời - để phục vụ cơng tác kế tốn tồn bộ công cụ dụng cụ được chia thành:
+ Công cụ dụng cụ



+ Bao bì luân chuyển

U

+ Đồ dùng cho thuê

-H

Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ như trên giúp cho kế toán tổ chức các
tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu,

TẾ

công cụ dụng cụ đó trong q trình thi cơng xây dựng của doanh nghiệp. Từ đó có biện
pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu,

H


công cụ dụng cụ.

IN

1.3.2. Đánh giá NVL, CCDC

K

1.3.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL, CCDC

C

Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công tác quan trọng trong việc



tổ chức hạch tốn ngun vật liệu, cơng cu dụng cụ. Tính giá ngun vật liệu, cơng cụ

IH

dụng cụ là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định.

Đ



Nguyên tắc tính giá NVL, CCDC : áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC


G

ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.

N

Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá

Ư


trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:

TR

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong cơng tác hạch tốn NVL,
CCDC ở các doanh nghiệp, NVL và CCDC được tính theo giá thực tế.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

7


GVHD: Hồng Thùy Dương


1.3.2.2 Phương pháp tính giá NVL, CCDC
1.3.2.2.1 Tính giá vật liệu cơng cụ dụng cụ theo giá thực tế.
a. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác

Các khoản thuế nhập khẩu
thuế khác (nếu có)

+

Chi phí mua thực tế
Các khoản chiết khấu
(Chi phí vận chuyển bỗc xếp)
giảm giá (nếu có)

-H

Giá mua ghi
trên hố đơn

=

+

TẾ

Giá thực tế
nhập kho


U

+ Đối với vật liệu, cơng cụ dụng cụ mua ngồi thì giá thực tế nhập kho:



định như sau:

H

+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chê biến:

IN

Giá thực tế nhập kho = giá thực tế xuất kho + chi phí gia cơng chế biến

C

Chi phí vận chuyển bốc dỡ
đến nơi thuê chế biến

+

IH

Số tiền phải trả cho đơn vị
gia công chế biến

+




Giá thực tế vật liệu
xuất thuê chế biến

=

K

+ Đối với công cụ dụng cụ th ngồi gia cơng chế biến:



+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, cơng cụ dụng cụ

Đ

thì giá thực tế vật liệu cơng cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng

G

liên doanh đánh giá và công nhận.

N

+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.

Ư



b. Giá thực tế vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho.

+ Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này

TR

giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật liệu,
cơng cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân vật liệu, CCDC
tồn đầu kỳ.
Đơn giá bình qn vật liệu
Giá thực tế vật liệu - cơng cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
=
CCDC tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu - CCDC tồn cuối kỳ

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

8


GVHD: Hồng Thùy Dương

+ Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản
phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình qn
cho cả số tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ




Đơn giá bình qn =

-H

U

+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp dụng
đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá

TẾ

thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo

H

từng lần.

IN

+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này

K

phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập




C

trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số

IH

xuất thuộc lần nhận trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy
giá thực tế của vật liệu, cơng cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu



nhập kho thuộc các lấn mua vào sau cùng.

Đ

+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải xác định đơn

G

giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá

N

thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực

Ư


tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là


TR

giá thực tế vật liệu, cơng cụ dụng cụ tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
1.3.2.2.2 Tính giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch toán.

Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp,

trong thời gian dài có thể là giá kế hoạch của vật liệu, công cụ dụng cụ. Như vậy hàng
ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối
kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

9


GVHD: Hồng Thùy Dương

kế tốn tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, công cụ
dụng cụ (H)
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch tốn nhập trong kỳ



H=


-H

U

Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số
giá:

TẾ

Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho = giá hạch toán xuất kho x hệ số
giá.

H

Từng cách đánh giá và phương pháp tính giá thực tế xuất kho đối với vật liệu

IN

cơng cụ dụng cụ có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp

K

nhất định, do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả

C

năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.




1.4. Kế toán chi tiết NVL, CCDC

IH

1.4.1. Chứng từ sử dụng

Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/

Đ



TC/QĐ/CĐ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, các chứng từ kế tốn về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:

N

G

- Phiếu nhập kho (01 - VT)

Ư


- Phiếu xuất kho (02 - VT)

TR

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
- Hố đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà nước

các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế tốn hướng dẫn như: Phiếu
xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư (05 - VT) phiếu báo

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

10


GVHD: Hồng Thùy Dương

vật tư cịn lại cuối kỳ (07 - VT)… Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác
nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách



nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính

1.4.2. Hạch toán chi tiết sự biến động của NVL, CCDC

-H

U


phát sinh.

TẾ

Hiện nay trong các doanh nghiệp sản dựng, việc hạch toán vật tư giữa kho và

- Phương pháp thẻ song song

IN

- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển

H

phịng kế tốn có thể thực hiện theo các phương pháp sau:

K

- Phương pháp sổ số dư

C

Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi



tiết vật tư giữa kho và phịng kế tốn cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp

IH


thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững



nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.

Đ

1.4.2.1. Phương pháp thẻ song song

G

- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến

N

hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.

Ư


Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải triểm

tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất

TR

vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho
gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo
từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho phịng kế tốn.

- Ở phịng kế tốn: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, cơng cụ
dụng cụ để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về
cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ có kết cấu giống như thẻ kho

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

11


GVHD: Hồng Thùy Dương

nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi
tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.
Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế tốn chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:

U



Thẻ kho

Chứng
từ xuất

-H

Chứng
từ nhập


IN

H

TẾ

Sổ kế toán
chi tiết

K

Bảng ke tổng
hợp N - X - T

C

Sơ đồ 1 : Phương pháp thẻ song song



Ghi chú:

IH

: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng

Đ




: Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi

G

chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số

N

liệu và giá trị của chúng.

Ư


Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phịng kế tốn cần trùng lặp về chỉ tiêu

số lượng, khối lượg công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình

TR

hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ
yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán. Phương pháp thẻ
song song được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
cơng cụ dụng cụ, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, khơng thường
xun và trình độ nghiệp vụ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn hạn chế.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

12



GVHD: Hoàng Thùy Dương

1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả năm

U



nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu

-H

luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về

TẾ

chỉ tiêu giá trị.

Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển

H

với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.


IN

Nội dung và trình tự kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo sơ đồ sau:

C

K

Thẻ kho

Chứng từ
xuất

Ư


N

Đ

G

Bảng kê
nhập



IH




Chứng từ
nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
xuất

Sơ đồ 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

TR

Ghi chú:

: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối
tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phịng kế tốn vẫn theo dõi cả chỉ
tiêu hiện vật và giá trị) cơng việc kế tốn dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

13



GVHD: Hồng Thùy Dương

giữa kho và phịng kế tốn chi tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế tốn
khơng ghi sổ. Tác dụng của kế tốn trong cơng tác quản lý bị hạn chế. Với những
doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất khơng
nhiều, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn vật liệu, do vậy khơng có điều kiện ghi

U



chép, theo dõi tình hình kế tốn nhập, xuất hàng ngày.

-H

1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư

Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phịng kế

TẾ

tốn như sau:

- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho,

H

nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số


IN

lượng.

K

- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi

C

chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế



nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo

IH

từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối

Đ



tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch tốn tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn (cột số tiền)

TR


Ư


N

G

và số liệu kế toán tổng hợp.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

14


GVHD: Hồng Thùy Dương

Nội dung, trình tự kế tốn chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
sổ số dư được khái quát theo sơ đồ sau:



Thẻ kho
Chứng từ
xuất

U

Chứng từ
nhập


-H

(4)

(2)
Bảng kê
nhập

Bảng kê
xuất

IN

H

TẾ

Sổ số dư

(2)

Bảng kê luỹ
kế xuất

Bảng kê tổng
hợp N - X - T




IH



C

K

Bảng kê luỹ
kế nhập

TR

G

Ư


N

Ghi chú:

Đ

Sơ đồ 3: Phương pháp sổ số dư

: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra


Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế tốn, giảm bớt

được khối lượng cơng việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và theo
nhóm, loại vật liệu. Cơng việc kế tốn tiến hành đều trong tháng, tạo điều kiện cung
cấp kịp thời tài liệu kế tốn phục vụ cơng tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực
hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng
ngày.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

15


GVHD: Hồng Thùy Dương

Nhược điểm: Do kế tốn chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu
nên qua số liệu kế tốn khơng thể khơng nhận biết được số hiện có và tình hình tăng
giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu
ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu khơng khớp đúng thì việc kiểm
tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp



và tốn nhiều cơng sức. Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh

U

nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật

-H


liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống
danh điểm vật liệu, dùng giá hạch tốn để hạch tốn hàng ngày tình hình nhập, xuất,

TẾ

tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương

H

đối cao.

IN

1.5. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC

K

1.5.1.Tài khoản kế toán sử dụng.

C

Để tiến hành hạch toán NVL, CCDC kế toán sử dụng các tài khoản :



* Tài khoản 152 "NLVL" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình

IH


hình tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế.



* Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" tài khoản 153 sử dụng để phản ánh tình

Đ

hình hiện có và sự biến động tăng giảm loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.

G

Ngoài các tài khoản trên, kế tốn tổng hợp tăng giảm vật liệu, cơng cụ dụng cụ

N

sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK112, TK 151, TK 331, TK

Ư


141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641, TK 642…
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên

TR

1.5.2.1. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguồn khác nhau: Tăng

do mua ngoài, do tự chế hoặc th ngồi gia cơng, tăng do nhận vốn góp của các đơn

vị cá nhân khác… Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục
kiểm nhận nhập kho lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ
nhập, hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp
thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu, nhập kho vào các tài khoản,

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

16


GVHD: Hồng Thùy Dương

sổ kế tốn tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh tốn với người bán và các đối
tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra và đối
chiếu với số liệu kế tốn chi tiết.
Có thể khái qt phương pháp kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo sơ đồ



sau:

U

TK 152

TK
TK 621,627,641,642
Xuất dùng vật liệu

-H


SDĐK

111,112,331,141,151
Mua ngoài vật liệu

TẾ

TK 133

TK 3333

Xuất kho VL tự chế, thuê
ngoài gia cơng chế biến

IN

xuất kho VL tự chế, th
ngồi gia cơng chế biến

TK 128,221,222,223

K

TK 154

TK 154

H


Thuế nhập khẩu

nhận góp vốn, được
cấp phát, quyên tặng

IH



TK 411, 711

C

Xuất kho góp vốn liên doanh
TK 111,112,331

TK 1381
Kiểm kê, phát hiện thiếu



TK 128, 222

Các khoản giảm giá
CKTM, hàng mua trả lại

Đ

Thu hồi vốn kinh doanh


G

TK 3381

Chênh lệch đánh giá giảm

N

Kiểm kê phát hiện thừa

TK 412

Ư


TK 621

Nhập kho do sử dụng VL thừa

TR

TK 412

Chênh lệch đánh giá tăng

Sơ đồ 4: Phương pháp kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu
1.5.2.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm Công cụ dụng cụ

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN


17


GVHD: Hồng Thùy Dương

1.5.2.2.1. Kế tốn tổng hợp các trường hợp tăng Cơng cụ dụng cụ
Có thể khái qt phương pháp kế tốn tổng hợp tăng cơng cụ dụng cụ theo sơ đồ sau:

TK 153
SDĐK

U



TK 111,112,331,141,151

TK 133

TK 3333

TẾ

Thuế nhập khẩu

-H

Mua ngồi CCDC

TK 154


IN

H

CCDC tự chế biến, th ngồi gia cơng, chế biến

C

K

TK 411, 711
Nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát, quyên tặng



TK 128, 222

Kiểm kê phát hiện thừa

Đ



TK 3381

IH

Thu hồi vốn kinh doanh


Xuất kho sử dụng không hết nhập lại kho

TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng

TR

Ư


N

G

TK 621

Sơ đồ 5: Phương pháp kế tốn tổng hợp tăng cơng cụ dụng cụ

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

18


GVHD: Hồng Thùy Dương

1.5.2.2.2. Kế tốn tổng hợp các trường hợp giảm CCDC
a.Đối với loại công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần
Là những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, khi xuất dùng
kế tốn tính hết giá trị cơng cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế
tốn ghi:


U

Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 153

cơng cụ dụng cụ

TẾ

Nợ TK 642

-H

Nợ TK 627



Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế tốn ghi:

IN

H


b.Đối với loại cơng cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần
Là những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, khi xuất

K

dùng kế toán cần phân bổ dần giá trị cơng cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh

C

trong kỳ



Nội dung giá thực tế xuất dùng cơng cụ, dụng cụ kế tốn tiến hành tính tốn,

IH

phân bổ dần giá trị thực tế cơng cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh

Đ



từng thời kỳ hạch toán phải chịu. Số phân bổ cho từng thời kỳ được tính như sau:

Giá thực tế CCDC xuất dùng

G

Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ cho từng kỳ =


N

Số kỳ sử dụng

TR

Ư


- Khi xuất dùng, căn cứ vào giá trị thực tế ghi:
Nợ TK 142 :

Chi phí trả trước

Có TK 153 :

Cơng cụ, dụng cụ

Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí sản xuât kinh doanh từng kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 627

Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641

Chi phí bán hàng

Nợ TK 642


Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 142 :

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

Chi phí trả trước

19


GVHD: Hồng Thùy Dương

- Khi bộ phận báo hỏng cơng cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ hết giá trị
còn lại:
Giá trị phân bổ lần cuối = Giá trị còn lại của CCDC - Giá trị bồi thường vật
chất – Giá trị phế liệu thu hồi
Kế toán ghi:

U



Nợ TK 672, 641, 642 : Giá trị phân bổ lần cuối

Nợ TK 111, 112, 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Giá trị còn lại CCDC

- Xuất CCDC đem đi th gia cơng, chế biến lại:


TẾ

Có TK 142:

-H

Nợ TK 1388 : Giá trị bồi thường

Có TK 153:

IN

H

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cơng cụ dụng cụ

K

* Đối với trường hợp công cụ dụng cụ cho thuê

C

- Khi xuất dùng, tính tồn bộ giá trị đồ dùng cho thuê theo phiếu xuất kho vào



TK142 - chi phí trả trước

IH


Nợ TK 142: Chi phí trả trước



Có TK 153: Công cụ dụng cụ

Đ

- Định kỳ, phân bổ giá trị hao mịn của đồ dùng cho th vào chi phí của hoạt

G

động cho thuê:

N

Nợ TK 627 (Nếu hoạt động cho th khơng phải là hoạt động chính của DN)

TR

Ư


Nợ TK 811 ( Nếu hoạt động cho thuê không phải là hoạt động chính của DN)
Có TK 142: Chi phí trả trước

- Các chi phí khác phát sinh trong hoạt động cho thuê, ghi:
Nợ TK 627 (Nếu hoạt động cho thuê khơng phải là hoạt động chính của DN)
Nợ TK 811 ( Nếu hoạt động cho thuê không phải là hoạt động chính của DN)

Có TK 111, 112, 331…

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

20


GVHD: Hoàng Thùy Dương

- Phản ánh số thu về hoạt động cho thuê đồ dùng:
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511 : DT bán hàng và cung cấp dịch vụ ( nếu là hoạt động chính)
Có TK 711 : Thu nhập khác ( nếu khơng phải là hoạt động chính)



Có TK 3331

U

- Nhận đồ dùng cho thuê trước đây đã cho thuê về kho:

-H

Nợ TK 153: Công cụ dụng cụ

- Giá trị CCDC trong kho bị thiếu hụt, mất mát

H


Nợ TK 138- Phải thu khác

TẾ

Có TK 142: Chi phí trả trước

IN

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 153 : Cơng cụ dụng cụ

K

1.5.3. Kế tốn tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm

C

kê định kỳ

IH



Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu cơng cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hố



trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua vào và


Đ

nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một tài khoản riêng - TK 611 "Mua hàng".

G

Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và

N

cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản,

Ư


sổ kế tốn để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho
cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các

TR

đối tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư, hàng
hố mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn cuối kỳ.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

21


GVHD: Hồng Thùy Dương


Có thể khái qt phương pháp kế tốn các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu, cơng
cu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau:

TK 611 “Mua hàng”
TK 151, 153, 153

TK 151, 152, 153



SDDK: XX
Kết chuyển NVL, CCDC tồn cuối kỳ

-H

U

Kết chuyển NVL, CCDC tồn đầu kỳ

TK 111, 112, 141, 331

TK 111, 112, 138

chiết khấu hàng mua được hưởng
giảm giá, hàng mua trả lại

TẾ

Mua ngoài vật tư


TK621,

IN

H

TK 133
TK 3333

Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng
cho SXKD

C

K

Thuế nhập khẩu



TK 631

IH

TK411

Xuất bán

TK 111, 138,


G

331

Đ



Nhận vốn góp cổ phần

Chênh lệch đánh giá tăng

Thiếu hụt mất mát

SDCK: xxx
TK 412

TR

Ư


N

TK 412

Chênh lệch đánh giá giảm

Sơ đồ 6: Hạch toán theo phương pháp kê khai định kỳ


SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

22


GVHD: Hồng Thùy Dương

1.6. Kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá
vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Việc trích lập và hồn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực
hiện ở thời điểm khóa sổ kế tốn để lập báo cáo tài chính năm.

U



- Đối tượng lập dự phịng: Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng cho sản xuất,

-H

vật tư hàng hóa, thành phẩm tồn kho, mà giá trên thị trường thấp hơn giá đang hạch
toán trên sổ kế tốn.

TẾ

- Điều kiện lập dự phịng: Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải có các điều kiện sau:


H

+ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc

IN

các bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hóa tồn kho.

K

+ Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn

C

kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá thị trường thấp hơn



giá ghi sổ kế toán.

IH

+ Vật tư hàng hóa tồn kho bị giảm giá so với giá ghi trên sổ kế toán bao
gồm: Vật tư hàng hóa tồn kho bị hư hỏng kém mất phẩm chất, bị lỗi thời hoặc giá bán

Đ



bị giảm theo mặt bằng chung trên thị trường.

+ Trường hợp vật tư hàng hóa tồn kho có giá trị bị giảm so với giá ghi

G

trên sổ kế toán nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ vật tư hàng hóa này

Ư


N

khơng bị giảm giá thì khơng được trích lập dự phịng giảm giá hàng vật tư hàng hóa
tồn kho.

TR

Cơng thức lập các khoản dự phịng

Mức dự
phịng giảm
giá vật tư
hàng hóa cho
năm KH

=

Lượng vật tư hàng
hóa tồn kho giảm
giá tại thời điểm
lập BCTC năm


SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

x

Giá hạch toán
trên sổ kế toán -

Giá thực tế
trên thị
trường tại
thời điểm lập
BCTC năm

23


GVHD: Hồng Thùy Dương

* Tài khoản kế tốn:
TK 159 – Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Bên có
Giá trị dự phịng giảm giá hàng tồn
kho đã lập, trích lập bổ sung tính vào
giá vốn hàng bán
Số dư bên có:
Giá

U




Bên nợ
Giá trị dự phịng giảm giá hàng tồn
kho được hồn nhập ghi giảm
giá vốn hàng bán

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN


H

TẾ

-H

* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh
1. Cuối niên độ kế toán, nếu giá thị trường của hàng tồn kho thấp hơn giá ghi sổ,
có chiều hướng sút giảm, phải lập dự phịng về mức giảm giá hàng tồn kho cho
từng đối tượng:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2. Cuối niên độ tiếp theo, nếu giá thị trường của hàng tồn kho tiếp tục thấp hơn giá
ghi sổ, có chiều hướng sút giảm thêm, phải lập dự phòng bổ sung về mức giảm
giá hàng tồn kho cho từng đối tượng
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phịng giảm giá hàng tồn kho (bổ sung)
3. Cuối niên độ kế toán tiếp theo, nếu giá trị thị trường của hàng tồn kho không
thấp hơn giá ghi sổ, hoặc không cao như mức dự phịng năm trước đã lập, kế
tốn phải hồn nhập lại dự phịng đã lập về mức giảm giá hàng tồn kho cho
từng đối tượng theo mức chênh lệch giữa số đã lập với số phải lập:
Nợ TK 159 – Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

24


GVHD: Hồng Thùy Dương


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL, CCDC TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 1, THUỘC CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƯỜNG BỘ I THỪA THIÊN HUẾ



2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế

U

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

-H

Công ty Cổ phần đường bộ I Thừa Thiên Huế là một trong 2 đơn vị trực thuộc
sở GTVT Thừa Thiên Huế được giao nhiệm vụ quản lý duy tu, sửa chữa thường

TẾ

xuyên, sửa chữa và xây dựng cơ bản cầu đường bộ. Trụ sở công ty đặt tại số 19 -

H

Đường Nguyễn Huệ - Thành Phố Huế.

IN

Doanh nghiệp được chia tách từ Xí nghiệp quản lý và sửa chữa đường bộ I

Thừa Thiên Huế thuộc Sở GTVT Thừa Thiên Huế theo quyết định số 2775/TCCB

K

ngày 25/02/1992 của Bộ GTVT lập khu quản lý đường bộ IV. Xí nghiệp quản lý và

C

sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế được chia làm 2 đơn vị: Một là đơn vị Phân khu



quản lý đường bộ I Thừa Thiên Huế trực thuộc Khu quản lý đường bộ IV, một đơn vị

IH

là Đoạn quản lý đường bộ I trực thuộc Sở GTVT tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết



định số 846/QĐ/UBND ngày 14/12/1992 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế-là một đơn

Đ

vị sự nghiệp kinh tế. Sau khi thực hiện Nghị định 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính

G

phủ về việc thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp. Đơn vị đã được UBND Tỉnh


N

ra quyết định số 54/QĐ ngày 13/01/1999 chuyển đổi thành doanh nghiệp hoạt động

Ư


cơng ích với tên gọi là Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế.
Ngày 11/10/2005 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết định số 3510/QĐ-

TR

UBND chuyển đổi công ty sửa chữa đường bộ I Thừa Thiên Huế thành công ty TNHH
nhà nước một thành viên quản lý, bảo trì và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế.
Ngày 12/01/2007- UBND tỉnh Thừa thiên Huế ra quyết định 76/QĐ- UBND

đổi tên công ty TNHH nhà nước một thành viên bảo trì đường bộ Thừa Thiên Huế.
Thực hiện quyết định số 160/QĐ - UBND ngày 20/01/2009 của chủ tịch UBND
tỉnh vể việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp DN nhà nước năm 2009.

SVTT: Nguyễn Thị Búp_ Lớp: K41 KTDN

25


×