Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Đề tài hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.8 KB, 125 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.......................5
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT..................5

1.1.1

Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
GTGT ở Việt Nam...................................................................................5

1.1.2.

Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:................................................6

1.1.2.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng..............................................................6
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng............................................................7
1.1.2.3. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng...........................................................7
1.1.2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng..............................7
1.1.2.5. Tính, xác định thuế GTGT......................................................................10
1.1.2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT..........................................................15
1.1.2.7. Hoàn thuế GTGT.....................................................................................17
1.1.3.

Kế toán thuế GTGT..............................................................................18

1.1.3.1



Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:....................................18

1.1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.....................................22
1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN................23

1.2.1.

Khái quát quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
TNDN ở Việt Nam.................................................................................23

1.2.2.

Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN:..................................................25

1.2.2.1. Khái niệm thuế TNDN............................................................................25
1.2.2.2. Đặc điểm Thuế TNDN............................................................................26
1.2.2.3. Đối tượng nộp thuế..................................................................................27
1.2.2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp...............27
1.2.2.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN................................................29
1.2.2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN................................33
1.2.2.7. Miễn thuế, giảm thuế TNDN...................................................................36


2
1.3.

Kê tốn thuế TNDN...............................................................................37


1.3.1.

Kế tốn thuế TNDN trước khi có Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp”.................................................................................37

1.3.2.

Kế tốn thuế TNDN sau khi có chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 17
“Thuế thu nhập doanh nghiệp”................................................................39

1.4.

Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế tốn....................................................41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH......................................................................................44
2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH THUẾ TỈNH QUẢNG NINH
................................................................................................................44

2.1.1.

Tình hình tổ chức quản lý thu NSNN......................................................44

2.1.2.

Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

trong năm 2010:......................................................................................47

2.2.

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XNK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.....60

2.2.1.

Đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh XNK:..........................................60

2.2.2.

Minh hoạ số liệu ở Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng
Ninh:.......................................................................................................61

2.2.3.

Hạch tốn chi phí dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác..................................78

2.2.4.

Hạch toán xác định kết quả kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác
tại Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh.....................90

2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ
TNDN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH:.................................95


2.3.1.

Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế tốn đối với
thuế GTGT và thuế TNDN:.....................................................................95

2.3.2.

Tồn tại và nguyên nhân:.........................................................................99

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


3
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XNK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH....................................................................................105
3.1.

MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN........................105

3.1.1

Mục tiêu của việc hồn thiện.................................................................105

3.1.2.

u cầu của việc hồn thiện..................................................................106

3.2.


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XNK TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
..............................................................................................................108

3.2.1.

Về chế độ hoá đơn, chứng từ:................................................................108

3.2.2.

Những giải pháp hồn thiện kế tốn thuế giá trị gia tăng.......................110

3.2.3.

Những giải pháp hồn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp...............118

3.3.

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN THUẾ GTGT VÀ THUẾ
TNDN...................................................................................................122

3.3.1.

Giải pháp về phía Nhà nước..................................................................122

3.3.3

Một số giải pháp khác...........................................................................128


KẾT LUẬN..........................................................................................................131


4

LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở
nước ta hiện nay đã hơn 10 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực từ
ngày 01/01/1999) thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. Cùng
với việc ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và chế độ kế tốn
thuế sao cho phù hợp với cơ chế thị trường và điều kiện SXKD nhằm tăng
thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác hạch tốn và quản lý thuế nói chung, đặc
biệt là cơng tác hạch tốn và quản lý thuế GTGT và thuế TNDN găp khơng ít
khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế. Điều này
thể hiện qua công tác quản lý thu thuế cịn lỏng lẻo, tình trạng trốn thuế vẫn
cịn phổ biến , số thu hàng năm tuy đã hoàn thành kế hoạch đươc giao nhưng
vẫn chưa phản ánh nghĩa vụ thực sự đóng góp vào NSNN, về phía các DN,
cơng tác hạch tốn, kê khai, quyết tốn thuế cịn thiếu hiểu biết, lúng túng dẫn
đến những sai phạm. Tình trạng này cịn có xu hướng ngày càng gia tăng gây
ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện công bằng xã hội. Trong thời gian gần
đây, tỉnh Quảng Ninh đã thưc hiện cải các công tác quản lý thu thuế theo cơ
chế tự khai tự nộp thuế và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu kê khai
của các DN, bước đầu đã có những thành cơng nhất định trên phương diện
quản lý thuế, đã khuyến khích và tạo điều kiện chủ động cho các DN yên tâm
hoạt động SXKD. Số thu hàng năm luôn vượt chỉ tiêu được giao, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách địa phương, công tác tự kê khai, chấp hành pháp luật
thuế, vướng mắc trong khâu kê khai, tính thuế, hạch tốn, quyết tốn thuế
GTGT và TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau, cơng tác quản lý thuế còn lỏng lẻo, chưa thực sự chặt chẽ và đồng

bộ, mặt khác trình độ và ý thức chấp hành pháp luật thuế và chế độ kế toán,


5
đặc biệt là cơng tác kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh
nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi quyết định chọn đề tài “Hồn thiện
cơng tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiêp với mong muốn giải
quyết được những vấn đề đang tồn tại hiện nay cả về mặt lý luận thực tiễn
nhằm gốp phần thực hiện tốt công tác kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN qua
đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề tài hệ thống hoá và làm rõ thêm về mặt lý luận cơ bản về pháp luật
thuế và kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN.
- Thơng qua sự phân tích đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn thuế GTGT
và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Đề
tài làm sáng tỏ tình hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trị và mối
quan hệ giữa hạch tốn kế tốn thuế đối với công tác quản lý thu thuế.
- Thông qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp XNK trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, đề tài chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những vướng
mắc còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật thuế cũng như cơng tác kế
tốn thuế GTGT và thuế TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn thuế GTGT, thuế TNDN tạo môi trường
thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn.
3/ Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm đạt được các mục đích sau.
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về pháp luật và kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN.
- Đánh giá thực trạng cơng tác hạch tốn thuế GTGT và thuế TNDN

trong các trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra vai trị của hạch toán


6
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN đối với các DN cũng như đối với công tác
quản lý thuế hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề tài đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hồn thiện pháp luật thuế và cơng tác kế tốn thuế GTGT và
thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
và thuế TNDN, tình hình hạch tốn thuế GTGT và thuế TNDN tại các DN
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thơng qua việc thu nhập,
khảo sát, phỏng vấn 30 DN có quy mơ vừa và nhỏ thụôc các ngành nghề kinh
doanh như xuất nhập khẩu, sản xuất, thương mại, dịch vụ, du lịch, có hoạt
động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn
tồn tỉnh. Ngồi ra đề tài cịn thu thập ý kiến và số liệu tại các Chi cục thuế và
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá làm sáng tỏ hơn đề tài nghiên cứu.
5/ Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài này, tơi tập chung vào hai phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài văn bản pháp luật thuế và các
Nghị định, Thông tư liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
làm cơ sở cho việc thiết kế câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật thuế, hạch tốn thuế GTGT và thuế TNDN tại các doanh nghiệp
XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử
dụng nhằm thu thập số liệu và các ý kiến vướng mắc từ các DN đã được giới
hạn trong đề tài về thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN

hiện nay.


7
6/ Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, nội dung kết
cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I:

Lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
trong doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn thuế GTGT và kế toán
thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn thuế
GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
GTGT ở Việt Nam.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần
đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh vồ

từng khâu của q trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì trùng
lặp. Nói cách khác, q trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần sửa đổi bổ
sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên
gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT).
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay,
trên thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu
Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định: “Tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh
có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh thu là
doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh thu có nhiều mức khác nhau nhằm
khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương mại, đặc biệt là
khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết yếu cho xã hội.
Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn nhưng có nhược điểm là
trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hố được chế biêếnqua nhiều cơng
đoạn thì ở mơỗicơng đoạn đều phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị (kể cả giá trị ở
công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó, cũng tạo nên sự
bất hợp lý trong q trình thu thuế, một loại hàng hố đã qua nhiều giai đoạn sẽ


9
phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn.
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp
dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một
trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hố dù qua
nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau.
Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán hàng
hố hay dịch vụ đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hố dịch vụ

có cả thuế GTGT.
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện với 3
lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước:
- Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay
đổi căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối
tượng chịu thuế GTGT.
- Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá
XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay
đổi về căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai
mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ điều tiết
vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Để hiều dõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm,
đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng nộp và đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
- Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố,
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là là cơ sở
kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi
chung là người nhập khẩu).


10
- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng
hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hố
của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
theo quy định của Luật thuế GTGT
1.1.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng

(Theo Điều 5 Luật thuế GTGT Luật số 13/QH 12) Đối tượng không chịu
thuế GTGT gồm những mặt hàng hoá dịc vụ sau:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây
trồng và tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khốn; chuyển nhượng vốn; dịch
vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật ni.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thơng cơng ích và In-ter-net phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ cơng cộng về vệ sinh, thốt nước đường phố và khu dân
cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công


11
cộng; dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn

viện trợ nhân đạo đối với các cơng trình văn hóa, nghệ thuật, cơng trình phục vụ
cơng cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
- Vận chuyển hành khách cơng cộng bằng xe bt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn
khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và để cho thuê.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng
hồn lại; q tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam
theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài
theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại cho Việt Nam.


12

- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất, gia cơng hàng hố xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất
khẩu ký kết với bên nước ngồi; hàng hố, dịch vụ được mua bán giữa nước
ngồi với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần
mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
theo quy định của Chính phủ.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình qn
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh
nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy
định tại Điều này khơng được khấu trừ và hồn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ
trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
1.1.2.3. Tính, xác định thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
b. Giá tính thuế GTGT:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu



13
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn th thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê
phải trả cho nước ngồi;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hố đó, khơng bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục cơng
trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hố và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị
gia tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh tốn ghi giá

thanh tốn là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:


14
Giá chưa có thuế

Giá thanh tốn

=

giá trị gia tăng
1 + thuế suất của hàng hố, dịch vụ (%)
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế.
c. Thuế suất thuế GTGT : Có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5
của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngồi; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi;
dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thơng; sản phẩm xuất khẩu là tài ngun, khống sản khai thác
chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phịng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật ni, cây trồng;
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới


15
đánh cá;
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía,
bã bùn;
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các
sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp;
bơng sơ chế; giấy in báo;
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt
đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nơng nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc
trừ sâu;
+ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phịng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh;
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mơ hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5
của Luật này;
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ khơng quy định tại
các hàng hố dịch vụ chịu thuế suất 0% và 5%
d. Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá
trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ


16
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sỏ kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các
đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng
số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu .
- Phương pháp tính trưc tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá

trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng;
+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trừ giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường
hợp sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Bản chất cả hai phương pháp tính thuế này đều cho ra một kết quả như


17
nhau. Chỉ có điểm khác biệt đó là: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng
đối với doanh nghiệp mà hoạt động mua bán ra tương đối rõ ràng có đầy đủ hoá
đơn chứng minh. Phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với một số loại
hình doanh nghiệp do tính chất kinh doanh đặc thù khơng xác định rõ nguồn gốc
hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra như: lĩnh vực kinh doanh ăn uống, khách sạn,
kinh doanh vàng bạc, đá quý.
1.1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT
a. Đăng ký nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh, kể cả cơng ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh của hàng
trực thuộc cơ sỏ kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi
Cục thuế về địa điểm, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế
và các chỉ tiêu liiên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ
quan.
b. Kê khai thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng kê hoá đơn

hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn hàng hoá,
dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007.
Thời gian gửi tờ khai thuế GTGT của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là
ngày 20 của tháng tiếp theo.
c. Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ
khai thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN.
c.1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
c.2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn


18
nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
c.3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy
định như sau:
- Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan;
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế
không quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường
hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp
với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định
của Chính phủ;
- Đối với hàng hố kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập;

- Đối với hàng hoá khác là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan;
- Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ
quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra quyết định
xử lý.
* Để được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định người nộp thuế phải
đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu
lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận
thương mại, trốn thuế, khơng nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành tốt chế
độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
- Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của


19
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp không đáp ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp thuế
phải nộp thuế trước khi nhận hàng.
* Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời
hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn
nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc
thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách
nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế.
1.1.2.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là một biện pháp để kích thích đầu tư của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp. Các trường hợp sau được giải quyết hoàn thuế:
a. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế

giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ hết và có số thuế cịn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng.
b. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có
số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết.


20
d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hồn thuế giá trị gia tăng của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị
gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Như vậy, từ các quy định trên về hoàn thuế GTGT cho ta thấy chỉ doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mới được giải quyết
hồn thuế cịn các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không nằm
trong quy định này.
1.1.3. Kế toán thuế GTGT
1.1.3.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sỏ kinh

doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn
GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và tính ngồi giá bán
(nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh tốn đã có thuế.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế GTGT
Số thuế GTGT
phải nộp
đầu ra
* Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhưng đã trả lại được
giảm thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT
đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.


21
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có hai tài khoản cấp hai:
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.

TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Khi hạch toán vào tài khoản 133 cần theo một số quy định sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT thì chỉ hạch
tốn vào tài khoản 133 khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp
không xác định được khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì tồn bộ
sơốthuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán xác
định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ và tiến hành phân bổ theo công thức
sau:
Mức phân bổ thuế GTGT
đầu vào cho hàng hoá chịu
thuế GTGT theo phương

Doanh thu

Thuế GTGT đầu vào có liên quan
=

x
Tổng doanh thu của hàng chịu thuế

pháp khấu trừ thuế

GTGT và không chịu thuế GTGT

của hàng
chịu thuế
GTGT

Mức phân bổ thuế GTGT


Thuế GTGT

Mức phân bổ thuế GTGT đầu vào

đầu vào cho hàng không

= đầu vào có liên -

cho hàng chịu thuế GTGT theo

chịu thuế GTGT

quan

phương pháp khấu trừ thuế

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì hạch tốn vào giá vốn của
hàng hoá bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ lớn
hơn liên quan đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán
trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số cịn lại được tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán sau.
(2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ
đặc thừ (tem bưu điện, vé cước vận chuyển,…) giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã
có thuế để xác định giá khơng có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
(3) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ


22

khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào
bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó.
Số thuế GTGT đầu vào cịn lại sẽ được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau
hoặc được xét hồn thuế theo quy định.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Mua hàng hố dịch vụ thơng thường:
(1) Hàng tháng, khi mua hàng hoá dịch TK 152, 153, 156, 211, trị giá thuế
GTGT vào bên Nợ TK 133 đối ứng có với các tài khoản có liên quan (TK 111,
112, 331,…)
(2) Cuối tháng, kế toán tiến hành chuyển số thuế GTGT được khấu trừ
trong kỳ ghi vào bên Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp đối ứng bên có
TK 133. Nếu tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ lớn hơn tổng số thuế
GTGT đầu ra. Kế toán kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ đúng bằng số
thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT còn dư trên TK 133 là số thuế GTGT còn
được khấu trừ chuyển kỳ sau.
(3) Trường hợp doanh nghiệp có kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và
khơng chịu thuế GTGT mà khơng hạch tốn riêng được. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành phân bổ thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu hàng chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu bán ra trong kỳ.
Số thuế GTGT đầu vào cho các đối tượng không chịu thuế không được
khấu trừ trong kỳ ghi vào chi phí trong kỳ (ghi bên nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán hoặc TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạng đối ứng bên có TK 133).
* Mua hàng hố dịch vụ nhập khẩu được khấu trừ thuế GTGT:
(1) Khi mua hàng hoá dịch vụ qua nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nhập
khẩu kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211: Trị giá hàng mua kể cả thuế
nhập khẩu đối ứng với bên Có TK có liên quan (111, 112, 331).
(2) Thuế nhập khẩu phải nộp trong kỳ ghi vào bên Có TK 3333 - Thuế



23
Nhập khẩu đối ứng với bên Nợ TK 152, 156, 211.
(3) Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu trong kỳ phải nộp vào NSNN nhưng
được khấu trừ ghi vào bên Nợ TK 133 đối ứng với bên Có TK 33312 - Thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp:
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng
hoá nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp
và còn phải nộp vào NSNN.
Kế cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra
- Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Số dư bên có: Số thuế GTGT cịn phải nộp
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp ba:
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ kế toán viết hoá đơn GTGT hàng bán ra, giá
bán chưa thuế GTGT ghi vào bên Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, thuế GTGT đầu ra ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng ghi bên Nợ TK có
liên quan (TK 111, 112,131).
(2): Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ
trong kỳ ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khẩu trừ.
(3): Khi số thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào được khấu trừ phát sinh thuế



24
GTGT phải nộp, kế toán tiến hành nộp thuế GTGT vào NSNN và ghi vào bên
Có TK 3331 đối ứng bên Nợ TK có liên quan (111, 112,…).
(4): Trường hợp trong kỳ đơn vị có thanh lý tài sản, kế toán ghi giá thanh
lý vào bên Nợ TK 711 0 Thu nhập khác, thuế GTGT đầu ra hoạt động thanh
lý ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ các tài khoản có liên quan (111,
112,…)
(5): Trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm thuế GTGT, kế toán ghi vào
bên có TK 711 – Thu nhập khác đối ứng bên Có TK 3331: Tổng số thuế GTGT
được miễn giảm.
1.1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
khi bán hàng hố, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Hàng
tháng, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
phải kê khai thuế GTGT theo mẫu 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế
GTGT

Giá thanh tốn
=

của hàng hố, dịch

Giá thanh toán của
-


hàng hoá, dịch vụ mua

phải nộp
vụ bán ra
vào tương ứng
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Tỷ lệ (%)
x

GTGT tính
trên doanh thu

- Hạch tốn các nghiệp vụ mua hàng háo dịch vụ:
(1): Hàng tháng, khi mua hàng hoá, dịch vụ căn cứ giá mua ghi trên hoá
đơn bán hàng, kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Có TK có
liên quan (TK 111, 112, 331,…)
(2): Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp mua hàng hoá địch vụ qua nhập
khẩu, căn cứ vào các chứng từ nhập khẩu, kế toán ghi trị giá hàng mua kể cả
thuế nhập khẩu vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Nợ TK 33312 - Thuế
GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu.


25
Lưu ý: Giá ghi trên tài khoản 152, 156, 211 là giá bao gồm cả thuế
GTGT.
- Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng hoá dịch vụ:
(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ, kế toán viết hoá đơn bán hàng, trị giá hàng
bán bao gồm cả thuế GTGT kế toán vào bên Có TK 511 – Doanh thu bán hàng

và đối ứng bên Nợ TK liên quan (TK 111,112,131).
(2): Thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm trừ trực tiếp trên doanh thu bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ trong kỳ bằng định khoản Nợ TK 511 đối ứng bên
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TỐN THUẾ TNDN
1.2.1. Khái qt q trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
TNDN ở Việt Nam.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Thuế
TNDN ra đời bắt đầu từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội.
Ở Việt Nam, cung với công cuộc cải cách thuế bước 1 năm 1990, Luật thuế
lợi tức đã ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện , Luật thuế lợi tức đã dần
dần bộc lộ nhiều nhược điểm và khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn mới: Giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh
thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ
nhận được thu nhập thấp, thậm chí khơng có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm
đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ điều tiết thu nhập
của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh


×